Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 15 trang )

Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG
GIẢNG DẠY VẬT LÍ 6
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Tư tưởng chủ đạo của các sách
giáo khoa vật lí phổ thông là nội dung kiến thức mới được hình thành phần lớn
thông qua các thí nghiệm và thực hành. Thí nghiệm Vật lí có ý nghĩa vô cùng
to lớn và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc
dạy học Vật lí ở trường phổ thông. Điều đó không chỉ tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh mà còn rèn luyện và phát triển ở các em các kĩ năng thực
hành và các năng lực nhận thức.
Môn Vật Lí ở trường trung học cơ sở có vai trò quan trọng, góp phần hình
thành và rèn luyện cho học sinh cách tư duy, khoa học, sáng tạo.Vì vậy những
hiểu biết Vật Lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất. Đặc biệt trong
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong dạy học Vật Lí, thí nghiệm Vật Lí là dạng phương tiện trực quan
chủ yếu được sử dụng là nguồn cung cấp kiến thức để HS tìm tòi phát hiện
những tri thức dưới những hình thức khác nhau.Thí nghiệm có ý nghĩa vô
cùng to lớn và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ của
việc dạy học Vật Lý ở trường. Tuy nhiên làm thế nào để sử dụng thí nghiệm
đạt hiệu quả nhất, sử dụng thí nghiệm như thế nào để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, phát huy thế mạnh của nó trong dạy học là vấn đề cần phải
nghiên cứu.
Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có những mức độ khác nhau.
Tuỳ theo mức độ mà thí nghiệm đó có thể là do học sinh tự thực hiện hoặc
giáo viên biểu diễn thí nghiệm để học sinh quan sát, mô tả hiện tượng, giải
thích .Từ đó, học sinh rút ra nhận xét về tính chất, qui tắc, định luật….Trong


chương trình Vật Lý 6 có nhiều tiết giáo viên cần tích cực sử dụng thí nghiệm
biểu diễn trong việc giảng dạy thì tiết học mới đạt hiệu quả cao hơn .
Từ những lí do trên bản thân đã đưa ra sáng kiến kinh nghiệm : “Một số
phương pháp sử dụng thí nghiệm để phát huy tính tích cực của học sinh
trong giảng dạy Vật Lí 6” với hy vọng thông qua thí nghiệm có thể phát huy
năng lực nhận thức của học sinh một cách toàn diện hơn, học sinh dễ dàng
nắm bắt kiến thức, hiểu sâu, nhớ kỹ ,tự mình rút ra được kết luận và vận dụng
tốt vào đời sống thực tế. Đồng thời làm cho tiết học sinh động, học sinh yêu
thích bộ môn Vật Lí.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “học phải đi đôi với hành, học mà không có
hành chẳng khác nào đi cày mà không có trâu”. Do đó đối với lĩnh vực giáo
dục, bản thân mỗi giáo viên là phải biết “Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy
học và thực hành thí nghiệm” nhằm giúp cho HS được học tập , thích thú khi
chính bản thân mình được làm thí nghiệm, để rút ra kết luận, rút ra định luật
hay công thức khi tính toán.
Trang 1


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện:
+ Phát huy tính tích cực hóa họat động nhận thức của học sinh trong học tập
+ Coi hoạt động của học sinh là trung tâm trong quá trình dạy học và thông
qua đó hình thành kiến thức cụ thể cho học sinh. Hướng tới rèn luyện óc độc
lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh.

+ Coi trọng cả việc trao dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng các kĩ năng tiến hành
thí nghiệm cho học sinh
+ Tăng cường thí nghiệm là rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học
Bản thân là một giáo viên đang đứng lớp, phụ trách môn Vật Lí 6 tôi thấy học
sinh mới lên cấp THCS các em còn bỡ ngỡ trong tiết học, nhiều bài còn trừu
tượng học sinh khó hiểu do đó cần thiết phải “tăng cường tiến hành thí
nghiệm” là rất quan trọng. trong sự nghiệp hóa giáo dục hiện nay, đổi mới
phương pháp dạy học là một điều hết sức cần thiết. ngoài việc giảng dạy trên
lớp bằng lý thuyết thì bản thân GV phải có hướng tổ chức cho học sinh sử
dụng đồ dùng thí nghiệm và thí nghiệm thực hành làm HS có hứng thú say mê
học tập, phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
- Trường ở trung tâm huyện nên thường được quý cấp lãnh đạo quan tâm,
vì thế trang thiết bị được cấp phát nhanh, kịp thời đủ số lượng.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, công đoàn, đồng nghiệp là
nguồn động viên lớn giúp tôi vượt qua khó khăn.
- Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho công tác giảng dạy.
- Có phòng thí nghiệm riêng phục vụ cho tiết thực hành thí nghiệm. Hàng
năm luôn bổ sung những trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho công tác dạy và
học.
- Cán bộ thiết bị nhiệt tình giúp đỡ trong công tác chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm.
2.2. Khó khăn:
- Học sinh mới làm quen với thí nghiệm thực hành nên còn bỡ ngỡ nên
GV còn mất nhiều thời gian hướng dẫn.
- Đa số học sinh thuộc con gia đình lao động, công nhân cho nên việc theo
dõi quá trình học tập của con mình còn ở mức tương đối.
- Một số học sinh còn lơ là gây mất trật tự trong giờ học.

- Khả năng nhận thức không đồng đều giữa các nhóm đối tượng học sinh.
Sự quan tâm của một số gia đình học sinh còn hạn chế ảnh hưởng đến
học tập của các em.
- Một số học sinh ý thức tự giác học tập chưa cao, thiếu tính tích cực trong
quá trình làm thí nghiệm và thảo luận về kết quả thí nghiệm.
- Một số học sinh chưa có kĩ năng tiến hành các thí nghiệm vật lí
- Một số thiết bị đồ dùng dạy học có chất lượng không cao ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm.
- Phòng thí nghiệm thực hành chưa theo đúng tiêu chuẩn gây khó khăn cho
việc tổ chức học sinh làm thí nghiệm thực hành và thảo luận nhóm
Trang 2


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

2.3. Số liệu thống kê
- Đối tượng nghiên cứu: 70 Học sinh lớp 6/3, 6/4, trường THSC Lê Quý
Đôn.
- Độ tuổi : 12 - 13 tuổi.
- Điều tra ban đầu về kết quả học tập:
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
6/3

36


3(8,3%) 12(33,3%)

18 (50 %)

3 (8,4 %)

6/4
34 1(2,9%) 9 (26,5%) 18 (53 %) 6(17,6%)
- Kết quả khảo sát việc ham thích học khi tiết học có sử dụng đồ dùng :
Lớp
Trả lời
6/3
6/4
Tổng số HS
70
36
34
Câu hỏi: Bạn có thích học giờ
vật lý 6 khi có sử dụng đồ
dùng dạy học, thí nghiệm
thực hành?

Rất thích:
Thích:
Chưa thích:

(25) 69,5%
(7) 19,4%
(4) 11,1%


(20) 58,8%
(9) 26,5%
(5) 14,7%

3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
3.1. Nội dung
- Trong chương trình Vật Lí 6, các bài giảng có sử dụng đồ dùng thí nghiệm là
khá nhiều, không thể thiếu để HS lĩnh hội trọn vẹn kiến thức thông qua các thí
nghiệm vừa làm, để rút ra cho mình nội dung của bài học. Mặt khác để hạn
chế học sinh học tập một cách thụ động, kích thích tư duy của học sinh thông
qua hệ thống câu hỏi gợi mở
- Ở lớp 6 khả năng tư duy của HS đã và đang phát triển, HS đã có một số hiểu
biết ban đầu về các hiện tượng vật lý ở xung quanh. Đó là những yêu cầu về
khả năng phân tích, tổng hợp các thông tin và dữ liệu thu thập được, khả năng
tư duy trừu tượng, khái quát xử lí các thông tin để hình thành khái niệm, rút ra
quy tắc, quy luật Vật lý.
3.2 Biện pháp thực hiện

3.2.1. Mục đích của việc tiến hành thí nghiệm Vật lí 6
- Hình thành kiến thức mới cho học sinh .
- Kiểm chứng một số kiến thức đã được hình thành bằng lập luận
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
- Rèn luyện kỹ năng mô tả các hiện tượng Vật lí .
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin thu
được từ quan sát thí nghiệm.
- Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung thực, sáng
tạo trong nghiên cứu khoa học.
3.2.2. Chuẩn bị cho bài học có thí nghiệm
* Chuẩn bị của giáo viên

- Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tiếp cận và tự phát hiện kiến
thức mới trong quá trình tiến hành thí nghiệm :
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải
đặt những câu hỏi nhằm định hướng cho học sinh tiếp cận và phát hiện ra kiến
Trang 3


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

thức mới. Như vậy, người giáo viên phải dự kiến hệ thống câu hỏi. Giáo viên
có thể đặt câu hỏi theo mức độ tăng dần: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá tùy theo đặc điểm của từng lớp, từng nội dung thí nghiệm
Câu hỏi “Biết”: nhằm kiểm tra lại những dữ kiện, định nghĩa đã học
VD: Trọng lực là gì ?
Câu hỏi “ Hiểu”: Nhằm kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ kiện,
định nghĩa.
VD: Dùng tay kéo dãn lò xo. Kết quả tác dụng của lực vào vật là gì ?
Câu hỏi “ Vận dụng”: Nhằm kiểm tra khả năng học sinh áp dụng các dữ
kiện, khái niệm, các qui luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh, điều kiện
mới.
VD: Trọng lượng của quả nặng 50g là bao nhiêu ?
Câu hỏi “ Phân tích”: Đây là loại câu hỏi thường hay được sử dụng trong
họat động thí nghiệm, nhằm kiểm tra khả năng học tập, phân tích nội dung vấn
đề, từ đó đi đến kết luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận
điểm.
VD: Từ kết quả thí nghiệm hãy cho biết sự phụ thuộc giữa thể tích nước tràn
ra với thể tích của vật rắn ?
Câu hỏi “Tổng hợp”: Nhằm kiểm tra xem học sinh có thể đưa ra những dự

đóan, giải quyết một vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
VD: Hãy đề xuất phương án làm thí nghiệm kiểm tra xem khi quả cầu kim loại
bị hơ nóng mà vẫn có thể lọt qua vòng kim loại?
Câu hỏi “ Đánh giá”: Nhằm kiểm tra xem học sinh có thể đóng góp ý kiến
và đánh giá các ý tưởng, giải pháp… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.
VD: Theo em trong các thí nghiệm về tìm hiểu kết quả tác dụng của lực thí
nghiện nào dễ tiến hành và cho kết quả rõ nhất ?
- Lựa chọn phương thức tiến hành thí nghiệm cho học sinh
Có nhiều phương thức tiến hành thí nghiệm, tùy tình hình thực tế mà tổ chức
cho học sinh làm thí nghiệm theo một trong những phương thức sau:
+ Thí nghiệm thực theo nhóm: cả lớp được chia thành 4 hoặc 6 nhóm. Tùy
vào số lượng học sinh và cơ sở vật chất. Có sự phân công các thành viên trong
nhóm
+ Thí nghiệm từng cá nhân: Từng học sinh tiến hành thí nghiệm, tự rút ra kết
luận
+ Cả lớp tiến hành 1 thí nghiệm( nếu dụng cụ thiếu)
+ Thí nghiệm ảo được mô phỏng trên máy vi tính
+ Thí nghiệm thực được tiến hành từ trước và quay phim rồi phát lại cho học
sinh theo dõi
+ Thí nghiệm được mô tả bằng lời và hình vẽ
Trong những phương thức này phương thức tiến hành thí nghiệm thực hợp tác
nhóm có hiệu quả cao nhất

Xác định xem thí nghiệm nào mà trường sở tại không có dụng cụ tương
ứng thì phải tìm cách thay thế bằng dụng cụ tương đương hoặc thay bằng
cách làm khác nhưng cũng đạt yêu cầu tương tự
- Giáo viên cùng nhân viên phòng thí nghiệm chuẩn bị các bộ thí nghiệm
cho mỗi nhóm học sinh
Trang 4



Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

* Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước bài thực hành và chuẩn bị các kiến thức có liên quan
- Nắm được những quy tắc an toàn khi làm thí nghiệm
3.2.3. Phương pháp dạy học chung cho các thí nghiệm môn Vật Lí 6
- Chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm thực hành trên một bộ dụng cụ thí
nghiệm
- Đối với từng thí nghiệm, trước hết giáo viên cần yêu cầu đại diện nhóm nêu
rõ mục tiêu và các bước tiến hành, sau đó mới tiến hành cụ thể
- Học sinh họat động nhóm tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Giáo viên theo dõi, nhắc nhở, lưu ý các kĩ năng thực hành và giúp đỡ các
nhóm khi cần thiết. Trong hoạt động tiến hành thí nghiệm, tùy từng bài cụ thể
giáo viên tổ chức cho học sinh theo trình tự sau:
+ Tổ chức tình huống học tập
+ Thu thập thông tin
+ Xử lí thông tin
+ Thông báo kết quả thí nghiệm
+ Vận dụng, ghi nhớ kiến thức
*Tổ chức tình huống học tập:
- GV đặt câu hỏi nghiên cứu
- HS nêu dự đoán
- Đề ra giả thuyết
*Thu thập thông tin:
Giáo viên hướng dẫn học sinh:
+ Quan sát các sự kiện, hiện tượng, hình minh họa thí nghiệm,…trong

SGK;tìm những thông tin cần thiết từ sách báo
+ Lập kế hoạch thí nghiệm như:chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác
định trong thí nghiệm; chỉ ra những yếu tố cần giữ nguyên (nếu có) khi làm thí
nghiệm…
+ Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thí nghiệm, thực hiện thí
nghiệm,…Tùy từng đối tượng học sinh, từng nội dung thí nghiệm mà GV có
thể cho học sinh tự lắp đặt dụng cụ thí nghiệm và tiến hành theo hình minh
họa hoặc theo sơ đồ trong SGK; hoặc giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm
trước lóp cho học sinh quan sát theo dõi hiện tựơng
Trong quá trình thí nghiệm nếu kết quả thu được không phù hợp với vấn đề
đặt ra thì giáo viên phải định hướng cho học sinh thay đổi phương án thí
nghiệm
+ Ghi kết quả thí nghiệm, như: Đọc số chỉ của các dụng cụ đo, lập bảng kết
quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ,…Giáo viên phải chuẩn bị bảng kết
quả thí nghiệm để hướng dẫn học sinh cách ghi kết quả thí nghiệm. Ở một số
thí nghiệm giáo viên phải chuẩn bị bảng ghi kết quả thí nghiệm của các nhóm
*Xử lí thông tin:
Giáo viên hướng dẫn học sinh
+Từ những thông tin đã thu thập được qua việc quan sát các sự kiện, hiện
tượng, hình vẽ minh họa và qua kết quả thí nghiệm phân tích tổng hợp và rút
ra kết luận
Trang 5


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

* Thông báo kết quả thí nghiệm:
Học sinh đại diện nhóm :

+ Mô tả lại các bước tiến hành thí nghiệm
+ Trình bày giải thích thí nghiệm đã làm
+ Nêu kết luận đã tìm thấy được
Giáo viên nhận xét về ý thức,thái độ và tác phong thực hành của các nhóm,
tuyên dương các nhóm thực hiên tốt và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt.
* Vận dụng, ghi nhớ kiến thức
- Giải các bài tập ( định tính, định lượng, thực nghiệm).
- Làm đồ chơi dụng cụ học tập có sử dụng kiến thức vừa học
3.3. Giải pháp phát huy tính tích cực
3.3.1. Tính tích cực cần đạt được
- Nêu được mục đích của thí nghiệm
- Nêu được các bước tiến hành thí nghiệm
- Tự giác, chủ động lắp ráp được dụng cụ thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
có kết quả với độ chính xác cao.
Ví dụ 1: Bài 16: RÒNG RỌC
Tính tích cực của học sinh được thể hiện như sau:
+ Học sinh nêu được mục đích của thí nghiệm: tìm hiểu xem khi sử dụng ròng
rọc cố định và ròng rọc động thì lực kéo vật lên sẽ như thế nào so với khi kéo
vật trực tiếp.
+ Học sinh nêu các bước thí nghiệm:
• Bước 1: Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng.

• Bước 2:
định.

Đo lực kéo vật qua ròng rọc cố

Trang 6



Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

• Bước 3: Đo lực kéo vật qua ròng rọc động.

+ Học sinh lắp ráp và tiến hành thí nghiệm theo từng bước. Để kết quả thí
nghiệm có độ chính xác cao đòi hỏi học sinh phải nghiêm cứu trước bài mới,
ôn lại cách sử dụng lực kế (xác định GHĐ, ĐCNN; cách cầm lực kế; cách đọc
kết quả đo;…) .
O1
O
O2
Ví dụ 2: Bài 15: ĐÒN BẨY
Tính tích cực của học sinh được thể hiện như sau:
+ Học sinh nêu được mục đích của thí nghiệm: tìm hiểu muốn lực nâng vật lên
nhỏ hơn trọng lượng của vật thì các khoảng cách OO1 (khoảng cách từ điểm
tựa tới điểm tác dụng của trọng lượng vật) và OO 2 (khoảng cách từ điểm tựa
tới điểm tác dụng của lực kéo) phải thỏa mãn điều kiện gì?
+ Học sinh nêu các bước thí nghiệm:
• Bước 1: Đo lực kéo vật trong trường hợp OO2 > OO1

Trang 7


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

• Bước 2: Đo lực kéo vật trong trường hợp OO2 = OO1

O1

O

O2

• Bước 3: Đo lực kéo vật trong trường hợp OO2 < OO1
O1

O

O2

+ Học sinh lắp ráp và tiến hành thí nghiệm theo từng bước. Để kết quả thí
nghiệm có độ chính xác cao đòi hỏi học sinh phải nghiêm cứu trước bài mới,
Trang 8


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

ôn lại cách sử dụng lực kế (xác định GHĐ, ĐCNN; cách cầm lực kế; cách đọc
kết quả đo;…).
3.3.2. Giải pháp thực hiện
a) Định hướng học tập cho học sinh
Để tăng hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo, tích cực của cho học sinh thì
giáo viên phải là người đưa ra định hướng học tập cho học sinh như lập ra hệ
thống câu hỏi có liên quan tới bài mới và yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà;
hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học;…

Ví dụ 1: trước khi học bài: LỰC – HAI LỰC CÂN BẰNG
Giáo viên có thể đặt các câu hỏi định hướng học tập cho học sinh và yêu cầu
học sinh chuẩn bị trước ở nhà:
+ Lực là gì?
+ Sẽ có chuyện gì xảy ra nếu hai đầu của một vật chịu tác dụng bởi hai lực
mạnh như nhau?
+ Thế nào là hai lực cân bằng?
+ Trong đời sống có những cặp lực cân bằng nào?

Ví dụ 2: trước khi học bài: MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Giáo viên có thể đặt các câu hỏi định hướng học tập cho học sinh và yêu cầu
học sinh chuẩn bị trước ở nhà:
+ Hãy cho biết cách sử dụng lực kế?
+ Sử dụng mặt phẳng nghiêng với lực kéo như thế nào so với trọng lượng vật?
+ Có những cách nào có thể giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng?
+ Hãy sưu tầm những hình ảnh sử dụng mặt phẳng nghiêng mà em biết?

Trang 9


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

b) Hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm
Muốn học sinh tự giác, chủ động lắp ráp được dụng cụ thí nghiệm và tiến hành
thí nghiệm có hiệu quả thì đòi hỏi các em phải được hình thành những kĩ năng
sử dụng dụng cụ thí nghiệm trong quá trình học.
Ví dụ 1: Bài 10: LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI
LƯỢNG

Hình thành kĩ năng trong quá trình học:
Trong quá trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu về lực kế, giáo viên phải nhấn
mạng cho học sinh về công dụng của lực kế; về cấu tạo và công dụng của từng
bộ phận của lực kế; về cách sử dụng lực kế; về cách cầm lực kế khi đo;…
Ví dụ 2: Bài 14: MẶT PHẲNG NGHIÊNG
Hình thành kĩ năng trong quá trình học:
Để học sinh có thể chủ động , tích cực làm thí nghiệm thì giáo viên phải: yêu
cầu học sinh nhắc lại cách sử dụng lực kế mà học sinh đã được học; đồng thời
giới thiệu cho học sinh về cấu tạo của mặt phẳng nghiêng.
c) Nắm vững các đặc tính kĩ thuật của thiết bị thí nghiệm
Kiến thức cơ bản của vật lí cung cấp cho học sinh bằng con đường lí thuyết
thường là xét trong điều kiện lí tưởng hoặc trong những giới hạn nhất định.
Điều đó tránh được sự phức tạp trong tầm tiếp thu kiến thức và các phép tính
tóan cho học sinh. Để vận dụng vào trong thực tế phải thông qua con đường
khái quát hóa và mở rộng các kiến thức đã học.
Thực tế các hiện tượng vật lí xảy ra trong tự nhiên, khi xét một đại lượng vật
lí nào đó thì chúng luôn có mối quan hệ với nhiều đại lượng vật lí khác. Do
vậy khi đo giá trị của chúng rồi so sánh với giá trị tính theo lí thuyết sẽ có sự
sai khác. Mức độ sai khác đó phụ thuộc vào số lượng mối liên quan của đại
lượng đang xét với những đại lượng khác mà trong lí thuyết đã bỏ qua.
Khi thiết kế các dụng cụ thí nghiệm vật lí, người ta cố gắng xây dựng sao cho
khi thực hiện sẽ có kết quả gần trùng với lí thuyết nhất. Do vậy sẽ có thể có
nhiều dạng dụng cụ khác nhau để nghiên cứu một địa lượng vật lí nào đó,
trong đó mỗi dụng cụ sẽ có những đặc tính kĩ thuật khác nhau và người sử
dụng cần hiểu để xử lí tốt những đại lượng phụ can thiệp vào đại lượng cần
nghiên cứu
Trong tình hình thực tế hiên nay, các thiết bị nói chung có chất lượng chưa
cao. Khi đánh giá chất lượng thiết bị thí nghiệm ngoài cách thức thiết kế còn
đề cập đến vật liệu, lắp ráp, kiểu dáng, mĩ thuật…Nói chung đó là các đặc tính
kĩ thuật của thiết bị mà người sử dụng cần hiểu để khi sử dụng nó được tốt

hơn.
Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm đạt chất lượng để không
ảnh hưởng tới quá
trình thí nghiệm.
Ví dụ 1: Bài 9: LỰC
ĐÀN HỒI

Trang 10


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

Một số lò xo có độ đàn hồi kém nên khi chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm giáo viên
cần lựa chọn kĩ để tránh sai số nhiều giữa các nhóm.
Ví dụ 2: Bài 10: LỰC KẾ - PHÉP ĐO LỰC. TRỌNG LƯỢNG VÀ KHỐI LƯỢNG

Đa số các lực kế được sử dụng trong phòng thí nghiệm là lực kế lò xo nên một
số lực kế đã cũ hoặc có độ co dãn kém thường sẽ cho kết quả có sai số nhiều.
Vì vậy cần nắm rõ đặc điểm của từng lực kế để có sự lựa chọn phù hợp.
d) Nắm vững một số kĩ thuật cơ bản khi thực hiện thí nghiệm vật lí
Dụng cụ thí nghiệm đa số có độ chính xác không giống nhau cho dù cùng
một khuôn mẫu chế tạo.Một bài thí nghiệm nhiều khi phải kết hợp nhiều dụng
cụ có nguồn xuất xứ khác nhau do vậy nếu giáo viên không nắm vững các đặc
tính kĩ thuật, không thử nghiệm trước thì có thể thí nghiệm sẽ không thành
công. Mặt khác khi nghiên cứu một đại lượng vật lí, về mặt lí thuyết cần xét
đại lượng đó trong những điều kiện nhất định nào đó. Tuy nhiên,khi thí
nghiệm thì điều kiện đó gần như không thực hiện được và sai số của phép đo
là hiển nhiên. Nhưng làm thế nào để giảm bớt sự sai số đó để học sinh dễ dàng

tiếp thu hơn đại lượng hay hiện tượng vật lí của bài thí nghiệm mang lại. Dưới
đây tôi xin giới thiệu một vài kĩ thuật cơ bản khi tiến hành thí nghiệm Vật Lí 6
 Bố trí dụng cụ trong bài thí nghiệm: (đối với thí nghiệm của giáo viên)
Cách bố trí các dụng cụ thí nghiệm trong một bài nào đó tùy thuộc vào vị trí
của người quan sát và thực hiện. Không được bố trí lộn xộn làm gây rối việc
quan sát, không cản trở các thao tác khi thực hiện thí nghiệm
Ví dụ 1: Bài 18: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN

Trang 11


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

Ví dụ 2: Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT

Đối với những thí nghiệm này để đảm bảo an toàn cho học sinh thì giáo viên
thường sẽ tiến hành thí nghiệm. Vì vậy giáo viên cần bố trí ở vị trí thích hợp
để học sinh có thể dễ dàng quan sát được.
 Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm giảm sai số:
Một số thí nghiệm trong chương trình khi khảo sát một đại lượng vật lí đã
không đề cập tới sự phụ thuộc của đại lượng đó vào tất cả các đại lượng có
liên quan mà chỉ đề cập tới sự phụ thuộc vào một số đại lượng chủ yếu. Do đó
khi tiến hành thí nghiệm thì kết quả thực tế thường khác với lí thuyết. Người
giáo viên phải tìm phương pháp tiến hành thí nghiệm sao cho có thể hạn chế
tới mức thấp nhất những ảnh hưởng của các đại lượng không được nhắc tới
đến kết quả thí nghiệm.
Ví dụ 1: Bài 14: MẶT PHẲNG NGHIÊNG


Ví dụ 2: Bài 16: RÒNG
RỌC

Trang 12


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

Đối với những thí nghiệm trên giáo viên cần lưu ý học sinh cách cầm lực kế
để giảm thiểu sai số.
 Xử lí dụng cụ thí nghiệm:
Tìm những đặc điểm mà dụng cụ có thể gây lỗi hoặc khó khảo sát để có
phương án thực hiện thí nghiệm dễ thành công nhất. Do nhà sản xuất, có
những dụng cụ gây ra sai lệch đáng kể. Nếu giáo viên không có sự kiểm
chứng và khéo léo xử lí thì đôi khi bài thí nghiệm sẽ tạo ra những nghịch lí về
nội dung kiến thức truyền đạt .
Ví dụ : Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT

Đối với thí nghiệm nàygiáo viên cần lựa chọn vật liệu phù hợp để làm chốt
ngang như gạch men, thủy tinh thường dày,…tiến hành trước thí nghiệm rút ra
kinh nghiệm. Có như vậy thí nghiệm mới tiền hành thành công mà không mất
nhiều thời gian.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học để phát huy tính tích cực
của học sinh trong giảng dạy môn Vật Lí 6 đã giúp học sinh:
-Hiểu được một số hiện tượng trong đời sống, số học sinh ham thích
môn lý và hiểu bài nhiều hơn.

-Học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn, giờ học nhẹ nhàng hơn.
Việc lĩnh hội, giải thích một số hiện tượng trong đời sống sâu sắc và có cơ sở
chắc chắn hơn, đam mê hơn trong lĩnh vực nghiên cứu.
Trang 13


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

-Kĩ năng thí nghiệm thực hành của học sinh được nâng cao, hiệu quả
của thí nghiệm vật lí tăng lên rõ rệt
- Học sinh tích cực, tự giác và chủ động hơn.
* Kết quả học tập:
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
6/3

36

8(22,2%)

15 (41,7%)

12(34,3%)

1(2,8%)


6/4
34
2(5,9%)
* Mức độ ưa thích:
Lớp
Tổng số HS

12 (35,3%)

16(47,0%)

4(11,8%)

Trả lời
70

6/3
36

6/4
34

Câu hỏi: Bạn có thích học giờ vật lý
Rất thích:
29 (80,5%) 25(73,5%)
6 khi có sử dụng đồ dùng dạy học,
Thích:
5 ( 14%)
6(17,6%)

thí nghiệm thực hành một cách tích
Chưa thích:
2 (5,5%)
3(8,9%)
cực và hiệu quả ?
Qua khảo sát cho thấy:
So với trước khi áp dụng đề tài thì tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên và tỉ lệ học
sinh yếu, trung bình giảm đi. Số lượng học sinh yêu thích môn học tăng, học
sinh tự giác hơn và có kĩ năng tiến hành thí nghiệm một cách thành thạo.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Muốn phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết thực hành thí nghiệm
môn Vật Lí 6 đòi hỏi người giáo viên phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc
tổ chức học sinh làm thí nghiệm. Phải nắm vững các đặc tính kĩ thuật của các
đồ dùng thí nghiệm và thành thạo các thủ thuật khi tiến hành các thí nghiệm
Vật Lí.
Trước mỗi tiết thực hành thí nghiệm giáo viên phải chuẩn bị dụng cụ thí
nghiệm đầy đủ, tiến hành trước các thí nghiệm để có thể dự đoán trước các
tình huống có thể xẩy ra trong qúa trình học sinh tiến hành thí nghiệm
Chuyên đề này đã được áp dụng đối với học sinh khối 6 trường THCS Lê
Quý Đôn và đã đạt hiệu quả cao
Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm là yêu cầu bắt buộc trong giảng dạy và
học tập bộ môn Vật Lí. Sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả thí nghiệm không
những nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn làm cho việc học tập của học
sinh hứng thú và nhẹ nhàng hơn. Đã qua nhiều năm kể cả giáo viên và học
sinh khi học Vật Lí it tiếp xúc với thực nghiệm làm cho việc học Vật Lí không
những khô khan mà còn mơ hồ khi nhìn nhận những hiện tượng Vật Lí trong
tự nhiên cũng như trong đời sống. Giờ đây trong trương trình sách giáo khoa
đổi mới, phương pháp dạy và học cũng cần thay đổi từ phương pháp học thụ
động sang tích cực thì việc đưa thực nghiệm vào dạy và học là điều kiện thích
hợp. Vì vậy nghiên cứu kĩ các phương pháp dạy học phù hợp là nhiệm vụ cho

mọi giáo viên Vật Lí
Thao tác thí nghiệm là một việc khó với cả giáo viên và học sinh đòi hỏi
sự chính xác và thuyết phục vì vậy chúng ta cần được rèn luyện thành những
Trang 14


Trường THCS Lê Quý Đôn

GV:Nguyễn Thị Cúc

kĩ năng thực hành. Tiếp xúc nhiều, làm nhiều với thiết bị dần dần chúng ta có
kĩ năng thực hành tốt, có nhiều kinh nghiệm hay và chắc chắn kết quả sẽ tốt
Nhà trường cần cung cấp những dụng cụ thí nghiệm có chất lượng cao
hơn để việc tiến hành thí nghiệm của học sinh đạt hiệu quả.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Sách giáo khoa Vật Lí 6 nhà xuất bản giáo dục
-Sách giáo viên Vật Lí 6 nhà xuất bản giáo dục
-Sách bài tập Vật Lí 6 nhà xuất bản giáo dục
-Tài liệu : Những vấn đề cơ bản trong việc thay sách giáo khoa vật lí 6
nhà xuất bản giáo dục 2007
-Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật Lí THCS xuất bản năm 2007
-Tài liệu: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS nhà xuất bản
giáo dục 2007
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí theo quy định của bộ giáo dục

MỤC LỤC
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................13
V.


TÀI LIỆU THAM KHẢO.................Error: Reference source not found

Trang 15



×