BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
--------/--------
-----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TUẤN NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
TRUNG QUỐC
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2018
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS TRANG THỊ TUYẾT
Phản biện 1:
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng … Nhà …, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kể từ thời điểm mở cửa (năm 1986), Đảng và Nhà nước ta đã xác định
xuất khẩu là lĩnh vực then chốt tạo động lực để phát triển nền kinh tế, khai thác
lợi thế tiềm năng sẵn có ở trong nước, đồng thời nâng cao được vị thế và vai trò
của Việt Nam trên bản đồ thế giới.
Sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến
trình hội nhập nền kinh tế của Việt Nam, gia nhập ASEM (năm 1996), APEC
(năm 1998) và đặc biệt là Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đã đánh dấu bước hội
nhập hoàn toàn của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới.
Tính đến hết năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt
350 tỷ đô la Mỹ, cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 180 tỷ đơ la Mỹ chẵn và đóng
góp hơn 60% vào giá trị GDP của nền kinh tế. Những đối tác thương mại lớn
nhất của Việt Nam là EU, ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
trong đó, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Trong giai
đoạn 10 năm từ 2006 đến 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam –
Trung Quốc đã tăng từ mốc 10,4 tỷ đô la Mỹ lên tới con số 72 tỷ đô la Mỹ. Năm
2006, trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 10,4 tỷ đô la Mỹ, kim ngạch nhập
khẩu đạt 10 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng 67%; con số này cho năm 2016 là 72 tỷ
đô la Mỹ, tỷ trọng là 69%. Về thị trường xuất khẩu, Trung Quốc đứng vị trí thứ
3 sau thị trường EU và Hoa Kỳ, còn về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị
trường lớn nhất của Việt Nam.
Trong cán cân thương mại với Trung Quốc, Việt Nam xuất khẩu sang
Trung Quốc chủ yếu là các sản phẩm thô, khống sản, nơng sản nhiệt đới và
nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm cơng nghệ, máy móc thiết bị, ngun liệu phục
vụ cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho các ngành hàng xuất
khẩu như dệt may, da dày, điện tử,... Việc nhập siêu với khối lượng lớn và cơ
cấu hàng hoá chưa hợp lý tạo nhiều bất lợi cho Việt Nam. Do vậy, thực hiện có
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc sẽ từng bước giảm nhập siêu và gia tăng kim ngạch xuất
khẩu trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Trung Quốc trong những năm tới. Vì
vậy, nội dung nghiên cứu của luận văn có tính cấp thiết và đề ra các giải pháp để
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a) Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chung của Luận văn là xây dựng luận cứ khoa học về quản lý
nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện
Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc.
b) Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà
nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
- Về khơng gian: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc.
- Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ 2006-2016, các giải pháp được đề
xuất cho giai đoạn 2017-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, Phương pháp thống kê, so sánh, Phương pháp dự báo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, bảng biểu, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1 Khái niệm và phân loại xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa:
Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại số 36/2005/QH11,
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật” .
1.1.1.2 Phân loại xuất khẩu hàng hóa:
Thơng thường các loại hình xuất khẩu bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp, Xuất
khẩu gián tiếp, Buôn bán đối lưu, Gia công quốc tế….
1.1.2
Vai trị của xuất khẩu hàng hóa
1.1.2.1 Giúp quốc gia tận dụng lợi thế so sánh
QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa nhằm khai thác tốt các nguồn lực cho
phát triển kinh tế thông qua việc hoạch định chiến lược tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng quốc gia đó có lợi thế so sánh.
1.1.2.2 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa
Con đường tất yếu để thốt khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển của
nước ta là cơng nghiệp hóa theo những bước đi thích hợp. Muốn cơng nghiệp hóa,
phải có số vốn ngoại tệ lớn cho nhập khẩu máy móc, thiết bị kĩ thuật tiên tiến.
1.1.2.3 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất khẩu tác động tới sản xuất và chuyển dịch cơ cấu theo hai cách tùy
thuộc vào cách nhìn nhận hoạt động này. QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa có
vai trị rất to lớn trong việc hoạch định chiến lược, xác định quan điểm lựa chọn
hướng xuất khẩu, qua đó góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất.
1.1.2.4 Góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người dân
Sản xuất hàng xuất khẩu là khu vực thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc với thu nhập khá và ổn định. Xuất khẩu còn tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống ngày càng phong phú của
nhân dân.
1.1.2.5 Mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu tăng cường vị thế kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia trên
trường quốc tế. Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
1.1.3 Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa
- Thứ nhất, khách mua là thương nhân nước ngoài cần mua hàng với số
lượng lớn và tuân thủ luật pháp quốc tế;
- Thứ hai, thị trường XK thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường
trong nước do xa cách về mặt địa lý và khác biệt tập quán tiêu dùng.
- Thứ ba, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động XK như thanh toán, giao
nhận, vận chuyển…đều phức tạp và chứa đựng rủi ro.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA
1.2.1 Khái niệm
QLNN đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của Nhà nước, thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế
với các cơng cụ kinh tế lên hoạt động xuất khẩu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực kinh tế, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đã đặt ra.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa
Việc mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa trên thị trường thế giới liên quan
đến rất nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa…Để tránh được
những bất lợi trong kinh doanh, ổn định buôn bán lâu dài và hạn chế tác động
xấu của các cuộc khủng hoảng kinh tế…đòi hỏi phải có sự quản lý trực tiếp của
Nhà nước.
1.2.3 Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa
1.2.3.1 Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về xuất khẩu
hàng hóa
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đã được hoạch định trong
từng thời kỳ, Nhà nước sẽ xây dựng định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ gắn chặt với các quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung và từng ngành, lĩnh vực.
1.2.3.2 Xây dựng và thực thi pháp luật về xuất khẩu hàng hóa
Nhà nước cần phải thực hiện vai trị chủ thể quản lý đối với hoạt động
xuất khẩu hàng hóa bằng việc ban hành những văn bản pháp luật. Những văn
bản pháp luật có liên quan đến xuất khẩu hàng hóa đó là: Luật thương mại, Luật
ngoại thương, Luật doanh nghiệp, Luật Hải quan, Luật thuế, Luật dân sự, pháp
lệnh ngoại hối… cùng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
1.2.3.3 Xây dựng và thực thi chính sách về xuất khẩu hàng hóa
a) Chính sách khuyến khích xuất khẩu bao gồm: Nhà nước bảo lãnh tín
dụng xuất khẩu; Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; Trợ cấp xuất khẩu; Chính sách tỷ
giá hối đoái; Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về Thuế.
b) Chính sách về quản lý xuất khẩu:
Để quản lý xuất khẩu Nhà nước thường sử dụng các công cụ bao gồm:
Cấm xuất khẩu; Quản lý bằng giấy phép xuất khẩu; Hàng hóa thuộc diện quản lý
chuyên ngành; Thủ tục hải quan về XK hàng hóa.
1.2.3.4 Kiểm tra, giám sát đối với xuất khẩu hàng hóa
Tổng cục Hải quan Việt Nam (Bộ Tài chính) là cơ quan chuyên trách thực
hiện việc làm thủ tục thông quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu thơng qua việc thu thuế xuất nhập khẩu, lệ phí theo quy định, kiểm tra,
giám sát số lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, .
Đồng thời, căn cứ phân cấp quản lý theo từng nhóm ngành, hàng thì việc
kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu được giao cụ thể cho từng Bộ,
ngành quản lý theo lĩnh vực của mình.
1.2.3.5 Xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng
hóa
Theo luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 nêu rõ
trách nhiệm của Bộ máy Quản lý Nhà nước về thương mại Xuất nhập khẩu, Cụ
thể như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà
nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được
quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh
vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động
thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng
hóa
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm tổng thể các môi trường thành
phần : Môi trường luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hóa, cạnh tranh…
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
a) Quan điểm cuả quốc gia trong việc lựa chọn chiến lược xuất khẩu
Các mơ hình thương mại quốc tế thường được sử dụng trong hoạch định
chính sách xuất khẩu gồm: Chiến lược thay thế nhập khẩu; Chiến lược hướng về
xuất khẩu.
b) Đặc điểm và quá trình phát triển kinh tế của quốc gia tác động tới QLNN
đối với xuất khẩu
Điều kiện kinh tế và quá trình phát triển đã tác động tới QLNN đối với
xuất khẩu của mỗi quốc gia thông qua việc xây dựng chiến lược xuất khẩu, xác
định danh mục hàng hóa ưu tiên xuất khẩu.
1.3 Kinh nghiệm quốc tế đối với xuất khẩu hàng hóa
1.3.1 Kinh nghiệm của Singapo
- Đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm của nó dành cho xuất khẩu sẽ
được ưu đãi nhiều so với những doanh nghiệp cung cấp cho tiêu dùng nội địa.
- Mục tiêu của chiến lược công nghiệp hóa ưu tiên xuất khẩu là xây dựng
một hệ thống cơng nghiệp hóa hiện đại nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm có khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
- Triển khai thực hiện Hiệp định tự do thương mại Trung Quốc-ASEAN
(ACFTA) từ 2010 đến nay đã góp phần thúc đẩy đáng kể thương mại của Thái
Lan sang Trung Quốc. Trong vòng một năm kể từ tháng 01/2010, xuất khẩu của
Thái Lan sang Trung Quốc đã tăng 19,5%, đạt 26,23 tỷ USD.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu.
1.3.3 Kinh nghiệm của Malaysia
- Thành lập các khu thương mại tự do (AFTA)
- Cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu 100% vốn cổ phần của xí
nghiệp nếu xuất khẩu được từ 80% số lượng sản phẩm trở lên.
- Thành lập Cơ quan chuyên trách về xuất khẩu (MATRADE)
1.3.4 Bài học về quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa có thể vận
dụng vào Việt Nam
- Vai trò kinh tế của Nhà nước đang ngày càng được điều chỉnh để vừa
giữ được vai trò lãnh đạo trong nền kinh tế, lại vừa tạo điều kiện cho kinh tế
phát triển phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trường.
- Tận dụng tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi của quá trình hội nhập,
đặc biệt là những thỏa thuận của Hiệp định Khu mậu dịch tự do Trung QuốcASEAN, chủ trương xóa bỏ rào cản, mở rộng thị trường...
-Về chính sách, Chính phủ phải quản lý được thị trường, thực hiện thống
nhất thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, thực hiện đầu tư tập trung
cho các ngành hướng vào xuất khẩu.
-Về xây dựng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, QLNN về xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam cần chú trọng tới những ngành sản xuất mang tính cơ sở, tiền đề
cho xuất khẩu như điện năng, thép, cơ khí, cơng nghiệp phụ trợ, Sử dụng các
cơng cụ quản lý, điều tiết nhập khẩu một cách hợp lý để vừa bảo hộ được những
ngành sản xuất non trẻ, vừa phù hợp quy định quốc tế.
Tiểu kết Chƣơng 1:
Chương 1 đã trình bày và làm rõ khái niệm Xuất khẩu hàng hóa, QLNN
đối với xuất khẩu hàng hóa và nội dung QLNN đối với XK hàng hóa.Trong
đó đã thống nhất đưa ra khái niệm XKHH và QLNN đối với XKHH, cũng
như phân loại XKHH. Ngoài ra, cũng đã trình bày những lý luận cơ bản về
chính sách XK hàng hóa, chính sách QLNN đối với XKHH, các nội dung cơ
bản của QLNN đối với XKHH: về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; về xây
dựng và thực thi pháp luật; về chính sách XKHH; về cơng tác kiểm tra, giám
sát hàng hóa XK; về tổ chức bộ máy QLNN đối với hàng hóa XK.
Đồng thời, chương 1 cũng đưa ra những lý luận về vai trò XK, các yếu
tố ảnh hưởng đến XKHH và kinh nghiệm quốc tế đối với XKHH.
Vì vậy, chương 1 là cơ sở cho việc phân tích thực trạng QLNN đối với
XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ở chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC
2.1 CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG TRUNG QUỐC
2.1.1 Cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc:
- Sau 15 năm đàm phán song phương và đa phương, Trung Quốc chính
thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 11 năm 2001.
Nhìn chung, trong khi Trung Quốc có một nền kinh tế cạnh tranh và thơng
thống hơn trong vòng 25 năm trở lại đây, và việc Trung Quốc gia nhập WTO
đã dẫn tới việc xóa bỏ nhiều những hàng rào thương mại.
2.1.2 Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)
Quan hệ kinh tế, thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc đã lớn mạnh
nhanh chóng trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau Hiệp định khung về Hợp
tác Kinh tế toàn diện ký tháng 11 năm 2002 nhằm thiết lập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). Hiệp định này bắt đầu hiệu lực vào ngày
01/07/2003, với mục tiêu hiện thực hóa ACFTA vào năm 2010 đối với Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Trung Quốc, và vào
2015 đối với Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam.
2.1.3 Thuế quan ưu đãi và Quy tắc xuất xứ:
Trung Quốc đang tiếp tục đàm phán với ASEAN, Trung Quốc bắt đầu thực
hiện Hiệp định Thu hoạch sớm nằm trong khuôn khổ hợp tác kinh tế giữa
ASEAN và Trung Quốc ưu đãi cho 593 dòng thuế.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC TỪ NĂM 2006 CHO ĐẾN NAY
2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu
Trong 25 năm qua, kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại
giao, tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đã tăng gấp hơn
2.220 lần, từ mức hơn 30 triệu USD năm 1991 lên tới 71,9 tỷ USD năm 2016
(tăng 7,9 % so với năm 2015).
2.2.2 Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Có gần 40 mặt hàng được xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc, chủ yếu là các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản; hàng công nghiệp chế
biến và một số mặt hàng cơng nghiệp nặng; khai khống và sản phẩm khai
khống; máy móc thiết bị, điện thoại và linh kiện điện tử…Kim ngạch xuất khẩu
giai đoạn 2006-2016 lớn nhất thuộc về các mặt hàng gạo, dầu thô, điện, linh
kiện điện tử, thủy sản, dệt may…
2.2.3 Về thực trạng thƣơng mại biên giới hai nƣớc
Hoạt động thương mại biên giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần trở
thành “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên
những địa bàn biên giới.
Thương mại biên giới Việt - Trung chiếm tỷ trọng khoảng 30% tổng kim
ngạch thương mại Việt – Trung.
2.2.4 Chất lƣợng hàng hóa xuất khẩu
Cùng với việc tháo gỡ các rào cản thương mại, vướng mắc về hàng rào
thuế quan, hay câu chuyện về bảo hộ thị trường nội địa, theo nhìn nhận của giới
chuyên gia xuất khẩu, điểm mấu chốt để nâng cao giá trị hàng Việt Nam khi
xuất khẩu sang Trung Quốc là cải thiện chất lượng và đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu sản phẩm.
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC
2.3.1 Về xây dựng và thực thi chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về xuất khẩu
hàng hóa
Những năm vừa qua, cơng tác quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chiến
lược cho hoạt động XK đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
(Quyết định số 2471/QĐ-TTg ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2011).
2.3.2 Về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất khẩu hàng hóa
Chính phủ đã xây dựng và ban hành một số Luật, quy định, nghị định,
thông tư về quản lý Nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Luật thương mại năm 2005 khẳng định quyền hoạt động XK của mọi
thương nhân đối với mọi loại hàng hóa, trừ những mặt hàng pháp luật cấm XK.
Ngồi Luật thương mại, Nhà nước cũng hoàn thiện và ban hành nhiều văn
bản Luật khác liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế là: Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Luật Hải quan số 42/2005/QH11 thay
thế cho Luật Hải quan số 29/2001/QH10; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
2.3.3 Về xây dựng và thực thi chính sách về xuất khẩu hàng hóa
2.3.3.1 Một số biện pháp đối với tín dụng xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ – CP ngày 20/12/2006 của
Chính phủ theo hướng mở rộng danh mục mặt hàng được hưởng chính sách tín
dụng xuất khẩu là gạo, dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa, xe đạp, cao su, nhóm
hàng cơ khí, sắt thép, các sản phẩm từ gang thép, VLXD, túi xách, vali, ơ dù…
- Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia có hiệu lực từ cuối năm
2005 theo Quyết định 279/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Trong 5 năm
2006-2010, chương trình XTTM quốc gia có 669 đề án với tổng kinh phí 620,2
tỷ đồng, hỗ trợ 19.000 lượt doanh nghiệp tham gia, 11.932 hợp đồng và biên bản
ghi nhớ trị giá 3,6 tỷ USD.
2.3.3.2 Chính sách Thuế
Từ cuối năm 2003, thuế xuất khẩu hầu hết các hàng hóa thơng thường đã
được bãi bỏ nhằm khuyến khích mở rộng xuất khẩu (trừ một số tài nguyên
không thể tái tạo và nguyên vật liệu quý hiếm).
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 đã
ra đời kèm theo đó là một số văn bản hướng dẫn có liên quan như: Nghị định số
149/2005/NĐ - CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3.3.3 Chính sách thương mại
Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng được mở rộng. Kể từ khi
gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đã dành quyền kinh doanh đầy đủ cho tất
cả các cá nhân và doanh nghiệp nước ngồi (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi) từ ngày 01/01/2007.
2.3.3.3 Chính sách Quản lý ngoại hối
Mục tiêu của chính sách tiền tệ của Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền
của Việt Nam, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2.3.4 Về công tác kiểm tra, giám sát về xuất khẩu hàng hóa
Hiện nay, Cơ quan chuyên trách về kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu là Tổng cục Hải quan (trực thuộc Bộ Tài chính), trong đó hệ
thống tổ chức của Hải quan trải khắp các Tỉnh/Thành trong cả nước.
Ngồi ra, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 112/2005/TT-BTC và
Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát
Hải quan. Luật Hải quan trên và thông tư của Bộ Tài chính đã quy định rõ trách
nhiệm, chức năng và phạm vi hoạt động của Hải quan Việt Nam trong việc thực
hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu.
2.3.5 Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa
Căn cứ theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 và sau này được bổ sung cụ thể hơn là Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017 đều ghi rõ
trách nhiệm quản lý Nhà nước về thương mại và ngoại thương.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về ngoại thương.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ
chức thực hiện biện pháp kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm và
các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch
y tế biên giới, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại
thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2.4 NHỮNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
TRUNG QUỐC
2.4.1 Những kết quả đã đạt đƣợc
- Thứ nhất, về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
- Thứ hai, về xây dựng và thực thi pháp luật về XKHH;
- Thứ ba, về xây dựng và thực thi chính sách XKHH;
- Thứ tư, về công tác kiểm tra, giám sát đối với XKHH;
- Thứ năm, về tổ chức bộ máy QLNN đối với XKHH
2.4.2 Những hạn chế, bất cập
- Thứ nhất, về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
- Thứ hai, về xây dựng và thực thi pháp luật về XKHH;
- Thứ ba, về xây dựng và thực thi chính sách XKHH;
- Thứ tư, về công tác kiểm tra, giám sát đối với XKHH;
- Thứ năm, về tổ chức bộ máy QLNN đối với XKHH.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm, tỷ trọng hàng thơ và
hàng sơ chế vẫn cịn cao.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, trong từng lĩnh vực, ngành
hàng nói riêng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới.
- Hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động xuất khẩu như: cảng biển,
kho bãi, phương tiện vận chuyển,… của Việt Nam vẫn còn yếu hoặc bị chi phối
bởi các doanh nghiệp nước ngồi;
- Cơng tác XTTM tới thị trường Trung Quốc chưa được chú trọng đúng mức
Tiểu kết Chƣơng 2:
Chương 2 trình bày về các Cam kết quốc tế tác động đến QLNN đối với
XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, làm rõ thực trạng hoạt
động XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc từ năm 2006 cho đến
năm 2016 về quy mô và tốc độ tăng trưởng XK; về cơ cấu HHXK; về thực trạng
thương mại biên giới hai nước; về chất lượng HHXK. Bên cạnh đó, cịn làm rõ
thực trạng QLNN đối với XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và thực thi pháp luật; chính
sách XKHH; cơng tác kiểm tra, giám sát hàng hóa XK; về tổ chức bộ máy
QLNN đối với hàng hóa XK.
Đồng thời, chương 2 cũng đưa ra những đánh giá về thực trạng QLNN đối
với XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc về những kết quả đạt
được, những hạn chế bất cập và nguyên nhân cảu hạn chế, bất cập.
Vì vậy, chương 2 là cơ sở cho việc đề ra phương hướng và giải pháp cho
việc hoàn thiện QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc ở chương 3.
CHƢƠNG 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC
3.1 MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG LỚN VỀ XUẤT KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƢỜNG
TRUNG QUỐC, GIAI ĐOẠN 2010-2030
3.1.1 Định hƣớng về phát triển xuất khẩu hàng hóa
Ngày 28/02/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2471/2011/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2011-2020, định hướng đến năm 2030.
3.1.1.1 Định hướng phát triển ngành hàng
- Nhóm hàng nhiên liệu, khống sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài
nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khống
sản thơ; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ
hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.
- Nhóm hàng nơng, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực
cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa
học cơng nghệ tiên tiến.
- Nhóm hàng cơng nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng
phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng
cơng nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị
sản xuất trong nước trên một đơn vị sản phẩm, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ
liệu nhập khẩu.
- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà sốt các mặt hàng
mới có kim ngạch hiện nay cịn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong
thời gian tới để có chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất
khẩu.
3.1.1.2 Định hướng phát triển thị trường
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng
hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị
trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực
và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu;
phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thj trường lớn
và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở rộng thị trường của nước ngoài và lộ trình
cắt giảm thuế qan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng
hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt
Nam tại thị trường nước ngoài.
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: Châu Á chiếm tỷ trọng
khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương
khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.
3.1.2 Định hƣớng về phát triển xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc
- Tiếp tục kiên trì chủ trương đẩy mạnh XK hàng hóa sang Trung Quốc.
- Gắn thị trường trong nước với thị trường Trung Quốc.
3.1.3 Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa
sang Trung Quốc
3.1.3.1 Hồn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế để phù hợp với thông
lệ và điều ước quốc tế
- Khẩn trương rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, khơng cịn phù hợp; sửa đổi,
bổ sung những quy định mới phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi
suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối, có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an toàn hệ
thống ngân hàng trước những biến động lớn từ bên ngoài.
3.1.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả của bộ máy nhà
nước
- Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính khơng còn phù hợp;
đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy
nhanh tiến độ ra quyết định của các cơ quan nhà nước; thực hiện cơng khai,
minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà,
nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực
hiện.
- Sắp xếp lại tốc chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo yêu cầu phổ
biến là quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; khắc phục sự chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động.
3.1.3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
- Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để
đầy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thơng tin;
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA SANG TRUNG QUỐC
- Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản
xuất, lưu thông và quản lý thị trường.
- Nghiên cứu chiến lược ngoại thương; nghiên cứu thị trường trong nước
và thị trường các khu vực tại Trung Quốc, đề xuất những đối sách với từng khu
vực; cùng các Bộ, ngành hữu quan tạo môi trường kinh doanh và định hướng
phát triển mặt hàng xuất khẩu; ban hành hoặc trình chính phủ ban hành các văn
bản nhằm hồn chỉnh hệ thống chính sách, luật pháp ngoại thương.
- Các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tham gia quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các cơ quan QLNN (Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước, Tổng cục Hải quan…) theo chức năng của mình quy định và hướng dẫn
việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất
nhập khẩu với những mặt hàng phải có giấy phép xuất nhập khẩu; kiểm tra khả
năng tài chính và thanh tốn; thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; hoàn thuế; thủ tục
hải quan, quy định mức giá hoặc phương pháp định giá tối thiểu đối với hàng
xuất khẩu, giá tối đa đối với hàng nhập khẩu trong từng thời gian.
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG
QUỐC TRONG THỜI GIAN TỚI
3.3.1 Hoàn thiện các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
bằng các nguồn lực, các chính sách hướng các q trình phát triển kinh tế - xã
hội và hệ thống kinh doanh vào những lĩnh vực và địa bàn cần thiết, đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển.
- Dự báo, lên kế hoạch theo sát với diễn biến của thị trường theo từng năm
và dự trù cho các năm tiếp theo, nhằm mục đích thúc đẩy các sản phẩm hàng
hóa xuất khẩu ra nước ngồi ngày càng nhiều hơn nữa, tạo tiền đề cho nền kinh
tế cất cánh.
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Các cơ quan ban hành văn bản pháp luật cần có sự khảo sát tình hình
thực tế để các quy định trong các văn bản phù hợp và sát với tình hình thực tế.
- Cải tiến phương thức xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo hướng đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, Bộ, ngành cùng
tham gia xây dựng để các văn bản pháp luật đưa ra khơng có sự mâu thuẫn, trái
ngược nhau và tạo ra sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật.
3.3.3 Hồn thiện các chính sách
3.3.3.1 Tín dụng xuất khẩu và Xúc tiến xuất khẩu
Với hình thức tín dụng XK như: Cho vay tín dụng xuất khẩu và Bảo lãnh
tín dụng XK, bảo hiểm tín dụng XK, Chính phủ tiếp tục có những ưu đãi về lãi
suất cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong hoạt động XK như trong Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín
dụng đầu tư và tín dụng XK của Nhà nước.
- Có cơ chế khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cho vay
XK với lãi suất ưu đãi, khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng thương mại
vào hoạt động sản xuất hàng XK
3.3.3.2 Chính sách thuế
Nhà nước có thể nghiên cứu miễn, giảm, hoãn thuế thu nhập doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai sản xuất và XK.
Xem xét tạm thời không áp dụng thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng XK như nguyên liệu chất dẻo, nguyên
liệu thủy sản, xơ sợi…
3.3.3.3 Chính sách thương mại
a) Đối với các mặt hàng nông sản
Đối với Việt Nam, hiện nay các mặt hàng nông sản vẫn chiếm một tỷ
trọng nhất định trong tổng kim ngạch XK và là các mặt hàng sử dụng nhiều lao
động (lợi thế của Việt Nam). Do vậy, Nhà nước vẫn nên quan tâm để đẩy mạnh
tiêu thụ nông sản và nâng cao thu nhập cho nơng dân.
- Khuyến khích các doanh nghiệp XK ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với
nông dân
b) Đối với mặt hàng cơng nghiệp và các mặt hàng cịn lại
Nhà nước nên dành một phần ngân sách Nhà nước để giúp các doanh
nghiệp trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm hàng hóa; tham dự các hội chợ
triển lãm; tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch XK hoặc giúp đỡ kĩ thuật và
đào tạo chuyên gia tư vấn trong việc thiết kế và sản xuất các sản phẩm hàng hóa.
3.3.3.4 Chính sách quản lý ngoại hối
- Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ.
- Đẩy mạnh tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối.
- Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam
- Vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro
3.3.4 Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát
- Thường xuyên tổ chức các Ban ngành phối hợp liên quan các Bộ Cơng
Thương, Bộ Tài Chính, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thông, Bộ Y
tế…xuống các địa phương, Tỉnh/thành phố trong tồn quốc để tiến hành thu thập
thơng tin, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách xuất khẩu hàng hóa và việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra, giám sát xuất nhập khẩu, hàng hóa.
- Nhà nước nên đầu tư và khuyến khích hơn nữa việc triển khai có hiệu
quả chương trình cải cách và ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại hóa Ngành
Hải quan.
- Xây dựng đội ngũ Cán bộ, công chức quản lý vững vàng về chính trị,
giỏi về chun mơn đáp ứng nhu cầu hội nhập.
3.3.5 Hoàn thiện tổ chức bộ máy
- Tiếp tục rà sốt, nghiên cứu kiện tồn bộ máy tổ chức Quản lý Nhà nước
về xuất nhập khẩu gắn với phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm ở các cấp và từng cấp trong các Bộ/Ngành nêu trên,
thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ/ngành hữu quan trong việc ban
hành văn bản hướng dẫn về quản lý XNK. Kịp thời phát hiện những vướng mắc,
bất cập trong quá trình thực thi nhiệm vụ để sửa đổi hoặc báo cáo và đề xuất ý
kiến với các cơ quan nhà nước và Chính phủ kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung
chính sách và chỉ đạo giải quyết.
3.3.6. Một số giải pháp khác
- Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại;
Tăng cường phát triển hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc
và quản lý việc mua bán, trao đổi hàng hóa tại các chợ vùng biên; Hồn thiện hệ
thống chính sách thương mại cho phù hợp với thơng lệ quốc tế, tạo cơ sở pháp
lý cho việc phát trển quan hệ thương mại giữa hai nước.
- Tổ chức hiệu quả, đồng bộ hoạt động thông tin, dự báo tình hình thị
trường hàng hóa trong nước và thế giới, luật pháp, chính sách và tập qn bn
bán của thị trường Trung Quốc. Ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
xử lý môi trường sản xuất phù hợp với cam kết quốc tế …để giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Thúc đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu
vực cửa khẩu biên giới với Trung Quốc, cập nhật và cung cấp cho doanh nghiệp
thông tin về thị trường, cơ chế, chính sách biên mậu của 2 nước.
Tiểu kết Chƣơng 3
Chương 3 đề ra một số định hướng lớn về XK và QLNN đối với XK hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và quan điểm hồn thiện QLNN
đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trong đó trình
bày về định hướng phát triển XKHH, định hướng về phát triển XKHH sang
Trung Quốc, định hướng hoàn thiện QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc.
Cụ thể đề ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với XK hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian tới bao gồm: hoàn thiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; hoàn thiện xây dựng và thực thi pháp luật;
chính sách XKHH; hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát hàng hóa XK; về tổ
chức bộ máy QLNN đối với hàng hóa XK; một số giải pháp khác.
Nhìn chung, chương 3 đã đề xuất ra những phương hướng và giải pháp
cho việc hoàn thiện QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc, tạo tiền đề cho các Nhà quản lý XKHH và các Cơng ty XK có biện
pháp đẩy mạnh mở rộng thị trường XK hàng hóa sang các khu vực khác nhau
của Trung Quốc.