Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.57 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b> Hồ Xuân Thủy</b></i>*
<b>TÓM TẮT</b>
<i>Những chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam ban hành năm 2001 đến nay vẫn chưa </i>
<i>được cập nhật và sửa đổi. Bộ Tài Chính vừa ban hành Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế </i>
<i>độ kế tốn doanh nghiệp, mặc dù có nhiều cải tiến mới tiệm cận hơn với IFRS, nhưng cũng chỉ dừng </i>
<i>lại ở góc độ thơng tư hướng dẫn, chưa điều chỉnh toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam </i>
<i>(VAS). Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tham chiếu văn bản pháp quy để xử lý cơng việc </i>
<i>kế tốn, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs). Do đó, nghiên cứu đánh giá VAS áp dụng cho </i>
<i>SMEs và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho SMEs (IFRS for SMEs) là rất cần thiết trong bối </i>
<i>cảnh hiện nay. Mục tiêu của bài viết này nhằm xác định quan điểm của các kế toán trưởng SMEs về </i>
<i>VAS, về chất lượng thơng tin báo cáo tài chính của SMEs trong thời gian vừa qua và xác định nhu </i>
<i>cầu cần áp dụng IFRS for SMEs. Dữ liệu thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với 358 </i>
<i>kế toán trưởng của SMEs ở TP.HCM và một số tỉnh lân cận. Kết quả phân tích thống kê đã khẳng </i>
<i>định chất lượng thơng tin báo cáo tài chính SMEs không đáng tin cậy và VAS chỉ phù hợp với SMEs </i>
<i>ở mức trung bình. Cho nên, SMEs ủng hộ xây dựng chuẩn mực kế toán riêng cho SMEs và có nhu </i>
<i>cầu áp dụng IFRS for SMEs khá cao. Kết quả phân tích này rất hữu ích cho các nhà chuyên môn </i>
<i>nghề nghiệp, các nhà ban hành quy định kế tốn trong q trình thay đổi, cải tiến các quy định về </i>
<i>kế toán cho SMEs Việt Nam.</i>
<b>Từ khóa: Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, báo cáo tài chính, SMEs, IFRS for SMEs</b>
<b>PERCEPTIONS OF SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTITIES REGARDING </b>
<b>VIETNAMESE ACCOUNTING STANDARDS AND THE NEED OF </b>
<b>STANDARDS FOR SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTITIES</b>
<b>ABSTRACT</b>
<i>Vietnamese Accounting Standard (VAS). This fact has caused substantial difficulties to entities, in </i>
<i>particular small and medium-sized entities (SMEs), when referring to legal procedures in daily </i>
<i>accounting activities and hence has justified the current demand for researches about VAS for SMEs </i>
<i>and the International Financial Reporting Standards (IFRS) for SMEs. This paper, therefore, aims </i>
<i>to determine the general perceptions of Chief Accountants in many SMEs about VAS, the quality </i>
<i>of recent financial reports of their SMEs, and the need for implementing IFRS for SMEs. Data are </i>
<i>collected from questionnaires to 385 Chief Accountants of SMEs in HCM City and neighbouring </i>
<i>provinces. Our analysis shows that financial reports from SMEs are of unreliable qualities and </i>
<i>the level of compatibility of VAS to SMEs can only be rated “average”. Therefore, we conclude </i>
<i>that SMEs are largely in favour of a separate set of accounting standards and that the need of </i>
<i>implementing of IFRS for SMEs is considerably high. Our findings are particularly useful for </i>
<i>professional experts and accounting regulators to amend and improve accounting regulations and </i>
<i>policies for SMEs in Vietnam.</i>
<b>Keywords: </b><i><b>Vietnamese accounting standards, financial reporting, SMEs, IFRS for SMEs</b></i>
<b>1. GIỚI THIỆU</b>
SMEs là thành phần kinh tế nhiều tiềm
năng và là xương sống cho sự phát triển của
cả các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Vì thế, thơng tin kế tốn được cung cấp bởi
các doanh nghiệp (DN) này là đặc biệt quan
trọng [24]. Chuẩn mực kế tốn thích hợp sẽ
giúp DN lập báo cáo tài chính (BCTC) có chất
lượng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho
hiệu lực”. Điều này gây khó khăn cho các
DN khi tham chiếu văn bản pháp quy để xử lý
cơng việc kế tốn, đặc biệt là SMEs trong quá
trình áp dụng VAS vì BTC không quy định bỏ
quyết định (QĐ) số 48/2006/QĐ-BTC mà chỉ
yêu cầu SMEs tự dựa vào TT
200/2014/TT-BTC để kế toán cho phù hợp.
Người tạo lập thông tin BCTC của SMEs
là một trong những thành phần quan trọng nhất
đóng vai trị quyết định sự thành cơng q trình
áp dụng VAS cũng như hội tụ với kế toán quốc
tế ở VN. Bài viết này nhằm thu thập quan
<b>2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT</b>
<i><b>2.1. VAS và các quy định pháp lý về kế </b></i>
<i><b>toán cho SMES Việt Nam</b></i>
Tại VN, SMEs đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, và đóng góp cho ngân
sách Nhà nước (NN). Vì thế, NN đã ban hành
loại SMEs cũng dựa trên vốn và lao động [12].
Đó là, SMEs là DN có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng và số lao động không quá 300
người. Hiện nay, SMEs đã được phân loại chi
tiết hơn theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, chia
thành 3 nhóm siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo từng
lĩnh vực kinh doanh dựa vào số lượng lao
động hoặc quy mô vốn xác định theo tổng tài
sản trên bảng cân đối kế toán [11].
tượng này. Một số VAS không áp dụng hoặc
áp dụng không đầy đủ đã gây tình trạng thiếu
quy định để tham chiếu khi xử lý cơng việc kế
tốn nhưng mặt khác vẫn tồn tại một số quy
định không cần thiết. Trong xu thế hội nhập
kế toán quốc tế ngày càng mạnh mẽ, VN cũng
đã có những nỗ lực để hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán. Dự thảo chỉnh sửa, bổ
sung các nội dung liên quan đến 8 chuẩn mực
kế toán đã ban hành lấy ý kiến. TT 200/2014/
TT-BTC về chế độ kế toán cho DN cũng đã
<i><b>2.2. IFRS FOR SMES và áp dụng IFRS </b></i>
<i><b>FOR SMES trên thế giới</b></i>
Tồn cầu hóa đã thúc đẩy nhu cầu cần
chuẩn mực BCTC riêng cho SMEs. SMEs
ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động
quốc tế, nhu cầu thông tin BCTC đáng tin cậy
vả có thể so sánh được với các DN khác trên
thế giới nảy sinh đòi hỏi phải có những quy
định, chuẩn mực kế tốn có có chất lượng.
IFRS là một bộ chuẩn mực được đề nghị áp
dụng. Tuy nhiên, SMEs bị hạn chế về nguồn
lực, đồng thời khơng có nhiều nghiệp vụ phức
tạp như các DN lớn nên việc áp dụng IFRS
trở nên khơng cân xứng giữa chi phí và lợi
ích. Với mục tiêu cung cấp cho SMEs trên
toàn thế giới một bộ chuẩn mực phù hợp
giúp SMEs thuận lợi hơn khi tham gia vào
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban
hành IFRS for SMEs. IFRS for SMEs là bộ
chuẩn mực độc lập, dài 230 trang, trình bày
thành 35 phần cho từng chuẩn mực. IFRS for
SMEs đơn giản hơn IFRS về cả yêu cầu công
bố, đo lường và phương pháp ghi nhận, đồng
thời chú ý đến sự cân đối giữa chi phí và lợi
ích khi áp dụng cho SMEs.
Quyết định áp dụng IFRS for SMEs là
tự nguyện, tuy nhiên IASB mong muốn bộ
chuẩn mực này sẽ được chấp nhận rộng rãi
trên toàn thế giới. Theo IASB, SMEs là: “các
cơng ty khơng có trách nhiệm giải trình cơng
khai và phát hành BCTC cho đối tượng bên
ngoài DN”. IASB cho rằng, các quốc gia khi
chấp nhận áp dụng IFRS for SMEs sẽ tự quyết
định tiêu chí DN phù hợp nên áp dụng [16].
Theo Pacter [23], từ khi ban hành đến năm
2011, 74 quốc gia đã tiếp nhận và đang xây
dựng lộ trình áp dụng trong 3 năm tiếp theo.
cho SMEs (MPERS) xây dựng dựa trên IFRS
for SMEs và dự kiến áp dụng năm 2016[20].
<i><b>2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước</b></i>
BCTC cho SMEs và chuẩn mực BCTC
Maingot & Zeghal [19] thực hiện nghiên
cứu đánh giá nhận thức của 600 KTT, chủ
DN, nhà quản lýSMEs Canada về những khó
khăn khi lập BCTC và sự lựa chọn của các
đối tượng này về mơ hình BCTC tốt nhất cho
SMEs Canada. Sử dụng phương pháp định
lượng thơng qua khảo sát bằng bảng câu hỏi
đóng và thu được 162 bảng trả lời. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy mục đích lập BCTC
của SMEs chủ yếu cho thuế và ngân hàng.
SMEs nhận định chuẩn mực kế toán hiện
hành quá phức tạp, tốn nhiều chi phí cho việc
tuân thủ và khơng thích hợp cho SMEs. SMEs
đề nghị áp dụng một bộ chuẩn mực kế toán
chung cho tất cả DN nhưng có yêu cầu giảm
trừ cho SMEs. Những yêu cầu giảm trừ được
tán thành nhiều nhất là giảm những quy định
phức tạp và giảm yêu cầu công bố, đồng thời
bắt buộc SMEs phải kiểm toán BCTC.Kết
quả nghiên cứu tương tự, Dang et al [15] thực
hiện nghiên cứu định tính khi thực hiện phỏng
vấn với 19 chuyên gia gồm cả người tạo lập
dụng cho mục đích kinh tế. Chất lượng thơng
tin BCTC thấp vì chủ DN khơng nỗ lực để
tăng chất lượng thơng tin mà cịn chi phối đến
kế tốn để cung cấp những thơng tin khơng
chính xác phục vụ cho mục đích thuế.
Ngồi ra, Atik [2] khám phá nhận thức của
chủ sở hữu, nhà quản lý và KTT của SMEs
Thổ Nhĩ Kỳ về IFRS for SMEs. Phương pháp
chọn mẫu thuận tiện được sử dụng để gửi bảng
câu hỏi khảo sát đến gần 2.700 SMEs. 216
chủ DN, nhà quản lý và kế toán viên SMEs
phản hồi với tỷ lệ 8%. Kết quả khảo sát khẳng
định SMEs chủ yếu lập BCTC cho mục đích
thuế và SMEs rất ủng hộ việc áp dụng IFRS
for SMEs.
Bunea et al [9] cũng thực hiện xác định
quan điểm của các kế toán viên (KTV) SMEs
Romania về BCTC của SMEs. Dữ liệu được
thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát 190 KTV.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa
Albu et al [1] khám phá nhận thức của các
đối tượng có liên quan đến BCTC của SMEs ở
4 quốc gia mới nổi là Séc, Hungary, Romania
và Thổ Nhĩ Kỳ về việc áp dụng IFRS for
SMEs bằng phương pháp định tính thông qua
phỏng vấn sâu. Nghiên cứu cho thấy hầu hết
các các chuyên gia đều tán thành quá trình hội
tụ với IFRS for SMEs.
Trần Đình Khơi Ngun [27] chọn mẫu là
SMEs Đà Nẵng để thực hiện nghiên cứu
nhằm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng VAS trong SMEs. Kết quả nghiên cứu
đã kết luận BCTC chưa được sử dụng hữu ích
đúng nghĩa đối với ngân hàng cũng như chủ
DN vànhư vậy có nghĩa là những nỗ lực cải
cách kế toán trong thời gian vừa qua hầu như
chưa thực sự gây ra sự chuyển biến gì đối với
Về IFRS for SMEs, khi chuẩn mực này
được IASB ban hành, Chúc Anh Tú [14] cũng
có một nghiên cứu bàn về IFRS for SMEs.
Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày mục
đích của IFRS for SMEs, một số nội dung
quy định của bộ chuẩn mực này. Tác giả cho
rằng việc xây dựng chuẩn mực kế tốn cho
SMEs là hồn tồn cần thiết đối với các quốc
gia trên thế giới nói chung và VN nói riêng.
Từ quan điểm đó, nghiên cứu đề nghị một số
giải pháp thực hiện để hoàn thiện VAS cho
SMEs Việt Nam. Tương tự Phạm Quang Huy
[26] trong bài nghiên cứu so sánh giữa IFRS
for SMEs và IFRS cũng đồng tình là IFRS
for SMEs là căn cứ quan trọng để VN nghiên
cứu ban hành những chính sách thay đổi VAS
cho SMEs nhằm cung cấp thông tin minh
bạch và đầy đủ hơn. Một nghiên cứu khác của
Nguyễn Vũ Việt & Mai Ngọc Anh [22] tiến
hành so sánh sự khác biệt giữa VAS và IFRS
for SMEs và cũng đề nghị sửa đổi VAS theo
IFRS for SMEs.
Nhìn chung, kết luận từ các nghiên cứu
trên thế giới về IFRS for SMEs mang nặng
tính đặc thù của từng quốc gia, chưa thể kết
luận chung cho tất cả các quốc gia đang phát
triển, đặc biệt là VN, một quốc gia có nền
số các nghiên cứu về kế toán của SMEs đã
được công bố, các nghiên cứu trong nước thời
gian qua chủ yếu chỉ bàn về tổ chức công tác
kế toán hay chế độ kế toán cho SMEs, các
nghiên cứu đánh giá thực trạng VAS áp dụng
cho SMEscịn hạn chế và hầu như khơng có
nghiên cứu thực hiện khảo sát để tìm hiểu
nhu cầu của SMEs về IFRS for SMEs. Vì thế,
cần thiết thực hiện nghiên cứu đánh giá tình
hình áp dụng VAS đối với SMEs, chất lượng
BCTC của SMEs cũng như xác định nhu cầu
cần IFRS for SMEs để có các biện pháp hỗ
trợ SMEs trong quá trình hội tụ với kế toán
quốc tế.
<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
thị, bảng thống kê… để phân tích dữ liệu khảo sát dựa vào phần mềm SPSS 20.0 và Excel 2010.
Một số đặc điểm thống kê mẫu khảo sát được trình bày ở bảng 1.
<b>Bảng 1. </b><i>Thống kê đặc điểm SMEs khảo sát</i>
Hình thức pháp lý % Hình thức sở hữu % Lĩnh vực kinh doanh %
Công ty cổ phần 30,7 DNNN 7,3 SXCN và xây dựng 44,7
Công ty TNHH 68,2 DN ngồi NN 57,5 Nơng, lâm nghiệp và thủy
sản
3,1
DNTN 1,1 DN 100% vốn NN 28,2 Thương mại và dịch vụ 52,2
Liên doanh 7,0
Số lượng lao động Tổng nguồn vốn trên
BCĐKT (tỉ đồng)
Dưới 10 10,9 Dưới 10 24,0
10- 50 26,5 10 đến dưới 20 13,7
51-100 15,6 20 đến dưới 100 26,8
101-200 14,2 Trên 100 35,5
201-300 6,7
Trên 300 26,1
<i>Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả</i>
<b>4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN</b>
<i><b>4.1. Kiến thức của đối tượng khảo sát về VAS và IFRS for smes</b></i>
<b>Hình 1. </b><i>Mức độ nhận thức của SMEs về VAS</i> <b>Hình 2. </b><i>Sự hiểu biết của SMEs về IFRS for SMEs</i>
<i>Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả</i>
Để hội nhập với kế toán quốc tế, kiến thức
của đối tượng khảo sát về VAS và IFRS for
SMEs vấn đề quan trọng. Chỉ có 21,2% đối
tượng khảo sát nhận thức tốt về tác động của
VAS đối với DN của họ, trong khi đó tỷ lệ
nhận thức ở mức trung bình và thấp cũng như
khơng biết về VAS cũng cịn khá cao (37,4%)
(xem hình 1).
Đây là một trong những điểm yếu cần
khắc phục vì nếu những người trực tiếp xử
lý nghiệp vụ kế toán và lập BCTC mà kiến
thức về chuẩn mực kế tốn cịn kém thì sẽ
dẫn tới hiểu và áp dụng có thể bị sai lệch và
từ đó gây trở ngại cho việc tuân thủ chuẩn
mực kế toán.