Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG DIỆU LINH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HOÀNG DIỆU LINH

HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Hồng Diệu Linh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT.................................................. 6
1.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ..................... 6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại .................................................................................... 6
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại ..................................................................................................... 8
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 13
1.2. Pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 19
1.2.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 19
1.2.2. Các chủ thể thực hiện hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại........................................................................................... 24
1.2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 32

ii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.......................................................... 33
2.1. Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................................... 33
2.1.1. Tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại ở Việt Nam ............................................................................................ 33
2.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam ................................................................................ 50

2.1.3. Phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro ............................................ 69
2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................................................ 79
2.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động cho vay ................................................................................................ 79
2.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
trong hoạt động cho vay ............................................................................... 81
2.2.3. Hoàn thiện pháp luật về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ...... 87
2.2.4. Các giải pháp khác để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam ....................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Từ viết tắt
1

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng

2

DPRR


Dự phịng rủi ro

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

7

TTTD


Thơng tin tín dụng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Phân loại nợ

74

Bảng 2.2

Nợ xấu hợp nhất của các ngân hàng

76

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Tên biểu đồ

Trang

Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại một số ngân hàng cuối

37

tháng 6/2019

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trị quan trọng trong việc phát
triển các quan hệ kinh doanh, thương mại giữa các chủ thể trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính kết nối chủ
thể dư vốn và chủ thể thiếu vốn với nhau. Hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: cho
vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ thơng qua tài
khoản, cho th tài chính, bao thanh tốn,… Tuy nhiên, trong các hoạt động
tín dụng này, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và đem
lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Trong mọi hoạt động
kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận luôn là hai yếu tố song hành với nhau, lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cũng không là một ngoại lệ [44, tr.16]. Thời gian vừa qua, dịch

bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều khách hàng lâm vào tình trạng khó
khăn, Ngân hàng nhà nước ra một loạt chính sách hỗ trợ cho khách hàng vay
vốn như cơ cấu hời hạn trả nợ, giảm lãi suất vay ngân hàng, hoạt động cho
vay của ngân hàng gần như đóng băng, nhiều khoản nợ đã chuyển nợ xấu. Do
đó, phát triển kinh doanh và hạn chế rủi ro là đòi hỏi cấp thiết và quan trọng
đối với ngân hàng thương mại trong thời điểm hiện tại, chỉ khi hạn chế được
rủi ro ngân hàng thương mại mới thực sự phát triển và kinh doanh có hiệu
quả, tạo sự ổn định cho nền kinh tế. Việc nghiên cứu các quy định pháp luật
về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, nhằm giúp các ngân hàng thương
mại hiểu hơn các quy định của pháp luật, thực hiện và tuân thủ đúng, từ đó áp
dụng đối với ngân hàng thương mại của mình, hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra,
đồng thời cũng chỉ ra được các vướng mắc, các quy định chưa thực sự hợp lý

1


nhằm hồn thiện pháp luật, nâng cao tính an tồn và linh hoạt trong hoạt động
kinh doanh hiện nay.
Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay theo pháp luật Việt Nam sẽ giúp ngân hàng thương mại
nâng cao được năng lực quản lý rủi ro của mình và góp phần hoàn thiện pháp
luật về hạn chế rủi ro đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. Vì vậy,
tơi đã chọn đề tài "Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về vấn đề “Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại theo pháp luật Việt Nam”, đã có một số cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu như:
Bài báo: “Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay

của các ngân hàng thương mại”, Nguyễn Thị Mai Hoa, Tạp chí nghiên cứu
lập pháp, số 16/2011.
Luận văn thạc sĩ: “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của các các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Đinh Thị Thùy
Nga, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010.
Sách chuyên khảo: “Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam và một số nước trên
thế giới”, Chủ biên Lê Thị Thu Thủy, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2016…
Mỗi nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này do
xuất phát điểm, góc độ nghiên cứu khác nhau. Các bài viết và nghiên cứu về
hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đa số
tồn tại dưới dạng các bài báo, nghiên cứu, bình luận trên các tạp chí chun

2


ngành hoặc tại một số cơng trình chun khảo, luận văn thạc sĩ của các tác
giả. Khó tìm được một cơng trình nghiên cứu chun sâu về vấn đề này dưới
góc độ pháp luật của các nhà nghiên cứu Việt Nam hoặc nếu có thì các cơng
trình nghiên cứu này cũng đã sử dụng những số liệu trước đây, dẫn chứng
những quy định pháp luật đến nay đã hết hiệu lực, khơng có ví dụ minh chứng
trong phân tích thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro. Vì vậy có thể thấy, việc
nghiên cứu đề tài: "Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam" vẫn mang tính cần thiết trong bối
cảnh cho vay vẫn luôn là hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu với các
NHTM hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, rủi ro trong hoạt

động cho vay, tìm ra các giải pháp để hồn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, pháp luật về vấn đề này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay tại Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập, hạn chế của
pháp luật.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các các ngân hàng thương
mại theo pháp luật Việt Nam là một đề tài không mới nhưng vẫn đang thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Qua quá trình nghiên cứu những vấn

3


đề lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, luận văn đã
đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an
toàn, các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và các quy định
pháp luật về phân loại nợ và trích lập DPRR. Cơng trình nghiên cứu có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các sinh viên, học viên khi nghiên cứu về đề tài này.
5. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của các NHTM, các quy định của pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy

định này.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại, thực tiễn áp dụng tại một số ngân hàng cụ thể là Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), ngân hàng Đầu tư
và phát triển (BIDV), ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) và một số
ngân hàng thương mại khác. Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá 3 biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam cụ thể là tuân thủ các quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn, bảo
đảm tiền vay bằng tài sản, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để làm rõ
các nội dung và các vấn đề đặt ra từ đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên
cứu đã nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích pháp luật, tổng
hợp, so sánh pháp luật.

4


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại và sự điều chỉnh của pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho
vay của các ngân hàng thương mại và giải pháp thực hiện.

5


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT

1.1.

Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo quy định pháp luật Việt Nam, Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
01/VBHN-NHNN ngày 31/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Vậy rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực
tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
Rủi ro đối với hoạt động cho vay là một loại rủi ro tín dụng bao gồm các
loại sau:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi do giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

6



- Rủi do danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung [23, tr.15].
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Một là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM phát sinh dựa trên cơ
sở không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa TCTD (bên cho
vay) và khách hàng (bên vay vốn).
Hai là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một loại rủi ro tín
dụng vì cho vay là một hình thức cấp tín dụng của NHTM. Cho vay là hoạt
động phổ biến và chủ yếu của NHTM, trong quá trình thực hiện hoạt động
này nguy cơ phát sinh rủi ro luôn tiềm ẩn, bởi lẽ việc trả nợ phụ thuộc vào
khách hàng vay.
Ba là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM được chia thành các
cấp độ khác nhau theo mức độ rủi ro như sau:
- Rủi ro không thu được lãi đúng hạn xảy ra khi người vay không trả
được lãi đúng hạn.
- Rủi ro không thu được vốn đúng hạn khi hợp đồng tín dụng đến hạn.
- Rủi ro không thu được đủ lãi.
- Rủi ro không thu được đủ vốn đã cho vay.
- Rủi ro không thu hồi được cả gốc và lãi khi đến hạn theo hợp đồng tín
dụng [44, tr.31].
Bốn là, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM thường dẫn đến nợ xấu,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến cả hệ thống ngân hàng. Khi ngân hàng không thu
hồi được nợ, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng, ngân
hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, bị người gửi tiền rút tiền
đồng loạt, có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Một ngân hàng phá sản có thể kéo
theo sự phá sản của các ngân hàng khác (phản ứng dây chuyền).


7


Năm là, rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động cho vay của NHTM do
NHTM rất khó kiểm sốt được việc sử dụng vốn vay của khách hàng, vì vậy
trong hoạt động cho vay, NHTM phải chủ động áp dụng các biện pháp xác
định và định lượng rủi ro, quản lý và kiểm soát rủi ro.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy khơng thể loại bỏ được hồn tồn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đốn được rủi
ro chính xác nhất thì ngân hàng phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong
những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý
nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay là cơ sở để ngân
hàng xây dựng chính sách cho vay hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với
từng thời kỳ, xây dựng hệ thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình vay.
Chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động cho vay được chia thành các
nhóm sau:
a. Các chỉ tiêu trực tiếp:
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100%

- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với

những khoản nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và
sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm

8


ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các NHTM. Nợ q hạn xuất hiện
làm chậm q trình tuần hồn vốn của ngân hàng, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh, giảm uy tín của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của ngân hàng. Với một
khoản tín dụng gặp rủi ro ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát
khoản vay, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp lý,… do đó làm tăng chi
phí thực tế của ngân hàng. Trong khi khơng có nguồn thu từ khoản vay này thì
ngân hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách hàng [36, tr.18].
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ:
- Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5. Tỷ lệ nợ xấu cũng là một
chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM [36, tr.18]. Nếu tỷ lệ này
cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn
về mặt tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Theo Khoản 9, Điều 3, Thông
tư 02/2013/TT-NHNN quy định:
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100%

- Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay
nhưng không nỗ lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho ngân hàng khó khăn lớn
trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu khơng giải
quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phịng rủi ro
sẽ khơng đủ để bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính
đảm bảo tỷ lệ an tồn vốn là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng.

- Các khoản tín dụng có vấn đề là những khoản vay chưa hết hạn, chưa
được xem xét là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi ngân hàng phát
hiện thấy có những dấu hiệu khơng trả được nợ. Vì thế, ngồi các chỉ tiêu
định lượng cơ bản nêu trên, người ta còn sử dụng chỉ tiêu định tính là các
khoản tín dụng có vấn đề.

9


 Tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn (%) =

x 100%

- Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản
ánh những khoản tín dụng bị mất và phải dùng quỹ dự phịng để bù đắp.
 Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng:
- Dự phịng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và được hạch tốn
vào chi phí của NHTM.
- Theo quy định tại Điều 12 Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN tỷ lệ trích
lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là
5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
- Dự phịng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
- Dự phịng chung: NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phịng chung
bằng 0,75% tổng các giá trị khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ này ngày
càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phịng trích lập nhiều sẽ làm tăng chi
phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho ngân hàng bị

thua lỗ.
- Số tiền trích lập dự phịng bản chất làm tăng chi phí của ngân hàng, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động của
NHTM thì việc trích lập DPRR là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn hệ thống
và được thực hiện theo quý theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 02/2013/TTNHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro.
Nếu tỷ lệ trích lập dự phịng chung trên tổng dư nợ vay tại thời điểm
trích lập và/hoặc tổng số tiền trích lập DPRR cụ thể càng lớn thì cho thấy dư
nợ vay của ngân hàng có mức độ rủi ro cao và ngược lại [36, tr.19].

10


 Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi ro tín dụng =
Hệ số này cho thấy tỷ trọng các khoản mục trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của NHTM được chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu
nhập vừa phải cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập khơng cao cho ngân
hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng [23, tr.20].

 Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng:
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (%) =

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp các khoản nợ xấu của ngân
hàng thơng q việc trích lập các khoản nợ dự phịng rủi ro từ tín dụng.
Theo tiêu chuẩn hiện tại thì tỷ lệ này nên lớn hơn 1 (lần), chứng tỏ khả
năng bù đắp được toàn bộ các khoản nợ xấu của ngân hàng, tránh đem lại
tổn thất về tín dụng.

11


b. Các chỉ tiêu gián tiếp
 Quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng khơng phải là tiêu chí phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng
nhưng nếu quy mơ tín dụng tăng quá nhanh, không tương ứng với khả năng
kiểm sốt của ngân hàng thì lúc đó quy mơ tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín
dụng. Quy mơ tín dụng thể hiện rõ qua các tiêu chí: dư nợ trên tổng tài sản, dư
nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng, số lượng khách hàng trên số
lượng cán bộ tín dụng, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Nếu NHTM mở rộng quy mơ tín dụng theo hướng nới lỏng hoạt đồng
cho vay sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng
kiểm sốt được mục đích sử dụng vốn vay,… điều này gây rủi ro cho NHTM.
 Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề,
lĩnh vực, loại tiền,… do đó, tuy khơng phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro nhưng
nếu cơ cấu tín dụng quá thiên về những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh rủi ro tín

dụng tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm sau: Cơ cấu tín dụng theo
ngành, cơ cấu tín dụng theo loại hình, cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay, cơ
cấu tín dụng theo loại tiền tệ, cơ cấu tín dụng theo tài sản bảo đảm.
 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
- Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay phản ánh thu
nhập thuần năm sau tăng hoặc giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước đó.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay cao chứng tỏ hoạt
động kinh doanh loại đó của ngân hàng được mở rộng hoặc loại hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đạt được hiệu quả hơn và ngược lại.
- Tỷ trọng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay cho biết hoạt động cho
vay đóng góp tỷ lệ bao nhiêu vào tổng thu nhập thuần. Tỷ trọng này cho biết

12


hoạt động thế mạnh, đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng để từ đó ngân hàng
xác định rõ ràng hơn chiến lược hoạt động, phát huy các lĩnh vực thế mạnh để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân gây nên rủi ro có thể xuất phát từ yếu tố thị trường. Rủi ro
do môi trường kinh tế không ổn định. Các rủi ro này thường được biết đến do
sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới, do
lạm phát hoặc do các yếu tố khách quan như chịu ảnh hưởng của thị trường
biến động, các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính của các nước trong khu
vực và trên thế giới, do thiên tai, dịch bệnh… làm cho các NHTM gặp rất
nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn. Nền kinh tế Việt Nam vẫn
còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may

gia công,… vốn rất bị ảnh hưởng, gặp rủi ro bởi thời tiết và giá cả thế giới nên
dễ bị tổn thất khi thị trường thế giới biến động xấu. Có thể nói, những thay
đổi này tác động trực tiếp đến người vay vốn. Có những khách hàng vay thích
ứng được hoặc khắc phục, vượt qua được khó khăn, phải chịu tổn thất nhưng
vẫn có khả năng trả nợ gốc, lãi đúng thời hạn cam kết. Tuy nhiên, nếu tác
động là tiêu cực và tổn thất nặng nề, khả năng trả nợ của khách hàng vay sẽ bị
suy giảm và phát sinh rủi ro trong hoạt động cho vay. Đặc biệt hiện nay, ảnh
hưởng của dịch COVID-19 từ sau Tết Nguyên Đán đến nay đã làm cho nhiều
khách hàng bị thiệt hại nặng nề, thậm chí nhiều doanh nghiệp rơi vào tình
trạng phá sản. Theo NHNN, tổng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19
theo thống kê sơ bộ từ các tổ chức tín dụng ước tính lên tới khoảng 900 ngàn
tỷ đồng [20]. Đại dịch COVID-19 bùng phát làm hàng hóa bị ách tắc, sản xuất

13


kinh doanh đình trệ, hàng xuất đi khơng bán được hoặc nếu có đầu ra thì lại
thiếu nguồn ngun liệu đầu vào do các thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu
đều dừng hoạt động. Như vậy, có thể thấy, với việc nền kinh tế rơi vào tình
trạng đình trệ, chuỗi cung ứng bị gián đoạn thì doanh nghiệp là những đối
tượng sẽ gặp khó khăn đầu tiên, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho
các ngân hàng. Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng doanh nghiệp tạm dừng
kinh doanh và chờ giải thể tăng vọt so với cùng kỳ năm ngối, dẫn đến khách
hàng khơng có khả năng trả nợ đúng hạn và từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn,
gia tăng nợ xấu. Nhiều ngành như nơng, lâm nghiệp và thủy sản, doanh
nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ lưu trú, ăn uống, thực phẩm, đồ
uống, vận tải, dệt may, da giầy, điện tử, điện lạnh, dầu khí, du lịch, giáo dục,
cùng các doanh nghiệp có thị trường xuất khẩu và nguồn nguyên liệu nhập
khẩu chính từ Trung Quốc… đều là những nhóm chịu ảnh hưởng nặng nề từ
dịch bệnh. Những doanh nghiệp trong các lĩnh vực này chiếm lượng khá lớn

trong số các khách hàng của các ngân hàng, do đó, nguy cơ gia tăng nợ xấu là
khó tránh khỏi.
Ngồi ra, ảnh hưởng mang tính dây chuyền của rủi ro tất yếu trong q
trình hội nhập quốc tế cũng góp phần làm cho môi trường kinh doanh trong
nước không ổn định. Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu
hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi
thu hút.

14


1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Có thể nói, rủi ro trong cho vay phát sinh phần lớn cũng do chính khách
hàng vay vốn.
Thứ nhất, do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết.
Do tâm lý “chây ỳ” của khách hàng vay, khơng muốn trả nợ cho ngân hàng,
cố tình vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nhiều khách hàng sẵn
sàng mạo hiểm khi vay vốn với dự tính thu được lợi nhuận cao, để đạt được
mục đích, khách hàng vay tìm mọi cách để ứng phó với ngân hàng như cung
cấp hồ sơ, thông tin, phương án sử dụng vốn sai lệch, mua chuộc cán bộ thẩm
định… Nhiều khách hàng vay hoạt động kinh doanh có lãi nhưng vẫn chây ỳ,
không trả nợ cho ngân hàng như cam kết với hy vọng có thể chiếm dụng phần
vốn vay hoặc tạm thời chiếm dụng phần vốn vay này để sử dụng vào mục

đích khác.
Thứ hai, do khách hàng khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo cam kết. Đó là các ngun nhân tác động ngồi ý chí của khách hàng do
thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách kinh tế, điều chỉnh của quy
hoạch ngành, vùng hay do biến động của thị trường trong và ngồi nước. Ở
trường hợp này, rủi ro cũng có thể xuất phát từ trình độ yếu kém của khách
hàng vay trong dự báo các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị công ty, làm cho công ty kinh doanh thua
lỗ. Trong quá trình lập hồ sơ vay vốn, đa số khách hàng đều chứng minh được
tính khả thi và phương án sử dụng vốn vay hoặc chứng minh được tài chính
tốt. Tuy nhiên, trong q trình sử dụng vốn vay, do nhiều nguyên nhân khác
nhau khách hàng không trả được nợ. Đây chính là một trong những nguyên
nhân cơ bản dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM.

15


- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thƣơng mại
+ Xuất phát từ yếu kém trong việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh
doanh của NHTM và từ sự yếu kém của chất lượng cán bộ thẩm định tín
dụng. Các NHTM thường xây dựng chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm
định hướng và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trên tồn hệ thống. Việc xây
dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh rất cần thiết và hữu ích đối với
việc tăng trưởng tín dụng cũng như kiểm sốt, quản lý rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, trong q trình thực hiện, các chi nhánh cho vay có thể khơng thực
hiện đúng các chính sách này vì mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi nhuận…
Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của các
NHTM. Bên cạnh đó, trong hồn cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các
chính sách, chiến lược kinh doanh khơng thường xun cập nhật, thay đổi phù
hợp với thị trường sẽ trở nên lạc hậu và có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động

cho vay.
+ Do ngân hàng lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN đó là việc kiểm tra nội bộ
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của cán
bộ kiểm tra, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công
việc kinh doanh. Trước đây công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng phần
lớn chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như một
biện pháp giúp ngân hàng phát triển kinh doanh.
+ Do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng quyết
định cho vay dựa trên các tài liệu, hồ sơ và tờ trình thầm định của cán bộ tín
dụng, vì vậy trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng có quan hệ
chặt chẽ với khả năng xảy ra rủi ro. Một số cán bộ tín dụng bị tha hóa, thơng
đồng với khách hàng để mưu lợi cá nhân, không thẩm định đầy đủ các dự án
của khách hàng khi cho vay, dẫn đến tình trạng dự án khơng có tính khả thi

16


trên thực tế, khơng có khả năng thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng. Một số
vụ án kinh tế lớn xảy ra có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, định giá tài sản bảo đảm cao hơn nhiều lần so
với giá trị trên thực tế để vay tiền ngân hàng.
+ Do ngân hàng buông lỏng quản lý và giám sát nguồn vốn sau khi cho
vay. Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều cơng sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý, giám sát
một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi, quản lý khoản vay
là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và ngân
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ

các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin
mà NHTM yêu cầu.
+ Do sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực
sự hiệu quả. Ngân hàng huy động vốn để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong
hoạt động cho vay là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác
chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Nếu thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến
việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới
hạn tối đa thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ khơng riêng một ngân hàng nào.
- Ngun nhân từ phía Nhà nƣớc
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay cũng có thể từ phía
nhà nước, do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi, do thay đổi cơ chế chính
sách làm cho các doanh nghiệp vay vốn gặp phải khó khăn về tài chính. Các
rủi ro này xuất phát từ sự kém hiệu quả trong hoạt động của cơ quan pháp luật
cấp trung ương và địa phương. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, Quốc

17


×