Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

đánh giá khả năng diệt tuyến trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.04 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
<b> VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM </b>


<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ </b>
---


<b>Đào Thùy Dương </b>


<b>ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DIỆT TUYẾN TRÙNG </b>



<b>VÀ KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ CỦA </b>


<b>CHỦNG VI KHUẨN NỘI SINH </b>

<i><b>Bacillus megaterium</b></i>



<b> </b>


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC </b>
<b> VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM </b>


<b>HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ </b>
<b>--- </b>


<b> </b>
<b>Đào Thùy Dương </b>


<b>ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DIỆT TUYẾN TRÙNG </b>



<b>VÀ KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ CỦA </b>



<b>CHỦNG VI KHUẨN NỘI SINH </b>

<i><b>Bacillus megaterium</b></i>



<b>Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm </b>
<b>Mã số: 8420114 </b>


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS Chu Hoàng Hà


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Lời cam đoan </b>


Tơi xin cam đoan tồn bộ kết quả trong khóa luận là do tơi trực tiếp thực hiện.
Các số liệu và kết quả là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.


.


<b> Tác giả </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Lời cảm ơn </b>


Trong quá trình học tập, thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài
trường. Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
giáo PGS.TS. Chu Hoàng Hà cùng các cán bộ, nghiên cứu sinh của Phịng
Cơng nghệ tế bào thực vật thuộc Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập và hồn thành luận văn này.



Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Học Viện Khoa
học và Công nghệ cùng với Ban lãnh đạo Viện Công nghệ sinh học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện cho tôi được
học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ về tài chính và điều kiện làm việc
trong khuôn khổ đề tài: “Nghiên cứu hồn thiện cơng nghệ sản xuất chế phẩm
vi sinh CAFE-HTD01 và HOTIEU-HTD03 và sử dụng tích hợp các chế phẩm
sinh, hóa học nhằm phát triển hiệu quả và bền vững cây cà phê và hồ tiêu ở
Tây Nguyên” mã số KHCN-TN/16-20<i>, </i>thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 do
TS. Hà Việt Sơn làm Chủ nhiệm.


Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân
trong gia đình và những người bạn thân thiết đã ln bên cạnh, động viên và
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.


<b> Tác giả </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>
<b>Chữ viết tắt/ký hiệu Giải nghĩa đầy đủ </b>


B. <i>megaterium</i> 18 <i>Bacillus megaterium</i> 18


CMC Carboxymethyl Cellulose


IU International Unit


ICO International Coffee Organization
IAA Indole-3-acetic acid



PTSH Phòng trừ sinh học


Gr Gram


OD Optical Density (Mật độ quang học của dung dịch)


VSV Vi sinh vật


VSVNS Vi sinh vật nội sinh


VK Vi khuẩn


M Molar


DNSA 3,5-Dinitrosalicylic acid


- Khơng có hiệu lực


+ Có hiệu lực


ĐC Đối chứng


TN Thí nghiệm


TN1 Thí nghiệm 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>DANH MỤC BẢNG </b>


Trang
Bảng 1.1. Thành phần các loài tuyến trùng ký sinh hại cà phê 8


Bảng 3.1. Khả năng lên men sinh axit từ các nguồn cơ chất của


chủng vi khuẩn <i>Bacillus megaterium </i> 18 dựa trên kít
chuẩn API 50CHB


33


Bảng 3.2. Khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp chitinase của
chủng <i>Bacillus megaterium</i> 18 theo thời gian


36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh tổng hợp


enzym của chủng <i>Bacillus megaterium </i>18


37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của pH môi trường đến khả năng sinh trưởng


của chủng vi khuẩn


38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến khả năng sinh trưởng


của chủng vi khuẩn


39
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nguồn carbon và nitơ đến khả năng sinh


chất kháng sinh của chủng <i>Bacillus megaterium </i>18



39
Bảng 3.7. Khả năng kháng tuyến trùng sau 24 giờ nuôi cấy trong


phịng thí nghiệm


41
Bảng 3.8. Sinh trưởng của thuốc lá K326 sau lây nhiễm vi sinh vật 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của vi khuẩn <i>B.megaterium</i> đến chiều cao và


số cặp lá của cây cà phê 20 ngày tuổi sau lây nhiễm vi
khuẩn nội sinh


46


Bảng 3.10. Ảnh hưởng của vi khuẩn <i>B.megaterium</i> đến chiều dài rễ
chính và số rễ nhánh của cây cà phê 20 ngày tuổi sau lây
nhiễm


48


Bảng 3.11. Sinh trưởng của cây cà phê tại vườn ươm sau 3,6 và 9
tháng


49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh tới khả năng sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>DANH MỤC HÌNH </b>


Trang



Hình 1.1. Tác dụng của vi khuẩn nội sinh thực vật và ứng dụng 13
Hình 2.1. Đồ thị đường chuẩn glucoza theo Bernfeld 27
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc và tế bào các chủng <i>Bacillus megaterium </i>


18


32
Hình 3.2. Vòng phân giải CMC của chủng vi khuẩn 34
Hình 3.3. Khả năng làm loãng gelatin của chủng <i>Bacillus megaterium </i>


18


35
Hình 3.4. Ảnh thử nghiệm khả năng ức chế trứng nở sau 7 ngày của


chủng vi khuẩn nội sinh <i>Bacillus megaterium</i> 18 ở nồng độ
10%


42


Hình 3.5. Ảnh thử nghiệm khả năng giết chết ấu trùng sau 7 ngày của
chủng vi khuẩn nội sinh <i>Bacillus megaterium</i> 18 ở nồng độ
10%


42


Hình 3.6. Cây thuốc lá ở các công thức sau 15 ngày lây nhiễm 45
Hình 3.7 Cây thuốc lá ở các công thức sau 30 ngày lây nhiễm 45
Hình 3.8. Cây cà phê ở công thức ĐC, TN1 và TN2 sau 28 ngày lây



nhiễm


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>MỤC LỤC </b>


MỞ ĐẦU ... 1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3


1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ PHÊ ... 3


1.1.1. Lịch sử phát triển của cây cà phê... 3


1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây cà phê ... 4


1.1.3. Một số bệnh thường gặp ở cây cà phê ... 5


1.2. TUYẾN TRÙNG THỰC VẬT VÀ TUYẾN TRÙNG HẠI CÂY CÀ PHÊ
... 7


1.2.1. Cấu tạo và phân loại tuyến trùng thực vật ... 7


1.2.2. Thành phần các loài tuyến trùng gây hại cây cà phê ... 8


1.2.3. Tình hình tuyến trùng hại cây cà phê ở Việt Nam ... 9


1.3. TỔNG QUAN VỀ VI KHUẨN NỘI SINH THỰC VẬT ... 11


1.3.1. Vi khuẩn nội sinh thực vật ... 11


1.3.1.1. Định nghĩa ... 11



1.3.1.2. Nguồn gốc vi khuẩn nội sinh thực vật ... 11


1.3.2. Vai trò của vi khuẩn nội sinh thực vật ... 12


1.3.2. Một số ứng dụng của vi sinh vật trong phòng trừ tuyến trùng ... 14


1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VI KHUẨN NỘI SINH CÂY CÀ PHÊ ... 18


1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ... 18


1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 21


CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23


2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 23


2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ... 23


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2.4. THIẾT BỊ VÀ HĨA CHẤT... 24


2.4.1. Thiết bị chính... 24


2.4.2. Hóa chất chính... 24


2.4.3. Mơi trường ni cấy ... 24


2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24


2.5.1. Phương pháp nghiên cứu vi sinh vật [53]... 24



2.5.1.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh lý sinh hóa của các chủng vi khuẩn . 24
2.5.1.2. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi
khuẩn [53] ... 26


2.5.1.3. Phương pháp xác định hoạt tính enzym ... 27


2.5.2. Đánh giá khả năng kích thích sinh trưởng đối với thực vật của chủng
<i>Bacillus megaterium </i>18 ... 28


2.5.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của chủng <i>Bacillus megaterium</i> 18 đến sinh trưởng
cây thuốc lá ... 28


2.5.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của chủng vi sinh vật nội sinh <i>Bacillus megaterium </i>
18 đến sinh trưởng cây cà phê in vitro ở giai đoạn vườn ươm. ... 28


2.5.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của chủng <i>Bacillus megaterium</i> 18 đến sinh
trưởng cây cà phê giai đoạn cây con và giai đoạn cây 1,5 tuổi ... 29


2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU... 31


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 32


3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN NGHIÊN CỨU ... 32


3.1.1. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào ... 32


3.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa ... 32


3.1.3. Khả năng phân giải cơ chất của chủng nghiên cứu ... 34



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

3.1.4.1. Ảnh hưởng của thời gian đến sinh trưởng và sinh tổng hợp chitinase của


chủng vi khuẩn nghiên cứu ... 35


3.1.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh trưởng và sinh tổng
hợp chitinase của chủng vi khuẩn ... 37


3.1.4.3. Ảnh hưởng của pH môi trường đến khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
chitinase của chủng vi khuẩn... 38


3.1.4.4. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến sinh trưởng của các chủng vi
khuẩn ... 39


3.2. THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG DIỆT TUYẾN TRÙNG CỦA CHỦNG
Bacillus megaterium 18 Ở QUI MƠ PHỊNG THÍ NGHIỆM ... 40


3.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÂY
CÀ PHÊ CỦA CHỦNG VI KHUẨN NỘI SINH <i>Bacillus megaterium</i> 18 ... 44


3.3.1. Kết quả thử nghiệm trên cây thuốc lá in vitro ... 44


3.3.2. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh <i>B. megaterium</i> 18 lên sinh trưởng của cây
cà phê ở giai đoạn vườn ươm ... 46


3.3.2.1. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh<i> B. megaterium </i>18 đến sinh trưởng của
cây cà phê sau 1 tháng theo dõi ... 46


3.3.2.2. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh <i>B. megaterium</i> đến sinh trưởng của cây
cà phê sau 3,6,9 tháng theo dõi. ... 49



3.3.2.3. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh <i>B. Megaterium </i>18 đến sinh trưởng của
cây cà phê 1,5 tuổi ... 51


CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 53


4.1. KẾT LUẬN ... 53


4.2. KIẾN NGHỊ ... 53


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>MỞ ĐẦU </b>


Hiện nay, sự phát triển của ngành nông nghiệp đang đi vào mức độ
thâm canh, với việc sử dụng ngày càng nhiều phân hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật hóa học, phá rừng canh tác cây công nghiệp chạy theo năng suất, sản
lượng…đã làm cho đất đai ngày càng thối hóa, dinh dưỡng bị mất cân đối,
mất cân bằng hệ sinh thái đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư các
chất độc hại trong đất ngày càng cao, nguồn bệnh trong đất ngày càng tích
lũy….Ðể đối phó với vấn đề này, việc kiểm soát sâu, bệnh hại bằng biện pháp
sinh học ngày càng được chú ý đến và đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện
trong thời gian gần đây [1].


Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản chiến lược, đóng góp
hơn 3,5 tỷ USD cho ngân sách nhà nước [2]. Chủ trương của Nhà nước là
hình thành các vùng trồng cà phê lớn, sản xuất bền vững, đạt các tiêu chuẩn
của cà phê chứng chỉ quốc tế đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và mang lại giá trị
lợi nhuận cao [3]. Tuy nhiên, sản xuất cà phê Việt Nam nói chung hiện đang
phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề lạm dụng phân bón hóa
học [4]. Điều này chẳng những làm gia tăng chi phí sản xuất mà cịn đã và
đang làm giảm khả năng chống chịu của cây cà phê dẫn đến bùng nổ dịch


bệnh, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cà phê Việt Nam trên thị trường
thế giới và cũng là nguyên nhân có thể dẫn đến thối hóa đất canh tác, ô
nhiễm nguồn nước và mơi trường sống. Ngồi ra, dư lượng hóa học còn làm
giảm chất lượng hạt cà phê nhân, làm sản phẩm khó có thể đi vào các thị
trường đòi hỏi chất lượng cao. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp
thay thế một phần phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong sản xuất
cà phê hiện đang là vấn đề quan tâm của nhiều nhà khoa học.


Một trong những bệnh điển hình của cây cà phê đang phải đối mặt đó là
bệnh sần rễ gây vàng lá rồi chết, bệnh chủ yếu do tuyến trùng gây sần rễ gây
ra. Tuyến trùng <i>Meloidogyne incognita</i> là một trong những tuyến trùng gây
sần rễ, là tác nhân chủ yếu gây hại cho cây trồng trong đó có cây cà phê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phòng trừ các loại nấm bệnh. Lợi dụng đặc tính vi sinh vật sống nội sinh
trong tế bào mô thực vật đã rút ngắn được thời gian thích nghi của chế phẩm
sinh học. Vi sinh vật nội sinh có thể đối kháng với nấm bệnh, kích thích sự
sinh trưởng cho cây và đồng thời không ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe
cộng đồng [5]. Khảo sát về vi sinh vật nội sinh đã được nghiên cứu trong
nhiều loại cây trồng quan trọng như lúa mỳ, chuối, đậu nành và cà chua,
nhưng phần lớn vi sinh vật nội sinh trên cây cà phê vẫn còn chưa nhiều
nghiên cứu sâu [6].


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả
năng diệt tuyến trùng và kích thích sinh trưởng đối với cây cà phê của chủng
vi khuẩn nội sinh <i>Bacillus megaterium</i>”


Mục đích, yêu cầu:


- Mục đích: Đánh giá khả năng diệt tuyến trùng và kích thích sinh
trưởng đối với cây cà phê của chủng vi khuẩn nội sinh <i>Bacillus megaterium</i>.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÀ PHÊ


<b>1.1.1. Lịch sử phát triển của cây cà phê </b>


Cà phê thuộc bộ <i>Rubiales</i>, họ <i>Rubiacea</i>, chi <i>Coffea</i>. Theo phân loại
thực vật học cà phê có khoảng 500 lồi với trên 6.000 loại. Tất cả các loại cà
phê đều có nguồn gốc từ Châu Phi, loại sống hoang dại đã nổi tiếng và lâu đời
nhất là cà phê chè (<i>Coffea arabica</i>). Cây cà phê chè mọc hoang dại được biết
đến đầu tiên ở vùng biên giới giáp cao nguyên Boma và Sudan. Năm 1889 đã
tìm thấy cà phê vối (<i>Coffea canephora</i>) mọc hoang dại ở vùng thuộc Công Gô
và mọc rải rác ở một số vùng khác thuộc Tây Phi gần xích đạo. Cây cà phê
được trồng trọt từ thế kỷ XIV tại vùng Arabica (Yêmen). Theo Vesling, quả
cà phê được đem từ Yêmen sang bán ở vùng Ai Cập duới dạng quả khô và coi
đây là thứ hàng rất xa xỉ. Vào thế kỷ XVII người ta đã lấy cà phê đã rang xay
trộn vào dầu mỡ được chứa trong các túi làm thực phẩm để vuợt sa mạc.


Hiện nay trên thế giới đang trồng các lồi cà phê có giá trị kinh tế sau:
Cà phê chè <i>(Coffea arabica </i>Line<i>)</i>: Ðược trồng có hệ thống đầu tiên vào
khoảng thế kỷ XV tại các khu vườn ở miền nam Yêmen. Từ giữa thế kỷ XVII
người Ả-rập mất vị trí độc tơn trong việc trồng cà phê và cà phê chè được lan
rộng khắp thế giới. Nguồn gốc từ Ethiopia đến Yêmen sang Yava (1960) đến
Amsterdam (Hà Lan) năm 1706, sang Trung Mỹ Năm 1724, đến Colombia
năm 1724, từ Yêmen sang Brazil năm 1715 và từ Yava sang Papua New
Guinea vào năm 1770. Hiện nay cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu tại
Brazil, Colombia, Mêhicô và các nước Trung Phi. Cà phê chè bao gồm các
chủng phổ biến như: <i>Coffea arabica </i>L. var. Typica, <i>Coffea arabica</i> L. var.
Bourbon, <i>Coffea arabica </i> L. var. Amarello chev, <i>Coffea arabica </i> L. var.
Caturra, <i>Coffea arabica </i>L. var. Mokka, <i>Coffea arabica </i>L. var. Mundonovo,


<i>Coffea arabica </i>L. var. Catuai, <i>Coffea arabica </i>L. var. Catimor [7]<i>.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

xuất hiện tại Java năm 1900. Cà phê vối chủ yếu được trồng nhiều ở một số
nước là Indonesia, Bờ Biển Nga, Uganda, Việt Nam. Cây cà phê vối chịu
được nhiệt độ nóng ẩm, năng suất cao nhưng hương vị nước uống kém hơn cà
phê chè. Khác với cây cà phê chè, cà phê vối là cây thụ phấn chéo và chỉ ra
hoa một lần trên nách của cành ngang.


Cà phê mít <i>(Coffea excelsa </i>Chev<i>): </i>Cà phê mít dâu da <i>(Coffea liberica </i>
Bull in Hiern<i>). </i>Hai loại cà phê này chỉ được trồng tại các nước Châu Phi như
Liberia, Sierra Leon, Cộng Hòa Trung Phi, Benin và các nước Châu Á như
Philipin, Indonesia, Việt Nam. Hai loại cà phê này sinh trưởng khỏe, khả năng
thích ứng rộng, ít sâu bệnh, nhưng chất lượng nước uống kém, hàm lượng
caffein thấp. So với cà phê chè và cà phê vối thì sản lượng của hai loại cà phê
này không đáng kể [8].


<b>1.1.2. Đặc điểm thực vật học cây cà phê </b>


Thân: Cây cà phê chè có thể cao tới 6 m, cà phê vối tới 10 m. Tuy
nhiên ở các trang trại cà phê người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao
từ 2-4 m, thuận lợi cho việc thu hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống
ngắn, xanh đậm, hình ovan. Mặt trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh
nhạt hơn. Chiều dài của lá khoảng 8-15 cm, rộng 4-6 cm. Rễ cây cà phê là
loại rễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1 - 2,5 m với rất nhiều rễ phụ tỏa ra xung
quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây [6].


Hoa: Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường nở thành chùm đôi
hoặc chùm ba. Màu hoa và hương hoa dễ làm ta liên tưởng tới hoa nhài. Hoa
chỉ nở trong vòng 3 đến 4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một
cây cà phê trưởng thành có từ 30.000 đến 40.000 bông hoa. Ngay từ khi cây


cà phê ra hoa kết quả người ta đã có những đánh giá đầu tiên về vụ mùa cà
phê. Ở các nước sản xuất cà phê lớn điều này đặc biệt quan trọng trong việc
đưa ra những nhận định về giá cả và thị trường. Tuy vậy những đợt rét đậm
hoặc hạn hán có thể làm đảo lộn mọi sự tính tốn và đẩy thị trường vào tình
thế hồn tồn khác [6].


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

trong 7 đến 9 tháng và có hình bầu dục, bề ngoài giống như quả anh đào.
Trong thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối
cùng là đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm hoa kết trái lâu
như vậy mà một vụ cà phê kéo dài gần một năm trời và có thể xảy ra trường
hợp trên một cây vừa có hoa, vừa có quả. Thơng thường một quả cà phê chứa
hai hạt. Chúng được bao bọc bởi lớp thịt quả bên ngoài [6].


<b>1.1.3. Một số bệnh thường gặp ở cây cà phê </b>


<b> Một vấn đề đáng quan tâm trong những năm qua là tình hình phát sinh </b>
sâu bệnh trên cây cà phê đang diễn biến hết sức phức tạp, việc áp dụng các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều loại bệnh chưa có
thuốc đặc trị, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây cà phê cũng có
nhiều vấn đề đáng bàn…


Một ví dụ cụ thể như sự xuất hiện của loại ve sầu gây hại cà phê mới đây
đã huỷ diệt trên diện rộng đến hàng chục ngàn ha cà phê tại nhiều tỉnh thành trên
cả nước, trong đó đặc biệt là ở các vùng chuyên canh cây cà phê như Đắk Lắk,
Lâm Đồng, Gia Lai, Đắk Nông… gây thiệt hại lớn cho người dân và làm cho sự
phát triển của cây cà phê trong thời gian tới chưa được bền vững. Cho nên, để
cho cây cà phê phát triển ổn định và bền vững thì vấn đề bảo vệ thực vật cho cây
cà phê là hết sức cần thiết và đáng quan tâm nhất hiện nay [9].


Theo kinh nghiệm thực tế thì sâu bệnh thường sẽ xuất hiện sau khi thu


hoạch xong cà phê cho đến cuối mùa nắng, đầu mùa mưa. Đây là giai đoạn
phát triển khá nhanh và khá nhiều loại sâu bệnh trên cây cà phê.


Theo Cục Bảo vệ thực vật cho biết, tập đoàn sâu bệnh hại trên cây cà
phê rất phong phú và đa dạng gồm 18 loại sâu bệnh chính. Các lồi sâu hại
quan trọng thuộc 6 họ của 3 bộ gồm: bộ cánh cứng, bộ cánh đều, bộ cánh vảy.
Trong đó xuất hiện phổ biến nhất là các loại bệnh sau: rệp sáp, ve sầu hại rễ,
sâu đục thân, đục cành, đục quả; bệnh gỉ sắt và các loại bệnh nấm…[10]. Một
trong số những bệnh gây hậu quả nghiêm trọng trên cây cà phê đó là 2 loại
bệnh sau:


a, Bệnh rễ do tuyến trùng (Nematodes)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Tuyến trùng gây vết thương:<i> Pratylenchus coffea.</i>
- Tuyến trùng gây nốt sần: <i>Meloidogyne </i>spp<i>.</i>


- Tuyến trùng nội sinh và nửa nội sinh là: <i>Tylenchus</i> và <i>Pratylenchus,…</i>
Tuyến trùng có thể gây tác hại trong thời kỳ vườn ươm nhưng chủ yếu
là ở trên vườn trồng. Cây cà phê bị tuyến trùng thường sinh trưởng kém, mùa
khô thường bị vàng héo, cây bị nặng có thể chết khơ ngay ở trên lô trồng.
Triệu chứng của tuyến trùng gây vết thương là làm cho rễ bị sưng u, có những
đường nứt nẻ. Còn tuyến trùng gây nốt sần chỉ ở trên các rễ phụ có những u
dạng nốt sần.


<i>Biện pháp phòng trừ:</i>


Những cây bị bệnh nặng nhổ đem đi đốt. Những vùng đã bị bệnh nặng
cần luân canh với cây trồng khác, hoặc cải tạo đất bằng cây phân xanh ít nhất từ
2 - 3 năm sau mới trồng lại cà phê. Con đường chọn lọc giống chống bệnh dùng
gốc ghép chống bệnh cũng thường được chú ý để phòng chống bệnh này. Những


cây bị bệnh nhẹ tăng cường bón phân hữu cơ, có thể dùng một số loại thuốc sau
đây để bơm vào đất xử lý: Nemaphos, Teracur, Nemagon, Methylbromid. Cây
cúc vạn thọ cũng là cây có khả năng diệt tuyến trùng. Trồng cây này trong vùng
cây bị bệnh hoặc xung quanh gốc cây cà phê để chúng tiết ra các chất diệt tuyến
trùng trong đất hoặc ở vùng xung quanh bộ rễ của nó. Có th ể đem băm thân và
rễ cây cúc vạn thọ sau đem vùi vào gốc cà phê.


b, Bệnh thối rễ


Một số loại nấm ở trong đất thuộc chi <i>Rhizoctonia, Fusarium</i>... tấn
công gây tác hại vào bộ rễ của cây cà phê. Triệu chứng: Trên các rễ ngang,
chóp rễ, phần rễ đi chuột xuất hiện những vết thối mềm có màu thâm đen.
Cây bị bệnh sinh trưởng cằn cỗi, lá vàng, héo, cây bị nặng sẽ bị chết [19].


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

1.2. TUYẾN TRÙNG THỰC VẬT VÀ TUYẾN TRÙNG HẠI CÂY CÀ PHÊ
<b>1.2.1. Cấu tạo và phân loại tuyến trùng thực vật</b>


Tuyến trùng thực vật là nhóm động vật khơng xương sống có đặc điểm
sinh thái thích nghi với đời sống ký sinh ở thực vật. Nhóm tuyến trùng này có
một số đặc trưng quan trọng so với nhóm ký sinh ở động vật và các nhóm
sinh thái khác, như có kích thước hiển vi, phần miệng có cấu tạo kim hút
chuyển hóa để châm chích mơ thực vật và hút chất dinh dưỡng, kích thước
của trứng lớn hơn kích thước của cơ thể, đời sống của chúng có quan hệ bắt
buộc và trực tiếp với thực vật đang phát triển. Trong đó, cấu tạo kim hút
chuyển hóa là khác biệt quan trọng nhất. Về mặt phân loại học, tuyến trùng ký
sinh thực vật gồm 4 nhóm liên quan đến 4 bộ tuyến trùng là: Bộ <i>Tylenchida </i>
(chỉ trừ một số loài tuyến trùng họ <i>Tylenchidae</i>); Bộ <i>Aphelenchida</i>; Các loài
tuyến trùng họ <i>Longidoridae</i> của bộ <i>Dorylaimida</i>; Các loài tuyến trùng họ
<i>Trichodoridae</i> thuộc bộ <i>Triplonchida.</i> Trong các nhóm ký sinh trên thì nhóm
lồi thuộc bộ <i>Tylenchida </i>là nhóm tuyến trùng ký sinh đông đảo nhất và có


tầm quan trọng nhất đối với sản xuất nơng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Về hình thức ký sinh trên thực vật, tuyến trùng có thể phân thành 3
nhóm ký sinh như sau:


- Ngoại ký sinh: tuyến trùng không xâm nhập vào bên trong mô thực
vật mà bám bên ngoài bề mặt của rễ, dinh dưỡng của tuyến trùng bằng việc sử
dụng kim chích châm chích và hút chất dinh dưỡng trong tế bào thực vật.


- Bán nội ký sinh: chỉ phần đầu của tuyến trùng xâm nhập vào trong rễ,
còn phần sau cơ thể tuyến trùng vẫn ở ngoài đất.


- Nội ký sinh: toàn bộ tuyến trùng xâm nhập vào bên trong rễ. Nhóm
này được chia thành 2 nhóm nhỏ:


+ Nội ký sinh di chuyển: tuyến trùng vẫn giữ khả năng di chuyển trong
mô thực vật và chúng chuyển động từ mô này đến mô khác để hút dinh dưỡng.


+ Nội ký sinh cố định: sau khi xâm nhập vào rễ, tuyến trùng dinh
dưỡng tại một nơi cố định tạo nên các tế bào dinh dưỡng, chúng mất khả năng
di chuyển và trở nên phình to ra (béo phì).


<b>1.2.2. Thành phần các loài tuyến trùng gây hại cây cà phê</b>


Theo White T., thì thành phần tuyến trùng kí sinh hại cà phê gồm các lồi
như sau:


<b>Bảng 1.1. </b>Thành phần các loài tuyến trùng ký sinh hại cà phê [12].


Loài Cà phê chè



(<i>Coffea arabica</i> Line)


Cà phê vối


(<i>Coffea canephora</i> Line)
Nội kí sinh


(endoparasit)


∗<i>Meloidogyne sp.</i> ,


<i>M.africana</i>,


<i>M. exigua, </i>
<i>M. coffeicola, </i>
<i>M. decalineata, </i>
<i>M. megadora. </i>


∗<i>Pratylenchus sp., P. coffea. </i>
∗<i> Radopholus similis </i>


∗<i> Rotylenchulus reniformis</i>


∗<i>Meloidogyne sp.</i>,


<i>M. megadora</i>.


∗<i>Pratylenchus sp.</i>,



<i>P. brachyurus</i>,


<i>P. coffea</i>.


∗<i>Radopholus similis</i>


Bán ký sinh


(semi –


ectoparasit) và


ngoại sinh


(ectoparasit)


∗<i>Ditylenchus procerus. </i>
∗<i> Helicotylenchus erythrinea. </i>
∗<i> Paratylenchus besoekianus, </i>
<i>Paratylenchus acrophallus. </i>
∗<i> Trichodorus christiae</i>,


<i>T. monchystera . </i>


∗ <i>Xiphinema </i> <i>mericantum, </i>
<i>X.brevicola, </i> <i>X.insigne, </i>
<i>X.radicicola </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1.2.3. Tình hình tuyến trùng hại cây cà phê ở Việt Nam </b>



Việc đẩy mạnh tái canh, thay thế vườn cây già cỗi đang đứng trước
khơng ít trở ngại cho ngành cà phê Việt Nam do chi phí trong quá trình tái
canh cao, tỷ lệ sâu bệnh nhiều, đặc biệt nghiêm trọng là bệnh tuyến trùng hại
rễ - một trong những khó khăn chính ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất cà
phê trên thế giới. Các nhóm tuyến trùng phổ biến nhất và gây hại nhiều nhất
trên cà phê là <i>Meloidogyne </i>và <i>Pratylenchus</i>. Tại Việt Nam các loài tuyến
trùng <i>Pratylenchus coffea</i>, <i>Meloidogyne </i>spp. và <i>Radopholus arabocoffea</i>
được biết đến là tác nhân chính gây hại cho 24%, 9% and 12% các mẫu rễ cà
phê được phân tích. Tại Việt Nam vào những năm 1970, tuyến trùng
<i>Pratylenchus</i> <i>coffeae</i> đã làm suy yếu và chết hàng loạt các vườn cà phê chè tại
Phủ Quỳ - Nghệ An. Đến năm 1994, hiện tượng vàng lá do các bệnh hại rễ
xuất hiện phổ biến tại một số tỉnh trồng cà phê của tỉnh Đăk Lăk và sau đó là
các vùng trồng khác của Tây Nguyên, gây hại hàng trăm ha cà phê tại Đăk
Lăk. Năm 1997, ở Đăk Lăk có trên 3.000 ha cà phê bị vàng lá, trong đó có
gần 50% diện tích vàng lá do các bệnh hại rễ. Gần đây nhất, trong năm 2008
tại vùng Phủ Quỳ - Nghệ An đã có gần 100ha cà phê chè Catimor được trồng
lại trên đất cà phê được thanh lý cũng đã bị tuyến trùng gây hại và chết hàng
loạt. Tuyến trùng có thể gây tác hại trong thời kỳ vườn ươm nhưng chủ yếu là
ở trên đồng ruộng. Cây cà phê bị tuyến trùng thường sinh trưởng kém, mùa
khô thường bị vàng héo, cây bị nặng có thể chết khơ ngay ở trên lô trồng.
Triệu chứng của tuyến trùng gây vết thương là làm cho rễ bị sưng u, có những
đường nứt nẻ. Cịn tuyến trùng gây nốt sần chỉ ở trên các rễ phụ có những u
dạng nốt sần [13].


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Các nghiên cứu gần đây cho thấy chất đất và hệ vi sinh vật tồn tại trong
đất là một trong những nguyên nhân cơ bản tác động đến sự phân bố của
tuyến trùng. Số lượng và thành phần của tuyến trùng khác nhau trong các mẫu
đất có đặc điểm khác nhau P. Q. Trinh và đồng sự [15] đã xác định rằng tuyến
trùng thuộc nhóm <i>Meloidogyne</i> spp. được tìm thấy nhiều trong đất sét, trong
khi nhóm tuyến trùng <i>R.</i> <i>Arabocoffeae</i> tập trung chủ yếu trong đất cát và đất


mùn và <i>Pratylenchus</i> spp. tồn tại với số lượng lớn trong đất cát. Nhóm tác giả
này cũng chỉ ra rằng trong điều kiện nhà kính vi khuẩn <i>Pasteuria penetrans</i>
có khả năng hạn chế đáng kể số lượng tuyến trùng trong đất trồng cà phê.


Theo thống kê của Viện Khoa học kỹ thuật nông- lâm nghiệp Tây
Ngun hiện có khoảng 30% diện tích trồng cà phê đang già cỗi cần phải tái
canh, tập trung chủ yếu tại Đắk Lắk và Lâm Đồng. Đắk Lắk hiện có trên
185.000 ha cà phê, sản lượng hàng năm đạt 380.000 tấn cà phê nhân. Tuy
nhiên, 51% diện tích cà phê ở tỉnh này có độ tuổi trên 15 năm, nên trong 5-10
năm nữa, cây sẽ bị “lão hóa”, hết chu kỳ kinh doanh cho hiệu quả, phải cưa
đốn, phục hồi, hoặc tái canh. Diện tích cà phê già cỗi cần phải trồng thay thế
và chuyển đổi trong 5 - 10 năm tới nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng
suất và chất lượng của cà phê Việt Nam.


Thực tế đã được chứng minh trong thực tiễn sản xuất cà phê ở Đắk
Lắk: Một số diện tích cà phê đã già cỗi hoặc bị sâu bệnh hại đã hủy đi để
trồng lại. Các diện tích này do khơng được luân canh với những cây trồng
khác mà sau khi nhổ cây cày bừa làm đất lại đem trồng mới cà phê ngay. Hậu
quả là các diện tích này khi bước sang năm thứ 2 thì đã có một số cây vàng
héo rồi chết, sang năm thứ 3 tỷ lệ cây chết tăng lên và cuối cùng phải hủy cả
vườn cây. Một số vườn cây chỉ hủy bỏ một vài cây xấu, bị sâu bệnh đem
trồng cây con cà phê ngay nhưng sau từ 2 đến 3 năm những cây trồng lại này
cũng già cỗi, vàng héo rồi chết.


</div>

<!--links-->

×