Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.54 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ XIM

THùC HIÖN PHáP LUậT Về QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT LÂM NGHIệP
TRÊN ĐịA BàN TỉNH LAI CHÂU

LUN VN THC S LUT HC
(nh hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ XIM

THùC HIÖN PHáP LUậT Về QUY HOạCH Sử DụNG ĐấT LÂM NGHIệP
TRÊN ĐịA BàN TỉNH LAI CHÂU
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THANH HUYỀN

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. Các số liệu và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Xim


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cơ Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình
giảng dạy tơi suốt q trình nghiên cứu, học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu
sắc đến TS. Nguyễn Thanh Huyền đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết
hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân
đây, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Tƣ pháp
tỉnh Lai Châu, cùng các đồng chí đồng nghiệp - nơi tơi cơng tác, đã quan tâm,
tạo điều kiện để tơi học tập và hồn thành tốt khóa học; Cảm ơn Sở Tài
ngun và mơi trƣờng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu
đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận tài liệu, thông tin để làm tƣ liệu cho luận văn.

Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc những đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn.
Học viên

Phạm Thị Xim


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP .......................... 9
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của thực hiện pháp
luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ....................................... 9

1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ................................................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ........ 11
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thực hiện pháp luật quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................................................ 14
1.1.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ....... 23
1.2.


Hình thức và nội dung thực hiện pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp ......................................................................... 24

1.2.1.

Hình thức thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ........ 24

1.2.2.

Nội dung thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ....... 28

1.3.

Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp......................................................... 38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU .......................................................................................... 41
2.1.

Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội có ảnh hƣởng tới thực hiện
pháp luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ........................... 41


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ..................................................................... 47
2.1.3. Sự tác động và ảnh hƣởng của các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã
hội tới việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp .................. 48

2.2.

Thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu .......................................... 50

2.2.1. Tổng quan tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ......................................... 50
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 69
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ........................ 70
3.1.

Các định hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật về quy hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ..................... 70

3.1.1. Đảm bảo những quan điểm cơ bản của Đảng về chính sách phát
triển lâm nghiệp .................................................................................. 70
3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp góp phần ổn định chính trị,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ..... 72
3.1.3. Đảm bảo quy hoạch sử dụng đất là công cụ định hƣớng chiến
lƣợc cho Nhà nƣớc để thực hiện công tác quản lý đất đai ................. 72
3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp phải gắn với điều kiện tự
nhiên của vùng .................................................................................... 73
3.1.5. Đảm bảo qu đất lâm nghiệp, bảo vệ mơi trƣờng để phát triển
bền vững, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên
nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc ........................................ 74
3.2.


Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quy hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp .................................................................... 75


3.2.1. Giải pháp về thể chế nhằm hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp ........................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ........ 77
3.2.3. Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp ............................................................................ 79
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý của Nhà nƣớc trong công tác quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................................................ 80
3.2.5. Các giải pháp đảm bảo thực hiện quy định về bảo vệ môi trƣờng
trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................................. 81
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý các vi
phạm trong việc thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp .......................................................................................... 82
3.2.7. Tổ chức thi hành tốt Luật quy hoạch .................................................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT


Bảo vệ môi trƣờng

CQNN

Cơ quan nhà nƣớc

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KT-XH

Kinh tế, xã hội

QH

Quy hoạch

UBND

Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Phân loại thổ nhƣỡng tỉnh Lai Châu

Bảng 2.2

Diện tích đất lâm nghiệp chia theo đơn vị hành chính

Bảng 2.3

Diện tích, cơ cấu các loại đất lâm nghiệp năm 2018
tỉnh Lai Châu

53

Bảng 2.4

Biến động sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2015 –
2018


53

42
51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất
trong xã hội. Nhà nƣớc vừa với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, vừa với
tƣ cách là chủ thể quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội (KT-XH), trong đó
có quản lý đất đai nên Nhà nƣớc là ngƣời duy nhất có quyền xây dựng các
chiến lƣợc phát triển, phê duyệt các chƣơng trình quốc gia về khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó nguồn tài nguyên có giá trị
quan trọng bậc nhất là đất đai. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đất đai có giới hạn
về khơng gian, diện tích, trong khi đó nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực và cho nhu cầu khác nhau của mỗi ngƣời dân là vô cùng phong phú, đa
dạng và có chiều hƣớng ngày càng tăng cao. Vì vậy, Nhà nƣớc khơng thể để
các nhu cầu đó phát triển một cách tự phát mà cần có quy hoạch (QH), kế
hoạch điều tiết nó cho phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH và định hƣớng
của Nhà nƣớc. QH, KHSDĐ là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng các
chiến lƣợc về khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn
các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai, mà nội dung trọng tâm là hoạt động
phân bổ và điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu KT-XH.
Nguyên tắc “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo QH” đã trở
thành một trong những nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt của ngành Luật Đất
đai. Nguyên tắc này đƣợc ghi nhận tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 thể hiện
chức năng của Nhà nƣớc là quản lý và sử dụng đất đúng QH và KHSDĐ.
Công tác QH đƣợc “luật hóa” chính thức từ Luật Đất đai năm 1987. Trong
hơn 30 năm qua, các quy định của pháp luật về QHSDĐ khơng ngừng đƣợc

bổ sung, hồn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai
thực hiện. Trên cơ sở đó, cơng tác QHSDĐ đã có những bƣớc tiến r rệt và
đạt đƣợc những kết quả tích cực nhƣ QHSDĐ đã trở thành cơng cụ quản lý

1


nhà nƣớc về đất đai hiệu quả; QHSDĐ là một trong những giải pháp lớn để sử
dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Hơn nữa, Luật Đất đai
năm 2013 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01 07 2014 đã góp phần tăng cƣờng
tính dân chủ, công khai và minh bạch từ việc lập cho đến việc thực hiện QH,
kế hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, công tác QHSDĐ, đặc biệt là QHSDĐ lâm nghiệp c ng còn
bộc lộ nhiều hạn chế: Chất lƣợng QHSDĐ chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển
KT- XH, đặc biệt chƣa có tầm nhìn xa trong dự báo. Việc lập, tổ chức triển
khai và giám sát thực hiện QH, kế hoạch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức;
việc phân cấp trong quản lý QH còn bất cập; QHSDĐ đƣợc lập theo đơn vị
hành chính khơng đảm bảo đƣợc tính kết nối các vùng trong tỉnh c ng nhƣ
các vùng ở địa phƣơng khác, không phát huy đƣợc thế mạnh từng vùng,
QHSDĐ chƣa thực hiện phân vùng chức năng sử dụng theo không gian mà
mới chỉ chú ý đến việc phân bố các chỉ tiêu, loại đất. Trong thực hiện QH
vẫn còn nhiều vấn đề gây bức xúc cho cộng đồng nhƣ QH sai mục đích,
điều chỉnh QH tùy tiện.
Để phát huy vai trị của QHSDĐ, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và
tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất cần phải
tiếp tục nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng hệ thống pháp luật về
QHSDĐ, công tác xây dựng QHSDĐ phải đƣợc thực hiện trên các căn cứ
khoa học, đó là căn cứ về điều kiện tự nhiên, xã hội, sinh thái… Trong trƣờng
hợp ngƣợc lại QHSDĐ lâm nghiệp khơng khả thi, có thể gây khó khăn, cản

trở đối với phát triển lâm nghiệp và giá trị sản xuất lâm nghiệp. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để đáp ứng và cân đối nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý
đáp ứng đƣợc sự phát triển? Những bất cập giữa QH và thực hiện QHSDĐ
lâm nghiệp? Các giải pháp để nâng cao QHSDĐ lâm nghiệp trong thời gian

2


tới? Vì vậy, cơng tác QHSDĐ lâm nghiệp đang dần trở thành vấn đề đƣợc các
nhà quản lý và nhân dân quan tâm. Nhằm khai thác sử dụng tốt nhất nguồn tài
nguyên có hạn, mặt khác nó là phƣơng tiện quan trọng góp phần phát triển
tổng thể KT-XH trong tƣơng lai, phù hợp với hồn cảnh chính trị xã hội và
thực tế của đất nƣớc nói chung và của tỉnh Lai Châu nói riêng.
Với tỉnh Lai Châu việc thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp với một địa bàn
miền núi, điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi, phân bố dân cƣ không đồng
đều c ng tác động và ảnh hƣởng lớn tới cơng tác QH, KHSDĐ lâm nghiệp.
Theo đó, QHSDĐ lâm nghiệp còn phải đặc biệt quan tâm, chú trọng tới tập
quán sinh sống, văn hóa vùng miền, với vị trí địa lý khu vực ... để khơng chỉ
nâng cao giá trị, hiệu quả về kinh tế trong khai thác giá trị và tiềm năng của
đất, mà còn hƣớng tới việc bảo lƣu, phát triển hòa quyện với các giá trị văn
hóa, truyền thống của ngƣời dân, của làng bản. Mục tiêu và trọng trách cao
hơn nữa trong xây dựng và thực hiện QH, KHSDĐ lâm nghiệp đó là vấn đề
bảo vệ môi trƣờng (BVMT) và phát triển bền vững.
Hiện nay, dƣới góc độ lý luận, pháp luật về QHSDĐ đã đƣợc nghiên
cứu ở những khía cạnh khác nhau.Tuy nhiên, vẫn chƣa có một cơng trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về QHSDĐ lâm nghiệp làm nền
tảng lý luận cho việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật QHSDĐ. Để
nâng cao hiệu quả của cơng tác QHSDĐ, góp phần thúc đẩy KT – XH, phát
triển bền vững, việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật
QHSDĐ hiện nay trở nên cấp thiết. Song các giải pháp hoàn thiện pháp luật

sẽ có tính khả thi cao hơn nếu việc đánh giá, nghiên cứu vấn đề này dƣới
góc nhìn thực tiễn thi hành tại một địa phƣơng cụ thể. Với mục tiêu nhìn
nhận và đánh giá những kết quả trong thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt
đƣợc và những bất cập tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật về QHSDĐ

3


lâm nghiệp c ng nhƣ đề ra các giải pháp, hƣớng hoàn thiện về QHSDĐ lâm
nghiệp một cách chi tiết, cụ thể và hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp tại tỉnh Lai Châu trong những năm tới, tôi thực hiện đề tài
“Thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu”
cho luận văn thạc s của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để thực hiện đề tài này, tôi đã thu thập và nghiên cứu một số các cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các luận văn của các học viên đi
trƣớc, các bài viết trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nƣớc (CQNN), các báo cáo đánh giá của cơ quan quản lý nhà nƣớc về cơng
tác QHSDĐ nói chung, QHSDĐ lâm nghiệp nói riêng. Với địa bàn nơi tơi
cơng tác cịn nhiều trở ngại và trong giới hạn hiểu biết của mình, một số cơng
trình tơi có cơ hội đƣợc tiếp cận liên quan đến đề tài nghiên cứu sau đây:
Luận văn thạc sĩ luật học, “ háp luật về quy hoạch s dụng đất – Thực
trạng và kiến nghị”, của tác giả Lƣơng Nhân Hòa, Học viện khoa học xã hội,
năm 2012; Bài viết “Quy hoạch, kế hoạch s dụng đất theo pháp luật Việt
Nam: Thực trạng và kiến nghị”, của tác giả PGS. TS, Phạm Hữu Nghị đăng
trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 10 2008; bài viết “Những s a đổi, bổ
sung của Luật Đất đai năm 2013 về quy hoạch, kế hoạch s dụng đất”, của
tác giả ThS. Đỗ Việt Cƣờng đăng trên Tạp chí Luật học, đặc san tháng
11/2014; Luận án tiến sĩ luật học “ háp luật về quy hoạch s dụng đất qua

thực ti n tại t nh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Thị Phúc, Khoa Luật,
Trƣờng Đại học Quốc gia, năm 2014; Luận văn hạc sĩ luật học “ háp luật về
quy hoạch s dụng đất qua thực ti n quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” của
tác giả Nguyễn Bích Huệ, Học viện khoa học xã hội, năm 2014; Luận văn
thạc sĩ “Thực trạng và giải pháp từng bước thực hiện phương án QH s dụng
đất giai đoạn 2000 - 2010 trên địa bàn huyện Duy Tiên, t nh Hà Nam” của

4


tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Bài viết
“Nhìn lại cơng tác quy hoạch, kế hoạch s dụng đất

nước ta 10 năm qua”,

của tác giả Chu Văn Thỉnh, đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học về quy
hoạch đất, năm 2014; Bài viết “Cách tiếp cận quy hoạch s dụng đất trong dự
thảo Luật Quy hoạch” của GS, TSKH. Đặng Hùng V đăng trên Tạp chí Kinh
tế và Dự báo số 07 2017; Luận văn thạc sĩ (2015), “Đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch s dụng đất huyện Tam Đảo, t nh Vĩnh húc”, của
tác giả Nguyễn Thị Thảo Hiền, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học
Quốc gia Hà Nội; Bài viết của ThS. Lê Văn Bình, “Thực trạng quy định của
pháp luật về quy hoạch s dụng đất: Những kiến nghị và giải pháp hoàn
thiện” đăng trên Bản thông tin khoa học Lập pháp số 01 – 2013. Bài viết
“Từng bước hồn thiện quy định về cơng tác quy hoạch, kế hoạch s dụng
đất kịp thời phục vụ phát triển kinh tế, xã hội qua từng thời kỳ” của Tiến sĩ
Nguyễn Đắc Nhẫn - Phó Cục trƣởng Cục Quy hoạch đất đai-Tổng cục Quản
lý đất đai (ngày 10 9 2015);...
Những cơng trình nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề pháp
luật về QHSDĐ và nêu đƣợc một số tồn tại, bất cập, c ng nhƣ đề cập đƣợc

một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về QHSDĐ. Bên cạnh đó, các cơng
trình này c ng đã lý giải đƣợc sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật đối với
QHSDĐ; bƣớc đầu xây dựng lý luận về nội dung của pháp luật QHSDĐ. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở QH sử dụng các loại
đất nói chung, mà chƣa nghiên cứu QHSDĐ lâm nghiệp nói riêng. Mặt khác,
sự kết nối giữa thực tiễn và lý luận của QHSDĐ nói chung và QHSDĐ lâm
nghiệp nói riêng nhƣ đánh giá sự hiện thực hóa QH, KHSDĐ trên thực tế
chƣa đƣợc quan tâm chú trọng. Đặc biệt, nghiên cứu thực hiện QHSDĐ lâm
nghiệp trên một địa bàn vùng núi cao nhƣ Lai Châu, với những điều kiện tự
nhiên, KT-XH, lịch sử, phong tục tập quán... với rất nhiều sự đặc thù thì chƣa

5


có cơng trình nào nghiên cứu. Vì vậy, với đề tài “Thực hiện pháp luật về quy
hoạch s dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn t nh Lai Châu” mong muốn từ
thực tiễn việc thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp trong những năm
vừa qua sẽ đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện, tập trung và làm r thêm
những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp và thực tiễn
thi hành để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các quy định của
pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp trong thực tế cuộc sống, cụ thể là trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Làm r những vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về QHSDĐ
lâm nghiệp.
Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất khuyến nghị nhằm
hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp, c ng nhƣ giải
pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong công tác QHSDĐ
lâm nghiệp, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
QHSDĐ lâm nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu lý luận của
việc thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp; thực tiễn thực hiện pháp
luật về QHSDĐ lâm nghiệp tại tỉnh Lai Châu, tìm ra những yếu tố đặc thù
của QH vùng ảnh hƣởng đến việc lập và thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp tại
địa phƣơng.

6


Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp
Về không gian: trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Về thời gian từ năm 2013 đến năm 2019
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin. Ngoài ra luận văn c ng kết
hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh và
đánh giá nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Cụ thể nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử tại Chƣơng 1
khi nghiên cứu những vấn đề chung về thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đánh giá tại Chƣơng 2 khi nghiên cứu
thực tiễn thực hiện pháp luật QHSDĐ lâm nghiệp tại tỉnh Lai Châu.
Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp đối chiếu tại Chƣơng 3 khi

nghiên cứu, đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về thực hiện pháp luật về
QHSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bổ sung cơ sở khoa học và cơ sở thực tế để hoàn thiện pháp luật về
QHSDĐ lâm nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện có pháp luật về QHSDĐ
lâm nghiệp.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng QHSDĐ lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh và góp phần thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp trên thực tế có
hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.

7


7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
nghiên cứu trong luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát chung về thực hiện pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

8


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của thực hiện pháp
luật về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Trên thế giới, công tác QH thƣờng gắn với việc quản lý hành chính và
quản lý đất đai. QH thực sự trở thành một công cụ không thể thiếu và rất đắc
lực cho việc quản lý hành chính c ng nhƣ quản lý đất đai. Tùy theo chế độ
chính trị, chế độ KT – XH, c ng nhƣ điều kiện KT-XH cụ thể của mỗi quốc
gia mà QH có những hình thức, đặc điểm, mức độ rất khác nhau. QHSDĐ
đƣợc giới nghiên cứu xem nhƣ là một hiện tƣợng KT-XH, vừa mang tính
khoa học vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp k thuật,
KT-XH đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp về sự phân bố
địa lý của các điều kiện tự nhiên, KT – XH để tổ chức lại việc sử dụng đất
theo pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của xã hội một
cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Xét về mặt thuật ngữ: Theo Từ điển tiếng Việt [47] quy hoạch là bố
trí, sắp xếp tồn bộ theo một trình tự hợp lí trong từng thời gian, làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Theo Giáo sƣ Nguyễn Lân thì “quy
hoạch là sự trù tính một cách cụ thể cơng việc sẽ tiến hành để đạt kết quả
tốt nhất” [18, tr.598].
Theo từ điển Bách khoa Toàn thƣ Việt Nam trực tuyến, quy hoạch đất
đai là: Việc bố trí, sắp xếp và sử dụng các loại đất đai một cách hợp lý để sản
xuất ra nhiều nông sản chất lƣợng cao, hiệu quả kinh tế lớn. QH đất đai chia
làm hai loại: QH đất đai cho các vùng, các ngành, và QH đất đai trong nội bộ

9


xí nghiệp. Việc QH giữa các vùng, các ngành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên
và có mối liên hệ chặt chẽ của lực lƣợng sản xuất với phân vùng của cả nƣớc.

Việt Nam đã và đang thực hiện QH lại đất đai trong nông nghiệp phục vụ cho
yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế hàng hóa, khắc phục tính
chất tự cấp, tự túc tồn tại trƣớc đây [48].
Đối với khái niệm QHSDĐ có nhiều cách hiểu khác nhau, có quan
điểm cho rằng QHSDĐ đơn thuần là các biện pháp k thuật nhằm thực hiện
việc đo đạc, vẽ lại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phân chia diện tích đất, giao
đất cho các ngành, thiết kế xây dựng đồng ruộng nhƣng c ng có quan điểm
cho rằng QHSDĐ là tổng hợp các hoạt động để thực hiện các quy định của
pháp luật, nhấn mạnh tính pháp chế của QH. Dù có thể đƣợc tiếp cận và với
nhiều góc nhìn khác nhau về QHSDĐ, song tựu chung lại, các quan điểm
khoa học đều có nhận định chung rằng, QHSDĐ là một hiện tƣợng KT-XH,
vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện
pháp k thuật, KT-XH nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật, nó
khơng chỉ là phƣơng pháp k thuật càng không đơn thuần là quy phạm pháp
luật. Xét một cách toàn diện, QHSDĐ đồng thời thể hiện ba tính chất: tính
pháp lý bởi nó là công cụ để Nhà nƣớc quản lý đất đai đƣợc thống nhất; tính
k thuật do việc sử dụng các công tác chuyên môn nhƣ điều tra, khảo sát, xử
lý số liệu, ... để xây dựng QHSDĐ khoa học và khả thi; cuối cùng là tính kinh
tế thể hiện thơng qua việc giá trị của từng thửa đất tăng theo QHSDĐ.
Theo Luật Đất đai 2013:
QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh,
BVMT và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất
đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế, xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời
gian xác định [31, Điều 3, Khoản 2]

10



Với cách giải thích thuật ngữ QHSDĐ của pháp luật đất đai hiện hành
thì QHSDĐ c ng bao hàm tới cả bốn phƣơng diện sau đây:
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều đƣợc đƣa vào sử dụng theo các mục
đích nhất định.
- Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - k thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích KT-XH - môi trƣờng.
Nhƣ vậy, với các quan điểm khoa học và pháp luật hiện hành nêu trên
về QHSDĐ cho thấy, về thực chất, QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào s dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều ch nh các mối quan hệ đất
đai và tổ chức s dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch s dụng đất lâm nghiệp.
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nơng nghiệp gồm có:
đất rừng sản xuất; đất rừng phịng hộ; đất rừng đặc dụng [31, Điều 10, khoản 1].
Theo Nghị quyết số 134 2016 NQ-QH13 ngày 09 4 2016 của Quốc hội
về điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 2020) cấp quốc gia thì QHSDĐ đến năm 2020, cả nƣớc có 16.245.250 ha đất
lâm nghiệp, trong đó, đất rừng phịng hộ là 4.618.440 ha; đất rừng đặc dụng là
2.358.870 ha; đất rừng sản xuất là 9.267.940 ha.
QHSDĐ lâm nghiệp là bản luận chứng khoa học về chủ trƣơng phát
triển và tổ chức không gian lãnh thổ hợp lý của sử dụng đất lâm nghiệp, bao
gồm: phân bổ qu đất lâm nghiệp trong một vùng lãnh thổ nhất định và các

11



mục đích sử dụng đất lâm nghiệp phù hợp với tính chất tự nhiên, đặc tính thổ
nhƣỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nƣớc, nhiệt độ, ánh sáng, thảm
thực vật, các tính chất lý hố tính ..., tạo ra định hƣớng cho việc sử dụng theo
các mục đích khác nhau đáp ứng yêu cầu về lợi ích KT-XH, mơi trƣờng của
lãnh thổ. Q trình thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp gắn liền với quá trình phát
triển KT-XH.
QHSDĐ lâm nghiệp bao gồm xác lập, phân bố hợp lý qu đất này sử
dụng vào các ngành, trên mỗi vùng lãnh thổ và phân bố qu đất này vào các
mục đích khác nhau nhƣ: xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã, bảo
vệ hệ sinh thái tự nhiên, lƣu trữ và bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý
hiếm, tạo hệ sinh thái quốc gia để phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch, nghỉ
dƣỡng; bảo vệ nguồn đất, nguồn nƣớc, điều hịa khí hậu, phịng hộ…. Cùng
với đó, QHSDĐ lâm nghiệp còn hƣớng tới các yếu tố vùng miền, phong tục,
tập quán canh tác, bảo tồn và phát triển các sản phẩm lâm nghiệp có giá trị
kinh tế cao. Cao hơn và ở tầm vĩ mô, QHSDĐ lâm nghiệp cịn phải tính tới
khả năng liên kết của nhiều ngành và lĩnh vực trong sản xuất lâm nghiệp trên
cơ sở tận dụng đƣợc những thế mạnh từ nguồn tài nguyên của địa phƣơng và
các điều kiện KT-XH, lịch sử khác trên cơ sở mục tiêu và định hƣớng phát
triển KT-XH trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ.
1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch s dụng đất lâm nghiệp
Có thể nhận diện r hơn QHSDĐ lâm nghiệp qua các đặc điểm cơ bản
sau đây:
- QHSDĐ lâm nghiệp mang tính lịch s - xã hội: Từng xã hội khác
nhau, từng giai đoạn lịch sử khác nhau mà QHSDĐ lâm nghiệp có sự điều
chỉnh khác nhau. Cùng với sự ra đời của Luật Đất đai, Luật Bảo vệ & Phát
triển rừng, Luật Quy hoạch, Luật Lâm nghiệp… mà QHSDĐ của nƣớc ta
trong từng thời kỳ có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
KT-XH, BVMT.

12



- Tính dài hạn: Tính dài hạn của QHSDĐ đƣợc thể hiện rất r trong kỳ
QH sử dụng đất. Thƣờng thời gian của QHSDĐ từ 10 năm đến 20 năm hoặc
lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố
KT-XH quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ k thuật, đơ thị hố,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tiềm năng sử dụng đất ...), từ đó xác định QH về
sử dụng đất đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lƣợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ 5 năm và hằng năm.
- Tính chiến lược và ch đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn,
QHSDĐ chỉ dự kiến trƣớc đƣợc các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu,
cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến đƣợc các
hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Việc xây dựng QH phải
phản ánh đƣợc những vấn đề có tính chiến lƣợc nhƣ: phƣơng hƣớng, mục
tiêu, chiến lƣợc của việc sử dụng đất đai; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng
đất đai của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất
đai; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai; các
biện pháp, chính sách lớn.
- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của QHSDĐ lâm nghiệp biểu hiện chủ
yếu ở hai mặt: Đối tƣợng của QH là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn
bộ tài nguyên đất lâm nghiệp cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân;
QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, KT-XH nhƣ: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi
trƣờng sinh thái...
- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện sâu sắc đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thể hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
ổn định KT-XH; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trƣờng sinh thái.


13


- Tính khả biến: Khi xã hội phát triển, khoa học k thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng
cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện QH và điều chỉnh biện pháp
thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của QH, QHSDĐ ln
là QH động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “QH - thực hiện - QH lại
hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” [17] với chất lƣợng, mức độ hồn thiện
và tính phù hợp ngày càng cao. Hay nói khác đi QHSDĐ lâm nghiệp phải
điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với những biến động của thực tế.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của thực hiện pháp luật quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật quy hoạch s dụng đất lâm nghiệp
Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội, song pháp luật chỉ có thể phát
huy đƣợc vai trị và những giá trị của mình trong việc duy trì trật tự và tạo
điều kiện cho xã hội phát triển khi nó đƣợc tơn trọng và thực hiện trong cuộc
sống. Vì vậy, thực hiện pháp luật là một hoạt động không thể thiếu kể từ khi
pháp luật xuất hiện.
Đối với pháp luật về QHSDĐ c ng vậy, pháp luật về QHSDĐ là một
công cụ để Nhà nƣớc quản lý hiệu quả về đất đai. Song pháp luật về QHSDĐ
chỉ có thể phát huy đƣợc vai trị của mình trong việc quản lý nhà nƣớc về đất
đai và tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai có hiệu quả thì việc thực hiện
pháp luật QHSDĐ là một hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật
QHSDĐ xuất hiện. Theo đó, trên cơ sở QHSDĐ nói chung và QHSDĐ lâm
nghiệp nói riêng đƣợc phê duyệt, các CQNN có thẩm quyền tổ chức triển
khai, thực thi QH đó trên thực tế. Việc tổ chức thực hiện QHSDĐ lâm nghiệp
đƣợc thể hiện trong KHSDĐ 05 năm và KHSDĐ hàng năm của cấp huyện
phê duyệt, các CQNN có thẩm quyền sẽ có cơ sở để đánh giá đƣợc mức độ

của tính hiệu quả và tính khả thi của QHSDĐ lâm nghiệp; đồng thời nắm bắt,

14


đánh giá đƣợc một cách trung thực, chính xác nhất những tồn tại và vƣớng
mắc trong công tác này và nhận diện r nguyên nhân do đâu để có biện pháp
khắc phục trong thời gian tiếp theo.
Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp là hoạt động có
mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật QHSDĐ lâm nghiệp,
làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp các
chủ thể pháp luật, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của đời sống KT-XH.
1.1.3.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật quy hoạch s dụng đất
lâm nghiệp
Thực hiện pháp luật về QHSDĐ có các đặc điểm sau:
Thực hiện pháp luật về QHSDĐ lâm nghiệp trước hết là một trong
những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tất cả các nhà nƣớc để có thể tổ chức, quản lý đƣợc xã hội đều bắt
buộc phải tiến hành xây dựng (ban hành) pháp luật. Ban hành quy phạm pháp
luật nhà nƣớc mong muốn sử dụng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phục vụ lợi ích và mục đích của nhà nƣớc và xã hội. Điều đó chỉ có thể đạt
đƣợc khi các quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành đƣợc các tổ chức, cá
nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ và tự nguyện. Do vậy,
đối với các nhà nƣớc, vấn đề quan trọng không chỉ là ban hành thật nhiều các
quy phạm pháp luật mà còn phải tổ chức thật tốt để chúng đƣợc thực hiện
trong thực tế làm cho những yêu cầu quy định của pháp luật trở thành hiện
thực. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, ngay từ đầu khi xây dựng Luật Đất
đai, công tác QH, KHSDĐ ban đầu đã đƣợc quy định và bắt đầu đƣợc triển
khai chính thức từ Luật Đất đai năm 1987 và tiếp sau là Luật Đất đai năm
1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Điều 1 Luật Đất đai

2003 quy định chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc “quyền hạn và trách nhiệm
của Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý

15


về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất” [28] và khoản 1 Điều 2 Luật Đất đai 2003 quy định “CQNN thực
hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực
hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai” [28]. Tiếp nối kế thừa
có chọn lọc và trƣớc những yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, với
phƣơng châm, mục đích là QHSDĐ phải ngày càng trở thành cơ sở pháp lý
tiền đề cho hoạt động phân bổ và điều chỉnh đất đai hợp lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, là công cụ để đánh giá việc thực thi pháp luật đất đai của cả
cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai và đối với cả các chủ thể sử dụng đất,
Luật Đất đai 2013 bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan
đến QHSDĐ, hƣớng tới tính hiệu quả, tính khả thi, tính dân chủ, minh bạch,
cịn quan tâm, chú trọng tới việc quy định r chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của hệ thống các cơ quan chức năng có thẩm quyền chung và thẩm
quyền chuyên môn trong việc tổ chức thực thi QHSDĐ nói chung và đất lâm
nghiệp nói riêng.
Thực hiện pháp luật về QHSDĐ là hành vi hợp pháp của các chủ thể
pháp luật
Pháp luật đƣợc đặt ra là để điều chỉnh hành vi của con ngƣời, nên
việc thực hiện pháp luật phải thể hiện ở hành vi hợp pháp của con ngƣời.
Hành vi đó có thể là hành động hoặc không hành động phù hợp với những
quy định của pháp luật. Nói cách khác, tất cả những hoạt động nào của cá
nhân, các tổ chức mà đƣợc thực hiện phù hợp với các quy định của pháp
luật đều đƣợc coi là biểu hiện của việc thực hiện các quy định của pháp
luật. Hành vi thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp nên nó khơng trái

pháp luật, không vƣợt quá phạm vi các quy định của pháp luật, luôn phù
hợp với các quy định của pháp luật.
Trong thực hiện pháp luật về QHSDĐ c ng vậy chủ thể pháp luật

16


×