Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Sử dụng phương pháp sân khấu hóa trong dạy học truyện ngắn theo định hướng phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ MAI HOA HIÊN

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SÂN KHẤU HÓA
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ MAI HOA HIÊN

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SÂN KHẤU HÓA
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC NGỮ VĂN
Mã số: 8140217.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Hải Anh

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu,
cùng tập thể giảng viên, nhân viên Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
Với tất cả lịng biết ơn và sự kính trọng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới PGS.TS Lê Hải Anh, giảng viên khoa Sƣ phạm - Trƣờng Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo, hỗ trợ
và truyền động lực cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng hết lòng biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của gia
đình, ngƣời thân, bạn bè để tác giả có thể hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Do đó, tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp, nhận xét và phản biện từ Quý thầy cơ để luận văn đƣợc hồn thiện.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Mai Hoa Hiên

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

NKC

Ngƣời kể chuyện

4

NL

Năng lực

5

THCS

Trung học cơ sở


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê truyện ngắn hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ
văn THCS hiện hành ……………………………….....…………………… 27
Bảng 1.2. Tần suất sử dụng các phƣơng pháp dạy học…………………….. 34
Bảng 2.1. So sánh hai loại hình nghệ thuật: Văn bản văn học và kịch bản sân
khấu …………………………………………................…………………... 43
Bảng 2.2. Rubric đánh giá quá trình……………………………………….. 62
Bảng 2.3. Rubric đánh giá sản phẩm – kịch bản…………………………… 64
Bảng 2.4. Rubric đánh giá trình bày….…………………………………….. 66

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện mức độ yêu thích của ngƣời học đối với giờ học
truyện ngắn ở trƣờng THCS………………………………………................32

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 9
NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 10
1.1.1. Phƣơng pháp sân khấu hóa trong dạy học tác phẩm văn học ............... 10
1.1.2. Năng lực và định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trung học cơ
sở ..................................................................................................................... 14
1.1.3. Một số vấn đề lí luận về truyện ngắn hiện đại ...................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
1.2.1. Truyện ngắn hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn THCS .. 25
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng phƣơng pháp sân khấu hóa trong dạy học Ngữ
văn THCS hiện nay ......................................................................................... 26
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN SÂN KHẤU HÓA
TRONG DẠY HỌC TRUYỆN NGẮN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................... 33
2.2. Cơ sở đề xuất ............................................................................................ 33
2.2.1. Sự phù hợp về nhận thức và tâm lí lứa tuổi học sinh THCS ................ 33
2.2.2. Về tác phẩm “Chiếc lƣợc ngà” của Nguyễn Quang Sáng..................... 35

v


2.3. Nguyên tắc đề xuất ................................................................................... 36
2.3.1. Bám sát mục tiêu dạy học theo chƣơng trình Ngữ văn mới ................. 36
2.3.2. Đáp ứng yêu cầu của dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn ................. 37
2.3.3. Đáp ứng yêu cầu sử dụng các phƣơng tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại . 39

2.3.4. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 39
2.4. Chuyển thể kịch bản tác phẩm văn học.................................................... 39
2.4.1. Xác định thể loại ................................................................................... 40
2.4.2. Nắm chắc ngôn ngữ thể loại.................................................................. 40
2.4.3. Nguyên tắc chuyển thể kịch bản ........................................................... 42
2.4.4. Kỹ thuật chuyển thể kịch bản................................................................ 43
2.5. Tổ chức chƣơng trình sân khấu hóa ......................................................... 52
2.5.1. Lựa chọn diễn viên ................................................................................ 52
2.5.2. Luyện tập kịch bản ................................................................................ 53
2.5.3. Các phƣơng tiện hỗ trợ .......................................................................... 54
2.6. Trình diễn sân khấu .................................................................................. 56
2.6.1. Thiết kế chƣơng trình ............................................................................ 56
2.6.2. Chƣơng trình biểu diễn ......................................................................... 57
2.6.3. Rút kinh nghiệm .................................................................................... 57
2.6.4. Rubric đánh giá ..................................................................................... 57
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 66
3.1. Mục đích và điều kiện thực nghiệm ......................................................... 66
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 66
3.1.2. Điều kiện thực nghiệm .......................................................................... 66
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 67
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 79
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 80
3.4.1. Định tính................................................................................................ 80

vi


3.4.2. Định lƣợng ............................................................................................ 80
Kiểm tra để Tiểu kết chƣơng 3........................................................................ 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 87

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ƣu thế tại các quốc
gia trên thế giới, việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của giáo dục - đào tạo là
nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Trƣớc
sự thay đổi mạnh mẽ của thời đại, giáo dục Việt Nam đang có bƣớc chuyển
mình mạnh mẽ, thực hiện đổi mới căn bản giáo dục, chuyển từ chƣơng trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngƣời học, lấy ngƣời học
làm trung tâm. Để đảm bảo đƣợc yêu cầu đó, nhất định phải có sự thay đổi
trong phƣơng pháp dạy và học. Khơng cịn lối truyền thụ một chiều, áp đặt mà
chuyển sang cách tiếp cận và vận dụng tri thức, kĩ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất cho ngƣời học.
Chương trình Giáo dục phổ thơng năm 2018 đặc biệt chú trọng đến hoạt

động trải nghiệm của học sinh, giúp các em có nhiều hơn cơ hội khám phá và
phát triển bản thân khi đƣợc trực tiếp tham gia vào tất cả các hoạt động giáo
dục thực tiễn. Các em sẽ tìm thấy niềm đam mê và hứng thú của mình khi
đƣợc kích thích sáng tạo, khơi dậy tiềm năng, phát huy tính cá thể, chủ động,
tự giác, tích cực và sáng tạo. Từ đó có thêm động lực để học hỏi, phát triển
bản thân. Khơng những vậy, học sinh cịn có điều kiện thuận lợi đƣợc tìm
hiểu về thế giới xung quanh khi đƣợc hịa mình vào mơi trƣờng sống với các

hoạt động trải nghiệm thực tế. Ở đó, các em đƣợc đắm chìm trong vẻ đẹp của
thiên nhiên, đƣợc khám phá những giá trị văn hóa, lịch sử, đƣợc tìm hiểu
những nét đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời, … Nhờ vậy, những tình
cảm cao đẹp nhƣ yêu thiên nhiên, yêu nƣớc, trân quý những giá trị của dân
tộc hay lối sống có trách nhiệm đƣợc bồi dƣỡng và vun đắp. Bởi vậy, trải
nghiệm đƣợc coi là định hƣớng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Sân khấu hóa với vai trò là một hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Ngữ văn, đã thể hiện rõ ƣu thế của mình trong việc dễ dàng lơi cuốn học sinh
1


thâm nhập tác phẩm, sống cùng nhân vật và hiểu về nhân vật một cách hết sức
tự nhiên, không khiên cƣỡng. Từ đây, việc dạy và học trở nên thú vị và hấp
dẫn hơn. Các em sẽ khơng cịn thờ ơ, “đứng ngoài” tác phẩm, chủ động và
hứng thú hơn với những tiết học khơng cịn “thầy đọc – trị chép”. Khơng chỉ
vậy, từ hoạt động này, học sinh có thể phát triển các năng lực nhƣ năng lực
ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực nghệ thuật…; trang bị những kỹ năng
mềm, đồng thời định hƣớng đam mê cho học sinh.
Với vai trò tổ chức, hƣớng dẫn và định hƣớng quá trình học tập của học
sinh, việc tìm ra phƣơng pháp phát huy cao nhất tính tích cực, sáng tạo, tạo
niềm hứng thú say mê học tập ở các em chính là nhiệm vụ quan trọng đối với
mỗi ngƣời giáo viên. Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn đóng
góp một phần vào việc tạo thêm hứng thú cho ngƣời học, phát triển tối ƣu các
năng lực của học sinh đồng thời nhằm góp phần đổi mới những phƣơng pháp
dạy học Ngữ văn truyền thống, chúng tôi lựa chọn đề tài: Sử dụng phƣơng
pháp sân khấu hóa trong dạy học truyện ngắn theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh Trung học cơ sở với hy vọng có thể góp thêm một
cái nhìn đa dạng cho cơng tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập phần truyện
ngắn hiện đại Việt Nam trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS.
2. Lịch sử vấn đề

2.1. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề chuyển thể tác phẩm văn học
Trên thế giới đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề sân khấu
hoá, chuyển thể kịch bản tác phẩm văn học. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa
văn học và điện ảnh, cuốn Văn học với điện ảnh (Mai Hồng dịch, NXB Văn
học, 1961) là cuốn sách tập hợp những bài giảng của M.Rơm, I. Khây-phítxơ, E. Ga-bơ-ri-lơ-vi-trƣ đã đƣa ra một số đặc trƣng quan trọng trong việc viết
truyện phim, đặc điểm thành phần văn xuôi trong truyện phim… nhằm “nâng
cao tác dụng của văn học trong điện ảnh, để sáng tạo những truyện phim và
những bộ phim kiểu mới thể hiện đời sống vô cùng phong phú một cách chân

2


thực”[11]. Tuy nhiên, cuốn sách mới chỉ dừng lại ở việc gợi mở cho những
nhà làm phim khi chuyển thể từ tác phẩm văn học chứ chƣa đƣa ra một cách
có hệ thống và chuyên sâu mối quan hệ giữa văn học với điện ảnh.
Tƣ liệu quý giá về lí thuyết chuyển thể đối với Việt Nam: Film and
Literature (Điện ảnh và văn học) của Timothy Corrigan, đã đƣợc dịch và xuất
bản vào năm 2013 đã phân tích mối quan hệ giữa văn học và điện ảnh trong
những tƣ tƣởng đối lập của lịch sử qua việc tiến hành khảo cứu một cách công
phu mối quan hệ văn học – điện ảnh theo chiều lịch đại, từ đó tái hiện lại các
giai đoạn lịch sử, các phong tục văn hóa và các phƣơng pháp phê bình điện
ảnh. Qua đó, ngƣời nghiên cứu có thể có đƣợc sự tổng quan nhất về mối quan
hệ của hai loại hình nghệ thuật. Tuy vậy, góc độ cốt truyện và nhân vật có ý
nghĩa nhƣ thế nào trong việc chuyển thể dƣờng nhƣ vẫn chƣa đƣợc ngƣời viết
chú trọng. Đóng góp lớn nhất của cơng trình này chính là sự tập hợp và giới
thiệu các quan điểm lịch sử về chuyển thể với những vấn đề nổi bật nhƣ điện
ảnh và văn học trong những tƣ tƣởng đối lập của lịch sử.
Một cơng trình khác chuyên sâu về chuyển thể cũng đƣợc đánh giá cao
là Theory of Adaptation (Lí thuyết về chuyển thể) của Linda Hutcheon, nhà
nghiên cứu ngƣời Canada (Hoàng Cẩm Giang, Phạm Minh Điệp dịch; Trần

Nho Thìn hiệu đính). Trong cuốn sách này, Linda Hutcheon đã lí thuyết hóa
khái niệm “chuyển thể” và trình bày thực tiễn nhiều trƣờng hợp chuyển thể.
Tác giả phân tích chuyển thể với tƣ cách là sản phẩm và với tƣ cách là q
trình, lí do chuyển thể, tính chủ ý trong tác phẩm chuyển thể, những trƣờng
hợp không đƣợc gọi là chuyển thể và sức hút của chuyển thể. Các tác phẩm
chuyển thể “có mối quan hệ công khai và cụ thể với văn bản trƣớc đó thƣờng
gọi là nguồn”[15]. Cũng vì vậy, nhƣ một qn tính, nghiên cứu tác phẩm
chuyển thể, ngƣời ta thƣờng có sự so sánh với tác phẩm văn học. “Chuyển thể
liên quan tới văn cảnh mới của sự sáng tạo và tiếp nhận. Khi chuyển thể một
tác phẩm, văn cảnh của sự tiếp nhận cũng quan trọng nhƣ văn cảnh của sự

3


sáng tạo”[15]. Cơng trình cung cấp lí thuyết cho việc nghiên cứu mối quan hệ
giữa văn học và điện ảnh, rộng hơn nữa là mối quan hệ giữa các loại hình
nghệ thuật với nhau.
Ở Việt Nam, vấn đề sân khấu hoá, chuyển thể kịch bản cũng đƣợc giới
nghiên cứu quan tâm ngày một nhiều hơn. Tác giả Mỹ Dung trong bài báo
“Chuyển thể tác phẩm văn học thành tác phẩm điện ảnh: Khó để so sánh”
(đăng trên báo An Ninh thế giới Online, mục Kinh tế-Văn hoá-Thể thao,
09/07/2015) đã nhận định: “Điện ảnh Việt Nam trong những năm gần đây có
bƣớc chuyển mình khá rõ, nhiều tác phẩm văn học đã ăn sâu định vị, nằm
lòng trong độc giả đƣợc chuyển thể đƣa lên phim”[6]. Bài viết đã đƣa ra nhiều
tác phẩm nổi tiếng đƣợc chuyển thể thành phim ở đủ thể loại (truyện ngắn,
tiểu thuyết,..) cùng những lời phỏng vấn trực tiếp các nhà văn có tác phẩm
đƣợc chuyển thể, sân khấu hoá và các nhà biên kịch, đạo diễn sử dụng chất
liệu là tác phẩm văn học để sân khấu hố, chuyển thể kịch bản thành phim,
qua đó bài viết đã đƣa ra nhận xét: các nhà văn luôn coi điện ảnh là một tác
phẩm độc lập, điện ảnh là một giá trị khác biệt. Bài viết đã đóng góp tính chất

thực tế của hiện chuyển thể tác phẩm văn học sang điện ảnh với nhiều thực
trạng và các vấn đề cần lƣu tâm về khoảng cách, sự khác biệt giữa văn học và
điện ảnh.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thanh Hà mang tên “Quan niệm về cái
đẹp trong các phim hoạt hình Việt Nam chuyển thể từ tác phẩm văn học
(giai đoan 2000 – 2015)” (Chuyên ngành: Lý luận, Lịch sử và Phê bình Điện
ảnh - Truyền hình, trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2016) cũng đã đề cập đến phạm trù cái đẹp và vấn đề
chuyển thể từ tác phẩm văn chƣơng đến tác phẩm điện ảnh từ đó mở ra một
số vấn đề về chuyển thể tác phẩm văn học sang hoạt hình, quan niệm về cái
đẹp và hệ giá trị trong phim hoạt hình Việt Nam [10]. Ở cơng trình nghiên
cứu này, tác giả cũng đã đóng góp những khái niệm khác nhau ở trên thế

4


giới và trong nƣớc về chuyển thể tác phẩm văn học và điểm độc đáo, riêng
biệt khi chuyển thể tác phẩm văn học sang phim hoạt hình Việt Nam. Đây
đƣợc coi là một trong những cơng trình nghiên cứu đến vấn đề còn khá mới
mẻ ở Việt Nam, một tài liệu giúp những nhà làm phim có thêm kiến thức về
điện ảnh, mở rộng quan điểm mỹ học, xây dựng nền móng cho hoạt động
sáng tác phim hoạt hình ở Việt Nam.
2.2. Các cơng trình liên quan đến những tác phẩm văn học được chuyển
thể và sân khấu hóa
Có thể nói, việc điện ảnh và sân khấu lấy chất liệu từ văn học là một
hƣớng đi phổ biến trong đời sống văn hóa nghệ thuật trên thế giới đến Việt
Nam. Chƣa ai có thể thống kê đƣợc con số khổng lồ về những tác phẩm văn
học đƣợc chuyển thể, chỉ biết rằng, hầu hết các tác phẩm văn chƣơng đặc sắc
trên thế giới đều đƣợc sống một đời sống mới của ngôi nhà Nghệ thuật thứ 7.
Từ những thiên anh hùng ca Iliat – Ô-đi-xê (Homerơ), đến tác phẩm văn học

kinh điển thế giới nhƣ Những người khốn khổ (Victor Hugo), Chiến tranh và
hịa bình (Lev Nikolayevich Tolstoy); Thằng gù ở nhà thờ Đức bà (Victor
Hugo); Tiếng chim hót trong bụi mận gai (Colleen McCulough); Cuốn theo
chiều gió (Margaret Mitchell); Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung); Tây
du kí ( Ngô Thừa Ân),… hay những tác phẩm mới của văn học hiện đại nhƣ
Mật mã Da Vinci (Dan Brown), bộ 3 tiểu thuyết Chạng vạng – Trăng non –
Nhật thực (Stephenie Meyer),… cho thấy chất liệu văn học luôn là ngƣời bạn
đồng hành trong việc xây dựng kịch bản các bộ phim.
Ở Việt Nam một số tác phẩm văn học đƣợc chuyển thể thành phim điện
ảnh gây tiếng vang lớn: Vợ chồng A Phủ (1961, chuyển thể từ truyện ngắn Vợ
chồng A Phủ của Tơ Hồi); Làng Vũ Đại ngày ấy (1983, chuyển thể từ tác
phẩm Sống mòn, Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao); Chuyện của Pao (2007,
chuyển thể từ Tiếng đàn môi bên bờ rào đá của Đỗ Bích Thủy); Cánh đồng
bất tận (2010, chuyển thể từ tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Ngọc Tƣ);

5


Trò đời (2013, chuyển thể từ Số đỏ, Kỹ nghệ lấy Tây, Cơm thầy cơm cô của
Vũ Trọng Phụng) hay gần đây là Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (2015), Mắt
biếc (2019) chuyển thể từ truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Nhật Ánh,… Với
sự thành công của việc chuyển thể tác phẩm văn học, khơng thể phủ nhận vai
trị của điện ảnh, sân khấu trong việc đƣa các tác phẩm văn học đến gần hơn
với công chúng.
Mặt khác, cũng có những cơng trình nghiên cứu đến vấn đề chuyển thể
các phẩm văn học. Tác giả Trần Thị Dung (Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) với cơng trình nghiên cứu “Nghệ thuật chuyển
thể tác phẩm văn học sang điện ảnh nhìn từ phƣơng diện cốt truyện và nhân
vật (qua “Trăng nơi đáy giếng”, “Cánh đồng bất tận”, năm 2016) đã khái lƣợc
chung về tự sự và hiện tƣợng chuyển thể tác phẩm, đề cập đến nghệ thuật

chuyển thể tác phẩm văn học sang điện ảnh nhìn từ cốt truyện, nghệ thuật
chuyển thể tác phẩm văn học sang điện ảnh nhìn từ nhân vật [7]. Tác giả đã
tập trung vào khai thác việc vận dụng cốt truyện và nhân vật trong tác phẩm
văn học sang tác phẩm điện ảnh để tạo nên thành cơng của một bộ phim
chuyển thể, đồng thời có mang dấu ấn, sự sáng tạo của nhà làm phim trong
một bộ phim độc lập chứ không phải là “bản chép lại” của tác phẩm văn học
đơn thuần.
Ngồi ra, có rất nhiều tác phẩm trong chƣơng trình phổ thơng đã đƣợc
sân khấu hóa, bao gồm cả những tác phẩm văn học dân gian và những tác
phẩm văn học viết. Đã có một số cơng trình nghiên cứu về phƣơng pháp sân
khấu hóa trong dạy học các tác phẩm văn học, tuy nhiên, vẫn cịn ở phạm vi
nghiên cứu nhỏ lẻ, ít những cơng trình nghiên cứu lớn. Phần lớn là những bài
viết giới thiệu, chia sẻ kinh nghiệm hoặc những chuyên đề sân khấu hóa ngắn
do các giáo viên thực hiện, chƣa thực sự là nghiên cứu sâu rộng để tất cả các
giáo viên có thể áp dụng vào cơng tác dạy học các tác phẩm văn học.
Một số trích đoạn trong chƣơng trình THCS đã đƣợc sân khấu hóa nhƣ:

6


+ Văn học dân gian: Truyền thuyết Thánh Gióng; Truyền thuyết Sơn
Tinh, Thủy Tinh; Chèo Quan Âm Thị Kính;...
+ Văn học viết: Một số trích đoạn Bài học đường đời đầu tiên (Tơ
Hồi); Lão Hạc (Nam Cao); Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố); Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng); Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long);...
Từ những bài báo, chuyên đề cơng trình trên có thể thấy, vấn đề “sân
khấu hóa” tác phẩm ở trƣờng phổ thơng là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm,
đƣợc coi nhƣ một hoạt động trải nghiệm quan trọng trong dạy học Ngữ văn
nhằm phát triển năng lực ngƣời học. Ở Việt Nam cũng đã sử dụng phƣơng
pháp này và đạt đƣợc những hiệu quả tích cực trong giảng dạy. Tuy nhiên, về

cách thức tổ chức, qui trình tiến hành sân khấu hố một tác phẩm tự sự; chú
trọng các đặc thù về nghệ thuật sân khấu và nghệ thuật ngôn từ, hƣớng các
hoạt động cụ thể vào phát triển năng lực ngƣời học nhƣ năng lực ngôn ngữ,
năng lực sáng tạo nghệ thuật, năng lực văn học,… thì chƣa nhiều tài liệu đề
cập đến; đặc biệt là các tác phẩm truyện ngắn ở cấp THCS.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về phƣơng pháp sân khấu hóa.
- Nghiên cứu về việc sử dụng phƣơng pháp sân khấu hóa trong dạy học
Ngữ văn phần truyện ngắn cấp Trung học cơ sở.
- Nghiên cứu việc thiết kế qui trình sử dụng phƣơng pháp sân khấu hóa
trong dạy học truyện ngắn nhằm phát triển năng lực học sinh Trung học cơ sở
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lí thuyết, luận văn nghiên cứu các lí thuyết về sân khấu hóa, lí
thuyết về năng lực và việc phát triển năng lực học sinh; khảo sát trên một số
truyện ngắn hiện đại Việt Nam giảng dạy trong chƣơng trình Ngữ văn THCS.
Về mặt thực nghiệm, luận văn khảo sát trên học sinh trƣờng THCS qua
hình thức sân khấu hóa tác phẩm Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).

7


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng phƣơng pháp sân khấu hóa trong dạy
học Ngữ văn, đặc biệt là cấp THCS.
- Đề xuất các bƣớc sử dụng phƣơng pháp sân khấu hóa vào dạy học một
văn bản cụ thể chƣơng trình Ngữ văn THCS (truyện ngắn Chiếc lược ngà –
Nguyễn Quang Sáng), góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Ngữ văn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn giải quyết ba nhiệm vụ chính đƣợc triển khai ở ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn: Xác định cơ sở lí luận và thực
tiễn của việc sử dụng phƣơng pháp Sân khấu hóa nhằm phát triển năng lực
học sinh trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông.
Chƣơng 2: Đề xuất các phƣơng pháp sân khấu hóa trong dạy học truyện
ngắn theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở: Từ cơ sở
lí luận và thực tiễn, chúng tơi đề xuất một số phƣơng pháp sân khấu hóa cụ
thể để dạy học truyện ngắn, trong sự chú trọng tới việc phát triển năng lực
ngƣời học nhƣ năng lực ngôn ngữ: ĐỌC để xử lý văn bản, VIẾT kịch bản,
NGHE hƣớng dẫn, NÓI trình diễn sân khấu; năng lực văn học trong cảm thụ
chuyển thể kịch bản; năng lực nghệ thuật khi trình diễn sân khấu,...
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm: Thực nghiệm nhằm chứng minh
hiệu quả của các biện pháp mà luận văn đặt ra.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phƣơng pháp phân tích: sử dụng phƣơng pháp này để giới thuyết lịch
sử vấn đề và xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành: nghiên cứu nghệ thuật sân khấu
để thực hiện đề tài và liên hệ với các ngành khác để thấy đƣợc vai trò của việc

8


áp dụng sân khấu hóa các tác phẩm văn học vào những vấn đề hiện thực đời
sống và việc đổi mới trong giáo dục.
Phƣơng pháp so sánh - đối chiếu: So sánh phƣơng pháp dạy học truyền
thống và phƣơng pháp dạy học sân khấu hóa để thấy đƣợc ƣu điểm và tính
cấp thiết trong việc thay đổi cách dạy và học trong dạy học Ngữ văn.
Phƣơng pháp tổng hợp: Đƣợc dùng trong việc thu thập tƣ liệu, nghiên
cứu các vấn đề lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát Sƣ phạm: phƣơng pháp này đƣợc vận dụng trong
q trình chúng tơi thực nghiệm sản phẩm, quan sát quá trình hoạt động hay
phản ứng của ngƣời học khi đƣợc trải nghiệm các bƣớc nhằm tạo ra sản phẩm
sân khấu hóa.
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: là phƣơng pháp quan trọng trong q
trình thực nghiệm sƣ phạm. Thơng qua thực nghiệm, chúng tơi sẽ có những
đánh giá ban đầu về tính đúng đắn cũng nhƣ hiệu quả nghiên cứu của đề tài từ
những đối tƣợng đƣợc khảo sát. Phƣơng pháp này sẽ làm cho đề tài có tính
khách quan và tính thực tiễn cao.
Phƣơng pháp thống kê, phân loại: sử dụng trong việc đánh giá kết quả
thực nghiệm thông qua việc lấy ý kiến đánh giá khách quan.
6. Cấu trúc của luận văn
Dung lƣợng của luận văn khoảng 90 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì phần nội dung của luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Đề xuất các biện pháp thực hiện sân khấu hóa trong dạy học
truyện ngắn theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh Trung học cơ sở
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

9


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp sân khấu hóa trong dạy học tác phẩm văn học
1.1.1.1. Khái quát chung về dạy học tác phẩm văn học sử dụng phương pháp
sân khấu hóa

Sân khấu là một trong bảy loại hình nghệ thuật mà ở đó con ngƣời
khơng chỉ là chủ thể sáng tạo, mà còn là đối tƣợng thƣởng thức sáng tạo của
chính mình. Nghệ thuật sân khấu là mơn nghệ thuật tổng hợp phản ánh thực
tại bằng ƣớc lệ nghệ thuật. Mơ phỏng hiện thực thơng qua phƣơng pháp trình
diễn của diễn viên.
Giữa các loại hình nghệ thuật ln có sự giao thoa lẫn nhau, đặc biệt là
sự giao thoa và chuyển hóa giữa sân khấu và tác phẩm văn học. Ðối với tác
phẩm văn học, thế giới đã từng đón nhận nhiều tác phẩm điện ảnh có khởi
nguồn từ tác phẩm văn học, đó là Người con gái viên đại úy (Pushkin), Chiến
tranh và hịa bình (Lev Nikolayevich Tolstoy), Cuốn theo chiều gió (Margaret
Mitchell), Tiếng chim hót trong bụi mận gai (Colleen McCullough),... Có thể
nói, hầu nhƣ các tác phẩm văn học vốn đã mang nhiều giá trị nghệ thuật và
nội dung sâu sắc sau khi đƣợc đạo diễn, chuyển thể, sân khấu hóa thì đã tạo
nên những tác phẩm điện ảnh danh tiếng, in đậm thêm về mặt hình ảnh và
tăng giá trị cho tác phẩm. Những tác phẩm văn học ấy từ trang sách đã bƣớc
lên sân khấu, lên màn ảnh với những nhân vật sống động, truyền tải những tƣ
tƣởng, tình cảm của các tác giả văn học đến ngƣời xem một cách trực tiếp và
hấp dẫn. Thực tế nhiều tác phẩm điện ảnh thế giới dựa trên tác phẩm văn học
sánh bƣớc cùng tác phẩm văn học và sống mãi trong lịng cơng chúng.
Sân khấu hóa đƣợc hiểu là những hoạt động đại chúng về lĩnh vực nhƣ
chính trị, văn hóa, giáo dục,… đƣợc tiến hành theo đặc trƣng của nghệ thuật
sân khấu, đƣợc truyền tải thông qua dàn cảnh hoặc biểu diễn trên sân khấu.
10


Sân khấu hóa tác phẩm văn học nói chung là vấn đề không mới nhƣng
cũng không cũ đối với cả văn học và nghệ thuật sân khấu. Văn học và sân
khấu đều là sản phẩm của hoạt động sáng tạo với những chất liệu đƣợc lựa
chọn nhƣ ngôn ngữ, âm nhạc, hình ảnh,… để chuyển tải ý tƣởng, cảm xúc từ
hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Tác phẩm văn học hay kịch, sân khấu đều

cần xây dựng hình tƣợng, thơng qua hình tƣợng để phản ánh thực tiễn cuộc
sống. Giữa nghệ thuật biểu diễn và tác phẩm văn học tìm thấy nhau bởi điểm
chung là tính hình tƣợng. Tác phẩm văn học cung cấp cho nghệ thuật biểu
diễn “cốt hồn”, “hình tƣợng”. Cịn nghệ thuật biểu diễn, sân khấu hóa dựa
trên cơ sở đó để sáng tạo, xây nên những câu chuyện, cảnh đời, thân phận rõ
nét và hiện hữu trƣớc mắt công chúng bằng nghệ thuật diễn xuất. Tác phẩm
văn học hay sẽ tạo ra những kịch bản sân khấu, điện ảnh hay. Hoặc hình
tƣợng trong tác phẩm văn học có dấu ấn và nổi bật là khởi nguồn cho những
sáng tạo mới mẻ và sức sống của sân khấu biểu diễn. Có những đạo diễn cho
rằng, đƣa tác phẩm văn học lên sàn diễn, phim ảnh là một lợi thế khi tác phẩm
đã đƣợc thẩm định bởi thời gian và độc giả. Thời gian qua, nhiều tác phẩm
văn học nƣớc ta đƣợc chuyển thể thành tác phẩm sân khấu, điện ảnh vẫn giữ
đƣợc hồn cốt của tác phẩm, đem lại sức sống mới thu hút và quyến rũ cho tác
phẩm văn học. Hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực sân khấu, nghệ thuật biểu
diễn, nghệ thuật thứ bảy gần đây đã chứng minh cho thấy nhu cầu chọn kịch
bản, hoặc hình thành ý tƣởng sáng tác và xây dựng hình tƣợng nghệ thuật từ
tác phẩm văn học ngày càng tăng mạnh.
Đối với dạy học Ngữ văn, sân khấu hóa là một phƣơng pháp dạy học
tích cực, nằm trong nhóm trải nghiệm sáng tạo – hoạt động ngoại khóa. Sân
khấu hóa tác phẩm văn học là một hình thức tự học bổ ích và có hiệu quả, nối
liền bài học Ngữ văn với thực tiễn đời sống; phát triển sự chủ động, tích cực
sáng tạo của ngƣời học. Hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học sẽ góp
phần là hoạt động giáo dục, đồng thời là hoạt động thẩm mỹ, tạo ra lối sống

11


văn hoá và phát huy khả năng cho học sinh. Qua hoạt động ngoại khoá này,
học sinh đƣợc phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất, đồng thời phát
huy tính năng động, sự tích cực, chủ động,… là điều kiện tốt để phát hiện sở

thích, đam mê của bản than và phát triển năng lực hoạt động nghệ thuật sáng
tạo.
1.1.1.2. Ưu nhược điểm của phương pháp sân khấu hóa
Sân khấu hóa đã trở thành một phƣơng pháp, một hình thức dạy – học
quan trọng trong quá trình giáo dục Ngữ văn. Để đánh giá một cách khách
quan vai trị của phƣơng pháp này, chúng tơi chỉ ra một số ƣu điểm và nhƣợc
điểm để ngƣời sử dụng phƣơng pháp có thể đánh giá, cân nhắc và thiết kế giờ
học phù hợp với điều kiện thực tế.
Ưu điểm
- Đối với ngƣời học: Phƣơng pháp sân khấu hóa là một cơ hội để phát
huy tồn diện vai trị của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành
năng lực. Qua việc tham gia vào các giờ học có ứng dụng phƣơng pháp này,
ngƣời học không chỉ bộc lộ đƣợc các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn nhƣ:
giao tiếp Tiếng Việt, cảm thụ thẩm mỹ mà còn phải hình thành và ứng dụng
nhóm năng lực chung bao gồm: làm việc nhóm, tự chủ, sáng tạo… Để có thể
hóa thân vào các nhân vật trong tác phẩm văn học, ngƣời học cần trải qua quá
trình tiếp xúc văn bản và cảm thụ sâu sắc. Từ đó, đem những cảm nhận, hiểu
biết của mình thể hiện qua lời thoại, cử chỉ, hành động… trên sân khấu.
Phƣơng pháp này sẽ khai thác đƣợc tính tự giác, thúc đẩy khả năng tự tìm tịi,
tự rèn luyện của học sinh.
- Đối với ngƣời dạy: Sân khấu hóa là phƣơng pháp giúp ngƣời dạy
đạt đƣợc hiệu quả và tạo nên sức hấp dẫn cho giờ học. Nhờ có phƣơng
pháp này, thầy cơ giáo có thể đem tác phẩm văn học cùng những giá trị của
nó đến gần hơn với cuộc đời, với học sinh. Đồng thời, giúp học sinh phát
triển toàn diện bởi phƣơng pháp này cần có sự phối kết hợp của rất nhiều
lĩnh vực, năng lực. Đây là một trong những vai trò cốt yếu và mục tiêu
hƣớng tới của giáo dục Ngữ văn.
12



Nhƣ vậy, đối với đối tƣợng nào trong quá trình giáo dục Ngữ văn,
phƣơng pháp sân khấu hóa đều góp phần phát huy tác dụng tích cực. Bởi thế,
đây là một hoạt động khá quen thuộc trong trƣờng phổ thông hiện nay. Song,
tần suất sử dụng so với các phƣơng pháp khác còn rất hạn chế do một số
nhƣợc điểm sau đây.
Hạn chế
- Đối với ngƣời học: sân khấu hóa yêu cầu ngƣời học phải dành thời
gian để hiểu rõ, hiểu kỹ và cảm nhận sâu sắc về tác phẩm văn học đƣợc
chuyển thể. Đây là một công đoạn không hề dễ dàng. Bên cạnh đó, để có thể
hồn thiện một tác phẩm sân khấu hóa, học sinh cần trải qua q trình chuẩn
bị, tập luyện rất dày cơng. Đọc tƣ liệu, chuyển thể thành lời thoại, học thuộc
lời thoại, chuẩn bị phục trang và đạo cụ, luyện tập diễn xuất, diễn xuất…
Khác với những diễn viên trên sân khấu chuyên nghiệp, đối tƣợng thực hiện
phƣơng pháp này là học sinh phổ thơng. Chính vì thế, các em sẽ gặp rất nhiều
khó khăn khi sân khấu hóa. Đó là vấn đề về thời gian, chi phí, phƣơng thức
chuyển thể kịch bản, cảm nhận và hóa thân vào nhân vật, truyền tải ý nghĩa
tới ngƣời xem…
- Đối với giáo viên: Phƣơng pháp sân khấu hóa địi hỏi một ngƣời giáo
viên có trình độ cao và sự am hiểu sâu rộng về kiến thức liên ngành. Giáo
viên cần đảm bảo cho học sinh vừa có thể cảm nhận đƣợc tác phẩm, vừa có
thể tái tạo tác phẩm một cách hiệu quả, phù hợp. Trong thực tế, giáo viên Ngữ
văn ở các nhà trƣờng còn hạn chế về những kiến thức đạo diễn, biên kịch do
đƣợc đào tạo ở môi trƣờng sƣ phạm thuần túy; cơ hội tiếp xúc với sân khấu
kịch chuyên nghiệp khơng nhiều. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc định
hƣớng, hỗ trợ ngƣời học hoàn thành một tác phẩm diễn xƣớng hấp dẫn mà
vẫn hài hòa giữa giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung.
Có thể thấy, bên cạnh một số ƣu điểm nổi bật, phƣơng pháp sân khấu hóa
cũng gây nhiều khó khăn cho ngƣời thực hiện bởi tính nghệ thuật cơ đọng của
nó. Để có thể ứng dụng hiệu quả phƣơng pháp này, cả ngƣời dạy và ngƣời học
đều cần dành nhiều tâm sức và thời gian để chuẩn bị và hoàn thành. Cho nên, khi

13


lựa chọn sân khấu hóa cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng những đặc điểm của phƣơng
pháp này, tránh sử dụng một cách máy móc, phản tác dụng giáo dục.
1.1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học
cơ sở
1.1.2.1. Năng lực
Năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá
nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả. Và đƣợc bộc lộ
thơng qua các hoạt động (hành động, công việc...)
1.1.2.2. Định hướng phát triển các năng lực cho học sinh Trung học cơ sở
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng (Ban hành kèm theo Thơng tƣ số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung:
"Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã
đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể" - đó là:
- Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền,
nhu cầu chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích
ứng với cuộc sống; Định hƣớng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện).
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phƣơng
tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh
và hoá giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác, Xác
định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng
của ngƣời hợp tác; Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác; Đánh giá hoạt động
hợp tác; Hội nhập quốc tế).
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tƣởng mới; Phát
hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tƣởng mới; Đề xuất, lựa
chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tƣ duy độc lập).


14


1.1.2.3. Định hướng phát triển các năng lực cho học sinh Trung học cơ sở
trong môn Ngữ văn
Theo định hƣớng phát triển chƣơng trình Giáo dục phổ thơng mới sau
năm 2018, môn Ngữ văn đƣợc xem là môn học mà NL giao tiếp tiếng Việt và
NL cảm thụ thẩm mĩ đƣợc xem là các NL mang tính đặc thù. Ngồi ra, NL tƣ
duy sáng tạo, NL giải quyết vấn đề, NL hợp tác, NL tự quản bản thân cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung dạy học của mơn học.
Trong q trình mơn Ngữ văn giúp HS từng bƣớc hình thành và nâng cao các
NL học tập của các môn học, cụ thể là NL tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng
nghe và đọc) và NL tạo lập văn bản (gồm kĩ năng nói và viết).
Với những định hƣớng của việc phát triển NL cho học sinh phổ thơng
của Chƣơng trình Giáo dục 2018, việc tổ chức và tăng cƣờng hoạt động trải
nghiệm ở một môn học vốn quan niệm có độ tĩnh cao nhƣ mơn Ngữ văn là hết
sức cần thiết.
1.1.3. Một số vấn đề lí luận về truyện ngắn hiện đại
1.1.3.1. Khái niệm và cách xác định thể loại truyện ngắn
Lĩnh vực Lí luận văn học hiện đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về thuật ngữ truyện ngắn. Một số gƣơng mặt nhà văn từng sáng tác nhiều đƣa
ra quan điểm nhƣ sau:
Pauxtoixki (1982 – 1968) xác định: “Thực chất truyện ngắn là gì? Tơi
nghĩ rằng truyện ngắn là một truyện viết ngắn gọn, trong đó, cái khơng bình
thường hiện lên như một cái gì bình thường và cái gì bình thường hiện lên
như một cái gì đó khơng bình thường”
Nguyễn Kiên thì cho rằng: “Mỗi truyện ngắn là một trường hợp...
Trong quan hệ giữa con người với đời sống có những khoảnh khắc nào đó,
một mối quan hệ nào đó được bộc lộ. Truyện ngắn phải nắm bắt được trường

hợp ấy”. Với ý kiến này, nhà văn đã vận dụng toàn bộ những kinh nghiệm

15


sống tại những thời khắc tiêu biểu, lóe sáng và từ đó vạch ra đƣợc bản chất
quy luật của đối tƣợng phản ảnh.
Nhà văn Nguyễn Công Hoan thể hiện: “Truyện ngắn không phải là
truyện mà là một vấn đề được xây dựng bằng chi tiết với sự bố trí chặt chẽ và
bằng thái độ với cách đặt câu dùng tiếng có cân nhắc...”.
Nhà văn Nguyên Ngọc, cho rằng: “... Truyện ngắn vốn nhiều vẻ. Có
truyện viết về cả một đời người, lại có truyện chỉ ghi lại một vài giây phút
thống qua”.
Những quan niệm trên đƣợc rút ra từ chính hoạt động sáng tác truyện
ngắn của nhà văn, vì thế cịn mang tính chất nghề nghiệp. Nhƣng những quan
niệm đó là nền tảng để các nhà nghiên cứu tập hợp lại, đƣa ra những định nghĩa
mang tính hàn lâm về truyện ngắn.
Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 2009, mục từ truyện ngắn
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Truyện ngắn là một thể loại tự sự cỡ nhỏ”. Nội
dung thể loại của truyện ngắn bao trùm hầu hết các phƣơng diện của đời sống:
đời tƣ, thế sự hay sử thi nhƣng cái độc đáo của nó là ngắn, truyện ngắn đƣợc
viết ra để tiếp thu liền một mạch, đọc một hơi không nghỉ...
Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cơ đúc, có
dung lƣợng nhỏ và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những
chiều sâu chƣa nói hết.
1.1.3.2. Đặc trưng thể loại truyện ngắn
Khi tiếp cận truyện ngắn, ngƣời đọc cần nắm đƣợc những yếu tố mang
tính đặc trƣng để khu biệt với các thể loại khác. Trong đó, cần quan tâm khai
thác các phƣơng diện nhƣ: ngƣời kể chuyện, cốt truyện, nhân vật, kết cấu,
không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật và ngôn ngữ nghệ thuật của tác

phẩm truyện ngắn. Những yếu tố này có vai trị nền tảng để ngƣời đọc hiểu
đƣợc nội dung tƣ tƣởng, giá trị nghệ thuật của truyện ngắn. Từ đó phục vụ
cho việc sân khấu hóa chính xác tinh thần của truyện.
16


×