Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu hình dạng và kích thước cơ thể học sinh tiểu học việt nam để thiết kế cặp sách hỗ trợ phòng chống cong vẹo cột sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 144 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Nghiên cứu hình dạng và kích thước cơ thể
học sinh tiểu học Việt Nam để thiết kế cặp
sách hỗ trợ phịng chống cong vẹo cột sống
MẠC THỊ HÀ


Ngành Cơng nghệ May

Giảng viên hướng dẫn:
Bộ môn:
Viện:

PGS.TS Bùi Văn Huấn
Vật liệu và Cơng nghệ Hóa dệt
Dệt may – Da giầy và Thời trang

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Nghiên cứu hình dạng và kích thước cơ thể
học sinh tiểu học Việt Nam để thiết kế cặp
sách hỗ trợ phịng chống cong vẹo cột sống
MẠC THỊ HÀ



Ngành Cơng nghệ May

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS Bùi Văn Huấn
Chữ ký của GVHD

Bộ mơn:
Viện:

Vật liệu và Cơng nghệ Hóa dệt
Dệt may – Da giầy và Thời trang

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Mạc Thị Hà
Đề tài luận văn: Nghiên cứu hình dạng và kích thước cơ thể học sinh tiểu
học Việt Nam để thiết kế cặp sách hỗ trợ phòng chống cong vẹo cột sống
Chuyên ngành: Công nghệ May
Mã số SV: CB180040
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
19/06/2020 với các nội dung sau:
- Chỉnh sửa sắp xếp lại thứ tự tài liệu tham khảo theo đúng quy định trong
luận văn.

- Giải thích chi tiết về căn cứ xác định cỡ mẫu trang 45,46.
Ngày 09 tháng 07 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

PGS.TS Bùi Văn Huấn

Mạc Thị Hà
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS Phạm Thị Hồng Khanh


Lời cảm ơn
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Bùi Văn Huấn
đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ và giành nhiều thời gian để giúp đỡ em
hoàn thành Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy cô giáo trong Viện Dệt mayDa giầy và Thời trang đã truyền đạt cho em những kiến thức khoa học trong gian
em học tập tài Trường và luôn tạo điều kiện tốt nhất để em hồn thành Luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sao Đỏ và các
đồng nghiệp và các em sinh viên Khoa Công nghệ May & Thời trang đã giúp đỡ
và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập, thu thập sữ liệu khảo sát
và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể các thầy, cô giáo trường
Tiểu học Chu Văn An, Trường Tiểu học Cộng Hịa đã tạo điều kiện cho tơi thực
hiện lấy số đo và thu thập số liệu một cách thuận lợi, hiệu quả và chính xác nhất.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình tơi, những người
thân u ln bên cạnh tơi động viên, chia sẻ, khích lệ và gánh vác mọi cơng việc

để tơi hồn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tóm tắt luận văn
Luận văn trình bày các nội dung chính sau:
- Đánh giá tình hình cong vẹo cột sống cơ thể học sinh;
- Nghiên cứu kích thước phần thân cơ thể học sinh tiểu học nam và nữ;
- Đề xuất mơ hình hình dạng và kích thước phần thân cơ thể học sinh tiểu
học để thiết kế cặp chống cong vẹo cột sống.

HỌC VIÊN

Mạc Thị Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ....................................................... 1
1.1. Tổng quan về cơ thể trẻ em và bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em .................. 1
1.1.1. Giải phẫu sinh lý cơ thể trẻ em......................................................... 1
1.1.2. Bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em ..................................................... 5
1.1.3. Tình trạng bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ ........................................ 13
1.1.4. Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống ở trẻ và các giải pháp phòng
ngừa ......................................................................................................... 15
1.2. Tổng quan về cặp sách phòng chống cong vẹo cột sống ở cơ thể trẻ em .... 16
1.2.1. Một số sản phẩm cặp chống gù cho học sinh tiểu học hiện có trên thị
trường ....................................................................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của cặp sách gây cong vẹo cột sống

trẻ em ........................................................................................................ 22
1.2.3. Các giải pháp cong vẹo xương sống của cặp học sinh ................... 24
1.3. Tổng quan về nghiên cứu nhân trắc cơ thể học sinh phục vụ thiết kế cặp sách 30
1.3.1. Các phương pháp đo cơ thể người ................................................. 30
1.3.2. Các nghiên về cứu nhân trắc cơ thể học sinh phục vụ thiết kế cặp
sách ......................................................................................................... 33
1.4. Kết luận chương 1 ........................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 40
2.1. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 40
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 40
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 41
2.3.1. Đánh giá tình hình cong vẹo cột sống cơ thể học sinh ................... 41
2.3.2. Nghiên cứu kích thước phần thân cơ thể học sinh tiểu học nam và nữ
……………………………………………………………………..41
2.3.3. Đề xuất mơ hình hình dạng và kích thước phần thân cơ thể học sinh
tiểu học để thiết kế cặp chống cong vẹo cột sống .................................... 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 42
2.4.1. Nghiên cứu khảo cứu tài liệu ......................................................... 42
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ........................................... 42
i


2.5. Kết luận chương 2 ......................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..............................59
3.1. Đánh giá tình hình cong vẹo cột sống cơ thể học sinh ................................. 59
3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình dạng và kích thước học sinh nam và nữ ...
..................................................................................................................... 63
3.3. Kết quả đề xuất hình dạng và kích thước cơ thể học sinh để thiết kế cặp chống
cong vẹo cột sống................................................................................................. 78
3.4. Kết luận chương 3 ......................................................................................... 84

KẾT LUẬN ..........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................86

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Tỷ lệ thân thể các thời kỳ tăng trưởng [3] ............................................ 3
Hình 1. 2. Hình ảnh 3 chiều cột sống chuẩn [5] ................................................... 4
Hình 1. 3. Hình ảnh đốt sống [4] ........................................................................... 5
Hình 1. 4. Hiện tượng cong vẹo cột sống [5] ....................................................... 6
Hình 1. 5. Một số hình ảnh cong vẹo cột sống [6] ................................................. 6
Hình 1. 6. So sánh trẻ bình thường với trẻ bị cong vẹo cột sống [7] .................... 7
Hình 1. 7. Hình ảnh cong cột sống [5] .................................................................. 7
Hình 1. 8 . Hình ảnh vẹo cột sống [5] ................................................................... 8
Hình 1. 9. Hình ảnh vẹo cột sống trên phim X-quang [4]..................................... 8
Hình 1. 10. Đo vẹo cột sống bằng thước Scolio meter [8] .................................. 10
Hình 1. 11. Cách đo góc VCS trên Xquang [8] .................................................. 10
Hình 1. 12. Quan sát tư thế nghiêng để phát hiện bệnh gù, ưỡn lưng................. 12
Hình 1. 13. Dáng đứng khi đeo (a) và khơng đeo (b) cặp sách (ba lơ) (tải trọng)
............................................................................................................................. 23
Hình 1. 14. Các vị trí đặt trọng tâm cặp [28] ...................................................... 25
Hình 1. 15. Áp lực tại các trọng tâm khác nhau [28] .......................................... 26
Hình 1. 16. Ảnh túi khí (a) và cách đặt túi khí (b) [31] ...................................... 26
Hình 1. 17. Mức độ thay đổi trọng tâm của túi tương ứng với các khối lượng khi
sử dụng (màu nhạt) và khơng sử dụng túi khí (màu đậm)[31]............................ 27
Hình 1. 18. Lực tác dụng khi sử dụng đai hông [32] ......................................... 27
Hình 1. 19. Vị trí đệm nên đặt quanh xương bả vai [32] .................................... 28
Hình 1. 20. Xác định chiều dài cặp[33]............................................................... 29
Hình 1. 21. Dụng cụ đo cơ thể người ................................................................. 30

Hình 1. 22. Buồng đo[35].................................................................................... 31
Hình 1. 23 . Vị trí lắp Camera [35] ..................................................................... 31
Hình 1. 24. Phép đo tam giác [35] Hình 1. 25. Đám mây điểm từ máy quét 3D
............................................................................................................................. 32
Hình 1. 26. Tư thế đứng chụp ảnh [36] ............................................................... 33
Hình 1. 27. Hiển thị kết quả điểm mốc và kích thước [36] ................................. 33
Hình 1. 28. Vị trí và mốc đo kích thước khi đứng [37]....................................... 34
Hình 1. 29. Vị trí sắp xếp các mốc nhân trắc trên cơ thể [41] ............................ 36
Hình 1. 30. Dữ liệu nhân trắc học trong thiết kế ba lơ xe đẩy cho học sinh tiểu
học [42]................................................................................................................ 37
Hình 2. 1. Các điểm nhân trắc ............................................................................. 44
Hình 2. 2. Các kích thước cần đo ........................................................................ 45
Hình 2. 3. Các loại dụng cụ và thiết bị đo ........................................................... 49
iii


Hình 2. 4. Chụp ảnh lưng .....................................................................................50
Hình 2. 5. Import ảnh vào trong phần mềm .........................................................50
Hình 2. 6. Hình vẽ lên ảnh chụp: ở tư thế thẳng lưng (a), ...................................52
Hình 2. 7. Hình ảnh đã vẽ hồn chỉnh .................................................................53
Hình 2. 8. Hiệu chỉnh hình ảnh về kích thước thực .............................................53
Hình 2. 9. Lưu file: Tư thế thẳng lưng (a); tư thế nghiêng lưng (b) ....................54
Hình 2. 10. Xử lý lấy các kích thước đo được trên phần mềm ............................54
Hình 2. 11. Xác định hiện tượng vẹo cột sống ở học sinh ...................................57
Hình 2. 12. Hiện tượng học sinh bị gù lưng (a); học sinh bị ưỡn lưng (b) ..........57
Hình 3. 1. Biểu đồ quan hệ cân nặng cơ thể học sinh theo lớp............................ 75
Hình 3. 2. Biểu đồ quan hệ chiều cao cơ thể học sinh theo lớp ...........................75
Hình 3. 3. Biểu đồ quan hệ kích thước dài lưng đến thắt lưng học sinh theo lớp75
Hình 3. 4. Biểu đồ quan hệ kích thước rộng ngang lưng học sinh theo lớp ........76
Hình 3. 5. Hình dáng phần biên trung bình phần lưng ........................................83

Hình 3. 6. Thiết kế chi tiết đệm lưng ...................................................................83
Hình 3. 7. Hình ảnh 3D chi tiết đệm thân sau trên phần mềm Maya ..................84

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Cách đánh giá mức độ vẹo cột sống theo phương pháp Cobb .......... 10
Bảng 1. 2. Nhận xét đặc điểm các cặp chống gù của các hãng [25] ................... 17
Bảng 1. 3. Một số sản phẩm cặp chống gù của Ladoda [25] .............................. 19
Bảng 1. 4. Bảng thống kê mơ tả kích thương nhân trắc học đo được cho cả Nam
và Nữ [42] ........................................................................................................... 37
Bảng 1. 5. Các tiêu chí quyết định cho thiết kế công thái học của ba lô xe đẩy [42]
............................................................................................................................. 37
Bảng 2. 1. Bảng xác định mốc đo nhân trắc (các điểm tương ứng trên hình 2.1)
............................................................................................................................. 43
Bảng 2. 2. Các thông số cần đo và cách xác định (các điểm tương ứng trên hình
2.2) ....................................................................................................................... 44
Bảng 2. 3. Bảng xác định số lượng học sinh đo .................................................. 46
Bảng 2. 4. Bảng ghi các thông tin trên phiếu đo ................................................. 46
Bảng 2. 5. Bảng xác định các kích thước cần vẽ (hình 2.6) ................................ 51
Bảng 3. 1. Hình ảnh phần lưng các học sinh khối 1 có hiện tượng vẹo cột sống,
kết quả nhận xét................................................................................................... 60
Bảng 3. 2. Bảng thống kê tỷ lệ học sinh có hiện tượng bị vẹo cột sống, gù, ưỡn
lưng ...................................................................................................................... 62
Bảng 3. 3. Tỷ lệ học sinh có hiện tượng bị vẹo cột sống, gù, ưỡn lưng cả khối . 63
Bảng 3. 4. Bảng so sánh kích thước trung bình của cơ thể học sinh khối 1 ....... 64
Bảng 3. 5. Bảng so sánh kích thước trung bình của cơ thể học sinh khối 2 ...... 66
Bảng 3. 6. Bảng so sánh kích thước trung bình của cơ thể học sinh khối 3 ...... 68
Bảng 3. 7. Bảng so sánh kích thước trung bình của cơ thể học sinh khối 4 ....... 70

Bảng 3. 8. Bảng so sánh kích thước trung bình của cơ thể học sinh khối 5 ....... 72
Bảng 3. 9. Sự thay đổi kích thước cơ thể học sinh tiểu học nam và nữ theo tuổi (từ
lớp 1 đến lớp 5) ................................................................................................... 74
Bảng 3. 10. Bảng so sánh kích thước cơ thể học sinh Nam và Nữ toàn khối ..... 77
Bảng 3. 11. Kích thước trung bình cơ thể học sinh tiểu học khảo sát................. 78
Bảng 3. 12. Kích thước trung bình của cơ thể học sinh tiểu học nam và nữ theo
phân cỡ 1 và 2 ..................................................................................................... 80
Bảng 3. 13. Các kích thước chính phục vụ thiết kế cặp sách cỡ 1và cỡ 2 cho học
sinh tiểu học......................................................................................................... 81
Bảng 3. 14. Đề xuất các kích thước dùng thiết kế cặp sách hỗ trợ phòng cong vẹo
cột sống................................................................................................................ 82
Bảng 3. 15. Bảng đề xuất kích thước để thiết kế cặp ......................................... 82

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

Min

Giá trị nhỏ nhất

Max

Giá trị lớn nhất

SD


Độ lệch chuẩn

TB

Giá trị trung bình

vi


CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cơ thể trẻ em và bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em
1.1.1. Giải phẫu sinh lý cơ thể trẻ em
1.1.1.1. Đặc điểm tăng trưởng cơ thể
a. Đặc điểm về cấu trúc cơ thể học sinh tiểu học
Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương
tay đang trong thời kỳ phát triển nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập, ... Vì thế mà trong
các hoạt động vui chơi cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động
vui chơi lành mạnh, an toàn.
Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi
vận động như chạy, nhảy, nơ đùa,... Vì vậy nên đưa các em vào các trị chơi vận
động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng. Do đó, các em
rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,... Dựa
vào đặc điểm sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu
hỏi nhằm phát triển tư duy của các em. Một trong những nội dung quan trọng của
mơn hình thái người là nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng các kích thước hình thái
phát triển cơ thể ở người, giai đoạn tăng trưởng biết đến từ sơ sinh đến trưởng
thành, chứa đựng hàng loạt biến đổi sâu sắc, đặc biệt là trong thời kỳ dậy thì. Do

đó nghiên cứu hình thái học giai đoạn này thiết thực khơng chỉ về lý luận, mà cịn
quan trọng trong thực tiễn, được các nhà sinh học, y học, giáo dục học... trên toàn
thế giới quan tâm. Sự lớn lên của con người hầu như diễn ra trong lứa tuổi học
đường, nên từ lâu học sinh là đối tượng nghiên cứu của nhân học.
Căn cứ vào nhiều dấu hiệu hình thái (các kích thước tổng thể), giải phẫu,
men răng, cốt hóa xương, sự chín sinh dục, hoạt động tồn thân và vận động... các
tác giả đã phân kỳ giai đoạn tăng trưởng và phát triển cơ thể, chia cuộc đời con
người từ khi sinh đến khi chết thành 3 giai đoạn: tăng tiến, ổn định và thoái triển.
Sự phát triển cơ thể bấy lâu vẫn được xem là chỉ số về tình trạng sức khỏe
dân cư nói chung và trẻ em nói riêng. Trong đó các thơng số về hình thái như:
chiều cao, cân nặng, vịng ngực... là các chỉ tiêu quan trọng nhất. Tất nhiên quan
hệ các chỉ số phát triển cơ thể và sức khỏe (hiểu toàn diện) khá phức tạp.
Để biểu thị mối quan hệ giữa các đặc điểm đặc trưng nhất trong sự phát triển
cơ thể, người ta thường dùng các chỉ số thể lực, đó là tổng hợp các tương quan
của nhiều dấu hiện hình dạng theo cơng thức tốn học, loại chỉ số đơn giản nhất
gồm hai kích thước: cao đứng và cân nặng.
Về mặt hình thái cũng như về mặt sinh lý và bệnh lý, trẻ em có đặc điểm
riêng của từng lứa tuổi, khác với của người lớn. Nhất là về mặt hình thái, một trẻ
em khơng phải là một người lớn thu nhỏ lại. Vì vậy một người thường cũng có thể
nhìn một em bé và đốn được em đó ở vào khoảng lứa tuổi nào, chính vì ở mỗi
thời kỳ, các em có một đặc điểm hình thái nhất định, khác với ở lứa tuổi khác.
1


Sự phân chia các thời kỳ phát triển của một đời người đã được nhiều tác giả
nêu ra. Có tác giả phân chia theo sự phát triển tồn diện, có tác giả phân chia theo
giai đoạn mọc răng và phát triển xương. Cơ sở của sự phân chia dựa vào đặc điểm
hình thái, chức năng sinh lý của các hệ cơ quan ở mỗi thời kỳ có sự khác nhau [1].
b. Các thời kỳ phát triển
Giai đoạn thiếu nhi bé, bắt đầu từ lúc mới đẻ tới lúc 2 tuổi rưỡi:

Tốc độ lớn chậm hơn thời kỳ bú mẹ, trung bình mỗi năm trẻ tăng 1,5 kg cân
nặng và 5 cm chiều cao.
Chức năng của các cơ quan hoàn thiện dần, chức năng vận động phát triển
nhanh, đặc biệt là sự phối hợp vận động.
Trẻ biết đi, sau đó là biết chạy, rồi nhảy, biết leo trèo và làm các động tác
khéo léo đòi hỏi sự phối hợp vận động như tự mặc quần áo, xúc ăn, đi giầy, rửa
tay, rửa mặt, cầm bút tập viết, vẽ…
Hệ thần kinh trung ương phát triển, chức năng phân tích tổng hợp của não
đã hồn thiện, trẻ biết suy luận và phán đốn. Phản xạ có điều kiện hình thành
nhanh, dễ dàng và ngày càng nhiều. Ngôn ngữ phát triển nhanh thứ nhất.
Giai đoạn thiếu nhi trung bình bắt đầu từ 2 tuổi rưỡi tới 7 tuổi:
Giai đoạn này tốc độ phát triển chậm hơn giai đoạn trước. Trẻ em vẫn còn
dáng bụ bẫm và trịn trĩnh nhưng khơng được bằng giai đoạn bé.
Giai đoạn thiếu nhi lớn:
Giai đoạn thiếu nhi lớn bắt đầu từ 7 tuổi tới lúc xuất hiện những dấu hiệu
đầu tiên của tuổi dậy thì (10 -11 tuổi đối với nữ và 12 - 13 tuổi đối với nam ở trẻ
em Việt Nam).
Đặc trưng của giai đoạn này là sự mất tính chất bụ bẫm và sự gần lại tính
người lớn của đứa trẻ. Đứa trẻ “gầy” đi nhiều. Ở thời kỳ này, trẻ phát triển mạnh
về chiều dài các chi, ít phát triển bề ngang. Kích thước đầu hầu như không tăng
lên nữa trong giai đoạn này. Trán không dô và bắt đầu hơi vát. Tầng mặt giữa và
dưới bắt đầu phát triển làm cho khn mặt có vẻ khôn ngoan và biết suy nghĩ hơn.
Đây là tuổi của “những câu hỏi tại sao? ” của đứa trẻ.
Thân bắt đầu có dáng dấp người lớn: ngực khơng trịn mà bắt đầu bè ngang,
bụng bé lại, vai nở ra, chi dưới dài ra.
Tóm lại, hình thái đứa trẻ trong giai đoạn này là chuyển tiếp giai đoạn bụ
bẫm ngây thơ của trẻ em sang giai đoạn cứng cáp biết suy nghĩ của người lớn [1].
Đặc điểm sinh lý:
Cấu tạo và chức năng của các cơ quan hoàn chỉnh.
Hệ cơ xương phát triển mạnh.

Trẻ phát triển trí thơng minh, phát triển tâm sinh lý, giới tính.
Trẻ có những biểu hiện đặc biệt về sự phát triển trí tuệ, tâm, sinh lý của từng
giới.
Giai đoạn thiếu niên từ lúc bắt đầu dậy thì tới lúc hết dậy thì (15 - 16 tuổi đối với
2


nữ, và 17 - 18 tuổi đối với nam):
Giới hạn phát triển sinh lý khác nhau tùy theo giới, tình trạng dinh dưỡng,
hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện ngoại cảnh. Cơ bắp phát triển mạnh, có nhiều
biến đổi về tâm sinh lý giới tính, tăng trưởng nhảy vọt.
Hệ thống nội tiết phát triển mạnh, chức năng của các cơ quan sinh dục đã
trưởng thành, các đặc điểm sinh dục đã phát triển.
Hệ thần kinh có nhiều biến đổi không ổn định, dễ mất thăng bằng.
Giai đoạn thanh niên (từ khi dậy thì xong tới khi trưởng thành):
Sau khi dậy thì hồn tồn thì tốc độ tăng trưởng giảm xuống rất nhanh và
ngừng hẳn ở nữ vào tuổi 19 - 20, ở nam vào tuổi 21 - 25 [2].
1.1.1.2. Đặc điểm tỉ lệ cơ thể trẻ em
Cơ thể trẻ em là một cơ thể đang lớn và đang phát triển.
Lớn: chỉ sự biến đổi về số lượng, sự tăng thêm về kích thước, khối lượng,
chính là sự biến đổi về đặc điểm cấu tạo, giải phẫu của các cơ quan trong cơ thể.
Phát triển: là sự biến đổi về chất lượng, sự hoàn thiện chức năng sinh lý của
các cơ quan cũng như toàn cơ thể, sự phát triển về tinh thần vận động (tâm vận
động), sự biến đổi từ thai nhi thành cơ thể trưởng thành.
Sự lớn lên và phát triển có liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau, đó là mối
liên quan giữa sự phát triển thể chất và sự phát triển tinh thần vận động, đó là sự
vận động đi lên theo chiều hướng hồn thiện về cả cấu tạo và chức năng trong cơ
thể trẻ. Sự lớn lên và sự phát triển trải qua từng giai đoạn nhất định sẽ dẫn đến sự
xuất hiện những đặc điểm mới về chức năng sinh lý của trẻ.
Cơ thể trẻ em chưa hoàn thiện về cấu trúc và chức năng, vì vậy những thay

đổi của mơi trường dù rất nhỏ cũng ảnh hưởng tới phát triển cơ thể trẻ.
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ theo một tỷ lệ nhất định, cơ thể trẻ
em nói chung và từng cơ quan nói riêng khơng hồn tồn giống người lớn đã
trưởng thành, cơ thể trẻ em đang phát triển để hướng tới sự hoàn thiện, trưởng
thành như người lớn.
Phần thân của trẻ tương đối dài so với chiều cao cơ thể. Tỉ lệ này giảm dần
theo lứa tuổi: Trẻ sơ sinh dài thân bằng 45% chiều cao cơ thể, đến tuổi dậy thì chỉ
cịn 38% (hình 1.1) [1].

Hình 1. 1. Tỷ lệ thân thể các thời kỳ tăng trưởng [3]

3


Chi của trẻ em tương đối ngắn so với chiều cao cơ thể. Càng lớn tỉ lệ này
càng giảm dần. Trẻ sơ sinh có chiều dài chi bằng 1/3 chiều cao cơ thể. Đến tuổi
trưởng thành chi dưới bằng 50% chiều cao, chi trên bằng 45% chiều cao.
Về mặt hình thái cũng như về mặt sinh lý và bệnh lý: trẻ em có đặc điểm
riêng của từng lứa tuổi, khác với của người lớn, nhất là về mặt hình thái. Vì vậy
một người bình thường cũng có thể nhìn một em bé và đốn được em đó ở vào
khoảng lứa tuổi nào, chính vì ở mỗi thời kỳ, các em có một đặc điểm hình thái
nhất định, khác với ở lứa tuổi khác.
Nhịp độ tăng trưởng của cơ thể không đồng đều: những thời kỳ tăng trưởng
nhanh kế tiếp những thời kỳ tăng trưởng chậm và ngược lại tạo thành dạng sóng
của q trình tăng trưởng.
Sự tăng trưởng của các cơ quan khác trong cơ thể diễn ra không đồng đều và
không đồng thời dẫn đến tỷ lệ cơ thể thay đổi theo lứa tuổi [1].
1.1.1.3. Giải phẫu và chức năng của cột sống
Cột sống là trụ cột chịu trọng lực của thân mình ở người, nằm chính giữa
thành sau thân, chạy dài từ mặt dưới xương chẩm đến hết xương cụt. Cột sống bao

bọc và bảo vệ tủy sống. Nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong (hình 1.2), từ trên
xuống dưới gồm có: đoạn cổ cong lõm ra sau; đoạn ngực cong lõm ra trước; đoạn
thắt lưng cong lõm ra sau và đoạn cùng cụt cong lõm ra trước. Cấu trúc các đoạn
cong của cột sống để thích nghi với tư thế đứng thẳng của cơ thể người, đồng thời
cũng đáp ứng được các vận động của cơ thể như cúi, ngửa, nghiêng bên và xoay
thân mình [4].

Hình 1. 2. Hình ảnh 3 chiều cột sống chuẩn [5]

Cột sống có từ 33 - 35 đốt sống xếp chồng lên nhau. Có 24 đốt sống trên
rời nhau tạo thành 7 đốt sống cổ ký hiệu từ C1 - C7; 12 đốt sống lưng ký hiệu từ
Th1 - Th12; 5 đốt sống thắt lưng ký hiệu từ L1 - L5. Xương cùng gồm 5 đốt sống
dưới dính lại thành một tấm ký hiệu từ S1 - S5. Xương cụt có 4 hoặc 6 đốt cuối
cùng rất nhỏ, cằn cỗi cùng dính lại làm một tạo thành ký hiệu từ Co1 - Co6 và
được dính vào đỉnh xương cùng (hình 1.2).
Đặc điểm chung của các đốt sống [4]
Mỗi đốt sống gồm 4 phần (hình 1.3):
Thân đốt sống: Thân đốt sống có hình trụ, có 2 mặt (trên, dưới) đều lõm để tiếp
4


khớp với đốt sống bên trên và dưới.
Cung đốt sống: Là phần xương đi từ 2 bên rìa mặt sau thân, vịng ra phía sau, qy
lấy lỗ đốt sống, chia 2 phần. Phần trước dính vào thân gọi là cuống nối từ mỏm
ngang vào thân. Bờ trên và bờ dưới lõm vào gọi là khuyết của đốt sống. Khuyết
của đốt sống trên và dưới hợp thành lỗ gian đốt (để cho các dây thần kinh sống
chui qua. Phần sau là mảnh nối từ cuống đến gai đốt sống tạo nên thành sau của
lỗ đốt sống.
Các mỏm đốt sống: Mỏm ngang có 2 mỏm ngang từ cung đốt sống chạy ngang ra
2 bên. Mỏm gai có 1 mỏm gai hay gai sống ở sau dính vào cung đốt sống. Mỏm

khớp có 4 mỏm khớp, hai mỏm khớp trên và 2 mỏm khớp dưới, nằm ở điểm nối
giữa cuống, mỏm ngang và mảnh (các mỏm khớp sẽ khớp với các mỏm khớp trên
và dưới nó).

Hình 1. 3. Hình ảnh đốt sống [4]

1.1.2. Bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em
1.1.2.1. Phân loại cong vẹo cột sống
Cong vẹo cột sống là hiện tượng cột sống bị biến dạng khác với bình thường.
Là một hình thái của tư thế xấu, sự xoắn vặn thực sự của cột sống. Đây là tật chính
trong các tật của cột sống lứa tuổi học sinh [5] (hình 1. 4).

5


Hình 1. 4. Hiện tượng cong vẹo cột sống [5]

Khi biến dạng: cột sống có thể bị lệch sang phải hoặc sang trái (gọi là vẹo cột sống)
hoặc uốn cong quá mức về phía trước gọi là ưỡn; về phía sau gọi là gù hay giảm độ
cong của các đoạn cong sinh lý (hình 1.5).

Hình 1. 5. Một số hình ảnh cong vẹo cột sống [6]

6


Hình 1. 6. So sánh trẻ bình thường với trẻ bị cong vẹo cột sống [7]

a, Hình dáng cong cột sống [5]
- Gù lưng (Kyphosis): ở tư thế thẳng đứng người khám nhìn từ phía bên, đường

cong cột sống nhơ lên quá cao làm thân hình ngắn lại. Gù lưng hay đi đơi với vẹo
cột sống (hình 1.7).
- Ưỡn lưng (Lordosis): thường ưỡn thắt lưng, ở tư thế đứng thẳng nhìn nghiêng về
phía bên, vịng cong thắt lưng ưỡn ra phía trước làm cho ngực nhơ lên, hai vai so
lại, mặt và cổ có xu hướng ngửa lên (hình 1.7).

Hình 1. 7. Hình ảnh cong cột sống [5]

b, Hình dáng vẹo cột sống (Scoliosis) [5]
Hình dáng vẹo cột sống là cột sống có đường cong nhìn từ phía sau lưng, hay
gặp hai loại đường cong hình chữ C hoặc chữ S.
- Vẹo cột sống hình chữ C: Vẹo hồn tồn làm đường cong lồi sang một bên,
đường nối hai vai nghiêng, đường nối mỏm vai xương bả vai nghiêng, đường nối
mào chậu nghiêng, tam giác thân hai bên không bằng nhau. Vẹo chữ C khơng
hồn tồn thường diễn ra ở khoảng đốt sống lưng 5 đến đốt sống lưng 8. Vẹo lưng
7


phải và vẹo lưng trái mà các dấu hiệu dễ nhận biết nhất là hai bả vai khác nhau.
Vẹo thắt lưng thường mặt lồi về phía trái, tam giác thân phải sâu, mạn sườn phải
lõm hơn.
- Vẹo chữ S thường gặp ở đoạn lưng và thắt lưng. Vẹo hình chữ S thuận thì đoạn
lưng lồi về phía trái, đoạn thắt lưng lồi về phía phải. Vẹo chữ S ngược thì đoạn
lưng lồi về phía phải và đoạn thắt lưng ngược lại lồi về phía trái.
Nhìn chung có bốn loại vẹo cột sống thường gặp như sau (hình 1.8):
- Vẹo cột sống hình chữ C thuận.
- Vẹo cột sống hình chữ C ngược.
- Vẹo cột sống hình chữ S thuận.
- Vẹo cột sống hình chữ S ngược.


Hình 1. 8 . Hình ảnh vẹo cột sống [5]

Hình 1. 9. Hình ảnh vẹo cột sống trên phim X-quang [4]

1.1.2.2. Hậu quả của cong vẹo cột sống
Cong vẹo cột sống có thể gây ra các hậu quả sau [7]:
Ảnh hưởng tới sức khỏe: Cong vẹo cột sống (đoạn ngực) dẫn đến thể tích
lồng ngực bị thu hẹp do đó sẽ ảnh hưởng tới chức năng hơ hấp, tuần hồn. Chân
thấp chân cao do lệch vai, đặc biệt các em gái khung chậu bị giới hạn có thể bị
8


lệch sẽ ảnh hưởng đến sinh đẻ sau này.
Trong quá trình học tập, do lệch trọng tâm cơ thể nên ngồi học kém tập trung,
chóng bị tê mỏi mơng và đùi, do ngồi không ngay ngắn nên chữ viết xấu, chậm,
khi học bài cũng khó khăn hơn nên kết quả học tập bị hạn chế.
Trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, do cơ thể bị lệch nên sẽ hạn chế nhiều
trong hoạt động thể lực, rèn luyện thể thao, lao động.
Ngồi ra cong vẹo cột sống cịn ảnh hưởng đến vẻ đẹp thể hình khi các em
lớn lên (gù, ưỡn, vai lệch...), làm các em giảm tự tin và hòa nhập cộng đồng.
1.1.2.3. Các phương pháp phát hiện cong vẹo cột sống
Quan sát và ghi nhận những bất cân xứng trên lâm sàng [4]:
Các dấu hiệu lâm sàng có thể quan sát thấy và ghi nhận được thơng thường
là:
• Một bên mỏm vai nhô cao hơn mỏm vai bên đối diện.
• Xương bả vai 2 bên khơng cân đối với nhau.
• Khi đứng thân người nghiêng sang một bên.
• Cột sống cong vẹo sang một hoặc hai bên.
• Ụ gồ ở lưng (rõ nhất khi trẻ đứng cúi lưng).
• Đối diện với bên ụ gồ thường là vùng lõm.

• Cột sống có thể ưỡn ra trước hoặc gù ra sau.
• Khung chậu bị nghiêng lệch và bị xoay.
• Khớp háng một bên cao hơn bên đối diện.
• Ngấn mơng một bên cao hơn bên đối diện.
• Khớp gối khơng cân đối khi nằm gập gối.
• Một chân có thể ngắn hơn chân bên đối diện.
• Có thể kèm theo các dị tật khác.
• Có thể bị liệt một số cơ chi, thân mình.
• Khi trưởng thành có thể bị đau lưng
Phương pháp khám vẹo cột sống bằng Scoliosis meter: Sử dụng thước đo scoliosis
meter để đo độ lệch của cột sống. Phương pháp này giúp chẩn đoán sơ bộ mức độ
cong vẹo cột sống nhưng có hạn chế là cần nhiều thời gian và thiết bị máy móc đi
kèm (hình 1.10).

9


Hình 1. 10. Đo vẹo cột sống bằng thước Scolio meter [8]

Chụp X quang cột sống: Phương pháp này có ưu điểm là vừa đánh giá được mức độ
cong vẹo cột sống vừa giúp chúng ta lưu lại hình ảnh để đánh giá hiệu quả can thiệp.
Hạn chế của nó là đắt tiền, không thể tiến hành được tại cộng đồng (hình 1.11).
Đo độ vẹo cột sống theo phương pháp COBB [8]:
• Xác định vùng vẹo cốt sống.
• Xác định đốt sống trên và dưới nghiêng nhiều nhất về phía đỉnh đường cong
• Kẻ các đường tiếp tuyến với mặt phẳng trên của đốt sống trên và mặt phẳng
dưới của đốt sống dưới. Giao điểm của 2 đường cắt nhau này góc VCS.
• Kẻ 2 đường vng góc với 2 đường kẻ trên, góc giao của 2 đường vng
góc là góc vẹo cột sống.


Hình 1. 11. Cách đo góc VCS trên Xquang [8]

Trong trường hợp có 2 đường cong thì chúng tơi sẽ lấy giá trị của đường
cong có góc Cobb lớn hơn để phân loại đường cong.
Bảng 1. 1. Cách đánh giá mức độ vẹo cột sống theo phương pháp Cobb
Mức độ

Góc Cobb

Nhẹ

= < 25 độ

Nặng

26 độ - 45 độ

Rất nặng

46 độ - < 60 độ
10


Phương pháp thả dây dọi: Dùng dây dọi xác định trục thân, đo khoảng cách điểm
xa nhất của gai sau cột sống so với trục thẳng đứng của cơ thể (mốc là gai sau của
đốt sổng cổ 7 (C7).
1.1.2.4. Dấu hiệu lâm sàng phát hiện bệnh cong vẹo cột sống
Quan sát phía sau: Học sinh nên đứng thẳng lưng hướng về người khám, hai ngón
cái thẳng hàng, đứng khép đầu gối thẳng, trọng lượng đổ đều lên 2 chân. Hai tay
thả lỏng và khép vào sườn. Các học sinh đứng thẳng tự nhiên, tránh uốn éo hoặc

đứng trong tư thế "nghiêm". Nếu có bất thường sử dụng dây dọi để xác định sự di
lệch của cột sống.
BÌNH THƯỜNG
- Tư thế đầu ở chính
giữa nếp lằn mơng.
- Hai vai cân.
- Hai xương bả vai có các
điểm nhơ lên cân bằng
- Hai mào chậu cân đối;
khoảng trống giữa tay
và mình của 2 bên
tương đương
BÌNH THƯỜNG
- Cả hai bên lưng
phần trên và dưới
cân đối.
- Hơng 2 bên
ngang bằng và cân
đối

CĨ THỂ MẮC VẸO CỘT
SỐNG
- Đầu lệch về một bên so với rãnh
mông và một bên vai cao hơn
- Một bên xương bả vai nhô cao
hơn.
- Một bên xương chậu nhô cao
hơn hoặc vết lằn ở thắt lưng một
bên sâu hơn so với bên kia,
khoảng cách giữa tay và thân 2

bên khơng ngang bằng.
CĨ THỂ BỊ VẸO CỘT SỐNG
- Một bên sườn nhô và/hoặc phần
dưới lưng hai bên không đối xứng
- Cột sống bị uốn cong về một
bên
- Có thể có ụ lồi, nên sử dụng
thước đo vẹo cột sống.

Kiểm tra ở tư thế cúi về phía trước: Học sinh đứng thẳng, quay lưng về phía người
khám. Học sinh cúi về phía trước tạo thành 90 độ ở vùng thắt lưng, hai chân cách
nhau khoảng 8 - 10 cm, đầu gối thẳng, hai ngón cái song song. Hai bàn tay chụm
lại với nhau và cánh tay thả lỏng xuống. Đầu cúi.
Khám từ phía trước với tư thế cúi: Đề nghị học sinh quay người, mặt đối diện với
người kiểm tra và làm lại động tác cúi về phía trước.

11


BÌNH
THƯỜNG
Hai bên lưng trên
và dưới bằng
nhau và cân đối.

CĨ THỂ BỊ VẸO CỘT
SỐNG
- Phần lưng phía trên, phía
dưới hoặc ở cả 2 phần thấy có
sự mất cân đối giữa 2 bên.

- Nếu thấy có ụ lồi, nên sử
dụng thước đo vẹo cột sống

Quan sát tư thế nghiêng: (người khám vẫn ngồi). Học sinh tiếp tục đứng thẳng
như ban đầu nhưng phía thân bên phải/trái hướng về phía người khám. Sử dụng
dây rọi để xác định sự di lệch về phía trước hay sau của các điểm mốc của cơ thể.

Bình thường Gù
Ưỡn
Hình 1. 12. Quan sát tư thế nghiêng để phát hiện bệnh gù, ưỡn lưng
Quan sát tư thế nghiêng với thân hình học sinh cúi về phía trước: Học sinh đứng
thẳng (như tư thế đứng thẳng), phía bên phải/trái hướng về phía người khám. Bảo
học sinh chắp 2 bàn tay vào với nhau rồi từ từ cúi người xuống với góc khoảng
900, người khám quan sát tư thế của cột sống.

CĨ THỂ BỊ CONG VẸO CỘT SỐNG
BÌNH THƯỜNG
- Đường cong khơng đều có ụ lồi và lưng trịn.
Lưng cong đều cân đối. - Cột sống có ụ lồi gồ lên (gù có góc)
- Lưng gồ cao lên (khi nhìn với tư thế thẳng đứng)
Các số liệu và các kết quả về cuộc kiểm tra nên được ghi chép qua việc sử
dụng thuật ngữ mô tả bất kỳ sự không tương xứng nào xác định được (ví dụ vai
bên phải cao hơn bên trái; khoảng cách từ tay trái tới mình lớn hơn bên phải; cột
sống có hình chữ C, S…) trong hồ sơ sức khỏe của học sinh [9].
12


1.1.3. Tình trạng bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ
1.1.3.1. Tình trạng bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em trên thế giới
Bệnh cong vẹo cột sống đã được phát hiện và điều trị từ giai đoạn rất sớm của

lịch sử phát triển y học. Hyppocrate là một trong những tác giả đầu tiên trình bày
về cong vẹo cột sống và đặt tên Scoliosis. Ơng cũng mơ tả việc sử dụng các thiết
bị làm giảm tiến triển của cong vẹo cột sống [8].
Tới thế kỷ 18-19, các nhà nghiên cứu đã tìm ra nguyên nhân, bệnh sinh của
cong vẹo cột sống một cách đầy đủ và rõ ràng hơn. Đó là thời điểm đánh dấu bước
phát triển to lớn trong việc phòng và chữa trị bệnh học đường.
Năm 1849, Hare cho rằng: Cong vẹo cột sống có liên quan tới tư thế sai, rối
loạn phát triển thể chất, còi xương. Ông cũng mô tả việc sử dụng khuôn bằng thạch
cao để điều trị cong vẹo cột sống có hiệu quả [9]. Cùng năm đó, Edward Lonsdale
viết luận thuyết về điều trị cong vẹo cột sống, ông cho rằng biến dạng cột sống ở
trẻ em gái khi ngồi khâu vá, mặc áo nịt ngực quá chặt, bế ẵm trẻ nhỏ ở một bên
tay ở giai đoạn cột sống phát triển nhanh dẫn đến cong vẹo cột sống [10].
Tỷ lệ cong vẹo cột sống trong một khám sàng lọc của Guillauve trên 731 trẻ
em trai và gái, có 18% trong số 350 trẻ em gái và 41% trong số 381 trẻ em biến
dạng cột sống [11].
Năm 1982 tại Singapore, J.S.Daruwalla và các cộng sự khám sàng lọc cho
110.744 học sinh ở các nhóm tuổi 6 đến 7; 11 đến 12; 16 đến 17 cho kết quả lần
lượt là 0,12%; 1,7%; 3,1%.
Một khám sàng lọc khác của Stirling và cộng sự cho 15.799 trẻ học sinh từ
6 đến 14 tuổi ở Anh, năm 1996 thì 934 học sinh (5,9%) có dấu hiệu ban đầu của
cong vẹo cột sống và được chụp X quang sàng lọc lần 2 có 431 học sinh (2,7%)
có góc Cobb trên X quang > 5 độ [12].
Như vậy, cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học sinh đã được quan tâm nghiên
cứu từ rất lâu. Tình hình cong vẹo cột sống ở học sinh các nước phát triển trên thế
giới ít có sự biến động qua các thập niên. Tỷ lệ này dao động từ 0,12% đến 8,3%
và có xu hướng tăng lên qua các giai đoạn phát triển [5].
1.1.3.2. Tình trạng bệnh cong vẹo cột sống ở trẻ em Việt Nam
Năm 1961, theo Viện Vệ sinh - Dịch tễ Trung ương, tỷ lệ mắc bệnh cong
vẹo cột sống ở tuổi 18 tại Hà Nội, ở nam là 24,6% và nữ là 33,9%. Theo kết quả
nghiên cứu của Sở Y tế Hà Nội năm 1962 thì tỷ lệ học sinh ở Hà Nội bị cong vẹo

cột sống là 12% [13].
Theo nghiên cứu của Triệu Đình Thành, tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống
của học sinh Lạc Sơn – Hịa Bình là 19,49%, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở bị
cong vẹo cột sống gấp 1,8 lần học sinh tiểu học. Trong khi đó ở Anh, tỷ lệ học
sinh bị cong vẹo cột sống là 5,9%; ở Singapore tỷ lệ này là 3,1% [22].
Theo Bùi Hoàng Tụng nghiên cứu tỷ lệ bệnh cong vẹo cột sống của học
sinh trường trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám, Quảng Châu - Quảng Xương Thanh Hóa, năm 1989 kết quả là 13,98% [14].
13


Theo Nguyễn Ngọc Ngà, trong đề tài “Sức khỏe của thế hệ trẻ Việt Nam
thập kỷ 80”, thì tỷ lệ cong vẹo cột sống của học sinh nói chung là 23%, trong đó
nam 21,2%; nữ 24,5% [15].
Theo Phạm Văn Hán nghiên cứu 504 học sinh gồm: 4 lớp tiểu học, 4 lớp
trung học cơ sở tại thi trấn Minh Đức - Thủy Ngun - Hải Phịng năm 1993-1995
thì tỷ lệ cong vẹo cột sống là 27,21% [16].
Đề tài nghiên cứu về mối liên quan giữa môi trường học tập và tình trạng
sức khỏe, bệnh tật của học sinh Kh’mer - Kiên Giang từ năm 1997 đến năm 2000
của Hồng Xuân Trường đã thống kê được thấy tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống
năm 1997 là 27,1%, năm 2000 tăng lên 29,3% [17].
Theo Bùi Thị Thao, Đặng Văn Nghiễm nghiên cứu năm 1994, tỷ lệ cong
vẹo cột sống của học sinh Vũ Thư - Thái Bình cho thấy tỷ lệ bị cong vẹo cột sống
cao nhất là ở lớp 5 và lớp 9 [18].
Nghiên cứu của Trần Đình Long thấy học sinh ở nơng thơn có tỷ lệ cong
vẹo cột sống cao hơn học sinh thành phố. Học sinh ở Bắc Lý - Lý Nhân - Hà Nam
có tỷ lệ cong vẹo cốt sống là 38,1%, học sinh ở thành phố là 10,1% (nghiên cứu
cùng thời gian cùng lứa tuổi) [19].
Theo Trần Văn Dần [14] thì tỷ lệ cong vẹo cột sống ở học sinh phổ thông
trong thập kỷ 90 từ 16 - 27%. Nhìn chung tỷ lệ cong vẹo cột sống vẫn không giảm.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh năm 2001 [20] trên 361 học sinh các

cấp tại Sóc Sơn - Hà Nội nhận thấy học sinh tiểu học bị cong vẹo cột sống là
36,9%; Trung học cơ sở là 24,5%; Phổ thông trung học là 38,3%. Tỷ lệ mắc bệnh
chung là 33,35%. Trong đó hình dáng cong vẹo cột sống chữ C thuận là 43%, chữ
C ngược là 15%.
Vũ Đức Thu, Lê Kim Dung, Đào Ngọc Phong và cộng sự nghiên cứu bệnh
cong vẹo cột sống ở Hà Nội năm 2001 đã phát hiện tỷ lệ cong vẹo cột sống cao
với 30,8% và tăng theo cấp học, tiểu học là 28,7%; trung học cơ sở là 30,1%; phổ
thông trung học là 33,15% [21].
Kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Liên (2001), tìm hiểu tình hình cong vẹo
cột sống của học sinh ở hai địa điểm của thành phố Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ
mắc chung là 10,4%, trong đó tiểu học là 10,9%; trung học cơ sở là 13%; phổ
thông trung học là 7,2 % [22].
Triệu Đình Thành (2003) [23], nghiên cứu học sinh ở Lạc Sơn - Hịa Bình
và kết luận: Tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống nói chung là 19,49%, tỷ lệ học
sinh trung học cơ sở bị cong vẹo cột sống gấp 1,8 lần học sinh tiểu học. Hình dáng
cong vẹo cột sống chủ yếu là chữ C thuận 46%, C ngược 35,7%.
Lê Thế Thự và cộng sự (2004) nghiên cứu bệnh cong vẹo cột sống ở học
sinh 4 trường gồm 2 trường tiểu học, 2 trường trung học tại thành phố Hồ Chí
Minh nhận thấy tỷ lệ học sinh bị cong vẹo cột sống rất cao, đầu năm có tỷ lệ là
12,1% thì cuối năm tăng lên 30% [24].
Như vậy, bệnh cong vẹo cột sống là bệnh thường gặp ở lứa tuổi học sinh
và được sự quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ cong vẹo cột
14


sống lứa tuổi học sinh ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Tỷ lệ
cong vẹo cột sống lứa tuổi học sinh khác nhau tại các vùng miền trên cả nước
(chiếm từ 10 đến 34% tổng số học sinh) và đang có xu hướng tăng dần. Các nghiên
cứu mới thực hiện cục bộ theo địa phương và chưa có nghiên cứu tổng về bệnh
này trên học sinh cả nước.

1.1.4. Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống ở trẻ và các giải pháp phòng ngừa
1.1.4.1. Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống [7]
Bất cứ một nguyên nhân nào làm cho các cơ và dây chằng bị kéo dãn, hoặc
yếu đi do phải chịu sức căng kéo về một phía, ra trước hoặc ra sau, sang trái hoặc
sang phải, trong một thời gian dài, sẽ làm cho phần cột sống tương ứng bị biến
dạng, gây nên cong vẹo cột sống.
Nguyên nhân: Hầu hết nguyên nhân của bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh nằm
trong các trường hợp:
- Do tư thế xấu trong học tập: Ngồi học không ngay ngắn, ngồi chen chúc như
ngồi nghiêng vẹo trong học tập trong thời gian dài.
- Sử dụng cặp sách vượt quá trọng lượng cho phép (lớn hơn 10% trọng lượng cơ
thể), đeo cặp sách một quai, xách cặp sách một bên kéo dài.
- Bàn ghế không phù hợp với tầm vóc do bàn quá cao ghế quá thấp hoặc ngược
lại, ngồi tì ngực vào bàn do bàn liền ghế khơng đúng quy cách.
- Tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động: Lao động không đều giữa hai bên cơ thể
kéo dài như gánh nặng, bế em, cuốc đất…
- Do bệnh tật: Di chứng của bệnh bại liệt, lao cột sống, còi xương, suy dinh dưỡng,
chấn thương cột sống...
Nguyên nhân chưa rõ ràng: Một số trẻ ngay sau khi sinh ra đã bị biến dạng cột
sống, 90% các trường hợp này không rõ nguyên nhân gọi là cong vẹo cột sống
bẩm sinh.
1.1.4.2. Giải pháp phòng ngừa bệnh cong vẹo cột sống [24]
Lối sống:
+ Sử dụng bàn ghế phù hợp từng lứa tuổi (bàn cao bằng 46% chiều cao cơ
thể, ghế bằng 27%).
+ Không để học sinh mang cặp nặng quá, mang một bên …
+ Trẻ em khi ngồi học phải ngay ngắn, không nghiêng các bên.
+ Hạn chế cho trẻ em lao động sớm: gánh, vác, mang nặng, đội...
+ Không cho trẻ mang vác nặng để tránh gù lưng, vẹo cột sống.
+ Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ.

+ Tập thể dục buổi sáng, tập giữa giờ...
+ Đưa trẻ đến khám tại cơ sở y tế chun khoa chỉnh hình khi có các
biểu hiện bất thường.
Sử dụng cặp sách phù hợp:
15


×