Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp sử dụng Tập bản đồ Địa lí 9 trong dạy học Địa lí có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH TRƯỜNG THCS TÂN HỘI TRUNG. ***-*** Đề tài. Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH ĐẠO TỔ : SỬ - ĐỊA -AV Năm học : 2011 – 2012 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. Phần I – PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lí do chọn đề tài: Hiện nay nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển, việc nâng cao chất lượng giáo dục là đòi hỏi hết sức cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Nó còn là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập với cộng đồng; ngành giáo dục đã và đang thực hiện đồng bộ đổi mới từ mục tiêu, chương trình, PPDH, phương tiện, cách thức đổi mới kiểm tra đánh giá.Thực hiện đổi mới PPDH nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo niềm tin và hứng thú học tập. Như vậy trong quá trình giảng dạy, mỗi hoạt động giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp để đạt hiệu quả giáo dục. Khi đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của HS, các phương tiện dạy học ngày càng có vị trí hết sức quan trọng tạo điều kiện cho dạy học đề cao chủ thể nhận thức của các em. Hiện nay dạy học Địa lí đã được cải thiện, giáo viên đã sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, các phương tiện giúp HS lĩnh hội kiến thức, rèn kĩ năng bộ môn (sử dụng bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, đĩa CD...). Bên cạnh việc tăng cường sử dụng kênh hình đó, vở bài tập bản đồ sẽ góp phần thiết thực vào việc cải tiến phương pháp dạy bộ môn, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả nhằm phát triển tư duy địa lí cho HS – gắn liền với lãnh thổ, xét đoán trên cơ sở có bản đồ, biểu đồ...giúp các em tránh học thuộc lòng máy móc, làm việc học địa lí ngày càng có chất lượng cao hơn. Vở bài tập bản đồ có vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế hiện nay cũng có không ít giáo viên ít quan tâm đến việc sử dụng Tập bản đồ trong dạy Địa lí, sử dụng chưa khai thác triệt để Tập bản đồ, chưa chú ý HS có kĩ năng, thói quen tự làm việc với phương tiện này hay không? Nhất là với Địa lí lớp 9, kĩ năng đọc và hiểu bản đồ đòi hỏi cao hơn, HS không chỉ biết đọc, nhận xét, phân tích, so sánh mà còn phải có kĩ năng vẽ các loại biểu đồ, điền lược đồ...vở Tập bản đồ sẽ giúp các em học học tốt môn địa lí 9 và còn là cơ sở học tốt hơn ở các lớp trên. Với kinh nghiệm ít ỏi của mình trong giảng dạy bộ môn, theo tôi thì ngoài việc sử dụng SGK kết hợp bản đồ treo tường, Atlat...thì việc sử dụng, khai thác có hiệu quả kiến thức, rèn kĩ năng bộ môn cho HS qua Tập bản đồ cũng là một yêu cầu quan trọng. Vì vậy tôi xin được đóng góp một vài ý kiến qua đề tài “Một số phương pháp sử dụng Tập bản đồ Địa lí 9 trong dạy học Địa lí có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng bộ môn”. 2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài: Nhằm giúp chúng ta nhận thức rõ hơn vai trò, tầm quan trọng của vở Tập bản đồ Địa lí 9, phải thấy được mỗi yếu tố trong TBĐ có một giá trị sử dụng vào 1 nội dung bài khác nhau, sử dụng đúng lúc sẽ khai thác hết giá trị của nó, góp phần tích cực vào nâng cao hiệu quả dạy – học Địa lí. 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. Giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, nhớ được nội dung bài học bền lậu, đồng thời rèn kĩ năng bộ môn. Việc rèn kĩ năng địa lí không chỉ giúp cho HS khai thác kiến thức qua các kênh hình, bảng số liệu để phục vụ nội dung bài học, mà còn rèn phương pháp tự học, tự nghiên cứu giúp các em có được những kĩ năng cần thiết phục vụ trong quá trình học tập ở các lớp trên và ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày. 3/ Lịch sử vấn đề: Công cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi học sinh hiện nay phải am hiểu địa lí Việt nam một cách tường tận. Khi hiểu rõ về thiên nhiên, con người Việt Nam cũng như những thuận lợi, khó khăn của chúng thì mới có kế hoạch cải tạo, sử dụng hợp lí các nguồn lực đó với qui mô lớn và toàn diện, góp phần xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh. Vì vậy, nhiệm vụ của giáo viên là làm sao cho HS hiểu rõ đặc điểm các thành phần tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có ý thức trân trọng, giữ gìn, bảo vệ các nguồn tài nguyên ấy. Nhận thức được điều đó, thời gian qua nhiều giáo viên đã không ngừng tìm tòi nghên cứu đổi mới phương pháp dạy học sao cho có hiệu quả. Hướng dẫn HS khai thác kiến thức và rèn kĩ năng địa lí từ các đồ dùng trực quan bản đồ, bảng số liệu, tranh ảnh...đã được sử dụng từ lâu trong giảng dạy Địa lí, đề tài này cũng đã được đề cập đến nhiều. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì máy tính, máy chiếu...hỗ trợ việc khai thác kiến thức rất hiệu quả. Nhưng thực tế nhiều HS hiểu biết về địa lí Việt Nam còn hạn chế như có em trả lời Hải Dương là tỉnh ven biển, hay Tây Nguyên là vùng kinh tế có thế mạnh về du lịch biển...Nguyên nhân một phần do nhận thức của HS cho đây là môn phụ nên không đầu tư học, không trang bị cho mình đồ dùng học tập cần thiết như Atlat, Tập bản đồ...Vẫn còn một số giáo viên vẫn truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình, chưa chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, phát triển tư duy của HS dẫn đến thói quen học vẹt. Ngoài ra giáo viên chưa sử dụng triệt để caca1 phương tiện dạy học, nhất là chưa chú ý đến Tập bản đồ nên đôi khi làm giờ học thiếu sinh động, HS chưa có kĩ năng bộ môn. Vì vậy, chúng ta cần tiếp tục đổi mới 1 cách mạnh mẽ, đồng bộ, có hiệu quả các PPDH, đặc biệt tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, trong đó coi trọng sử dụng vở Tập bản đồ. Địa lí là môn khó – vừa có kiến thức tự nhiên, vừa có kiến thức xã hội; là môn khoa học của các môn khoa học, tri thức địa lí được hình thành dựa trên các phương pháp quan sát, mô tả, thực hành, liên hệ thực tế...Việc rèn kĩ năng địa lí là cả 1 quá trình lâu dài và phức tạp, nó không chỉ dừng lại ở 1 lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong quá trình học tập của HS. Đối với HS lớp 9 sau khi học xong chương trình, các em không chỉ biết quan sát khai thác các kiến thức địa lí qua tranh ảnh, bản đồ, Atlat...mà còn vẽ được các loại biểu đồ, viết báo cáo...(trong khi ở các lớp dưới các em mới chỉ được làm quen 1 số ít dạng biểu đồ...). Đó sẽ là hành trang giúp các em học tốt ở các lớp trên và vận dụng kiến thức vào thực tế. Vở Tập bản đồ có vai trò bổ sung cho bản đồ treo tường vì các sự vật hiện tượng địa lí trên bản đồ treo tường quá nhỏ nên một số HS ngồi bàn sau không thấy rõ. Tập bản đồ còn giúp giáo viên cải tiến PPDH và kiểm tra đánh giá, giúp các em học bài và làm bài kiểm tra tốt hơn, nhất là rèn kĩ năng địa lí. Vì vậy, theo tôi ở chương trình địa lí 9 sử dụng tập bản đồ trong giảng 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. dạy là một trong những phương pháp rất cần thiết, phù hợp có thể áp dụng được trong nhiều dạng bài khác nhau có hiệu quả. 4/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài; việc sử dụng phương tiện Tập bản đồ trong dạy học môn Địa lí theo chương trình lớp 9. - Phạm vi nghiên cứu; trong phạm vi đề tài nhỏ này, tôi chỉ nghiên cứu một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tập bản đồ trong giảng dạy địa lí ở lớp 9A1, 9A5 ở trường THCS Tân Hội Trung năm học 2011 – 2012. Phần II– PHẦN NỘI DUNG 1/ Cơ sở lí luận: Địa lí ở trường trung học là môn học cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về Trái đất, môi trường sống của con người và những hoạt động của loài người trên bình diện quốc gia và quốc tế. Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc ứng dụng những kiến thức địa lí phù hợp với yêu cầu của đất nước, xu thế của thời đại. Riêng địa lí 9, trang bị cho HS những kiến thức cơ bản phổ thông, cần thiết về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kinh tế - xã hội của nước ta và những hiểu biết cần thiết về địa phương tỉnh nơi HS đang sinh sống và làm việc. Rèn luyện, củng cố và hình thành ở ở mức độ cao hơn các kĩ năng cần thiết trong khi học địa lí như; kĩ năng đọc & khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, xử lí số liệu thống kê theo các yêu cầu cho trước. + Kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ & rút ra nhận xét từ biểu đồ. + Kĩ năng sưu tầm và phân tích tài liệu từ các nguồn khác nhau + Kĩ năng xây dựng sơ đồ thể hiện các mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng tự nhiên – kinh tế - xã hội. + Kĩ năng viết và trình bày các báo cáo ngắn …liên hệ thực tế. Từ đó giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước, ý thức công dân và sự định hướng nghề nghiệp phục vụ Tổ quốc sau này. Ở sách giáo khoa Địa lí 9, phần thực hành rất được coi trọng, gồm 11 bài (chiếm 25% tổng số bài học ở lớp 9). Các bài thực hành có nội dung đa dạng, sinh động nhằm vào việc rèn các kĩ năng khác nhau, nhưng nội dung nói chung đều đòi hỏi HS làm việc độc lập, sáng tạo và yêu cầu ở mức độ cao hơn so các lớp trước. Việc rèn kĩ năng địa lí còn thể hiện ngay trong các bài lí thuyết, qua việc yêu cầu HS khai thác kiến thức từ kênh hình trong mỗi bài, ở sau các bài học trong phần câu hỏi bài tập trong SGK. Như vậy có thể nói nội dung Địa lí 9 rất chú trọng tăng cường các kĩ năng bộ môn, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức đa dạng hóa các hình thức dạy học, gợi mở để các em có thể tự khám phá, tự lĩnh hội kiến thức. Hiện nay, khi chúng ta thực hiện sự chỉ đạo của ngành đẩy mạnh việc cải tiến phương pháp theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, việc sử dụng kết hợp các 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. phương tiện dạy học hướng dẫn HS khai thác kiến thức là rất cần thiết. Một trong những phương tiện dạy học địa lí 9 hiện nay được sử dụng trong nhà trường phổ thông là Tập bản đồ bài tập và bài thực hành do Nhà xuất bản Giáo dục biên soạn và xuất bản. Nội dung Tập bản đồ được sắp xếp theo trình tự SGK địa 9. Các câu hỏi, bài tập đều được cân nhắc, lựa chọn, thông qua quan sát, phân tích, làm việc với bản đồ, biều đồ… HS sẽ có điều kiện nắm chắc kiến thức, kĩ năng của bài. Tập bản đồ còn tạo điều kiện giúp giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, hướng dẫn HS học tập có chất lượng, cũng như có thể dùng để ôn bài cũ, củng cố bài mới, rèn luyện kĩ năng thực hành và kiểm tra bài. Nhưng thực tế có không ít HS chưa chú trọng vào việc nắm bắt kiến thức cũng như phương pháp học bộ môn, khi kiểm tra tôi thấy kĩ năng địa lí của nhiều em còn hạn chế. Nhiều HS còn mang nặng tính thụ động, chưa tích cực sử dụng Tập bản đồ trong học tập bộ môn. Một số giáo viên còn lúng túng khi sử dụng loại phương tiện này trong giờ học vì không biết xen vào thời gian nào cho hợp lí. Trên cơ sở những lí luận trên và thực tế giảng dạy, tôi mạnh dạn xin đưa ra một số giải pháp cụ thể về sử dụng Tập bản đồ mà tôi đã áp dụng trong phần địa lí 9 những năm học qua và trong năm học này. 2/ Thực trạng nghiên cứu: Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy HS sử dụng vở Tập bản đồ kết quả chưa cao, có thể kể đến các nguyên nhân sau; * Học sinh: ý thức học của nhiều em chưa cao, theo quan niệm của 1 số phụ huynh và HS nhận thức sai về tầm quan trọng của môn Địa lí, nên đa số các em có xu hướng chọn học môn Toán, Văn, Anh văn, Lý…không đầu tư vào học tốt môn địa lí, ít đầu tư ở nhà làm bài tập trong Tập bản đồ. - Trường ở vùng sâu nên đa số là con em gia đình nông dân, các em còn phải lo phụ giúp kinh tế gia đình, thiếu sự quan tâm nhắc nhở học tập của gia đình; chưa có điều kiện trang bị đầy đủ đồ dùng học tập, nhiều em đầu năm học chưa có Tập bản đồ. - Địa lí là môn học bài, quen với việc ghi chép nên khi làm bài tập đòi hỏi nhiều kĩ năng hơn các lớp dưới như phân tích, đánh giá, vẽ sơ đồ - biểu đồ, đọc lược đồ…của HS còn hạn chế, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập, cách làm 1 số dạng bài tập còn yếu. - Một số em không quan tâm đúng hay sai mà chỉ làm bài tập mang tính đối phó, số khác đến lớp mới mượn vở của bạn sao chép lại. Về nhà không nghiên cứu thêm các kiến thức ở SGK, trên bản đồ…không có sự tìm tòi sáng tạo để làm bài tập * Với giáo viên: Do thời lượng chương trình có hạn (từ 1-> 2 tiết/ tuần), mỗi tiết có 45 phút nên giáo viên chưa thể hướng dẫn hết và sửa các bài tập trong Tập bản đồ cho HS vì muốn làm bài tập Tập bản đồ có hiệu quả mất rất nhiều thời gian. Một số giáo viên khi lên lớp ít quan tâm việc làm bài tập bản đồ, dành nhiều thời gian đầu tư dạy kiến thức bài mới. Số khác chỉ quan tâm đến việc HS có làm bài tập hay không chứ không quan tâm các em làm đúng hay sai và làm như thế nào, có thường xuyên đầy đủ hay không nên hiệu quả, chất lượng bài làm chưa cao. 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. Thực trạng trên đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp hướng dẫn HS cách khai thác làm Tập bản đồ để nâng cao chất lượng bộ môn. * Giải pháp: 1/ Lựa chọn bài tập Tập bản đồ: Trước hết để chuẩn bị cho mỗi tiết dạy, trong khâu soạn bài, ngoài việc nghiên cứu kĩ SGK để chuẩn bị đồ dùng DH phù hợp, giáo viên cần nghiên cứu vở TBĐ để lựa chọn những bài tập, câu hỏi phù hợp mục đích bài dạy. Không yêu cầu phải sử dụng hết lượng câu hỏi trong Tập bản đồ vì torng TBĐ có một số câu hỏi không cần suy nghĩ tìm tòi, HS vẫn trả lời được dựa vào SGK. Ví dụ; ngay ở bài 1 “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam” yêu cầu trả lời nước ta có bao nhiêu dân tộc, HS trả lời ngay được là 54 dân tộc. Mặt khác tùy từng đối tượng HS, trình độ mỗi lớp – là một trong những căn cứ quan trọng buộc giáo viên phải nghiên cứu, lựa chọn bài tập phù hợp. Ví dụ: bài 14 “Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông” có câu hỏi 3 trong TBĐ : Cho biết tại sao nói mạng Internet quốc gia là kết cấu hạ tầng kĩ thuật tối quan trọng để phát triển và hội nhập? Câu hỏi này đòi hỏi lựa chọn HS khá trở lên mới trả lời ngay được.Như vậy, xác định được đối tượng HS, mức độ khó của câu hỏi là rất cần thiết giúp giáo viên có phương pháp hợp lí trong cách dạy, kiểm tra đánh giá. 2/ Sử dụng trong quá trình dạy trên lớp: Để hình thành thói quen tự giác học và làm bài tập Tập bản đồ, tự rèn kĩ năng địa lí có hiệu quả đáp ứng yêu cầu bộ môn, giáo viên cần có lòng quyết tâm, sự kiên trì vì cần có thời gian dài để HS từng bước thay đổi nhận thức và thực hiện. Ngay từ đầu năm học, giáo viên phải có những qui định rõ ràng về cách làm việc của thầy, yêu cầu đối với trò; học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp, trang bị Atlat & Tập bản đồ và mang theo mỗi khi có môn học. * Sử dụng Tập bản đồ trong kiểm tra bài cũ: Đối với kiểm tra miệng, giáo viên thường dành 5-7’ đầu mỗi tiết dạy để kiểm tra bài cũ xem HS có nắm kiến thức đã học chưa. Tôi cũng vậy nhưng thường kết hợp kiểm tra bài làm ở nhà trong Tập bản đồ của HS – nếu em làm đúng, đủ sẽ thưởng điểm và tuyên dương trước lớp để động viên các em. Cũng có khi sử dụng một số câu hỏi, bài tập Tập bản đồ trong kiểm tra 15’ hoặc 1 tiết; không chỉ kiểm tra về kiến thức mà cả về kĩ năng, tăng cường sử dụng kênh hình, bảng số liệu…để đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. Qua đó đánh giá, kiểm chứng mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kĩ năng địa lí của các em. * Sử dụng Tập bản đồ trong dạy và học bài mới;Giáo viên phải nghiên cứu kĩ để tìm xem trong Tập bản đồ có nội dung nào phù hợp mục tiêu bài để xây dựng hoạt hướng dẫn HS, ở trên lớp dành thời gian cho HS làm việc với phương tiện này và trình bày kết quả làm việc của mình. GV chỉ gợi ý dẫn dắt HS khi các em lúng túng không trả lời được, như vậy mới phát huy được tính chủ động tích cực của HS.GV cần kết hợp chặt chẽ giữa TBĐ với các phương tiện dạy học khác như SGK, Atlat, bản đồ…không nên tách rời từng phương tiên để bài học không rời rạc, gây hứng thú cho HS Muốn HS sử dụng thành thạo Tập bản đồ, ngay từ bài học đầu tiên giáo viên phải định hướng cho HS, hướng dẫn các em tìm hiểu cấu trúc và cách sử dụng Tập bản đồ, 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. yêu cầu các em nắm & đọc kĩ bảng chú giải chung ở trang đầu để nắm chắc các kí hiệu, ước hiệu…vì nó rất cần thiết để HS sử dụng TBĐ nhanh, đúng hướng. Trên lớp trong tiết học Địa nhắc HS luôn mang và sử dụng Tập bản đồ để khai thác kiến thức. VD 1: Bài 3 “Phân bố dân cư, các loại hình quần cư” có câu hỏi 1 trog TBĐ – Dựa vào bảng số liệu mật độ dân số của một số quốc gia năm 2003, em hãy nhận xét về mật độ dân số nước ta? Quốc gia Mật độ dân số Quốc gia Mật độ dân số Toàn thế giới 47 Philippin 272 Brunây 69 Thái Lan 123 Campuchia 70 Trung Quốc 134 Lào 24 Nhật Bản 337 Inđônêxia 115 Hoa Kì 31 Malaixia 76 Việt Nam 246 Sau khi giáo viên hướng dẫn, HS sẽ tự rút ra được kết luận Mật độ dân số nước ta thuộc loại cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, cao gấp hơn 5 lần trung bình của thế giới. Đồng thời, qua làm việc với TBĐ các em được rèn kĩ năng phân tích, nhận xét bảng số liệu thống kê – trong khi nội dung kênh chữ về mật độ dân số nước ta trong SGK rất chung và ngắn gọn. VD2: Trong các bài tìm hiểu về các vùng kinh tế, HS phải kết hợp SGK với bản đồ, Atlat khai thác kiến thức, trình bày về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, thế mạnh kinh tế mỗi vùng…Bài 26: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo) có câu hỏi Dựa vào nội dung và quan sát hình 26.1/ SGK, kết hợp lược đồ hình 13 trang 37/ TBĐ hãy giải thích vì sao nghề nuôi gia súc lớn, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng? Giáo viên hướng dẫn HS nhớ lại kiến thức bài 25 kết hợp đọc lược đồ hình 13, các em sẽ trả lời được câu hỏi trên, đồng thời biết nhận xét khái quát về thế mạnh kinh tế vùng, rèn kĩ năng đọc lược đồ.. - Một trong những kĩ năng quan trọng của dạy – học địa lí 9 là vẽ và phân tích biểu đồ. Do không có tiết dành riêng cho Tập bản đồ nhưng những bài tập thực hành trong SGK lại có trong TBĐ nên giáo viên phải biết khéo léo kết hợp trong tiết thực hành, tiết làm bài tập địa lí để hướng dẫn HS giải quyết ngay trên lớp nội dung trong vở Tập bản đồ.Giáo viên hướng dẫn HS xác định nội dung hình thức biểu hiện của biểu đồ (dạng hình cột hoặc miền, tròn…), xác định từng đại lượng thể hiện trên biểu đồ như thế nào cho hợp lí? Vào thời gian nào?..Dựa vào số liệu thống kê đo được trên biểu đồ, đối chiếu so sánh với nhau và rút ra nhận xét các đối tượng địa lí theo yêu cầu bài tập; hướng dẫn HS phân tích số liệu tổng quát sau đó đi vào chi tiết tìm giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, mối quan hệ giữa các số liệu so sánh, đối chiếu các số liệu theo cột, hàng kết hợp kiến thức đã học rút ra nhận xét, giải thích vấn đề. - Giáo viên nên dành thời gian cuối tiết thực hành sửa một số bài tập hoặc giải đáp thắc mắc của HS về bài tập trong Tập bản đồ. Để các em tự đánh giá, điều chỉnh, bổ 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. sung những kiến thức bị hổng, kĩ năng chưa nắm vững. Giao viên cũng phải thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra việc làm bài tập trong TBĐ của cả lớp hoặc riêng từng học sinh, nhất là những em học yếu, từ đó phát hiện và có biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Trong từng tháng hoặc mỗi học kì, mỗi lớp được chấm điểm bài tập trong Tập bản đồ ít nhất một lần, từ đó buộc Hs phải có Tập bản đồ và có ý thức làm bài tập nghiêm túc, thường xuyên hơn. * Sử dụng Tập bản đồ để củng cố kiến thức: Cuối tiết học, trong phần củng cố đánh giá, tôi thường vận dụng đa dạng các phương pháp để học sinh không nhàm chán ( các hình thức trắc nghiệm, trả lời ngắn, trò chơi ô chữ, du lịch trên lược đồ…), trong đó có thể lựa chọn sử dụng ngay những câu hỏi, bài tập trong Tập bản đồ, giúp các em khắc sâu kiến thức (tái hiện có cơ sở). Đồng thời giúp học sinh rèn kĩ năng khai thác thông tin từ Tập bản đồ sẵn có, dần hình thành ở các em có thói quen trong giờ địa lí phải có Tập bản đồ. VD1: Bài 3 “Phân bố dân cư, các loại hình quần cư” có câu hỏi 2 – Quan sát hình 1 trang 6 Tập bản đồ kết hợp kiến thứcđã học, nêu nhận xét về sự phân bố dân cư nước ta? Giải thích vì sao nước ta có những nơi đông dân, thưa dân? VD2- Bài 11 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dân cư” có bài tập với yêu cầu sau: Dựa vào nội dung đã học, hoàn chỉnh sơ đồ các yếu tố đầu vào và đầu ra của phát triển và phân bố công nghiệp?. Các yếu tố đầu vào để phát triển và phân bố công nghiệp. Nguyên liệu, nhiên liệu …………….. Lao động. Cơ sở vật chất, kĩ thuật …………….. …………….. Chính sách ……………. Tương tự vẽ và hoàn thiện sơ đồ về các yếu tố đầu ra để phát triển và phân bố công nghiệp.Việc hoàn thiện thông tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất nhiều thời gian nhưng nếu học sinh không hiểu bài thì sẽ không điền được đầy đủ các thông tin hoặc điền không chính xác. Sau khi đã hoàn thiện sơ đồ, học sinh cần rút ra nhận xét về các nhân tố hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên nên căn cứ vào đó để đánh giá và nhận xét. * Sử dụng Tập bản đồ để hướng dẫn làm bài tập ở nhà: Giáo viên giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh làm các bài tập có tính chất ôn tập, củng cố kiến thức có liên quan kiến thức trọng tâm của bài mà trên lớp chưa có điều kiện làm hết được nhưng ở nhà các em có nhiều thời gian tìm hiểu, sưu tầm tư liệu để trả lời hoặc chuẩn bị cho tiết sau học bài mới tốt hơn 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. VD1: Bài 30 – Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên, câu hỏi 3 ở Tập bản đồ: Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của 1 trong 2 cây công nghiệp; cà phê hoặc chè. VD2: Bài 35- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, câu hỏi 2 trong Tập bản đồ: Dựa vào nội dung SGK và hiểu biết của bản thân, em hãy điền tiếp nội dung thích hợp về đất, rừng; khí hậu, nước, mạng lưới sông ngòi kênh rạch; biển, đảo và nguồn thủy, hải sản vào bảng dưới đây để thấy rõ sự giống nhau và khác nhau của 2 vùng đồng bằng lớn nhất cả nước: Vùng đồng bằng sông Hồng. Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Giống nhau Khác nhau VD3: Câu hỏi 2 trong Tập bản đồ (Bài 35) Sưu tầm các tài liệu tranh ảnh về chợ nổi trên sông của đồng bằng sông Cửu Long: - Mỗi học sinh phải tích cực, chủ động sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh về 1 chợ nổi (theo sự phân công của GV) - HS viết báo cáo theo chủ đề đã chọn, sau khi đã chuẩn bị kĩ nội dung giáo viên yêu cầu các em thảo luận trao đổi ở tổ, phân tích những tài liệu và thông tin thu thập được và cử nhóm trưởng để trình bày trước lớp. - GV yêu cầu từng nhóm trao đổi, nhận xét về bản báo cáo của các nhóm. - GV nhận xét, đánh giá tổng kết những vấn đề các nhóm đã trình bày. Với yêu cầu của bài tập này không những giúp HS phát huy tích tính cực, chủ động của mình, mà còn giúp các em được mở rộng kiến thức về Vùng đồng bằng sông Cửu Long nơi các em đang sinh sống thông qua tìm hiểu thực tế * Trên đây là những tình huống tiêu biểu để lực chọn trong việc sử dụng Tập bản đồ kết hợp trong dạy – học địa lí 9. Giáo viên không nhất thiết phải sử dụng đủ tất cả các tình huống trên trong 1 tiết dạy, tùy từng nội dung yêu cầu của mỗi bài, từng lớp mà chọn lựa phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả cao của bài dạy. 3/ Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau; - Phương pháp điều tra thực tiễn sư phạm - Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy - Lấy ý kiến, phương pháp so sánh đối chiếu - Phương pháp điều tra tổng hợp Các phương pháp trên được kết hợp với nhau trong quá trình nghiên cứu để phân tích, tổng hợp, đánh giá tìm ra mấu chốt thiết thực của vấn đề nghiên cứu. 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. 4/ Kết quả đạt được: Qua thời gian thực hiện ở lớp 9A1, 9A5 trong năm học 2011 – 2012 theo các giải pháp đề ra và hướng dẫn HS sử dụng vở bài tập Tập bản đồ, kết quả đạt được như sau: * Kết quả kiểm tra, khảo sát của học sinh về sử dụng Tập bản đồ đầu năm học: Lớp Tổng số HS 9A1 31. Giỏi SL Tỉ lệ. Khá SL. 10. 12. 9A5 28. 2. 32,3 % 7,1 %. 10. Tỉ lệ 38,7 % 35,7 %. Trung bình SL Tỉ lệ. Yếu SL. Tỉ lệ. 6. 1. 3,2%. 3. 10,7 %. 11. 19,4 % 39,3 %. Ghi ghú 2 HS chưa có Tập bản đồ 2 HS chưa có Tập bản đồ. * Kết quả kiểm tra, khảo sát của học sinh về sử dụng Tập bản đồ địa 9 sau khi thực hiện các giải pháp: Lớp Tổng số HS 9A1 31. Giỏi SL Tỉ lệ. Khá SL. 16. 12. 9A5 28. 4. 51,6 % 14,3 %. 15. Tỉ lệ 38,7 % 53,6 %. Trung bình SL Tỉ lệ. Yếu SL. Ghi ghú Tỉ lệ. 3. 9,7 % 0. %. 7. 25,0 %. 3,6 % 1 HS nghỉ học chuyển đi nơi khác. 1. Thực tế cho thấy, khi HS biết sử dụng Tập bản đồ thì kết quả làm bài cao hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Đa số cá em đã có ý thức học tập và chú trọng vào việc làm bài tập Tập bản đồ, kĩ năng làm bài tập bô môn được cải thiện, biết vận dụng cách làm bài tập trong quá trình học bài mới và phân tích các bài tập để làm bài nâng cao. Học sinh hứng thú với những tiết làm bài tập, tìm tòi những kiến thức từ SGK, các tài liệu tham khảo để hoàn thành tốt bài tập của mình. Qua thực tế, học sinh đã biết cách sử dụng Tập bản đồ (nhất là sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian ghi chép ở các bài thực hành- để dành thời gian làm bài tập), lúc đầu chỉ là bắt buộc theo yêu cầu của GV, một số em không có vở bài tập này, nhưng đến nay các em đã có sự tự giác trong việc sử dụng phương tiện này để học tập và kiểm tra và cũng đã biết cách làm việc độc lập, tích cực. Trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng và nắm được phương pháp học tập địa lí giúp các em tự đánh giá kết quả học tập của mình. Phần lớn học sinh đã làm quen với cách học mới một cách chủ động hơn, trong giờ học không còn cảnh học sinh đưa bài tập văn, toán ra làm như trước đây nữa, cách học mới buộc các em phải tận dụng hết thời gian để tìm tòi phát hiện kiến thức. Trong khâu kiểm tra cũng đã có nhiều khả quan. Ví dụ: trong phần vận dụng kĩ năng vẽ biểu đồ ở bài kiểm tra chất lượng học kì I năm học này, đa số 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. học sinh 2 lớp đã làm được và kết quả kiểm tra cao hơn hẳn, học sinh không còn quá lúng túng trong sử dụng kĩ năng bộ môn. Trên lớp khi yêu cầu xác định bản đồ, các em cũng không còn ngán ngại nữa mà tích cực xung phong lên chỉ trên bản đồ treo tường… 5/ Bài học kinh nghiệm: Qua thực tiễn dạy học môn Địa lí 9 ở trường THCS Tân Hôi Trung, hướng dẫn học sinh sử dụng vở bài tập bản đồ tôi đã rút ra được các bài học sau: - Giáo viên cần làm tốt việc điều tra, khảo sát tình hình để nắm chắc đối tượng học sinh mình dạy, từ đó phân loại đối tượng để lập kế hoạch dạy học. - Phải nắm chắc các kỹ năng làm bài, phân tích bài tập địa lí để hướng dẫn học sinh dễ hiểu nhất, cách làm bài tập với những giải pháp có hiệu quả. - Khi soạn giáo án chú ý lựa chọn đưa ra các câu hỏi có trong vở bài tập để tạo hứng thú và phát huy khả năng làm bài tập bản đồ của học sinh. Phải xây dựng được phương pháp khai thác tri thức vở bài tập bản đồ cho học sinh. - Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không ngừng trau dồi về kiến thức, kỹ năng và giải pháp làm thế nào giúp học sinh sử dụng vở bài tập bản đồ có hiệu quả tốt. - Phối hợp với các đoàn thể, đồng nghiệp giáo dục ý thức học tập của học sinh và nhận thức của phụ huynh HS về tầm quan trọng của bộ môn địa lí. - Phải xuất phát từ đối tượng cụ thể ở từng lớp, xem xét khả năng nhận thức của HS mà có phương pháp phù hợp. Cần sử dụng linh hoạt, hợp lí các phương pháp tích cự làm giờ học địa lí thật mềm dẻo gây được hứng thú, hấp dẫn học sinh. Luôn quan tâm động viên, giúp đỡ học sinh, nhất là chú ý việc học, làm bài tập của các em yếu kém, kịp thời nhắc nhở, động viên các em học tốt hơn. - Mỗi khi lên lớp yêu cầu học sinh phải mang theo Tập bản đồ để trong quá trình học tập có thể sử dụng vào các quá trình như; + Kiểm tra bài cũ; mang lên để giáo viên kiểm tra mức độ làm bài… + Trong giờ học bài mới để Tập bản đồ kế bên, nội dung nào có liên quan đến TBĐ có thể giải quyết ngay ở lớp, nội dung nào khó có thể hỏi giáo viên hoặc giáo viên tranh thủ hướng dẫn về nhà làm bài. + Những câu hỏi, bài tập trong Tập bản đồ có thể dùng làm câu hỏi củng cố, đánh giá mức độ nắm kiến thức của HS. - Biết vận dụng linh họat nhiều hình thức kiểm tra khác nhau, đánh giá sát đúng trình độ của HS với thái độ khách quan, công bằng, khuyến khích tư duy sáng tạo. Hướng dẫn HS biết tự đánh giá kết quả học tập, tạo điều kiện cho các em đánh giá lẫn nhau, phân biệt đúng sai, tìm nguyên nhân để từ đó tác động trở lại phương pháp học tập, rèn luyện kĩ năng địa lí của HS.. 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. Phần III – PHẦN KẾT LUẬN 1/ Tổng kết vấn đề, đề xuất, kiến nghị: * Tổng kết vấn đề: Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn được sự quan tâm của Ban giám hiệu trường, phụ huynh học sinh lớp. Ban giám hiệu thường xuyên chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện công tác chuyên môn của giáo viên. Giáo viên địa lí trong trường đều còn trẻ, nhiệt tình công tác và chịu khó học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về phương pháp dạy học. Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn chuyên môn các cấp để nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, việc giảng dạy, rèn kĩ năng cho học sinh ở trường còn gặp hạn chế nhất định, do mặt bằng chất lượng học sinh còn thấp, chưa đồng đều. Vẫn còn một số học sinh chưa chịu tích cực học môn Địa lí. Với một số học sinh ở bài thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu xử lí số liệu, các em còn thực hiện chậm mất nhiều thời gian, một số em chưa có máy tính cầm tay khiến thời gian dành cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các nhóm còn hạn chế, thời gian sửa các bài tập khác trong Tập bản đồ chưa nhiều. Đổi mới phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học là một yêu cầu cấp thiết. Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, việc sử dụng vở bài tập bản đồ địa lí có một vị trí hết sức quan trọng, cùng với các kênh hình khác, loại vở bài tập này góp phần rèn tư duy địa lí cho học sinh nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn. Tuy vậy sử dụng nó như thế nào để đạt hiệu quả cao là một việc làm khó, đòi hỏi mỗi giáo viên địa lí chúng ta phải có một nhiệt tình nghề nghiệp, có một tư duy địa lí vững vàng, một phương pháp dạy học phù hợp. Học sinh phải có ý thức học ngay từ đầu, phải có vốn kiến thức cơ bản. Vì vậy, dù đã đạt một số kết quả nhất định, tôi cùng các đồng nghiệp cần phải cố gắng nỗ lực hơn nữa để tìm tòi, áp dụng phương pháp này tốt hơn, hiệu quả hơn. Rất mong được sự góp ý của quý đồng nghiệp, để chúng ta cùng xây dựng nên phương pháp dạy học địa lí như thế nào có hiệu quả nhất. * Đề xuất, kiến nghị: - Nhà trường, tổ bộ môn nên tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khóa môn Địa lí - Với học sinh muốn nâng cao kết quả học tập, trước tiên phải trang bị đầy đủ đồ dùng học tập – trong đó có tập bản đồ là phương tiên vừa rẻ vừa tiện dụng, hữu ích cho môn Địa, có động cơ học tập đúng đắn, ý thức học bài, chuẩn bị & làm bài đầy đủ… - Tất cả giáo viên phải thường xuyên quan tâm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của học sinh, chú trọng rèn kĩ năng sử dụng Tập bản đồ cho HS - nhất là lớp 9 trong quá trình học tập địa lí. 2/ Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa Địa lí lớp 9. - Vở bài tập bản đồ Địa lí 9. - Sách giáo viên Địa lí 9. - Cấu trúc đề kiểm tra môn Địa lí 9 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sáng kiến kinh nghiệm. Năm học : 2011- 2012. Phần IV: NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN, XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG, CHỦ ĐỀ TÀI KÝ TÊN: .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... BAN GIÁM HIỆU PHÊ DUYỆT. Tân Hội Trung, ngày 10 tháng 3 năm 2012 Người viết. Nguyễn Thị Thanh Đạo. 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

×