Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo án dạy Ngữ văn 8 tuần 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.05 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 10 Tiết 37. Ngày soạn: Ngày dạy: NÓI QUÁ. A. MỤC TIÊU:. 1. Kiến thức - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,…) - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 2. Kỹ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản. KNS: + Ra quyết định sử dụng các phép tu từ: nói quá, nói giàm nói tránh và cách sử dụng . + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá, nói giàm nói tránh . 3. Thái độ: Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật. B. CHUẨN BỊ: GV: Giáo án-tư liệu tham khảo-tranh. HS: Chuẩn bị bài mới C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Bài cũ: ? Sự khác nhau giữa từ địa phương và toàn dân. Tìm một câu thơ hoặc ca dao sử dụng từ địa phương. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết G/v yêu cầu h/s tìm hiểu VD trong I. Nói quá và tác dụng của nói quá sgk và trả lời câu hỏi * Ví dụ : ? Cách nói của các câu tục ngữ, ca - Đêm… đã sáng - Ngày… đã tối dao có đúng sự thật không? ? Thực chất nói cách ấy nhằm mục - Mồ hôi thánh thót… ruộng cày đích gì? => Không đúng với sự thật => Tác dụng : Nhấn mạnh quy mô, kích thước, ? Cách nói trên có tác dụng gì? tính chất sự việc nhằm gây ấn tượng cho người đọc => tăng giá trị biểu cảm 1, Nói quá: Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm ? Vậy theo em nói quá có đặc điểm 2, Tác dụng của nói quá - Chức năng nhận thức, làm rõ hơn bản chất của đối tượng => là biện pháp tu gì? từ Cho VD và phân tích - Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm ? Nói quá có tác dụng gì? VD : “Thuận vợ… can” H/s đọc to ghi nhớ - Thường dùng trong khẩu ngữ : * Ghi nhớ: SGK trang 102 Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập II. Luyện tập : Bài tập 1 : a, Sỏi đá… cơm : Thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn => niềm tin vào lao động H/s làm bài tập 1,2 b, Đi lên… trời : Viết thương chẳng có nghĩa lý gì, không phải bận tâm. c, Thét ra lửa : Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác Bài tập 2 : a, Chó ăn đá gà ăn sỏi b, Bầm gan tím ruột c, Ruột để ngoài ra d, Nở từng khúc ruột e, Vắt chân lên cổ Bài tập 3 H/s làm bài tập 3, 4 theo nhóm Đặt câu: ? Đọc đề bài và nêu yêu cầu đề bài? + Công chúa nước Nam có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành Yêu cầu: Đặt câu với các thành ngữ + Con người có thể dời non lấp biển dùng biện pháp nói quá sau đây: + Từ xưa đến nay có biết bao nhiêu người đã từng mong muốn lấp biển vá trời + Nghiêng nước nghiêng thành + Trong những lần xông pha như thế này cần phải có những con người mình đồng da sắt + Dời non lấp biển Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> + Lấp biển vá trời + Mình đồng da sắt + Nghĩ nát óc Yêu cầu: Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.. + Tôi đã nghĩ nát óc ra rồi mà vẫn không tìm ra cách giải bài toán này Bài tập 4 + Đen như cột nhà cháy + Xanh như tàu lá + Ăn như rồng cuốn, uống như rồng ho, làm như mèo mửa. + Gầy như que củi + Ngáy như sấm 5. Bài tập 5: Viết một đoạn văn hay làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.. (Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm) 4. Củng cố: Nói quá và tác dụng của biện pháp nói quá 5. Dặn dò: Chuẩn bị soạn bài ôn tập truyện ký Việt Nam **************************************************************** Tuần 10 Ngày soạn: Tiết 38 Ngày dạy: ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM A. MỤC TIÊU:. 1.Kiến thức: Hệ thống hoá các truyện kí Việt Nam đã học từ đầu học kỳ trên các mặt đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. 2.Thái độ: Bước đầu thấy được một phần quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đã hoàn thành cơ bản vào nửa đầu thế kỷ XX 3.- Rèn kĩ năng: Ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết luận trong quá trình ôn tập B. CHUẨN BỊ: GV: Giáo án-tư liệu tham khảo. HS: Chuẩn bị bài mới C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Bài cũ: 3. Bài mới Hoạt động 1 : Hướng dẫn ôn tập theo 3 câu hỏi của sgk G/v định hướng khái niệm truyện kí : Chỉ các thể loại văn xuôi nghệ thuật, truện (truyện ngắn, tiểu thuyết) và kí (hồi kí, phóng sự, tuỳ bút…) Câu 1 : Lập bảng thống kê các văn bản truyện kí Việt Nam đã học theo mẫu đã cho ở sgk G/v kiểm tra phần chuẩn bị của h/s, gọi một h/s lên trình bày phần chuẩn bị của mình về từng văn bản theo từng mục cụ thể. H/s nhận xét, g/v tổng hợp kết quả đúng lên máy chiếu(g/v lập bảng thống kê theo mẫu) TT. Tên văn bản. Tên tác giả. 1. Tôi đi học. Thanh Tịnh. Năm xuất bản 1941. Thể loại. Truyện ngắn. 1940 2. 3. Trong lòng mẹ. Nguyên Hồng. Tức nước vở bờ. Ngô Tất Tố. Hồi kí. 1939. Tiểu thuyết. Nội dung chủ yếu. Đặc sắc nghệ thuật. Những kỉ niệm trong sáng Tự sự kết hợp với trữ tình, kể về ngày đầu tiên đi học truyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm Nỗi cay đắng- tủi cực và - Tự sự kết hợp với trữ tình. tình yêu thương mẹ mãnh Kể truyện kết hợp miêu tả và liệt của bé Hồng khi xa mẹ, biểu cảm, đánh giá khi được nằm trong lòng mẹ - Cảm xúc và tâm trạng nồng nà, mãnh liệt, sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo - Vạch trần bộ mặt tàn ác, - Ngòi bút hiện thực khoẻ bất nhân của chế độ thực khoắn, giàu tư tưởng lạc quan dân nữa phong kiến, tố cáo - Xây dung tình huống truyện chính sách thuế khoá vô bất ngờ, có cao trào giải quyết nhân đạo hợp lí - Ca ngợi những phong cách - Xây dung, miêu tả nhân vật cao quý và sức mạnh quật chủ yếu qua ngôn ngữ và hành khởi tiềm tàng, mạnh mẽ động, trong thế tương phản của chị Dậu, cúng là của với các nhân vật khác phụ nữ Việt Nam trước cách mạng Số phận đau thương và Tài năng khắc hoạ nhân vật rất Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4. LãoHạc. Nam Cao. 1943. Truyện ngắn. phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng 8 . Thái độ trân trọng của tác giả đối với họ. cụ thể, sống động, đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của một số nhân vật. Cách kể truyện mới mẻ linh hoạt. Ngôn ngữ kể truyện và miêu tả người rất chân thực, đậm đà chất nông thôn, nông dân và triết lí nhưng rất giản dị, tự nhiên. Câu 2 : H/s đọc yêu cầu của bài tập 2 - G/v yêu cầu h/s nhắc lại các tác phẩm truyện kí trung đại ở lớp 6 (Mẹ hiền dạy con, con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi, cốt ở tấm lòng…) - G/v yêu cầu h/s nhắc lại các tác phẩm tryện kí ở lớp 7 Ra đời thời kì 1900 – 1945 (truyện kí hiện đại Việt nam) : Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tiến, Dế mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài, một món quà của lúa non : Cốm của Thạch Lam. - Từ đó g/v cho h/s so sánh, phân tích thấy rõ những điểm giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản 2, 3, 4 1, Giống nhau : a, Thể loại văn bản tự sự b, Thời gian ra đời : (1930 – 1945) c, Đề tài, chủ đề : Con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả, đi sâu vào miêu tả số phận của những con người cực khổ, bị vùi dập. d, Giá trị tư tưởng : Chan chứa tư tưởng nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa) e, Giá trị nghệ thuật: Bút pháp chân thực, hiện thực gần gũi với đời sống, ngôn ngữ rất giãn dị, cách kể truyện và miêu tả, tả người, tả tâm lý rất cụ thể, hấp dẫn. G/v tổng hợp, kết luận : Đó là đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực Việt Nam trước cách mạng tháng 8 – dòng văn học được khơi nguồn vào những năm 20, phát triển mạnh mẽ rực rỡ vào những năm 1930 – 1945, trong đó văn học hiện thực phê phán Việt Nam đã góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam về nhiều mặt : Đề tài, chủ đề, thể loại đến xây dung nhân vật, ngôn ngữ…. - G/v hướng dẫn h/s tìm ra điểm khác nhau, sau đó nhận xét, tổng hợp, chiếu bảng mẫu 2 2. Khác nhau: Văn bản: Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng ? Phương thức biểu đạt: Hồi kí (tiểu thuyết, tự thuật, tự sự trữ tình). Đề tài, chủ đề cụ thể: Tình cảnh khốn khổ của đứa trẻ mồ côi; mẹ đi lấy chồng ở xa. ? Nội dung chủ yếu: Nỗi đau xót tủi hận và tình cảm thương nhớ mẹ khi ở xa; cảm xúc hạnh phúc nồng nàn khi được nằm trong lòng mẹ. ? Đặc sắc nghệ thuật: Giọng văn vừa chân thành vừa tha thiết; cảm xúc tuôn trào, chan chứa, mãnh liệt; so sánh liên tưởng mới mẻ. Văn bản: Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố: ? Phương thức biểu đạt: Tiểu thuyết (tự sự). ? Đề tài, chủ đề cụ thể: Người nông dân cùng khổ, bị đè nén, áp bức đã uất ức vùng lên. ? Nội dung chủ yếu: Tố cáo chế độ bất nhân, tàn ác và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh vùng lên đấu tranh của người phụ nữ nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. ? Đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, và hành động trong thế đối lập, tương phản với các nhân vật khác, kể chuyện và miêu tả rất sinh động. Văn bản: Lão Hạc – Nam Cao: ? Phương thức biểu đạt: Truyện ngắn (tự sự có xem trữ tình). ? Đề tài, chủ đề cụ thể: Một ông già nông dân nghèo, giàu lòng tự trọng đã dằn vặt đau khổ vì trót lừa một con chó, đã tự tử vì muốn giữ bằng được mảnh vườn cho con. ? Nội dung chủ yếu: Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. ? Đặc sắc nghệ thuật: Nhân vật được miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc; câu chuyện được kể một cách linh hoạt; giọng văn trầm buồn, chân thực kết hợp với trữ tình và triết lí. ? Về phong cách riêng của từng nhà văn có gì khác nhau? - Nhà văn Thanh Tịnh: Chất văn tự sự trữ tình tha thiết, êm ái, nhẹ nhàng bằng ngòi bút giàu chất thơ. - Nhà văn Nguyên Hồng: Vừa chân thành, tha thiết, cảm xúc tuôn trào chan chứa, mãnh liệt, nồng nàn. - Nhà văn Ngô Tất Tố: Giọng văn hiện thực khoẻ khoắn, mạnh mẽ, sắc sảo, tình huống truyện giàu kịch tính, diễn biến hành động bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. - Nhà văn Nam Cao: Giọng văn trầm buồn, chân thực, tha thiết mà giàu tính triết lí; cách dẫn truyện tự nhiên, toả sáng vẻ đẹp tâm hồn. ? Tư tưởng của các tác giả được thể hiện trong tác phẩm như thế nào? - Hồi kí “Trong lòng mẹ” cho thấy tư tưởng tiến bộ vượt xa thời đại mình sống của nhà văn Nguyên Hồng: Lúc đó mà tác giả dám phát biểu quan niệm của mình: “Giá những khổ cực lạc hậu đày đoạ mẹ tôi là… mới thôi”  tiến bộ. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Quan niệm tư tưởng trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố còn hạn chế: Nhà văn để cho chị Dậu đánh lại người nhà lí trưởng để rồi chấp nhận “thà ngồi tù…” - để chị Dậu hành động tự phát như vậy, trong khi đó (1939 tác phẩm ra đời  1930 đã có ánh sáng của Đảng soi đường. (và kết thúc tác phẩm cũng là “tắt đèn” “chị Dậu chạy ra ngoài trời, trời tối đen như mực, tối đen như cái tiền đồ của chị”. - Quan niệm tư tưởng của Nam Cao cũng có hạn chế: Tác giả để cho người nông dân – Lão Hạc chết quá bi đát, chưa tìm ra lối thoát cho người nông dân (trong khi phong trào công nông dân xô viết Nghệ Tĩnh 1930 – 1931 đã đấu tranh rất mạnh mẽ, đã thắng lợi, đã xây dựng được chính quyền xô viết trong mấy tháng mà tác phẩm này ra đời năm 1943). ? Nhận xét về thể loại các văn bản truyện kí đã học ở lớp 8? Thể loại phong phú: Truyện ngắn, hồi kí, tiểu thuyết. ? Nội dung chủ yếu của truyện ngắn Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ đã đêm đến cho em những hiểu biết sâu sắc như thế nào về xã hội, về con người thời ấy? - Mâu thuẫn xã hội gay gắt. -Tình cảnh khốn cùng thảm thương của người nông dân dưới ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến. - Bộ mặt xấu xa, độc ác của bọn thống trị xã hội, tha hồ tác oai tác quái, hành hạ người nông dân nghèo. - Vẻ đẹp tâm hồn, nhân phẩm cao quí và sức sống tiềm tàng của người nông dân. Câu 3 : H/s đọc phần chuẩn bị của mình trước lớp, g/v nhận xét, sữa chữa 4. Củng cố: Nội dung cơ bản 5. Dặn dò: soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000 ***************************************************** Tuần 10 Ngày soạn: Tiết 39 Ngày dạy: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 (Văn bản nhật dụng) A. MỤC TIÊU:. 1. Kiến thức - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả giải trình. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo lên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kỹ năng: - Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. - KNS:. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi / lắng nghe tích cực về việc sử dụng bao ni lông, giữ gìn môi trường . - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về tình thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lý trong kiến nghị của văn bản . - Tự quản lý bản thân: kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường . B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án, tư liệu. Học sinh: Chuẩn bị bài. C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Bài cũ. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: - Giáo viên: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu một vài 1.Đọc, từ khó, xuất xứ. thuật ngữ chuỵên môn. 2.Thể loại: - Yêu cầu: Đọc: rõ ràng, rành mạch, phát âm đúng các Văn bản nhật dụng thuyết minh một vấn đề khoa học tự thuật ngữ chuyên môn. nhiên. - 2 học sinh đọc nối nhau hết một văn bản? 3. Bố cục: 3đoạn - Theo em văn bản này thuộc kiểu văn bản nào? - Đoạn 1 (Mở bài): Từ đầu…ni lông  Thông báo về ngày - Bố cục của văn bản gồm mấy phần, nêu nội dung của trái đất từng phần? - Đoạn 2 (Thân bài): Tiếp theo… môi trường Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng - Đoạn 3 (Kết bài): Còn lại Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường trái đất Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo viên: Giảng về nhu cầu của việc sử dụng bao nilông. II. Phân tích: ? Việc sử dụng bao nilông có lợi hay có hại? 1. Những tác hại cơ bản của việc sử dụng bao nilon : Học sinh: Hoạt động nhóm tìm hiểu. - Gây ô nhiễm môi trường nặng và hàng loạt các vấn đề. Giáo viên: Yêu cầu đại diện nhóm trình bày. Nhóm khác + Gây bẩn, mất mĩ quan, cản trở sự phân huỷ đất →cản bổ sung. trở quá trình sinh trưởng và phát triển của động và thực vật. Giáo viên: Nhận xét, bổ sung thêm và chốt. Giáo viên: Hằng năm 100.000 con thú bị chết do nốut + Khí độc → ung thư, giảm khả năng miễn dịch của cơ phải nilông. thể,dị tật bẩm sinh… ? Cuộc sống con người- môi trường như thế nào nếu → Cuộc sống bị đe doạ, môi trường sẽ bị huỷ hoại(nếu chúng ta ngày càng sử dụng nhiều bao bì nilông. sử dụng) bởi tác hại của bao nilông. ? Muốn bảo vệ cuộc sống xung quanhta các nhà khoa học 2. Những biện pháp hạn chề và lời kêu gọi: đã đè ra biện pháp gì? - Hạn chế ối đa việc sử dụng bao nilông. Học sinh: Nêu trong sách giáo khoa - Tuyên truyền về thiên nhiên cho mọi người…→ Những ? Những biện pháp này có giải quyết vấn đề mộtc cách biện pháp có thể tiến hành được. Tác động vào ý thức của con người, tự giác hạn chế sử dụng bao nilông và đẻ triệt để chưa, vì sao? ? Vấn đề này phải chăng chỉ của một quốc gia? Lời kêu có ý thức thực hiện biện pháp một cách lâu dài. gọi có ý nghĩa gì? - Việc sử dụng bao nilông là thói quen không chỉ của một người- một quốc gia mà của toàn thế giới.Việc xuất ? Qua thông điệp em tự cảm thấy mình sẽ làm gì? hiện thông điệp ở Việt Namlà thật sự cần thiết. Hãy vì ? Với gia đình và người thân em sẽ làm gì? Giáo viên: Hướng dẫn học sinh đi đến tổng kết. nhân loại và tráchđối với nhân loại. Thực hiện thông điệp ấy tự nguyện xuất phát từ nhận thức của con người. III. Tổng kết: Ghi nhớ: sách giáo khoa. 4. Củng cố: Vấn đề môi trường và vấn đề sử dụng bao bì ni- lông 5. Dặn dò: Giữ gìn vệ sinh tại những nơi đi đến và nơi sinh hoạt, sống.. Chuản bị bài Nói giảm nói tránh ***************************************************** Tuần 10 Ngày soạn: Tiết 40 Ngày dạy: NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH A. MỤC TIÊU:. 1. Kiến thức - Khái niệm nói giảm nói tránh. - Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. 2. Kỹ năng: - Phân biệt nói giảm nói tránh với nói không đúng sự thật. - Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự. - KNS: Kinh nghiệm cách sử dụng phép tu từ Nói giảm nói tránh B. CHUẨN BỊ: GV: Giáo án-tư liệu tham khảo. HS: Chuẩn bị bài mới C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp. 2. Bài cũ: 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lí thuyết G/v chiếu bài tập 1 lên bảng I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói ? Những từ ngữ in đậm trong VD có ý nghĩa gì? tránh: ? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó? * Ví dụ : ? Tìm những từ đồng nghĩa với từ chết có tính chất giảm … đi gặp cụ Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn nhẹ, tránh đI sự đau buồn anh khác H/s tiếp tục quan sát VD 2,3 trên máy chiếu? - Đi ? Vì sao câu văn trên tác giả dùng từ “Bầu sữa” mà không - Chẳng còn dùng một từ khác cùng nghĩa? => Điều đó nói về cái chết => Nói như thế để giảm nhẹ, tránh đi phần nào đau buồn ? Cách nói nào trong VD 3 nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe? * Chết : Đi, về, quy tiên, từ trần… ? Vậy nói giảm nói tránh là gì? * Bầu sữa => Tránh sự thô tục Tác dụng của nói giảm nói tránh * Cách nói thứ hai tế nhị, nhẹ nhàng hơn đối với người H/s đọc to ghi nhớ nghe ? Từ phân tích VD trên theo em có những cách nói giảm nói * Ghi nhớ : sgk tránh nào? Cho VD? II. Các cách nói giảm, nói tránh: ? Bài tập như sau: Có thể nói giảm, nói tránh theo nhiều cách: Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Cho biết giá trị biểu cảm trong các cách nói giảm, nói 1. Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là các từ Hán Việt: tránh sau: Ví dụ: Thay từ chết bằng các từ khác cùng nghĩa như: 1. Bác Dương thôi đã, thôi rồi. (Nguyễn Khuyến). đi, về, hi sinh, từ trần, mất, qui tiên… 2. Thân lươn bao quản lấm đầu. (Nguyễn Du). 2. Dùng cách nói phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá: 3. Bà về năm ấy làng treo lưới. (Tố Hữu).  Câu 1: Bác Dương – người bạn của Nguyễn Khuyến qua Ví dụ: Thay vì nói: “Câu chuyện của anh dở lắm” bằng cách nói: “Câu chuyện anh kể không được hay lắm”. đời, để nói giảm bớt đi nỗi đau mất mát, nhà thơ đã viết: 3. Dùng cách nói vòng: “thôi đã, thôi rồi.”  Câu 2: Khi bị mụ tú bà đánh đập vì Kiều không chịu tiếp Ví dụ: Thay vì nói: “Em học còn kém lắm” bằng cách nói: “Em cần phải cố gắng học nhiều hơn nữa”. khách ở lầu xanh, vì quá đau đớn mà đành chấp nhận dấn 4. Dùng cách nói trống: thân vào cõi ô nhục, làm cái nghề nhơ bẩn đó  để giảm Ví dụ: Thay vì nói: “Ông ấy bị thương nặng thế thì bớt nỗi đau đớn nhục nhằn, Nguyễn Du đã dùng từ ngữ không thể sống lâu được nữa đâu” bằng cách nói: “Ông “bao quản lấm đầu”.  Câu 3: Để giảm bớt nỗi đau từ biệt, Tố Hữu đã nói tránh ấy thế thì không con lâu được nữa đâu!”. đi bằng cách dùng từ “bà về”. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập III. Luyện tập : Trong văn chương nói giảm nói tránh được xem như là * Trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao viết : một phép tu từ (nó có giá trị nghệ thuật nhất định) - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo à! Hãy lấy ví dụ và phân tích => Đi đời : Bị giết => dùng nói giảm nói tránh không gây cảm giác không hay, ghê sợ với người nghe vừa hàm ý xót xa, luyến tiếc đượm chút mỉa mai cái thân phận mình : Rất thương con chó, nhưng vì cảnh ngộ chớ trêu mà G/v tiểu kết về tác dụng của dùng nối giảm nói tránh đành bán nó đi của nhân vật lão Hạc Như vậy ở đay tác giả dùng nói giảm nói tránh cho nhân vật phản ánh đúng tâm trạng của nhân vật trong từng tình huống cụ thể * Dùng nói giảm nói tránh thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe góp phần tạo phong cánh nói năng - Điền từ ngữ nói giảm, nói tránh sau đây vào chỗ đúng mực của con người có giáo dục, có văn hoá trống (…): Đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi Bài tâp 1 : H/s làm bài tập bước nữa. G/v gọi h/s lên bảng chữa từng câu ? Lời giải? Một em đứng tại chỗ giải bài này? a, … đi nghỉ b, … chia tay nhau ? Đọc đề, cho biết yêu cầu của đề? c, … khiếm thị ? Giải bài tập 2? d, … có tuổi Bài tập 2 : H/s làm cá nhân Hướng dẫn học sinh tự làm. a2 b2 c1 d1 e2 ? Đọc đề bài, nêu yêu cầu của đề? Bài tập 3 : H/s làm theo nhóm (chơi trò tiếp sức) “Cậu mặc cái áo này xấu lắm”  chuyển thành: “Cậu ? Lời giải? (đặt 5 câu) mặc cái áo này không được đẹp lắm”. Chị ấy dạo này yếu lắm  Chị ấy dạo này không được khỏe lắm. Anh ấy hồi này hay nóng nảy, cáu giận một cách vô cớ  Anh ấy dạo này không được bình tĩnh lắm. Cô gái này xấu lắm  Cô gái này không được ưa nhìn lắm. Ngôi nhà này chặt chội quá!  Ngôi nhà này không được rộng rãi cho lắm! Bài tập 4 : H/s thảo luận, phát biểu Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức đọ sự thật thì không nên nói giảm nói tránh vì như thế là bất lợi 4. Củng cố: Nói giảm nói tránh và vai trò trong đời sống. 5. Dặn dò: Về nhà củng cố và làm đủ 4 bài tập vào vở và học thuộc bài. Ôn tập, tiết sau kiểm tra Văn. Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

×