Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương điện tích điện trường vật lí 11 nhằm phát huy hứng thú của học viên trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƢƠNG "ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG" - VẬT LÍ 11
NHẰM PHÁT HUY HỨNG THÚ CỦA HỌC VIÊN TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP CHƢƠNG "ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG" - VẬT LÍ 11
NHẰM PHÁT HUY HỨNG THÚ CỦA HỌC VIÊN TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 8140211.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.Nguyễn Huy Sinh


HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ rất lớn từ thầy cô, đồng nghiệp, nhà trƣờng và gia đình. Tác
giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu xắc đến:
GS.TS Nguyễn Huy Sinh - ngƣời đã hƣớng dẫn về mặt chuyên môn, đã rất tận
tâm chỉ dẫn, định hƣớng, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu, đội ngũ cán bộ quản lý, thầy cô giảng dạy lớp cao học khóa
2018 – 2020 của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội. Thầy cô đã
truyền thụ cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tận tình giảng dạy,
chỉ dẫn và định hƣớng học tập suốt đời cho học viên.
Ban lãnh đạo, đồng nghiệp Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thƣờng xuyên huyện Đan Phƣợng, Hà Nội đã quan tâm, hợp tác giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện để tác giả đƣợc học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, ủng hộ và giúp đỡ trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thủy

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT


Viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GDNN - GDTX Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thƣờng xuyên

3

GV

Giáo viên

4

HV

Học viên

5

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


6

SGK

Sách giáo khoa

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TN

Thực nghiệm

10

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế hoạch giảng dạy chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng”- Vật lý 11. ..........28
Bảng 3.1. Kết quả học tập môn Vật lý của HV năm học 2019 – 2020 .....................88
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra 15 phút ....................................................................91
Bảng 3.3. Phân bố tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút ............91
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra 45 phút ....................................................................92
Bảng 3.5. Phân bố tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra 45 phút ............92
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập của học viên qua 2 bài kiểm tra ......95

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tấm kim loại lọc bụi .................................................................................38
Hình 2.2. Tiếp nhiên liệu cho máy bay .....................................................................39
Hình 2.3. Phun sơn tĩnh điện .....................................................................................39
Hình 2.4. ....................................................................................................................41
Hình 2.5. Xe bồn chở xăng, dầu ................................................................................41
Hình 2.6 .....................................................................................................................46
Hình 2.7 .....................................................................................................................46
Hình 2.8 .....................................................................................................................47
Hình 2.9 .....................................................................................................................51
Hình 2.10 ...................................................................................................................57
Hình 2.11 ...................................................................................................................58
Hình 2.12 ...................................................................................................................59
Hình 2.13 ...................................................................................................................60

Hình 2.14 ...................................................................................................................61
Hình 2.15 ...................................................................................................................62
Hình 2.16 ...................................................................................................................62
Hình 2.17 ...................................................................................................................63
Hình 2.18 ...................................................................................................................64
Hình 2.19 ...................................................................................................................65
Hình 2.20 ...................................................................................................................65
Hình 2.21 ...................................................................................................................66
Hình 2.22 ...................................................................................................................67
Hình 2.23 ...................................................................................................................68
Hình 2.24 ...................................................................................................................69
Hình 2.25 ...................................................................................................................70
Hình 2.26 ...................................................................................................................73

iv


Hình 2.27 ...................................................................................................................74
Hình 2.28 ...................................................................................................................75
Hình 2.29 ...................................................................................................................75
Hình 2.30 ...................................................................................................................76
Hình 2.31 ...................................................................................................................77
Hình 2.32 ...................................................................................................................77
Hình 2.33 ...................................................................................................................78
Hình 2.34 ...................................................................................................................81
Hình 2.35 ...................................................................................................................83
Hình 2.36 ...................................................................................................................84
Hình 2.37 ...................................................................................................................85
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra 15 phút ...............................................93
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng luỹ tích bài kiểm tra 45 phút ...............................................93

Hình 3.3. Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra 15 phút ..............................................94
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố điểm kiểm tra 45 phút ....................................................94

v


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5
1.1. Tóm tắt một số cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập ...................... 5
1.1.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2. Hứng thú và hứng thú học tập .................................................................... 6
1.2.1. Hứng thú .................................................................................................. 6
1.2.2. Tầm quan trọng và biện pháp phát huy hứng thú đối với hoạt động học
tập ...................................................................................................................... 7
1.3. Tìm hiểu thực trạng vấn đề dạy học môn Vật lý ở trung tâm GDNN - GDTX
........................................................................................................................... 9
1.3.1. Những khó khăn và thuận lợi khi giảng dạy ở trung tâm GDNN GDTX ................................................................................................................ 9
1.3.2. Những biểu hiện trong học tập của học viên ........................................ 10
1.3.3. Tìm hiểu thực trạng về một số nguyên nhân học viên học yếu ............ 12
1.4. Một vài biện pháp sử dụng trong giảng dạy hiện nay nhằm phát huy hứng
thú cho HV ở Trung tâm GDNN - GDTX. ..................................................... 14
1.5. Bài tập vật lí ............................................................................................. 16
1.5.1. Khái niệm .............................................................................................. 16

1.5.2. Tác dụng của bài tập vật lý trong dạy và học Vật lý ............................ 17
1.5.3. Vị trí của bài tập vật lý trong quá trình dạy học Vật lý ........................ 18
1.5.4. Phân loại bài tập vật lý .......................................................................... 19
1.5.5. Phƣơng pháp giải bài tập vật lý ............................................................. 21
1.6. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập vật lý vào dạy học ở Trung tâm
GDNN - GDTX ............................................................................................... 23
vi


1.6.1. Mục đích và phƣơng pháp điều tra ....................................................... 23
1.6.2. Kết quả điều tra ..................................................................................... 23
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƢƠNG "ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƢỜNG" - VẬT LÍ 11 - CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN ........................................................................................................... 28
2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng” ............................. 28
2.1.1. Vị trí, vai trị của chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng” ............................. 28
2.1.2. Nội dung và kế hoạch giảng dạy của chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng”
......................................................................................................................... 28
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn giải cho chƣơng “Điện tích. Điện
trƣờng” nhằm phát huy hứng thú học tập cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX
......................................................................................................................... 34
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng”
......................................................................................................................... 34
2.2.2. Quy trình xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập. ................................ 35
2.2.3. Các dạng bài tập đƣợc xây dựng ........................................................... 36
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 86
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 87
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ................................... 87

3.2.2. Bài thực nghiệm .................................................................................... 89
3.3. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................ 89
3.4.Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 91
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 95
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trò to lớn và là yếu tố quyết định sự phát triển trong mỗi
quốc gia. Đất nƣớc Việt Nam từ xƣa đến nay đã có truyền thống tơn sƣ trọng đạo,
giáo dục luôn đƣợc đề cao. Lúc sinh thời Bác Hồ đã từng nói “Vì lợi ích mƣời năm
phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm phải trồng ngƣời”. Trong nghị quyết đại hội lần
XII, Đảng ta đã nêu rõ: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đó là minh chứng lớn
lao khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát triển và hội
nhập của đất nƣớc trong thời kì đổi mới.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ lần thứ 4 đã và đang diễn ra
mạnh mẽ ở các quốc gia trên thế giới, điều đó khiến cho nền giáo dục nƣớc ta phải
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lƣợng để phù hợp với xu thế chung, đáp ứng
nhiệm vụ to lớn mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó, đó là đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, phục vụ đất nƣớc.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các nghị quyết về việc đổi mới chƣơng
trình giáo dục, phƣơng pháp dạy học. Mục tiêu là đào tạo ra những con ngƣời phát
triển tồn diện về đức trí thể mỹ và các năng lực để trở thành một công dân có ích,
góp phần vào cơng cuộc xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nƣớc. Để góp phần thực

hiện đƣợc mục tiêu đó, một trong các việc cần thiết là phải nâng cao chất lƣợng dạy
và học từ các cấp học phổ thơng. Với tất cả các mơn học nói chung và Vật lý nói
riêng, cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng tích cực, một
biện pháp hiệu quả giúp nâng cao chất lƣợng dạy và học hiện nay.
Q trình dạy học địi hỏi giáo viên (GV) phải có trình độ chun mơn sâu
rộng và đặc biệt là năng lực sƣ phạm. Ngƣời giáo viên cần sự khéo léo trong việc
lôi cuốn học viên (HV) vào bài học. Muốn vậy cần phải vận dụng linh hoạt các
phƣơng pháp dạy học tích cực, phải nắm bắt tâm lý, hiểu đƣợc những suy nghĩ của
lứa tuổi học viên, nhƣ vậy công việc giảng dạy mới đạt hiệu quả cao nhất. Với mỗi
bài giảng, để giúp học viên nắm đƣợc kiến thức mới, giáo viên cần giúp học viên
1


nắm đƣợc cốt lõi của bài học, sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp với
từng đối tƣợng học viên làm cho học viên yêu thích, tích cực học và đạt kết quả tốt.
Xuất phát từ việc dạy và học Vật lý ở một Trung tâm giáo dục nghề nghiệp –
giáo dục thƣờng xuyên (GDNN - GDTX) nơi chúng tơi đang cơng tác, có tỉ lệ học
viên trung bình và yếu rất cao, giáo viên chúng tơi gặp rất nhiều khó khăn: khó khăn
trong việc xác định nội dung cần giảng dạy khi lỗ hổng kiến thức của học viên từ
các lớp trƣớc quá nhiều; do khả năng tƣ duy hạn chế dẫn đến tâm lý chán nản, lƣời
học cộng thêm sự thiếu quan tâm của gia đình. Điều đó gây thêm nhiều khó khăn
cho giáo viên trẻ khi kinh nghiệm dạy học cịn hạn chế.
Để có một hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tƣợng học
viên ở các Trung tâm GDNN - GDTX, giúp giáo viên tham khảo và ứng dụng nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học là việc làm cần thiết. Vì vậy, chúng tơi đã lựa chọn đề
tài “xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Điện tích. Điện trường” - Vật lí
11 nhằm phát huy hứng thú của học viên Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết nhằm phát huy hứng thú học tập của học viên. Xây

dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng”
thuộc chƣơng trình Vật lý lớp 11 Ban cơ bản, hỗ trợ việc dạy và học cho đối tƣợng
học viên ở Trung tâm GDNN - GDTX, giúp học viên nắm vững kiến thức căn bản
về lý thuyết và kỹ năng giải các bài tập cơ bản, kích thích hứng thú học tập cho học
viên, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Vật lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận:
+ Nghiên cứu về hứng thú và một số biện pháp phát huy hứng thú trong học
tập Vật lý của học viên ở Trung tâm GDNN - GDTX.
+ Bài tập vật lý: Khái niệm, vị trí, yêu cầu và tác dụng của bài tập vật lý trong
quá trình dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng sử dụng hệ thống bài tập vật
lý vào dạy học ở Trung tâm GDNN – GDTX Đan phƣợng.
2


- Nội dung và phƣơng pháp dạy học chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng” -Vật lý
11 Ban cơ bản - dùng cho học viên Trung học phổ thông.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng” Vật lí 11 Ban cơ bản - dùng cho học viên Trung tâm GDNN – GDTX Đan Phƣợng.
- Thiết kế các bài giảng có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng để dạy học
cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX Đan Phƣợng.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của hệ thống bài tập đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Vật lý ở Trung tâm GDNN GDTX.
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “Điện
tích. Điện trƣờng” - Vật lý 11 Ban cơ bản - nhằm phát huy hứng thú cho học viên
học yếu môn Vật lý.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung lý thuyết và bài tập Vật lý đƣợc giới hạn trong chƣơng “Điện tích.

Điện trƣờng” - Vật lý 11 Ban cơ bản.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2020 đến tháng 10/2020.
Đối tƣợng bao gồm học viên các lớp 11A2, 11A3, 11A6 năm học 2020 - 2021
tại Trung tâm GDNN - GDTX Đan Phƣợng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc dạy và học các tiết bài tập vật lý ở Trung tâm
GDNN – GDTX Đan Phƣợng.
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng “ Điện tích. Điện trƣờng” - Vật
lí 11 nhằm phát huy hứng thú của học viên trong Trung tâm GDNN – GDTX.
7. Giả thuyết khoa học
Ở Trung tâm GDNN - GDTX muốn giải quyết đƣợc những khó khăn trong
việc dạy và học Vật lý, đồng thời kích thích đƣợc hứng thú học tập của học viên cần
phải xây dựng một hệ thống bài tập vật lý cơ bản tốt, phù hợp với trình độ và năng
lực của học viên.
3


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm rõ nguyên nhân học viên học yếu môn Vật lý từ đó đề xuất biện pháp
nhằm phát huy hứng thú từ đó nâng cao kết quả học tập cho học viên ở Trung tâm
GDNN - GDTX.
- Xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập chƣơng “Điện tích. Điện trƣờng” theo
các cấp độ nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy và môn Vật lý 11 Ban cơ bản.
- Hệ thống bài tập này có thể áp dụng ở các Trung tâm GDNN - GDTX Đan
Phƣợng, trên cơ sở đó có thể mở rộng cho các chƣơng khác trong chƣơng trình vật
lý trung học phổ thơng.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận kết hợp
với điều tra nghiên cứu thực tiễn.
- Trong nghiên cứu lí luận: Chúng tơi sử dụng các tài liệu để phân tích, tổng

hợp các vấn đề liên quan đến đề tài.
- Trong nghiên cứu thực tiễn:
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp điều tra cơ bản để tìm hiểu thực trạng việc
dạy và học Vật lý ở Trung tâm GDNN – GDTX Đan Phƣợng để xây dựng hệ thống
bài tập phù hợp với trình độ và năng lực học viên.
- Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm thực tiễn tính khả thi và
hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Điện tích. Điện
trƣờng”- Vật lí 11 Ban cơ bản - dùng cho học viên Trung tâm GDNN - GDTX.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận và khuyến nghị
Ngồi ra cịn có phần phụ lục và tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện
luận văn.
4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tóm tắt một số cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập
1.1.1. Trên Thế giới
Trong những thế kỉ trƣớc, nhiều nhà tâm lý học trên Thế giới đã quan tâm
nghiên cứu về chủ đề hứng thú học tập, điển hình là những nhà khoa học sau đây:
Nhà tâm lí học, sƣ phạm học, nhà triết học ngƣời Đức, Johann Friedrich
Herbart (1776 - 1841), đã sáng lập ra phƣơng pháp khoa học sƣ phạm và đặt nền
móng cho trƣờng phái giáo dục hiện đại mang tên ông thế kỉ XIX ở Đức. Ông đã
đƣa ra các mức độ của dạy học, đó là: tính hệ thống, tính phong phú, tính liên

tƣởng, tính sáng rõ và đặc biệt hứng thú là ảnh hƣởng tiên quyết đến kết quả học tập
của ngƣời học [7].
Bác sĩ, nhà tâm lý học ngƣời Bỉ, Ovide Decroly (1871 - 1932) khi nghiên cứu
về khả năng tập đọc, tập làm tính của trẻ đã xây dựng học thuyết về những trung
tâm hứng thú và về lao động tích cực [7].
Năm 1931, I. K. Strong đã nghiên cứu “sự thay đổi hứng thú cùng với lứa
tuổi”, ông đã đƣa ra quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu hứng thú bằng bảng câu
hỏi [9].
Năm 1938, Ch.Buher đã nghiên cứu cơng trình “phát triển hứng thú ở trẻ em”
đã tìm hiểu khái niệm hứng thú [7].
Năm 1946, E. Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sƣ phạm” đã
đƣa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. Trong giáo dục chức năng,
Clapade đã nhấn mạnh hứng thú là cái trục duy nhất mà tất cả hệ thống phải xoay
quanh nó [7].
Từ những năm 1940 thế kỉ XX trở lại đây, nhiều nhà tâm lý học, nhà khoa
học, giáo dục học trên Thế giới tiếp tục có những cơng trình nghiên cứu về hứng
thú, hứng thú học tập đƣợc công bố trên các tạp chí Quốc tế. Họ cho rằng hứng thú
là biểu hiện của ý chí, tình cảm, trí thức của học viên có mối quan hệ khăng khít với
hứng thú học tập.
5


1.1.2.

Việt N m

Những năm 1960, 1970 xuất hiện các công trình nghiên cứu về hứng thú của
các tác giả Trƣơng Anh Tuấn, Phạm Huy Thụ, Đặng Trƣờng Thanh về hứng thú bộ
mơn của học sinh THPT. Từ đó, vấn đề hứng thú đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong
nƣớc quan tâm. Nhiều luận án tiến sĩ đã đƣợc thực hiện xung quanh vấn đề này vào

những năm 80, 90 và 2000 của thế kỉ XX.
Đáng quan tâm là một số luận án phó tiến sĩ của tác giả Phạm Tất Dong
(1973) với đề tài “ Một số đặc điểm hứng thú nghề của học sinh lớn và nhiệm vụ
hƣớng nghiệp” [5].
Luận án của tác giả Dƣơng Diệu Hoa (1980) với “Bƣớc đầu tìm hiểu hứng thú
học tập mơn Tâm lí học đại cƣơng của sinh viên khoa tâm lí học Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội” [5], và luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Hồng Liên (1994) “ Bƣớc
đầu nghiên cứu những con đƣờng nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông”. Tác
giả kết luận dạy học trực quan là biện pháp tốt nhất để tác động đến hứng thú của
học sinh [5].
Các năm từ 2000 trở về đây, đề tài nghiên cứu về hứng thú học tập các bộ mơn
Giáo dục cơng dân, sinh học, hóa học đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu đối với học
sinh yếu kém trong nhà trƣờng. Nhiều luận văn, luận án đã có những đánh giá, kết
quả khảo sát, nghiên cứu về hứng thú trong các môn học kể cả tự nhiên và xã hội.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về hứng thú nói chung và hứng thú học tập
trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Để góp phần hồn
thiện cơ sở lý luận về hứng thú cho HV trong việc học môn Vật lý. Chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài “xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Điện tích.
Điện trường” - Vật lí 11 nhằm phát huy hứng thú của học viên Giáo dục nghề
nghiệp – Giáo dục thường xuyên” cho luận văn thạc sĩ nhằm tìm hiểu và phục vụ
cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Vật lý của học viên Trung tâm
GDNN - GDTX ở địa bàn Huyện Đan Phƣợng.
1.2. Hứng thú và hứng thú học tập
1.2.1. Hứng thú
Theo các nhà tâm lý học: “hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khối
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
6



Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu
của hứng thú” [4]. Khi con ngƣời có hứng thú làm việc, học tập thì mọi tri giác đều
đƣợc thơi thúc hành động, đƣợc gắn với mong muốn khát vọng thực hiện của chủ thể.
Từ các khái niệm về hứng thú, khái niệm về hứng thú học tập đƣợc A. K.
Markova và V. V. Repkin cho rằng: “Hứng thú học tập là loại hứng thú chưa được
ý thức một cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý tới những khía cạnh
bên ngồi của đối tượng hoạt động học tập, ít có tác dụng thúc đẩy hành động học
tập theo sáng kiến riêng của người học, được xuất hiện dưới những phản ứng rất
mãnh liệt nhưng ngắn ngủi” [4].
Nhƣ vậy, hứng thú học tập thúc đẩy hành động thiết thực của ngƣời học đạt
đƣợc những mong muốn, khát khao chinh phục mục đích học của mình. Khi mục
đích học tập đạt đƣợc lại càng tăng thêm khát khao đào sâu nghiên cứu, tìm tịi đối
tƣợng gây ra nó.
Hứng thú trong học tập đƣợc biểu hiện nhƣ:
+ Ngƣời học nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của việc học.
+ Ngƣời học có mong muốn khám phá kiến thức mới, say sƣa tìm tỏi, hăng hái
tham gia vào quá trình học tập, thể hiện niềm đam mê rõ rệt.
+ Ngƣời học tự giác đọc thêm tài liệu, sách báo, qua các kênh thơng tin để tìm
hiểu thêm kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn…
1.2.2. Tầm qu n trọng và biện pháp phát huy hứng thú đối với hoạt động học tập
Hứng thú gắn liền với tình cảm của con ngƣời, nó là động cơ thúc đẩy con
ngƣời tham gia tích cực vào hoạt động nào đó, đồng thời nó thể hiện sự tập trung
chú ý cao độ và sự say mê của chủ thể hoạt động. Trong bất cứ hoạt động nào, nếu
có hứng thú làm việc con ngƣời sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động đó. Có thể coi
nó là động cơ thúc đẩy con ngƣời tham gia tích cực và sáng tạo hơn. Ngƣợc lại, nếu
khơng có hứng thú thì dù là hành động gì cũng chƣa chắc đã đem lại kết quả cao.
Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi khơng có hứng
thú sẽ làm mất đi động cơ học tập, do đó kết quả học tập sẽ khơng cao, thậm chí có
khi xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
7



Muốn phát huy hứng thú học tập trƣớc hết phải hình thành, giáo dục động cơ,
nhu cầu học tập đúng đắn. Muốn có động cơ học tập tốt cần phải đƣợc xây dựng,
hình thành trong quá trình học viên đi sâu tìm hiểu tri thức với sự hƣớng dẫn của
thầy, cơ giáo. Động cơ học tập biểu hiện mn hình muôn vẻ, muốn phát động động
cơ học tập đúng đắn thì trƣớc hết cần phải khơi dậy trong học viên nhu cầu nhận
thức, ý thức tìm hiểu đối tƣợng học tập vì nhu cầu chính là nơi khởi nguồn của tính
tự giác, tính tích cực trong học tập.
Hành vi của con ngƣời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, nhất là ở
những học viên có nhân cách chƣa ổn định, chƣa có mục đích sống cụ thể thì mơi
trƣờng khách quan cần có những điều kiện thuận lợi, để ƣơm mầm cho hứng thú
phát triển các điều kiện khách quan nhƣ: thƣ viện phong phú và đa dạng, phòng thí
nghiệm, phịng thực hành, các thầy cơ giáo nhiệt tình, tâm huyết cùng với sự động
viên và hợp tác của gia đình học viên.
Hứng thú học tập của học viên đƣợc tăng cƣờng phần lớn chịu sự ảnh hƣởng
của giáo viên. Do đó, giáo viên cần khơng ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo
đức, nghề nghiệp, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, đảm bảo việc truyền thụ kiến
thức ngày càng chính xác, hấp dẫn và có chất lƣợng. Giáo viên cần giúp cho học
viên thấy đƣợc ý nghĩa và vai trị kiến thức của các mơn học đối với cuộc sống; giúp
học sinh biết cách học thích hợp đối với mỗi bộ môn, cần phải tăng cƣờng chất
lƣợng thực hành, nắm vững lý thuyết, biết vận dụng các kiến thức đã học để giải
quyết các tình huống theo các khía cạnh khác nhau trong đời sống. Những bài
giảng, những giờ thảo luận, những trò chơi đều cần chứa đựng tính chất giáo dục
nhằm kích thích hứng thú học tập cho học viên. Q trình kích thích hứng thú cần
phải diễn ra trong suốt quá trình hoạt động học tập. Trong giảng dạy, giáo viên cần
tạo ra hứng thú cho học viên bằng cách chỉ ra cái mới, cái phong phú, nhiều hình
nhiều vẻ, tính sáng tạo và triển vọng trong học tập.
Các hoạt động học tập, sinh hoạt mang tính tập thể trong nhà trƣờng cũng làm
tăng sự kích thích, hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh đối với học viên. Tổ chức

các buổi ngoại khóa, trị chuyện, giao lƣu giữa thầy cô – học viên, học viên - học
viên có thể khắc phục những khó khăn trong q trình học tập. Từ đó, tìm thấy tiếng
nói chung, sự đồng thuận để các học viên cùng giúp nhau học tốt hơn.
8


1.3. Tìm hiểu thực trạng vấn đề dạy học mơn Vật lý ở trung tâm GDNN - GDTX
1.3.1. Những khó khăn và thuận lợi khi giảng dạy ở trung tâm GDNN - GDTX
1.3.1.1 Khó khăn
Dạy học ở Trung tâm GDNN - GDTX là việc làm đòi hỏi nhiều sự cống hiến,
kiên trì và trách nhiệm từ giáo viên. Thầy cơ cần dành nhiều thời gian để tìm hiểu
tâm tƣ học viên, từ đó áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp. Cơng tác này
thƣờng gặp những khó khăn nhƣ:
- Về chương trình và thời lượng giảng dạy: hiện tại khơng có chƣơng trình
dành riêng cho đối tƣợng này, học viên học tại Trung tâm GDNN - GDTX sử dụng
chung sách giáo khoa (SGK) với học sinh (HS) học tại các trƣờng Trung học phổ
thông (THPT). Thời lƣợng học văn hóa ít hơn so với HS các trƣờng THPT 4
tuần/năm học, nhƣng kiến thức phải đảm bảo tƣơng đƣơng với HS các trƣờng
THPT, thi tốt nghiệp Trung học phổ thông Quốc Gia cùng thời gian, cùng đề với
HS THPT. Đặc biệt, học viên phải đi học 2 buổi/ngày vì vừa phải học văn hóa vừa
phải học nghề hệ Trung cấp. Với khối 11, học viên tiếp cận nhiều kiến thức mới
hồn tồn so với cấp học trƣớc, nặng về tính tốn, áp dụng nhiều kỹ năng giải bài
tập, do đó giáo viên cần cung cấp đầy đủ kiến thức, bổ sung kiến thức thiếu hụt, đổi
mới phƣơng pháp dạy và cung cấp các dạng toán cơ bản... để học viên nắm đƣợc và
tự tin với việc học bộ môn.
- Về phía nhà trường: mặc dù nhà trƣờng rất quan tâm và thƣờng xuyên nhắc
nhở giáo viên trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học, quan tâm đến hứng thú
học tập cho học viên nhƣng rất khó khăn để phối hợp với cha mẹ HV, phần lớn
phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con cái, phó mặc cho GV và nhà trƣờng.
Cơ sở vật chất của nhà trƣờng còn hạn chế, phòng chức năng thiếu hụt nhiều.

- Về phía giáo viên: Phải thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng lúc. Bên cạnh đó,
việc giảng dạy bộ mơn tại mỗi lớp, mỗi đối tƣợng học sinh lại khác nhau do học
viên chênh lệch về kiến thức gốc. Hầu hết GV phải dành nhiều tâm huyết, cơng sức,
thời gian để tìm ra phƣơng pháp dạy học phù hợp. Đặc biệt giáo viên khó khăn
trong việc tìm nguồn bài tập phù hợp với học viên.
9


- Về phía học viên: có nhiều em ham chơi, chậm hiểu, dễ nản lịng, khơng hợp
tác, mất tập trung,… Một số học viên thƣờng xuyên phải chịu tác động bởi các yếu
tố: hồn cảnh gia đình, bạn bè xấu; nhiều học viên dành thời gian đi làm thêm …cản
trở việc học văn hóa.
1.3.1.2. Thuận lợi
Bên cạnh những khó khăn, trong công tác giảng dạy tại Trung tâm GDNN –
GDTX Đan Phƣợng, giáo viên cịn có những thuận lợi nhƣ sau:
- Về chương trình học văn hóa: HV tại Trung tâm GDNN – GDTX chỉ phải
học 7 mơn văn hóa bắt buộc (bao gồm: Tốn, Văn, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa). Do đó,
HV khơng chịu nhiều áp lực thi cử, thời gian học trên lớp đƣợc rút ngắn (3 đến 4
tiết/buổi), tránh đƣợc sự mệt mỏi, căng thẳng khi tần suất đi học cả ngày dày đặc.
- Về phía nhà trường: Ban lãnh đạo Trung tâm quan tâm đến các hình thức đổi
mới phƣơng pháp dạy học, ln lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng của học viên, tạo
điều kiện tốt nhất cho HV đƣợc đến trƣờng, sẵn sàng là cầu nối giữa gia đình và nhà
trƣờng. Nhà trƣờng tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nhƣ: máy
tính, máy chiếu, loa đài, thƣ viện, phịng thí nghiệm phục vụ cho việc dạy và học
của GV, HV.
- Về phía GV: Thƣờng xuyên đi tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ do Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức. Nhiều GV có ý thức tự học, tìm tịi
nghiên cứu chun mơn sao cho đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngành nghề về đổi mới
phƣơng pháp dạy học.
- Về phía học viên: khi đƣợc GV nhắc nhở, quan tâm chỉ bảo thì HV biết lắng

nghe và có sự hợp tác nhất định.
1.3.2. Những biểu hiện trong học tập củ học viên
1.3.2.1. Về kiến thức
HV mất căn bản về cơng thức tốn học nhƣ: khái niệm và phép tốn với vectơ,
cơng thức tính tốn giải phƣơng trình … và các kiến thức vật lý 10 nhƣ: tổng hợp và
phân tích lực, ba định luật Niu – tơn …
1.3.2.2. Về kỹ năng
HV gặp nhiều khó khăn về biểu diễn véc tơ lực, phân tích và tổng hợp các lực tác
dụng lên vật, áp dụng các định luật Niu – tơn, vận dụng điều kiện cân bằng của chất
10


điểm, phƣơng pháp giải một số dạng toán cơ bản (toán tổng hợp, áp dụng điều kiện cân
bằng của chất điểm, áp dụng định luật Niu tơn…). HV diễn đạt bằng ngơn ngữ khó
khăn, lúng túng trong việc sử dụng ngơn ngữ vật lý (thuật ngữ, kí hiệu, đơn vị).
1.3.2.3. Về phương pháp học tập
HV ở Trung tâm GDNN - GDTX chƣa tìm đƣợc phƣơng pháp học tập phù
hợp và hiệu quả, thể hiện nhƣ:
- Cầm vở học thuộc lòng từng câu, từng chữ.
- Chƣa nắm vững lý thuyết, không nghe, không đọc để hiểu bản chất của sự
vật, hiện tƣợng đã vội làm bài tập.
- Chƣa có sự liên kết các kiến thức đã học thành hệ thống, học trƣớc quên sau,
không áp dụng đƣợc các kiến thức cũ vào bài mới.
- Sự chú ý, óc quan sát, trí tƣởng tƣợng cịn yếu; khả năng phân tích, tổng hợp
hạn chế.
1.3.2.4. Biểu hiện bên ngoài
- Thái độ thờ ơ với việc học, chán nản: trong lớp hay nói chuyện riêng, làm
việc riêng, không làm bài tập về nhà, không học lý thuyết, ghi chép cẩu thả, thậm
chí khơng ghi chép bài, thiếu sách vở và dụng cụ học tập. Một số học viên ngủ gục
trong lớp.

- Khả năng tiếp thu bài mới chậm hơn so với HS bình thƣờng.
- Học tập không chuyên cần: nghỉ học không phép, bỏ tiết.
- Làm bài không cẩn thận, mắc nhiều lỗi sai trong tính tốn và tƣ duy logic.
- Đơi khi có hành vi vô lễ và giao tiếp thiếu tôn trọng với thầy cô, bạn bè [10].
1.3.2.5. Kết quả học tập
- Kết quả các bài kiểm tra phân bố ở phổ điểm thấp, phổ biến với điểm dƣới
trung bình và trung bình.
- Điểm trung bình mơn của các mơn tự nhiên liên quan nhƣ Tốn, Hóa, Sinh
khơng cao đặc biệt với mơn Tốn.
- Kết quả điểm trung bình mơn Vật lý ở các năm học trƣớc thấp, phổ biến từ
2.5 đến 5.0.
11


1.3.3. Tìm hiểu thực trạng về một số nguyên nhân học viên học yếu
1.3.3.1. Từ phía giáo viên và nhà trường
+ Về phía giáo viên:
- Nhiều GV ngại đổi mới PPDH, ít trau dồi kiến thức chun mơn, chất lƣợng
bài lên lớp chƣa tốt.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan nhƣ: máy tính, máy chiếu, tranh
ảnh, thí nghiệm còn hạn chế, chƣa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học.
- Có những GV chƣa nắm chắc mục đích, yêu cầu, kiến thức trọng tâm của
từng bài. Dạy học còn dàn trải, nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập cịn nhanh khiến cho HV khơng
theo kịp.
- Một số GV chƣa thật sự toàn tâm, toàn ý với nghề, còn bị chi phối bởi nhiều
vấn đề của cuộc sống, chƣa thật sự giúp đỡ HV thoát khỏi yếu kém.
- Chƣa động viên, tuyên dƣơng kịp thời khi HV có một biểu hiện tích cực.
Chƣa quan tâm đến tất cả HV trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HV khá và
coi đây là chất lƣợng chung của lớp.

- Một số GV còn thiếu nghệ thuật cảm hóa HV, khơng gây đƣợc hứng thú để
HV thích học bộ môn.
- Một số GV chƣa coi trọng việc đánh giá chất lƣợng thực của HV, còn hiện
tƣợng chạy theo thành tích [10].
+ Về phía nhà trường:
- Đặc trƣng của môn Vật lý là vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, việc nghiên cứu
về định luật vật lý, nội dung các thuyết còn trừu tƣợng, cần sự hỗ trợ của các
phƣơng tiện dạy học. Nhƣng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, bộ thí nghiệm
của các nhà trƣờng cịn hạn chế.
- Phần lớn các lớp học đều có số HV đông (40 đến 55 HV).
- Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng cịn chƣa đồng bộ. Mối liên hệ để
cung cấp thông tin của các HV đến phụ huynh HV và ngƣợc lại còn hạn chế. Bộ
phận chun trách khơng có, chủ yếu dựa vào giáo viên chủ nhiệm [10].
12


1.3.3.2. Từ phía gia đình
- Hiện nay, nhiều gia đình bận rộn với cuộc sống mƣu sinh nên chƣa quan tâm
đúng mức đến việc học tập và quá trình phát triển về thể chất và tinh thần của con
em mình để kết hợp giáo dục cùng với nhà trƣờng [10].
- Nhiều gia đình gặp khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khơng thuận
lợi khiến cho HV khơng chú tâm vào việc học tập. Ngoài ra, một số gia đình cịn
q nng chiều con cái. Ví dụ, khi con xin nghỉ học để làm việc riêng, cha mẹ
không kiểm tra mà dễ dàng đồng ý. Nhƣ vậy HV khơng tích lũy đƣợc kiến thức cơ
bản, hệ quả có thể dẫn đến chán hoặc bỏ học mà phụ huynh cũng không biết.
- Một số phụ huynh nắm rõ tầm quan trọng của việc học văn hóa nhƣng lại
lúng túng vì khơng có kiến thức và phƣơng pháp nên chỉ quan tâm việc học của con
ở mức độ nhắc nhở [10].
1.3.3.3. Từ phía xã hội
- HV chịu tác động từ mặt trái của kinh tế thị trƣờng và quá trình hội nhập

quốc tế, bị ảnh hƣởng của một bộ phận thanh niên bỏ học. Ngoài ra, những tác động
của game online, mặt xấu của internet, điện thoại thông minh, mạng xã hội do
khơng có định hƣớng đúng đắn cũng làm cho học viên không tập trung vào học tập
[10].
1.3.3.4. Từ phía bạn bè
Bƣớc vào tuổi vị thành niên, bạn bè đóng vai trị quan trọng. HV dễ bị tác
động từ bạn bè, từ cái tốt (cố gắng học tập, chơi thể thao, hoạt động Đồn...), đến
cái xấu (sự đua địi, hút thuốc, đua xe, bỏ học, chơi điện tử, bạo lực học đƣờng...).
Tâm lý HV rất sợ bị bạn bè “tẩy chay” khỏi nhóm nếu khơng hồ nhập theo.
1.3.3.5. Từ chính bản thân học viên
- HV chƣa xác định đƣợc mục đích, động cơ học tập, chƣa tập trung trong giờ học.
- Việc mất kiến thức cơ bản từ lớp dƣới đã thành một trở ngại lớn trong việc
tiếp thu kiến thức mới. Từ nguyên nhân bị hổng kiến thức dẫn tới HV khơng dám
trình bày quan điểm của mình, ngại hỏi GV và bạn bè nên kiến thức không đƣợc bổ
sung và củng cố. Từ đó HV khơng dám khẳng định mình khi làm bài.

13


- Vật lý là mơn khoa học tự nhiên, có mối liên quan mật thiết với các mơn
Tốn, Hóa. Nếu HV học yếu những mơn này thì ít nhiều cũng ảnh hƣởng đến kết
quả học tập môn Vật lý.
- Trong quá trình học tập, HV mất dần khả năng tự học, tự sáng tạo và đào sâu
kiến thức. Thực tế cho thấy, hầu hết học viên Trung tâm GDNN - GDTX không hề
biết tự học và chƣa bao giờ tự học đƣợc.
- Một số HV còn hạn chế về năng lực trí tuệ nên tiếp thu bài cịn chậm. Ngồi
ra cịn một số học viên đặc biệt đó là những HV bị khuyết tật (khiếm thính, sức
khoẻ yếu...)[10].
1.4. Một vài biện pháp sử dụng trong giảng dạy hiện nay nhằm phát huy hứng
thú cho HV ở Trung tâm GDNN - GDTX.

+ Xác định rõ mục tiêu và nội dung trọng tâm của bài học
Trƣớc khi bắt đầu với giảng bài mới, GV cần nắm đƣợc rõ ràng, chính xác
mục tiêu, nội dung trọng tâm, cốt lõi của bài. Khi giảng dạy cần lặp đi lặp lại vấn đề
trọng tâm, cốt lõi đảm bảo học viên thông suốt và nắm vững những nội dung đó.
+ Nhắc lại các kiến thức cơ bản, trọng tâm có liên quan
Trong q trình giảng bài mới nếu có các kiến thức liên quan đến các kiến
thức đã học thì GV cần nhắc lại giúp HV củng cố thành hệ thống, đồng thời hƣớng
dẫn HV áp dụng vào bài tập cụ thể để tăng cƣờng nhớ lâu.
Việc GV nhắc lại những kiến thức cơ bản, trọng tâm đã học có thể làm cho
HV suy ra đƣợc những kiến thức mới hoặc từ những kiến thức cơ bản đó HV có thể
tiếp thu kiến thức mới một cách có cơ sở và lơgic.
+ Động viên và khích lệ trong q trình dạy học
Khi thấy HV có tiến bộ dù nhỏ nhất: có ý tƣởng, tƣ duy, ý thức làm bài, hay có
phát hiện tốt nội dung kiến thức… GV cần động viên các em bằng hình thức nhƣ:
tặng điểm số, khen ngợi trực tiếp, gián tiếp qua giáo viên chủ nhiệm. Đồng thời, GV
nên tăng cƣờng tƣơng tác với HV để lắng nghe suy nghĩ, đánh giá về bài giảng, gần
gũi với HV để dần dần lôi kéo HV học tập.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên

14


Kiểm tra bài tập thƣờng xuyên là biện pháp hữu hiệu để giúp GV có thể phát
hiện đƣợc các lỗ hổng kiến thức của HV. Thông qua kiểm tra đánh giá, GV thu
đƣợc những tín hiệu ngƣợc từ phía HV, giúp cho GV phát hiện kịp thời những thiếu
sót trong việc tiếp thu kiến thức của từng HV và của cả lớp. Việc kiểm tra đánh giá
thƣờng xuyên còn giúp cho GV có thể đánh giá việc tiếp thu và nắm kiến thức; phát
hiện những sai lệch, các lỗ hổng kiến thức của HV từ đó có sự điều chỉnh kịp thời.
Hình thức kiểm tra đánh giá cần linh hoạt tùy vào từng bài dạy. Có thể tổ chức
trị chơi đầu giờ hay cuối giờ vừa kiểm tra kiến thức vừa tạo khơng khí sơi động,

giảm căng thẳng. GV có thể đánh giá ngay khi thực hiện hoạt động nhóm hoặc đánh
giá nhiệm vụ học tập có tiêu chí cụ thể đảm bảo công bằng, khách quan.
+ Chữa thật kỹ bài tập trên lớp
Giáo viên chuẩn bị thật kỹ các ví dụ, bài tập mẫu để HV làm và chữa kỹ bài
tập. Cần nhắc nhở sửa chữa những lỗi thƣờng gặp; cho HV làm các bài tƣơng tự,
thay đổi bài tập theo bài tập mẫu, bài tập xuôi ngƣợc để học viên luyện tập.
Các ví dụ, bài tập đƣa ra ƣu tiên ở mức nhận biết, thông hiểu và vận dụng ở
mức thấp để hầu hết HV có thể áp dụng ngay công thức, kiến thức trả lời đƣợc. Khi
HV đã thành thục thì tăng độ khó để kích thích tƣ duy, khám phá của HV.
+ Hướng dẫn và bồi dưỡng học sinh phương pháp tự học
Hƣớng dẫn các HV ghi sổ tay công thức vật lý, ghi nhận những vấn đề cốt lõi,
những vấn đề đặc biệt, những vấn đề chƣa rõ để hỏi lại GV.
Mỗi HV tự lập dàn ý các bài đã học thành cột dọc để so sánh các bài với nhau,
các kiến thức với nhau.
Ở cuối mỗi chƣơng, mỗi phần yêu cầu HV phải vẽ lại sơ đồ tƣ duy cho mỗi
đơn vị kiến thức, lập bảng so sánh, tổng hợp các vấn đề đã tiếp thu, GV chỉnh sửa,
điều chỉnh cho HV lấy làm tƣ liệu học tập.
+ Dạy học kết hợp với thực hành, thí nghiệm trực quan
Vật lý là bộ mơn khoa học lí thuyết và thực nghiệm. Các kiến thức vật lý đƣợc
hình thành hầu hết từ thực nghiệm. Để nội dung bài học đƣợc khắc sâu và nhớ lâu
nhất GV cần tổ chức cho HV đƣợc làm thí nghiệm trực tiếp hoặc thí nghiệm ảo

15


bằng các phần mềm ứng dụng hay xem thí nghiệm qua video đã quay sẵn, yêu cầu
HV phát hiện và giải thích hiện tƣợng dựa trên các kiến thức đã học.
+ Giao các nhiệm vụ học tập cụ thể, trực quan cho cá nhân, nhóm HV
Các kiến thức vật lý đƣợc ứng dụng nhiều trong đời sống hằng ngày. Sau khi
học xong nội dung kiến thức của bài hoặc chƣơng, GV có thể giao nhiệm vụ thiết

kế, chế tạo mơ phỏng, làm đồ dùng học tập áp dụng kiến thức đã học. Sản phẩm
đƣợc HV tự tìm tịi, sáng tạo để làm ra luôn mang lại ý nghĩa to lớn, là thành quả
đáng tự hào của thầy trò, vừa phát huy năng lực làm việc nhóm, vừa giúp học viên
nắm chắc, khắc sâu kiến thức. Từ đó, HV thấy đƣợc tầm quan trọng mơn học, thêm
u thích và say mê tìm hiểu, nghiên cứu Vật lý.
+ Phương pháp dạy học phù hợp với trình độ của từng loại HV
Với HV Trung tâm GDNN - GDTX, trình độ nhận thức, kiến thức khơng
tƣơng đồng vì vậy phƣơng pháp dạy học cần linh hoạt mới phát huy đƣợc tính tích
cực học tập của HV để đạt hiệu quả cao. Ví dụ: đối với HV khá và HV yếu cần có
phƣơng pháp giúp đỡ khác nhau tạo điều kiện để HV có thể khá hơn hoặc vƣơn lên
trung bình và khá.
1.5. Bài tập vật lí
1.5.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” dùng để chỉ một loạt hoạt động
nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ).
Trong giáo dục học, theo “Từ điển Tiếng Việt” do GS. Hoàng Phê chủ biên,
thuật ngữ “bài tập” đƣợc giải nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những
điều đã học”. Có thể hiểu “bài tập vật lý là một hệ thống thông tin xác định gồm
những điều kiện và yêu cầu đƣợc đƣa ra trong quá trình dạy và học, địi hỏi học sinh
phải có một lời giải đáp” [6] dựa trên những suy luận logic đã tiếp thu đƣợc từ
những nguyên lí, định luật vật lí hoặc trong quá trình tƣ duy do bài tập đặt ra cần
đƣợc giải quyết.
Bài tập vật lý là phƣơng tiện giúp HV chiếm lĩnh tri thức, củng cố kiến thức,
rèn luyện các kỹ năng, thái độ cần thiết, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của bản
thân. Bài tập là phƣơng tiện hữu ích giúp GV nắm bắt việc học tập, tiếp thu kiến
16


×