Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Vật lí lớp 7 tiết 35: An toàn khi sử dụng điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.07 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Trong những năm qua, với việc đổi mới chương trình SGK ở trườngTHCS, chương trình ngữ văn THCS có vai trò hết sức quan trọng trong nhà trường phổ thông với việc hình thành nhân cách, đạo đức và con người mới cho thế hệ trẻ. Môn ngữ văn là một môn khoa học, đồng thời cũng là một môn nghệ thuật. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học được xem là một khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định chất lượng dạy, chất lượng giáo dục. Cho nên người học phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của người học. Môn ngữ văn cũng là một môn tương đối khó trong nhà trường phổ thông, do đó người dạy và người học cần phải được nhận thức một cách khoa học, tích cực trong môi trường sư phạm nhằm giúp cho người học được phát triển nhân cách một cách toàn diịen, tối ưu. Đặc biệt biết cách ứng xử, giao tiếp trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huống. Với nhu cầu này thì phân môn tiếng việt trong bộ môn ngữ văn đã phần nào đáp ứng được mục tiêu giáo dục của bộ môn. Chương trình Tiếng việt lớp 8 có 2 phần lớn là từ ngữ và ngữ pháp. Phần từ ngữ nhủ yếu cung cấp cho học sinh kiến thức về từ loại, từ vựng và mọt số biện pháp tu từ. Phần ngữ pháp cung cấp cho học sinh kiến thức về câu ghép, dấu câu, các kiểu câu theo mục đích nói, hành động nói, hội thoại...Do đặc trưng riêng của phân môn Tiếng việt nên phương pháp giảng dạy mỗi kiểu bài khác nhau. Năm học 2008-2009 đã là năm thứ 5 thực hiện chương trình thay sách giáo khoa lớp 8, song trong quá trình giảng dạy bộ môn vẫn gặp phải những khó khăn trong việc đổi mới phương pháp. Bởi phân môn Tiếng việt vốn là: “khô, khó, khổ” nên khi giảng dạy giáo viên có lẽ cần phải đầu tư nhiều thời gian và có sáng tạo trong giờ dạy thì giờ dạy mới thành công. Thực tế khi giảng dạy trên lớp thì giữa giáo viên và học sinh đã thực hiện rất nhiều cuộc thoại khác nhau. Song do thời lượng PPCT và thời gian bài giảng có hạn 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> nên các vấn đề liên quan đến hội thoại và giao tiếp còn hạn chế. Nhiều học sinh chưa hiểu rõ được về khái niệm “hội thoại” và các kĩ năng giao tiếp trong hội thoai. Muốn giải quyết được vấn đề này, ngừơi dậy phải tự tìm hiểu tham khảo, tích luỹ tri thức và cung cấp cho học sinh khi giảng dạy bổ sung và nâng cao. Để giúp học sinh có thêm những kiến thức mới khi giao tiếp với những người xung quanh ở mọi lứa tuổi khác nhau, chức vụ khác nhau tôi đã tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến hội thoại để giờ dạy Tiếng việt đạt kết quả cao, và học sinh đáp ứng được các yêu cầu giao tiếp khi ở nhà, ở trường, cũng như ở các hoạt động xã hội khác. Từ thực tế việc dạy và học bài “hội thoại” do kiến thức trong bài hội thoại tương đối trừu tượng nên giờ họcờkho khan, nhàm chán, học sinh không có hứng thú khi tiếp thu bài giảng của giáo viên. Trong quá trình tích luỹ, trau dồi tri thức và đúc rút kinh nghiệm từ bản thân, đồng nghiệp, tôi thấy sau khi giáo viên nghiên cứu, tham khảo kĩ bài giảng thì thành công của bài giảng là 99%. Để mở rộng hơn kiến thức cho bài “hội thoại” Tôi mạnh dạn giới thiệu với bạn bè đồng nghiệp sáng kiến” Tìm hiểu các kĩ năng giao tiếp trong hội thoại”. Tôi tin rằng, sau khi đọc xong văn bản này đồng nghiệp sẽ có thêm những thông tin mới hữu ích cho bài giảng của mình.. 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Cơ sở lí luận Trong phương pháp dạy học Tiếng việt truyền thống học sinh rơi vào thế hoàn toàn thụ động tiếp nhận kiến thức giáo viên cung cấp trong giờ. Đó là cách giảng dạy không phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học dẫn tới kết quả học tập của học sinh rất thấp, giáo viên không khắc sâu, không mở rộng được kiến thức bài học cho học sinh. Ngày nay cùng với việc đổi mới nội dung chương trình SGK thì việc đổi mới phương pháp dạy học diễn ra đồng loạt ở các bộ môn. Giáo viên giảng dạy theo phương thức học sinh là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo trong việc tiếp nhận tri thức còn giáo viên đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn, điều khiển quá trình tiếp thu tri thức của học sinh. Vì vậy việc áp dụng phương pháp đổi mới và sự sáng tạo của giáo viên trong mỗi tiết học cụ thể là việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội ngày nay. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua dự giờ đồng nghiệp và trực tiếp giảng dạy môn tiếng việt, tôi thấy giáo viên dạy bài" hội thoại” chưa áp dụng được phương pháp đổi mới. Và chưa có sáng tạo trong bài giảng của mình. Mặc dù giáo viên đã được làm quen và trực tiếp giảng dạy SGK ngữ văn 8 qua các năm học cải cách nhưng bản thân mỗi giáo viên không khỏi bỡ ngỡ về phương pháp và gặp nhiều khó khăn trong việc sưu tầm tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp để học tập kinh nghiệm giảng dạy. Thực tế cho thấy chưa có một tài liệu nào đi sâu vào hướng dẫn giảng dạy các phần kiến thức cụ thể mà mới chỉ dừng lại ở vấn đề chung, khái quát. Do đó, bài dạy khó đi đến thành công. Tôi thiết nghĩ với bài “hội thoại” nếu giáo viên có sự đầu tư về thời gian và thu thập kiến thức liên quan đến bài học thì chắc chắn sẽ không gặp phải khó khăn về phương pháp 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> và vấn đề giải quyết triệt để kiến thức giờ giảng cho học sinh. Bám sát vào thực tế đó tôi đã suy nghĩ, tìm tòi sách báo, tài liệu để bổ sung kiến thức cho giờ dạy. Muốn giờ dạy đạt kết quả cao, giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh hiểu mỗi yếu tố quyết định đến thành công khi giao tiếp. Nếu hiểu đơn giản “ hội thoại” là giao tiếp của hai hay nhiều người, trong đó người nói và người nghe. Nhưng không phải cứ nói mới là giao tiếp, mới là hội thoại, mà đôi khi “im lặng” cũng là thực hiện cuộc thoại. Vậy muốn năm rõ được điều này giáo viên phải đọc tài liệu, phải tự tìm hiểu kiến thức bên ngoài thông qua các ví dụ cụ thể để học sinh hiểu và khắc sâu được kiến thức trọng tâm của bài học. Trong thực tế giảng dạy, tôi đã áp dụng được phương pháp đổi mới và tìm hiểu các vấn đề liên quan trong giảng dạy bộ môn Tiếng việt, tôi thấy chất lượng giờ dạy được cải thiện rõ rệt.. 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phần III.. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH. 1.Tìm hiểu chung về hội thoại: Hội thoại là hành động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con người. Đó là giao tiếp hai chiều, có sự tương tác qua lại giữa người nói và người nghe với sự luân phiên lượt lời. Hội thoại chỉ xảy ra khi có hai người nói trở lên trao đổi với nhau về một vấn đề gì đó, người này nói người kia nghe và phản hồi trở lại bằng lời nói. Khi người nghe phản hồi trở lại, vai giao tiếp đã thay đổi, người nghe đóng vai trò người nói và người nói ban đầu trở thành người nghe, cứ thế luân phiên nhau. Cách giao tiếp như vậy gọi là hội thoại hay giao tiếp hai chiều. Khi hội thoại chỉ gồm hai người ta gọi là song thoại; ba người ta có tam thoại; nhiều người ta có đa thoại. Tuy nhiên hội thoại quan trọng nhất là song thoại. Có nhiều kiểu hội thoại khác nhau: Thấy giáo và học trò ở trên lớp, bác sĩ và bệnh nhân ở bệnh viện, người mua kẻ bán ở chợ...Mỗi một lần trao đổi, nói chuyện giữa các cá nhân trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó được gọi là một “cuộc thoại”. Mỗi cuộc thoại đều có khởi đầu và kết thúc. Mỗi cuộc thoại có thể chứa nhiều chủ đề, mỗi chủ đề lại có thể có nhiều vấn đề. Tập hợp các lượt lời trao đổi về một vấn đề sẽ làm thành một “đoạn thoại”. Trong mỗi đoạn thoại các cá nhân đều có quyền nói. Quyền nói sẽ xác định và chi phối “lượt lời” của người tham gia hội thoại. Lượt lời phải tuân theo những qui ước xã hội nhất định để tránh bị “cướp lời”, “gối lời” (hai người cùng nói một lúc) và khi cần phải biết nhường lời hoặc im lặng. Các dạng im lặng trong hội thoại: * Im lặng để chuyển lời sau khi đã xong một lượt lời. VD: A – Anh xem giúp tôi mấy giờ rồi? ( Im lặng ngắn để chờ bên B xem đồng hồ) B - Ba giờ rồi! 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Im lặng vì vừa nói, vừa nghĩ, do dự: VD: A – Em định thi vào khoa nào? B – Khoa báo chí (ngừng ngắn) nhưng em vẫn chưa quyết tâm lắm. A- Thế em muốn làm phóng viên à? B Không (ngừng ngắn), thực ra (ngừng ngắn), em vẫn thích sư phạm hơn. * Im lặng là đồng ý: VD: Bố: - Thế con có đồng ý lấy anh Hải không? Con gái ( đỏ mặt, im lặng) * Im lặng là không đồng ý: VD: Vợ: Em muốn anh đưa con đi chơi đền Sóc. Chồng: (im lặng) Vợ: Anh sao thế? Chồng: cái gì? Vợ: Thôi, Không có gì. Trong hội thoại luôn có sự tương tác giữa các cá nhân tham gia hội thoại. Có tương tác bằng lời và tương tác không bằng lời chỉ là một trong những biểu hiện của tương tác nói chung. Trong tương tác bằng lời, mỗi phát ngôn đều có quan hệ trực tiếp với những phát ngôn đi trước nó và định hướng cho những phát ngôn đi sau nó. Các phát ngôn không đứng biệt lập, mà thường là phát ngôn này kéo theo phát ngôn kia. Trong một cặp thoại, lượt lời thứ nhất có chức năng định hướng cho lượt lời thứ hai. Khi nói một điều, người ta dự đoán, chờ đợi một điều khác sẽ xảy ra, khi thực hiện một hành động ngôn từ, người ta chờ đợi một hành động ngôn từ đáp ứng; sau một nội dung mệnh đề, người ta chờ đợi một nội dung mệnh đề. Thông thường cặp thoại chỉ hiện tượng mỗi kiểu phát ngôn riêng, chẳng hạn: hỏi- trả lời; chào – chào, trao- nhận, xin lỗi - chấp nhận xin lỗi, đề nghị - đáp ứng .... Như vậy cặp thoại là 2 phát ngôn có quan hệ trực tiếp với nhau. Ví dụ: 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ví dụ 1: Cặp thoại liền kề nhau: + Chào –chào A: Chào anh! B: Chào chị! + Hỏi - trả lời: A: Cháu mấy tuổi rồi? B: Cháu mười tuổi ạ! + Xin lỗi - chấp nhận xin lỗi A: Xin lỗi ! B: Không sao! Ví dụ 2: Cặp thoại không liền kề nhau: A: Em có thể vào xem phim này được không? B: Em đến tuổi 18 chưa? A: Chưa. B: Thế thì không được Trong hội thoại vai trò của người tham gia hội thoại rất linh hoạt, tuỳ theo quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp mà chọn từ xưng hô cho hợp với vai giao tiếp và thái độ của mình. Khi tham gia hội thoại, người tham gia hội thoại, cần phải có sự hiểu biết về người cần giao tiếp như nghề nghiệp, tuổi tác, quan hệ xã hội, quan hệ thân tộc, chức vụ xã hội....Để tránh tình trạng xưng hô không đúng, lúng túng. Hiểu biết về người cùng tham gia hội thoại không chỉ để xác định được vai của mình trong khi xưng hô mà còn thể hiện được mình là người vốn có văn hoá ngôn ngữ, có trình độ, lịch thiệp, tôn trọng người nghe, qua đó mà đạt hiệu quả cao hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. 2. Kĩ năng hội thoại: Trong cuộc sống hàng ngày, con người trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ được thực hiện qua giao tiếp bằng lời (giao tiếp miệng). Giao 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> tiếp bằng lời là động giao tiếp căn bản, thường xuyên và phổ biến nhất của xã hội loài người. Khi nằm trong nôi, đứa trẻ bắt đầu giao tiếp bằng lời nói, bắt đầu nghe và phân biệt được giọng nói của mẹ, lời ru của bà, tình cảm âu yếm, thái độ không bằng lòng của những người xung quanh....Những người mù chữ không có khả năng giao tiếp bằng chữ viết, ở họ chỉ có hình thức giao tiếp băng lời. Những người câm điếc, giao tiếp băng lời được thay thế bằng một hình thức giao tiếp khác, đó là ngôn ngữ cử chỉ. Trong xã hội văn minh, giao tiếp băng lời không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm...mà phạm vi, hình thức giao tiếp băng lời còn được thực hiện một cách rộng rãi, đa dạng trong các hoạt động xã hội như: hội họp, giao lưu, điện thoại, truyền thanh, truyền hình....Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói chung và giao tiếp băng lời nói riêng tuy chỉ là phương tiện giao tiếp của các hoạt động xã hội khác, nhưng nó đã đóng góp phần quan trọng làm nên hiệu quả thành công của các hoạt động đó. Nhiều nghành nghề có yêu cầu cao về năng lực giao tiếp băng lời như các hoạt động trong lĩnh vực đoàn thể, chính trị, ngoại giao, tôn giáo, pháp luật, giáo dục, nghệ thuật, du lịch, tiếp thị ... hoạt động dạy học của nhà giáo cũng nằm trong số những ngành nghề có yêu cầu cao về giao tiếp bằng lời. Hằng ngày, công việc của giáo viên là lên lớp giảng bài và công cụ chình của họ là lời nói. Thông qua lời giảng của giáo viên, những nội dung thông tin (tri thức được qui định trong chương trình và sách giáo khoa) được truyền đến học sinh. Lời giảng của giáo viên cũng là sự dẫn dắt công việc học tập, làm việc của học sinh trong mỗi tiết học. Bên cạnh hoạt động dạy học giáo viên còn tham gia các hoạt động xã hội khác như:gặp gỡ phụ huynh học sinh, phát biểu ý kiến trong các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, tranh luận, thảo luận trong các buổi sinh hoạt về chuyên môn, nghiệp vụ....Các hoạt động rất cần đến kĩ năng giao tiếp bằng lời không chỉ là 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> giao tiếp đơn thuần mà còn là sự thể hiện trình độ kiến thức, vốn văn hoá của mỗi người. Vì vậy việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng lời là phần thực hành cần thiết để hình thành một trong những năng lực quan trọng của mỗi giáo viên và mỗi học sinh.Sau đây là cơ sở lý thuyết để tiến hành rèn luyện các kỹ năng giao tiếp bằng lời. 2.1 Các nhân tố giao tiếp trong hội thoại a. Nhân vật giao tiếp: Là những người tham gia vào hoạt động hội thoại, bao gồm lời nói (người phát) và người nghe(người nhận). b. Công cụ giao tiếp: Là ngôn ngữ được sử dụng trong cuộc thoại c. Đối tượng giao tiếp: Là sự vật hiện tượng các nhân vật hội thoại nói đến. d. Hoàn cảnh giao tiếp: Là hoàn cảnh không gian, thời gian, hoàn cảnh sự vật, đặc điểm xã hội mà hội thoại diễn ra trong đó. e. Sản phẩm của giao tiếp: Là những lời mà các nhân vật giao tiếp nói ra, tức ngôn bản. 2.2 Cơ chế hội thoại Hội thoại được diễn ra theo 2 quá trình như sau: - Người nói thực hiện quá trình sinh ra ngôn bản(lời nói): Nội dung giao tiếp được hình thành trong bộ não người nói dưới hình thức ngôn ngữ thầm(ngôn ngữ bên trong hoặc tiền ngôn ngữ), được mã hoá thành lời nói (thông điệp) và sau đó được truyền đến người nghe. Đó là quá trình từ ý đến lời. - Người nghe tiếp nhận thông điệp từ người nói, tìm cách luận giải ngôn bản về các phương tiện âm thanh, ngữ điệu, ngữ nghĩa, ngữ pháp. Đó là thao 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> tác giải mã để thông hiểu nội dung giao tiếp chứa đựng trong ngôn bản. Đó là quá trình từ lời đến ý. 2.3 Các hình thức hội thoại. - Căn cứ vào số lượng nhân vật giao tiếp, chúng ta có song thoại, tam thoại và đa thoại. - Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của người nghe, chúng ta có hội thoại trực tiếp (2 người cùng có mặt), hội thoại gián tiếp (vắng mặt người nghe): Phát thanh viên truyền thanh, truyền hình... - Căn cứ vào đề tài của hội thoại, chúng ta có hội thoại quy phạm (hội thảo, họp...); Hội thoại tự do (chuyện phiếm....). -Căn cứ vào tính chất tham gia chủ động hay bị động của các nhân vật giao tiếp, chúng ta có hội thoại một chiều (diễn giả nói chuyện), hội thoại 2 chiều (hội thảo). 2.4 Ngữ cảnh và các yếu tố kèm theo ngôn ngữ trong hội thoại. Trong hội thoại, ngữ cảnh và các yếu tố kèm ngôn ngữ như nét mặt , cử chỉ, điệu bộ, khoảng cách không gian giữa các nhân vật giao tiếp cũng góp phần quan trọng trong tiến trình hội thoại và ảnh hưởng không nhỏ đến ngữ nghĩa của ngôn bản. Ngữ cảnh là toàn bộ những hiểu biết về các nhân tố giao tiếp, từ nhân vật cho đến hiện thực được nói tới, cho đến hoàn cảnh rộng và hẹp, căn cứ vào đó mà chúng ta tạo ra những ngôn bản trong hội thoại thích hợp. Nếu không chú ý đến ngữ cảnh, nội dung giao tiếp sẽ không đạt hiệu quả và có khi còn bị hiểu sai lệch. Ví dụ đọc truyện cười "Mất rồi" . Trong hội thoại, các nhân vật giao tiếp còn sử dụng phối hợp các phương tiện kèm ngôn ngữ như ngữ điệu, nét mặt... Để hỗ trợ, góp phần thúc đẩy tiến trình hội thoại và thể hiện ngữ nghĩa của ngôn bản. Các nhân tố này được gọi là ngôn bản phi lời. Hội thoại tiến hành không chỉ bằng một kênh thính giác mà còn bằng các kênh thị giác, xúc giác, khứu giác...Hội thoại là một hoạt động đa kênh. 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2.5 Các vận động hội thoại a. Vận động trao đáp: Là sự đối đáp giữa các nhân vật giao tiếp(người nói và người nghe; lời trao và lời đáp). b. Vận động tương tác : Là một kiểu quan hệ giữa người với người, tác động vào nhau, cùng làm cho nhau biến đổi. Hiệu quả tác động cửa giao tiếp do vận động tương tác trong hội thoại. Ví dụ: Vận động tương tác giữa giáo viên và HS trong 1 giờ học, học sinh thì hiểu bài, còn GV thì có thể rút ra một số kinh nghiệm nào đó về chuyên môn hoặc phương pháp để giờ sau dạy tốt hơn. 2.6 Các quy tắc hội thoại. a. Quy tắc thương lượng hội thoại. Thương lượng nhằm thăm dò nhau để đi đến sự thoả thuận về đề tài của cuộc thoại, về vị thế giao tiếp, về hình thức ngôn ngữ. b. Quy tắc luân phiên lượt lời. Lượt lời phải được luân phiên giữa các nhân vật giao tiếp một cách hợp lí nghĩa là phải biết nhường lời, biết im lặng, tránh cướp lời, gối lời... c. Quy tắc liên kết. Liên kết về nội dung: các lượt lời phải cùng một đề tài, cùng một phạm vi được nói tới. Liên kết hành động ngôn ngữ thể hiện trong toàn bộ cuộc thoại, nếu có sự đứt quãng về liên kết hành động thì người nói phải tìm ra một hành động ngôn ngữ mới để cuộc hội thoại được duy trì. d. Quy tắc khiêm tốn. Trong hội thoại nên tránh nói về bản thân mình, về cái tốt quá mức cần thiết như: than vãn, kể lể, khoe khoang, tự đề cao mình... Để gây ức chế cho người nghe, nhưng vì phép lịch sự có thể họ im lặng.. 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Dùng các cách nói giảm nhẹ như: Chúng tôi (thay cho "Tôí"), trộm nghĩ theo thiên ý, theo ý kiến còn chủ quan. 2.7 Chức năng của các đơn vị hội thoại. a. Chức năng của đoạn thoại. Trong cuộc thoại, có 3 loại đoạn thoại phân chia theo chức năng: + Đoạn mở thoại: Lời chào, hỏi thăm sức khoẻ, mời ngồi, mời nước.... + Đoạn thân thoại: Trao đổi đề tài chính, thực hiện mục đích chính của cuộc thoại. + Đoạn kết thúc: Lời chào, lời hứa hẹn... b. Chức năng của thân thoại. Trong một cặp hội thoại, thân thoại có chức năng dẫn nhập và hồi đáp. Thân thoại dẫn nhập đưa ra hành động ngôn trung, buộc người nghe phải giải đáp lại bằng hành động ngôn trung thích hợp. Thân thoại hồi đáp là thân thoại đưa ra hành động ngôn trung đáp lại hành động ngôn trung dẫn nhập. Trên đây là một số các kỹ năng hội thoại cần thiết bổ sung cho bài dạy ở SGK. Bởi các tài liệu tham khảo như SGK, Sách tham khảo hướng dẫn bài giảng rất sơ lược cho nên tôi nghĩ rằng trước khi dạy bài "Hội thoại" GV ít nhất cũng phải nắm chắc được các kỹ năng cơ bản này thì bài giảng chắc chắn sẽ thành công. Bài " Hội thoại" ở SGK được giảng dạy trong 2 tiết (tiết 107 và 110). Trong đó Tiết đầu tiên GV nên hình thành trong học sinh khái niệm thế nào là hội thoại và vai xã hội trong hội thoại; Còn ở tiết 110 GV tiếp tục cho học sinh biết được lượt lời trong hội thoại là như thế nào và nắm được cơ chế hội thoại của người tham gia hội thoại. Sau đây tôi xin giới thiệu 1 bài soạn cụ thể của tiết 107.. 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. Ứng dụng soạn một giáo án cụ thể.. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 107:. HỘI THOẠI.. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp hs. <1> Kiến thức: Bước đầu nắm được khái niệm "Hội thoại" và "vai xã hội trong hội thoại"; Mối quan hệ giữa các vai trong quá trình hội thoại. <2> Kỹ năng: Rèn kỹ năng xác định và phân tích các "vai" trong hội thoại . <3> Thái độ: Giáo dục HS ý thức giao tiếp đúng hoàn cảnh. B. CHUẨN BỊ - GV: Nghiên cứu kĩ bài giảng, đọc TLTK, sưu tầm các ví dụ minh hoạ. - HS: Đọc trước bài ở nhà. C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC <1> Ổn định tổ chức lớp <2>KTBC: Câu 1: Có mấy cách thực hiện hành động nói? Cho ví dụ? TL: có 2 cách thực hiện hành động nói là: + Cách thực hiện hành động nói theo lối trực tiếp. Ví dụ: Dùng câu phân loại theo mục đích nói trực tiếp để thực hiện hành động nói: U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ? ( NTTố)- Hỏi + Cách thực hiện hành động nói theo lối gián tiếp Ví dụ: Dùng kiểu câu trần thuật để diễn đạt cách nói khác 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Trời nóng lắm mẹ ạ => Hình thức câu này là trình bày những ý định của người nói có thể là nhờ mẹ quạt hay bật quạt (hành động điều khiển). Câu 2: Xác định kiểu câu và mục đích thực hiện hành động nói của những câu sau: (Phần này GV sử dụng trên bảng phụ ). a. Ôi chao, biển chiều thật đẹp! b. Tớ mua cái cặp sách này những 200 ngìn cơ đấy. Trả lời a. Câu cảm thán mục đích bộc lộ cảm xúc. b. câu trần thuật mục đích khoe khoang <3> Tổ chức dạy và học- bài mới. * Giới thiệu bài: Trong cuộc sống hàng ngày, người nào cũng có mối quan hệ XH rộng- hẹp, thân sơ... khác nhau. Những mối quan hệ ấy thường là vô cùng phức tạp, và tinh tế. Một người có thể có địa vị cao trong xã hội nhưng khi về nhà lại chỉ là con cái. một người là cha hay mẹ trong gia đình nhưng khi đến cơ quan lại chỉ là bạn bè đồng nghiệp....Những vị trí trong xã hội, cơ quan, gia đình ấy được gọi là các vai của mỗi người khi giao tieepskhi họ tham gia hội thoại.Vd: Khi các em nói chuyện với thày giáo, cô giáo “vai” của các em là học trò. Khi các em về nhà, nói chuyện với cha mẹ thì vai các em là con cái, khi các em nói chuyện với nhau thì vai của các em là “bạn bè”. Vậy các vai xã hội thường gặp trong hội thoại như thế nào thì cô cùng các em tìm hiểu trong bài hôm nay. * Nội dung cụ thể: Do kiến thức ở SGK chỉ cung cấp cho học sinh khái niệm về xã hội trong hội thoại. nên trước khi tìm hiểu phần này nhất thiết GV phải giới thiệu cho hs thấy được và biết được về họi thoại; Hiểu được hội thoại là như thế nào? Có thể xen kẽ trong phần I, hoặc cũng có thể giới thiệu trước để học sinh tìm hiểu “ vai xã hội trong hội thoại được dễ dàng.Ở trong bài dạy của mình tôi đã sử dụng cách 1 tức là xen lẫn vào phần bài học để học sinh nắm kiến 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thức dần và năm chắc kiến thức khi hết phần tìm hiểu lí thuyết. Tôi đã thực hiện như sau: I. Vai xã hội trong hội thoại Gv: chúng ta biết mọi người giao tiếp với nhau băng lời nói. Người ta sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau bằng nhiều cách. Có khi chỉ 1 bên nói còn bên kia nghe theo như mệnh lệnh quân sự....Cách giao tiếp như vậy gọi là đọc thoại hay giao tiếp 1 chiều ? Vậy hội thoại xảy ra khi nào? →Hội thoại chỉ xảy ra khi có 2 người nói trở lên trao đổi với nhau và luân phiên nhau nói trong cuộc thoại. Giao tiếp như vậy gọi là hội thoại hay giới thiệu hai chiều. - Hội thoại tồn tại dưới hai dạng: -Hội thoại của mọi người trong sinh hoạt hàng ngày. -Hội thoại của các nhân vật được nhà văn tái tạo và thể hiện trong tác phẩm văn học. - Trong hội thoại nếu có 2 bên trao đáp nhau gọi là song thoại. Nếu có từ 3 người trở lên giao tiếp gọi đa thoại; nếu nhiều người giao tiếp với nhau 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> gọi là tham thoại.Vậy vì sao khi tham gia hội thoại chúnng ta phải biết đến vai “hội thoại”? Ta cùng tìm hiểu vd GV cho HS quan sát trên bảng phụ HS đọc đoạn văn ( GV phân vai) 1. Tìm hiểu ví dụ. ? Trong đoạn trích có mấy người a. ví dụ SGK. tham gia hội thoại? Đó là ai? - 2 người: Bé Hồng và bà cô bé Hồng. ? Đây là giao tiếp của hai người trong b. Nhận xét sinh hoạt hàng ngày hay trong tác phẩm văn học? - Giao tiếp của các nhân vật trong tác phẩm văn học. ? quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? ? Ai ở vai trên? và ai ở vai dưới? GV: Trong hội thoại, vai của người Quan hệ gia tộc ( quan hệ thân tộc) tham gia hội thoại rất linh hoạt, tuỳ theo quan hệ giữa các nhân vật giao + Bà cô vai trên tiếp chọn xưng hô phù hợp với vai + Bé Hồng vai dưới giao tiếp và thái độ, tình cảm của mình. ? Theo em trong cuộc thoại vừa rồi, bà cô đã thực hiện mấy lời thoại? 21 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - 5 lời thoại ( Học sinh phát hiện và trả lời) ? Bà cô đã thực hiện lời thoại của mình bằng phương tiện gì? - Bằng ngôn ngữ nói - Ngoài ra còn có yếu tố phi ngôn ngữ như: ánh mắt( chằm chặp, long lanh) điệu bộ, cử chỉ ( tươi cười, ngậm ngùi)... - Lời thoại thể hiện cách xử sự của bà cô với bé Hồng. GV Thông thường cách ứng xử, xưng hô của người có vai thấp với người có vai cao hơn là kính trọng, lễ phép, cách ứng xử, của người có vai cao hơn hoặc ngang bằng là quan hệ thân mật. ? Vậy Trong đoạn trích, em thấy cách xử sự của bà cô có điểm gì đáng chê trách?. - Cách xử sự của bà cô có 2 điểm đáng chê trách: + với gia tộc: xử sự không đúng với ? Theo em bé Hồng có cảm thấy bực thái độ chân thành, thiện chí của tình mình khi nghe bà cô nói như vậy cảm ruột thịt. + Với tư cách là người lớn tuổi không. không?. 22 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Có ( bé Hồng có bực mình, phẫn nộ, có thái độ đúng mực của người lớn nhưng phải kìm nén).. đối với trẻ em.. ? Chi tiết nào cho thấy sự bực mình đó? - HS tìm trong đoạn văn và trả lời. - Tôi cúi đầu không đáp...Tôi lại im lặng...cổ họng đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. ? Mặc dù phẫn nộ, bực mình nhưng tại sao bé Hồng không phản hồi nói lại bà cô mà phải cố kìm nén. Vậy em có nhận xét gì về cách ứng xử của bé Hồng? Bé Hồng đã xác định được vai giao tiếp của mình đó là ứng xử của người Bé Hồng cố kìm nén vì biết mình là có vai thấp. Hay nói một cách khác bề dưới phải tôn trọng người bề trên Bé Hồng đã thực hiện được qui tắc khiêm tốn trong hội thoại đó là im lặng vì phép lịch sự. GV: Qua phân tích ví dụ chúng ta thấy khi tham gia hội thoại, người tham gia giao tiếp như tuổi tác, quan hệ xã hội, quan hệ thân tộc....để xác định được vai của mình khi xưng hô trong giao tiếp. ? Vậy vai trò xã hội là gì?. 23 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ? Vậy vai xã hội được xác định trên cơ sở nào? ? Kể tên các vai xã hội thường gặp trong hội thoại mà em biết?. 2. Ghi nhớ:. HS phát biểu, sau đó GV nhận xét và Vai xã hội: Vị trí của người tham gia bổ sung thêm cho HS ngoài kiến thức hội thoại với người trong cuộc thoại Vai xã hội được xác định bằng quan. ở SGK.. 1. Vai theo quan hệ thân tộc ví dụ: hệ xã hội. Cuộc thoại giữa bé Hồng và bà cô trong đoạn trích vừa rồi. 2. Vai trò quan hệ bạn bè. Ví dụ: Cuộc thoại giữa 2 bạn cùng lớp. 3. Vai theo quan hệ tuổi tác. VD: Lão Hạc và ông Giáo trong truyện “ Lão Hạc”. 4. Vai theo quan hệ chức vụ xã hội. Ví dụ: Đoạn đối thoại giữa Đôn-kiHô –Tê và Xan-chô trong “ Đánh nhau với cối xay gió” Xan- chô gọi Đôn-ki-Hô –Tê là “ngài”là thể hiện vai theo chức vụ xã hội. 5. Vai theo giới tính. Tuỳ theo lứa tuổi, quan hệ mà người giao tiếp thể hiện vai trong cuộc thoại theo từng cặp như: ông, bà; anh, em.... ? Để có cách nói cho phù hợp khi 24 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> tham gia hội thoại, chúng ta cần chú ý điều gì? →Phần này GV cần nhấn mạnh để HS nhớ và thực hiện tốt khi tham gia hội thoại. ? GV: Để khắc sâu thêm kiến thức trong bảng phụ GV cho các em làm * Chú ý: bài tập nhanh. Phần này được trình khi tham gia hội thoại, mỗi người cần bầy trên bảng phụ, HS quan sát và trả xác định vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.. lời bên dưới. * Bài tập nhanh: Đọc phần trích và trả lời câu hỏi: “ Choắt không dậy được nữa,nằm thoi thóp...cũng mang vạ vào mình đấy” ( Bài học đường đời đầu tiên- ngữ văn 6 tập 2) a. Đoạn trích trên có chứa cuộc thoại nào không? b. nếu có thì Dế Mèn có bao nhiêu lượt tham thoại? Vì sao? c. Tại sao Dế Choắt và Dế mèn lại gọi nhau bằng anh? Trả lời: a. Đoạn trích này có một cuộc thoại gồm 2 lượt lời. (GV chỉ rõ vào đoạn trích cho học sinh thấy) b. Dế Mèn chỉ có một lời thoại. Những lời thoại còn lại lời dẫn chuyện của Dế Mèn.. 25 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×