Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.71 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN </b>


<b>TIỀN TỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG</b>



<i><b>Lê Thị Thanh Hà</b></i>*<i><b><sub>, Lê Chí Minh</sub></b></i>**
<b>TĨM TẮT</b>


<i>Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) chứa nhiều thông tin phản ảnh khả năng tài </i>
<i>chính, chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt </i>
<i>động cấp tín dụng, việc sử dụng BCLCTT để ra quyết định cho vay là còn hạn chế. Kết quả khảo </i>
<i>sát về việc sử dụng thông tin từ BCLCTT khi ra quyết định cấp tín dụng cho thấy: 79,5% cán bộ tín </i>
<i>dụng khơng sử dụng BCLCTT trong quá trình thẩm định khách hàng. Hai nguyên nhân chính được </i>
<i>xác định là do phương pháp phân tích BCLCTT cịn ít phổ biến đối với cán bộ tín dụng và ít được </i>
<i>quy định trong quy trình phân tích tín dụng nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả khảo sát, bài </i>
<i>viết giới thiệu phương pháp phân tích BCLCTT nhằm đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả trong </i>
<i>chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp<b>. </b>Đây là nội dung phân tích quan </i>
<i>trọng trong q trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn.</i>


<b>Từ khóa: </b><i><b>Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dịng tiền, phân tích tín dụng.</b></i>
<b>THE CASH FLOW STATEMENT ANALYSIS METHOD </b>


<b>IN CREDIT GRANTING</b>


<b>ABSTRACT</b>


<i>The cash flow statement (CFS) reveals the financial capacity, operational management </i>
<i>policy and investment policy of the enterprise. However, the use of the CFS for the lending decision </i>
<i>is limited in lending activities. Results of the survey on the use of the information from the CFS in the </i>
<i>credit granting decision shows that: 79.5% loan officers do not use CFS in the appraisal process. </i>
<i>Two main reasons were identified: the CFS analysis method is less common for loan officers and </i>
<i>also less well defined in banks’ internal credit risk rating system. Based on survey results, the </i>
<i>article introduces the analytical methods of CFS to assess the financial capacity and efficiency in </i>


<i>operations management policy, investment policy of the enterprise. This is an important content </i>
<i>analysis during the financial evaluation of enterprise.</i>


<b>Key words: </b><i><b>Cash flow statement, Cash flow, credit analyst</b>.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. SỰ RA ĐỜI CỦA BÁO CÁO LƯU </b>
<b>CHUYỂN TIỀN TỆ (BCLCTT)</b>


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có nguồn gốc
từ báo cáo về sự thay đổi tình hình tài chính
của công ty Dowlais Ironwork vào năm 1863
(Izumi, 2007). Bảng cáo cáo này phản ánh sự
thay đổi về tình hình tài chính tại thời điểm cuối
kỳ so với đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Mãi cho tới năm 1987, Hội
đồng chuẩn mực kế tốn tài chính (FASB) đã
ban hành Chuẩn mực kế tốn tài chính (SFAS)
số 95 về “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Theo đó,
BCLCTT được lập trên cơ sở tiền nhằm cung
cấp các thông tin liên quan đến dòng tiền thu
và dòng tiền chi của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Qua nhiều lần sửa đổi bởi FASB và
Hội đồng kế toán Mỹ (APB), chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS) số 7 về “Báo cáo LCTT”
được ban hành vào tháng 12 năm 1992 và có
hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.


Tại Việt Nam, BCLCTT ra đời muộn hơn
so với trên thế giới và cũng là bảng báo cáo
mới nhất trong hệ thống các báo cáo tài chính


của doanh nghiệp. Q trình hồn thiện về
nội dung và hình thức được thực hiện bởi Bộ
Tài chính và kéo dài từ năm 1995 đến năm
2006. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số
24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thông tư số
200/2014/TT-BTC – hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp, Quyết định số 48/2006/
QĐ-BTC – Chế độ kế toán đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, BCLCTT trình bày nguồn
gốc q trình tạo tiền (dịng tiền vào) và q
trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của doanh
nghiệp. Đây là một bộ phận hợp thành trong
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy
mơ lớn, các doanh nghiệp có quy mơ vừa và
nhỏ khơng bắt buộc phải lập báo cáo này, nếu
lập thì thực hiện như các doanh nghiệp có quy
mơ lớn.


<b>2. NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA </b>


<b>BCLCTT</b>


Theo quy định hiện hành, BCLCTT trình
bày nguồn gốc hình thành nên dịng tiền vào
và q trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của
doanh nghiệp. Trên BCLCTT, tiền vào và ra
của doanh nghiệp được sắp xếp theo 3 dòng
tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng
tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt
động tài chính.



(i) Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh
(HĐKD) – Operating cash flow (OCF) phản
ánh các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ, bao gồm cả dòng tiền liên quan đến chứng
khốn nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Dịng
tiền từ HĐKD được trình bày theo phương pháp
gián tiếp hoặc phương pháp trực tiếp.


<i>Theo phương pháp trực tiếp</i>, lưu chuyển
tiền ròng từ HĐKD được lập trên cơ sở các
khoản thu trừ đi các khoản chi liên quan đến
hoạt động thường ngày, các khoản thu chi
được xác định căn cứ trên tài khoản vốn bằng
tiền và các tài khoản đối ứng được theo dõi
trên sổ chi tiết của doanh nghiệp. <i>Theo phương </i>
<i>pháp gián tiếp</i>, các dòng tiền vào và ra được
xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng
của khoản mục không phát sinh bằng tiền, các
thay đổi trong kỳ của vốn lưu động và các
khoản mà ảnh hưởng về tiền được phân loại
vào hoạt động đầu tư.


(ii) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư –
Investment cash flow (ICF) là dòng tiền ròng
phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây
dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn
và các khoản đầu tư khác không được phân


loại là các khoản tương đương tiền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi
về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp.


ICF và FCF được trình bày theo phương
pháp trực tiếp hoặc phương pháp trực tiếp có
điều chỉnh. <i>Theo phương pháp trực tiếp</i>, các
dòng tiền vào và ra trong kỳ được tổng hợp trực
tiếp từ các khoản thu vào và chi ra theo từng
nội dung thu, chi từ ghi chép kế toán của doanh
nghiệp<i>. Với phương pháp trực tiếp có điều </i>
<i>chỉnh</i>, các dòng tiền vào và ra trong kỳ được xác
định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và
số dư đầu kỳ của các khoản mục trên bảng cân
đối kế tốn có liên quan sau đó điều chỉnh ảnh
hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.


<b>3. VAI TRỊ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH </b>
<b>BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP </b>
<b>TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>


Trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân
hàng, để ra quyết định cho vay, người thẩm
định phải thực hiện phân tích tài chính nhằm
biết được khả năng tài chính của doanh
nghiệp đi vay. Việc phân tích tài chính được
thực hiện thơng qua Bảng cân đối kế toán
(BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động kinh


doanh (KQHĐKD), và BCLCTT. Đối với
BCĐKT, việc phân tích cho phép người phân
tích đánh giá trạng thái tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, BCĐKT có tính chất thời
điểm, trong khi các số liệu kế tốn ln biến
đổi liên tục. Vì vậy, việc đánh giá trạng thái tài
chính của doanh nghiệp thơng qua BCĐKT là
chưa đủ an toàn. Đối với báo cáo KQHĐKD,
việc phân tích cho phép người thẩm định đánh
giá được hiệu quả của việc quản lý chi phí của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Do báo
cáo KQHĐKD được lập trên cơ sở dồn tích
nên tất cả các giao dịch phát sinh của doanh
nghiệp liên quan đến HĐKD đều được ghi
nhận vào báo cáo KQHĐKD. Trên thực tế,


các chi phí mà doanh nghiệp phải trang trải
đều phải được thực hiện dưới dạng tiền. Đồng
thời nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu chi
trả các khoản nêu trên là tiền được thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, những
khoản doanh thu chưa thu được bằng tiền
hoặc các chi phí chưa đến hạn thanh tốn, các
chi phí phi tiền đều được ghi nhận vào báo
cáo KQHĐKD. Do đó, việc đánh giá hiệu quả
quản lý chi phí thơng qua báo cáo KQHĐKD
là chưa thỏa đáng.


Việc phân tích BCLCTT có thể khắc phục
những nhược điểm như đã trình bày khi phân


tích BCĐKT và báo cáo KQHĐKD. Đồng
thời, cho phép người phân tích có những đánh
giá chi tiết hơn về các chính sách quản lý kinh
doanh, chính sách đầu tư và chính sách tài
chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, BCLCTT
được lập trên cơ sở tiền trong một kỳ kế toán
nên những đánh giá về chính sách mà doanh
nghiệp đang áp dụng loại trừ được yếu tố
mang tính thời điểm như phân tích BCĐKT;
Đồng thời BCLCTT được lập trên nguyên
tắc thực thu – thực chi nên việc đánh giá khả
năng tài chính, đặc biệt là khả năng chi trả các
khoản nợ mang tính xác thực hơn so với phân
tích tỷ số bằng sự kết hợp giữa BCĐKT và
báo cáo KQHĐKD.


Từ phân tích trên cho thấy, BCLCTT có
vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá
khả năng tài chính và các chính sách quản lý
của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quan
trọng để người thẩm định đưa ra những kết
luận trong q trình phân tích tài chính doanh
nghiệp; đồng thời đây là căn cứ căn bản để
xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ
đó đưa ra quyết định về tài trợ vốn cho khách
hàng vay vốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>HOẠT ĐỘNG CÂP TÍN DỤNG CỦA </b>
<b>NGÂN HANG</b>



<i><b>4.1. Phương pháp nghiên cứu</b></i>


Để xác định được những rào cản ảnh
hưởng đến việc sử dụng BCLCTT trong hoạt
động cấp tín dụng của ngân hàng, nhóm tác
giả đã dựa trên cơ sở điều tra khảo sát bảng
câu hỏi chi tiết (từ tháng 12/2015 đến tháng
03/2016) với quy mô mẫu phù hợp. Cụ thể
như sau:


Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 15 câu hỏi
được tác giả đề xuất dựa trên mục tiêu của bài
nghiên cứu. Bảng câu hỏi được khảo sát sơ bộ
với 15 phiếu điều tra nhằm mục đích kiểm tra
nội dung và mức độ hợp tác của người được
khảo sát đối với bảng câu hỏi ban đầu. Sau
quá trình khảo sát sơ bộ, bảng câu hỏi chính
thức được thiết lập gồm 15 câu hỏi như ban
đầu, các lựa chọn được chỉnh sửa theo một số
gợi ý của nhóm được khảo sát sơ bộ.


Các phiếu điều khảo sát được phát ra tại
18 ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó
1 ngân hàng thương mại nhà nước và 17 ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), danh
sách cụ thể xem bảng 1. Đối tượng trả lời là
cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp và phòng
quản trị rủi ro.


Tổng số phiếu khảo sát thu về 248, trong


đó có 29 phiếu có câu trả lời chưa trả lời đầy đủ.
Như vậy, kết quả phân tích dựa trên 219 phiếu
khảo sát thu được từ 18 ngân hàng. Số lượng
phiếu khảo sát theo từng ngân hàng trình bày tại
bảng 1. Trong 219 phiếu khảo sát, có 183 phiếu
thu từ cán bộ tín dụng phịng doanh nghiệp và
36 phiếu thu từ những người làm vị trí cán bộ
quản trị rủi ro. Về kinh nghiệm của đối tượng
khảo sát tập trung từ 1 đến 7 năm. Trong đó, có
87 người có kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm, có 128
người có kinh nghiệm từ trên 3 năm đến 5 năm
và có 4 người làm việc trên 5 năm.


<b>Bảng 1: </b><i>Số phiếu khảo sát tại các ngân hàng thương mại</i>


<b>STT</b> <b>Tên ngân hàng</b> <b>Số lượng phiếu <sub>khảo sát</sub></b>


1 NHTMCP An Bình 4


2 NHTMCP Á Châu 18


3 NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 19


4 NHTMCP Đông Á 7


5 NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 12


7 NHTMCP Kiên Long 5


8 NHTMCP Quân đội 13



9 NHTMCP Hàng hải Việt Nam 6


10 NHTMCP Phương Đơng 3


11 NHTMCP Sài Gịn Thương Tín 14


12 NHTMCP Sài Gịn cơng thương 8


13 NHTMCP Kỹ thương Việt Nam 11


14 NHTMCP Quốc tế Việt Nam 14


15 NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 27


16 NHTMCP Công thương Việt Nam 16


17 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 7


18 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 35


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>4.2. Kết quả khảo sát</b></i>


Kết quả khảo sát thu được cho thấy: Mặc
dù BCLCTT là mẫu biểu chỉ bắt buộc đối với
các doanh nghiệp có quy mơ lớn, tuy nhiên
trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều
cung cấp BCLCTT trong hồ sơ tài chính gửi
ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Có 92%
Người thẩm định khoản vay nhận thức được


vai trò của BCLCTT trong việc đánh giá khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
có 79,5% Người thẩm định không sử dụng
BCLCTT trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.


Một số rào cản ảnh hưởng đến việc sử
dụng BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng
của Ngân hàng được rút ra từ kết quả khảo
sát bao gồm: (i) Do quy trình phân tích tín
dụng chưa có u cầu về phân tích BCLCTT
(81,3%); (ii) Do người phân tích chưa biết rõ
phương pháp phân tích BCLCTT (70,8%) (iii)
Do người phân tích đánh giá mức độ chính
xác của BCLCTT cịn hạn chế (49,3%); (iv)
Do người phân tích chưa hiểu rõ các nội dung
được phản ánh trên BCLCTT (16%).


Như vậy, hai rào cản chính làm cho
BCLCTT chưa được chú trọng sử dụng trong
đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả
nợ của khách hàng là do quy trình nội bộ tín
dụng chưa có u cầu về phân tích BCLCTT
và các phương pháp phân tích BCLCTT chưa
được phổ biến đối với người sử dụng. Dựa
trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một
số giải pháp nhằm gia tăng mức độ sử dụng
BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng.



<b>5. GIẢI PHÁP GIA TĂNG MỨC ĐỘ SỬ </b>
<b>DỤNG BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG </b>
<b>CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG</b>


<i><b>5.1. Quy định nội dung phân tích BCLCTT </b></i>
<i><b>khi phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm </b></i>


<i><b>đánh giá khả năng tài chính và khả năng </b></i>
<i><b>hồn trả vốn vay của doanh nghiệp</b></i>


Do tính hữu ích của những thông tin
từ BCLCTT mang lại nên việc phân tích
BCLCTT là rất cần thiết khi đánh giá trạng
thái tài chính và khả năng hồn trả vốn vay
bằng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy, để gia
tăng mức độ phổ biến của việc phân tích
BCLCTT, các ngân hàng cần có nội dung quy
định bắt buộc về việc phân tích BCLCTT đối
với các trường hợp cần thiết, cụ thể: (i) Giá
trị khoản vay đạt ngưỡng nhất định; (ii) trong
cho vay dự án; (iii) cho vay đối với doanh
nghiệp có quy mơ lớn; (iv) cho vay đối với
nhóm khách hàng liên quan; (v) Cho vay đối
với một số lĩnh vực cần thiết.


<i>5.1.1. Phương pháp phân tích báo cáo </i>
<i>lưu chuyển tiền tệ</i>


Phân tích BCLCTT cần được thực hiện
theo 3 phương pháp: phân tích xu hướng


(phân tích theo chiều ngang); phân tích cơ cấu
(phân tích theo chiều dọc) và phân tích chỉ số.
Các phương pháp nói trên được giới thiệu về
cách thức thực hiện và thực hiện minh họa
bằng tình huống phân tích BCLCTT của cơng
ty cổ phần Hồng Anh Gia Lai (HAG), cụ thể
như sau:


<i>5.1.2. Phân tích xu hướng (phân tích theo </i>
<i>chiều ngang)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nghiệp có dịng tiền ICF âm. Trong dài hạn,
tiền chi cho hoạt động đầu tư phải kích thích
khả năng tạo tiền của HĐKD. Trong trường
hợp này, phân tích xu hướng chỉ rõ dịng tiền
ICF âm trong q khứ có làm gia tăng dịng
tiền OCF trong tương lai hay khơng. Từ đó
người phân tích có thể đưa ra kết luận chính
xác về tính hiệu quả trong chính sách đầu tư
của doanh nghiệp.


Với phương pháp phân tích xu hướng, số
liệu của từng dòng tiền được cộng dồn theo
chiều ngang, qua đó loại bỏ ảnh hưởng của
sự biến động về dòng tiền trong một thời kỳ
cụ thể, tránh những đánh giá cục bộ về tính
hiệu quả trong chính sách quản lý chi tiêu của
doanh nghiệp. Minh họa phân tích BCLCTT
của HAG theo phương pháp xu hướng (xem
bảng bảng 2).



<b>Bảng 2:</b><i> Phân tích xu hướng dịng tiền của HAG giai đoạn 2010-2015 (ĐVT: tỷ đồng)</i>


<b>Dòng tiền</b> <b>2010</b> <b>2011</b> <b>2012</b> <b>2013</b> <b>2014</b> <b>2015</b> <b>Tổng</b>


OCF 294 (933) 940 (2.060) (473) 1.529 (703)


ICF (1.786) (5.299) (5.833) (3.215) (5.808) (10.333) (32.274)


FCF 2.553 6.184 4.515 5.205 4.812 8.793 32.062


- Thu từ phát hành cổ phiếu - 9 24 1.231 1.100 159 2.523


- Thu từ đi vay 5.143 10.269 10.461 11.360 10.846 15.978 64.057


- Tiền trả nợ gốc vay (3.055) (4.674) (5.969) (7.019) (7.130) (7.342) (35.189)


<b>Tiền thuần trong kỳ</b> <b>1.061</b> <b>(48)</b> <b>(378)</b> <b>(70)</b> <b>(1.469)</b> <b>(11)</b> <b>(915)</b>
<b>Nguồn:</b><i> Tổng hợp của nhóm tác giả theo Báo cáo tài chính của HAG</i>


Qua bảng 2 cho thấy: Trong giai đoạn
2010-2015, HAG có tiền thuần âm (-915
tỷ đồng), nguồn tiền tạo ra được trong giai
đoạn trước đó đã bị sử dụng thâm hụt trong
giai đoạn này. Đây là giai đoạn cơng ty tích
cực đầu tư vào các tài sản cố định (-32.274
tỷ đồng). Tuy nhiên, việc đầu tư chưa làm
cải thiện dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
(-703 tỷ đồng). Để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh và hoạt động đầu tư, công ty đã chủ


yếu sử dụng vốn vay (32.062 tỷ đồng). Một số
nhận định rút ra khi phân tích BCLCTT theo
phương pháp xu hướng là:


<i>“Công ty đang mở rộng đầu tư. Tuy nhiên, </i>
<i>hiệu quả của việc đầu tư mang lại chưa cao. </i>
<i>Đối với hoạt động đầu tư, việc giải ngân chi </i>
<i>phí đầu tư được thực hiện trong 1 -2 năm đầu, </i>
<i>và dự án phải đảm bảo được dòng tiền trả nợ </i>
<i>trong những năm còn lại. HAG đã liên tiếp </i>
<i>giải ngân chi phí đầu tư trong 6 năm nhưng </i>
<i>dòng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh </i>


<i>vẫn âm. Điều này làm ảnh hưởng đến dịng </i>
<i>tiền trả nợ của Cơng ty. Tuy nhiên, khoản nợ </i>
<i>vay được tất toán trong giai đoạn nghiên cứu </i>
<i>rất lớn (35.189 tỷ đồng). Do đó, Người phân </i>
<i>tích cần xem xét mục đích sử dụng vốn của </i>
<i>doanh nghiệp, bởi vì theo bảng 2, hoạt động </i>
<i>duy nhất tạo ra tiền của công ty trong giai </i>
<i>đoạn nghiên cứu là khoản thu từ vốn vay của </i>
<i>ngân hàng”.</i>


<i>5.1.3. Phân tích cơ cấu (phân tích theo </i>
<i>chiều dọc) </i>


Phương pháp được thực hiện khi dòng tiền
OCF được lập theo phương pháp gián tiếp.
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu từ trên xuống
dưới theo nội dung phản ánh của BCLCTT.


Các nội dung phân tích bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

được chính sách quản lý vốn lưu động, chính
sách kinh doanh mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Nhờ đó xác định được nguyên nhân
của sự khác biệt giữa lợi nhuận và OCF. Đây
là nội dung được người phân tích quan tâm
nhằm đánh giá sự chuyển đổi doanh thu và lợi
nhuận thành tiền của doanh nghiệp.


- Đánh giá vai trò của HĐKD trong việc
tạo tiền của doanh nghiệp. Thông qua giá trị
của dịng tiền OCF, người phân tích đánh giá
được HĐKD có tạo ra tiền để trang trải cho các
nhu cầu sử dụng tiền khác của doanh nghiệp
hay khơng? Nếu có, dịng tiền OCF được sử
dụng cho các mục đích cụ thể nào (đầu tư tài


sản cố định, thanh toán nợ, chi trả cổ tức,…)?
Trong trường hợp dịng tiền OCF âm, người
phân tích xác định được doanh nghiệp đã sử
dụng nguồn tiền từ đâu để tài trợ cho HĐKD
(nguồn tiền từ bán, thanh lý TSCĐ, từ góp
vốn của chủ sở hữu, từ tiền vay bên ngoài).
Trong nội dung phân tích này, cần kết hợp
với các thông tin về giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp nhằm đưa ra những nhận xét về
tính hiệu quả và tính phù hợp trong hoạt động
của doanh nghiệp.



Minh họa phân tích BCLCTT của HAG
theo phương pháp cơ cấu (xem bảng 3)
<b>Bảng 3:</b><i> Phân tích cơ cấu dịng tiền của HAG giai đoạn 2014-2015 (ĐVT: tỷ đồng)</i>


<b>Nội dung</b> <b>2014</b> <b>2015</b>


<i>Lợi nhuận trước thuế</i> <i>1.750</i> <i>806</i>


Điều chỉnh cho các khoản


- Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) 334 373


- Các khoản dự phòng 5 10


- Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái (11) (115)


- Lãi từ hoạt động đầu tư (1.546) (628)


- Chi phí lãi vay 605 1.078


<i>Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động</i> <i>1.137</i> <i>1.524</i>


- Giảm (tăng) các khoản phải thu (1.528) 1.170


- Tăng hàng tồn kho (229) (1.916)


- Tăng các khoản phải trả 848 1.700


- Giảm (tăng) chi phí trả trước (53) 121



- Tiền lãi vay đã trả (546) (932)


- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (90) (110)


- Tiền chi khác cho HĐKD (12) (28)


<i><b>OCF</b></i> <i><b>(473)</b></i> <i><b>1.529</b></i>


- Tiền chi đầu tư TSCĐ (4.447) (7.946)


- Tiền chi đầu tư tài chính (4.084) (8.933)


- Tiền thu đầu tư tài chính 1.943 5.343


- Tiền thu khác từ hoạt động đầu tư 780 1.203


<i><b>ICF</b></i> <i><b>(5.808)</b></i> <i><b>(10.333)</b></i>


- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu 1.100 158


- Tiền thu từ đi vay 10.846 15.979


- Tiền chi trả vốn vay (7.130) (7.342)


- Tiền khác từ hoạt động tài chính (4) (2)


<i><b>FCF</b></i> <i><b>4.812</b></i> <i><b>8.793</b></i>


</div>

<!--links-->

×