BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HIẾU HẠNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
Cơng trình đƣợc hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên
Phản biện 1 : TS. Nguyễn Huy Hoàng
Phản biện 2 : PGS.TS.Vƣơng Đức Hoàng Quân
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: phòng họp 207, nhà A– Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia- Số 10, Đường 3/2, Quận
10, Tp. Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư XDCB được đánh giá là một trong những lĩnh vực
quan trọng, có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội
ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng
trưởng và phát triển bền vững. Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn
chi cho đầu tư XDCB. Chính vì vậy, trong những năm qua công tác
quản lý đầu tư XDCB luôn được Chỉnh phủ, các Bộ, Ngành và địa
phương chú trọng và giám sát chặt chẽ.
Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu
cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng xấu tới hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Chính
phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, đề ra các giải pháp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, đối
với đầu tư XDCB phải rà sốt, cắt giảm, sắp xếp lại, điều chuyển vốn
đầu tư từ nguồn vốn NSNN đã bố trí cho các cơng trình, dự án chưa
cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các cơng trình, dự án
quan trọng, cấp bách; đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
NSNN cho đầu tư XDCB, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu
kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, chi NSNN cho đầu tư XDCB bắt buộc
phải có những chuyển biến trong quản lý cho phù hợp với tình hình.
Tây Ninh là tỉnh thuộc khu vực miền Đơng Nam bộ, có diện
tích tự nhiên 4.035km2. Phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương và Bình
Phước, phía Nam và Đơng Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh
Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp với 03 tỉnh của Vương Quốc
Campuchia có 240km đường biên giới. Tây Ninh hiện có các thành
phần kinh tế ngày càng phát triển; các chỉ tiêu về kinh tế-xã hội đạt
được những thành tựu mỗi năm một cao, tốc độ tăng trưởng và phát
1
triển nhanh, bền vững và tương đối toàn diện; nhiều chỉ tiêu cơ bản
về kinh tế đạt và vượt theo Nghị quyết các kỳ Đại hội đề ra. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách nhà nước hằng năm
đều đạt và vượt kế hoạch; môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút
đầu tư nước ngoài tiếp tục khởi sắc; hạ tầng kỹ thuật về kinh tế-xã
hội được quan tâm đầu tư; bộ mặt nông thôn, đô thị được chỉnh trang,
xây dựng từng bước khang trang, văn minh, sạch đẹp; các mặt văn
hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được nâng lên;…Để thực
hiện được mục tiêu, tỉnh Tây Ninh cần tiến hành đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó hồn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB làm nội
dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.
Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB của
tỉnh Tây Ninh đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp tốt với Trung ương trong
quá trình triển khai các dự án lớn của Trung ương; đội ngũ cán bộ,
công chức,viên chức làm công tác quản lý đầu tư XDCB được tiếp
xúc, làm việc với nhiều dự án lớn nên cũng đã nỗ lực học hỏi nâng
cao trình độ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì cơng
tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ nguồn
NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng thất thốt, lãng phí, tiêu cực,
khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn. Vì vậy
làm thế nào để việc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh
Tây Ninh là tối ưu nhất, vấn đề này là thực sự cấp thiết và cần được
quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói
trên tơi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
2
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ
chế quản lý vốn, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở nhiều thể loại khác
nhau như sách, bài báo, luận án, luận văn, bài viết chuyên đề…vv.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu có thể khác nhau: có thể ở cấp độ
quốc gia, vùng lãnh thổ, cấp tỉnh hay huyện; nghiên cứu từ khâu huy
động (thu ngân sách) vốn để làm nguồn chi đầu tư; công tác quản lý
sử dụng vốn đến việc kiểm tra, giám sát quản lý vốn,… hay đi sâu
phân tích từng khâu trên, tiêu biểu như:
2.1 Các cơng trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành
sách
- Cuốn sách “Phân cấp quản lý Nhà nước – Lí luận và thực
tiễn”(2004) của PGS.TS Võ Kim Sơn, do NXB Chính trị quốc gia phát
hành [21]: cung cấp cơ sở lý thuyết về phân cấp QLNN cũng như phân
tích, vận dụng lý thuyết để áp dụng vào thực tiễn.
- Cuốn sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa
phương – Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Lê Chi Mai (2006),
do NXB Chính trị quốc gia phát hành [16]: cung cấp cơ sở lý luận về
phân cấp ngân sách; thực trạng phân cấp ngân sách đối với chính
quyền địa phương hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường phân cấp NSNN cho chính quyền địa phương.
- Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công” của PGS.TS Lê Chi
Mai (2011), do NXB Chính trị Quốc gia phát hành [17]: đưa ra các lý
thuyết về quản lý chi tiêu cơng trong đó nhấn mạnh chi tiêu cơng là
một cơng cụ quan trọng của Chính phủ nhằm cung cấp nguồn lực tài
3
chính thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Đồng thời, tác giả cũng đã
trình bày chi tiết các cách thức, chấp hành ngân sách cũng như các
công cụ theo dõi, giám sát và kiểm tra chi tiêu công.
2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham luận
-
Trần Thị Lan Hương (2015), Kinh nghiệm quản lý ngân
sách của một số nước, Tạp chí tài chính số 11, kỳ 1-2015, trang 5758: đưa ra một số phương thức quản lý ngân sách tiên tiến ở các nước
có nền kinh tế phát triển như quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, theo
kế hoạch chi tiêu trung hạn.
- Lê Chi Mai (2016), Trách nhiệm giải trình trong quản lý
chi tiêu cơng, Tạp chí Quản lý nhà nước số 249, trang 41-46: nêu rõ
trách nhiệm giải trình gồm có hai thành tố là khả năng giải đáp của
công chức và tổ chức nhà nước về những vấn đề có liên quan đến
việc họ đã sử dụng thẩm quyền và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy
ra. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm giải trình trong
quản lý chi tiêu cơng.
2.3 Các cơng trình khoa học của học viên
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên, năm 2014
“Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn cũng đã khái quát hóa
được những vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tư XDCB. Đánh giá
thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của huyện để rút ra những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương
hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn
thiện quản lý chi đầu tư XDCB của địa phương.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Mạnh Tuyên, năm
2015.”Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
4
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang”. Luận văn nhằm đánh giá,
phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Hà Giang. Làm rõ những kết quả, những hạn chế, khó khăn
trong cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước để đề xuất những giải pháp tiếp tục quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Đức, năm
2016.”Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
nhà nước ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”. Đã hệ thống được các
cơ sở lý luận và nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở quận. Trong phân tích thực
trạng, tác giả đã nêu được những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội trong việc thực hiện chi chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN ở quận, phân tích quy trình và tình hình thực
hiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở quận, từ đó chỉ ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho các
đề xuất giải pháp.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Hồng Ngọc, năm
2017.”Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”. Luận văn đã
tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý chi đầu tư
và đồng thởi phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư công trên xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.
5
Các cơng trình nghiên cứu này đã tiếp cận khá nhiều nội dung
của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chi từ ngân
sách nhà nước, các nội dung được nghiên cứu tương đối phong phú
và được đề cập trên một số địa bàn cụ thể. Đồng thời đề ra được
phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính
cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN tại địa phương, với mục tiêu nâng cao phương
hướng hồn thiện cơng tác đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt
hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác đề cập
đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN như: ban hành luật pháp, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức
XDCB và NSNN; quản lý thu, chi
NSNN; quản lý thực hiện chu trình NSNN; cơng tác giám sát, thanh
tra, kiểm tốn việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hồn
thiện Quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
của tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn thực hiện những
nhiệm vụ sau:
6
- Thứ nhất, Khái qt hóa, phân tích một số vấn đề lý luận
Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách.
- Thứ hai, Phân tích thực trạng Quản lý đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2014-2018.
- Thứ ba, Trên cơ sở các hạn chế, nguyên nhân đã nêu và
phân tích. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý Nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Tây
Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Tỉnh Tây Ninh.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Giai đoạn 2014 - 2018.
4.2.3.Phạm vi về nội dung
Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, là lĩnh vực có nội dung rộng và
phức tạp. Vì thời gian và dung lượng có hạn chế, luận văn chỉ tập
trung vào các nội dung quản lý nhà nước như sau : (1) Quản lý Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản (2) Quản lý Nhà nước từ nguồn
vốn Ngân sách
7
Thứ hai, Có rất nhiều chủ thể tham gia Quản lý Nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Luận
văn tập trung vào nghiên cứu các chủ thể như sau : UBND tỉnh Tây
Ninh, Sở tài chính và UBND các huyện thị và thành phố của tỉnh Tây
Ninh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch suwrcuar triết học Mác-Lênin
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử sụng các phương pháp nghiên cứu như sau :
5.2.1.Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các
nguồn khác nhau. Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu :
(1) Tình hình nghiên cứu đề tài (2) Chương 1 của luận văn và (3)
chương 2 của luận văn
5.2.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích : Phân tích tổng hợp,
phân tính được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của
của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng của các chủ thể của tinh
Tây Ninh
5.2.3. Phương pháp thống kê : Phương pháp này được được
sử dụng trong việc thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan
đến thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn Ngân sách của tỉnh Tây Ninh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Sau khi hồn thành, luận văn dự kiến sé có những đóng góp
như sau:
8
Thứ nhất, Luận văn khái quát hóa cớ sở lý luận và pháp lý về
Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân
sách. Qua đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhưng
qi quan tân đến vấn đề Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn Ngân sách
Thứ hai, Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho
các nhà quản lý đối với vấn đề hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách
7. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận,
tài liệu tham khảo…Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xâ dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-201.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách của tỉnh Tây Ninh thời
gian tới.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH TÂY NINH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản
a) Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
9
Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
b) Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có định hướng q trình đầu tư bằng một hệ thống đồng
bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật cùng các biện
pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những
điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh
tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói
riêng.
1.1.2. Khái niệm nguồn vốn ngân sách
a) Khái niệm nguồn vốn ngân sách
Theo luật Ngân sách nhà nước năm 2015 thì:“Ngân sách nhà
nước là tồn bộ các hoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một hoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước”.
b) Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn vốn ngân sách
Quản lý NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các cơng cụ
và biện pháp thích hợp tác động vào đối tượng của quản lý NSNN
làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu, chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra. Nhà nước là chủ thể quản lý, các
mối quan hệ, các bộ phận của NSNN là khách thể quản lý.
c) Nguyên tắc quản lý nhà nước về nguồn vốn ngân sách
10
Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
trong phạm vi giá dự toán được duyệt: Trình tự đầu tư và xây dựng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiên đầu tư, Kết thúc
xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
1.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.2.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước
đối với đầu tư
* Ủy ban nhân dân các cấp
* Cơ quan tài chính các cấp
* Kho bạc Nhà nước các cấp
* Chủ đầu tư
1.2.2 Đối tượng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn
đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ
đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng
vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện cơng tác quản lý tài
chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn
đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
11
- Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh
toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ
điều kiện thanh toán vốn.
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Công tác quy hoạch dự án
Công tác quy hoạch đầu tư XDCB có vai trị rất quan trọng,
đảm bảo cho hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu chiến lược, giúp
cho KTXH phát triển lành mạnh, đúng hướng, hiệu quả và bền vững.
Dực trên những căn cứ để lập quy hoạch dự án và nội dung của công
tác quy hoạch.
1.2.3.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Kế hoạch đầu tư XDCB gồm kế hoạch trung hạn và kế hoạch
hàng năm.
1.2.3.3. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguyên tắc bố trí vốn cho từng dự án phải có trong kế hoạch
đầu tư XDCB trung hạn và hằng năm vốn NSNN.
1.2.3.4. Lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản
Lập dự toán chi đầu tư XDCB được tiến hành đồng thời với
lập dự tốn chi NSNN nói chung, do đó nó được lập trong sự cân đối
tổng thể của chi NSNN hàng năm.
1.2.3.5. Việc thực hiện dự toán đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định.
12
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
1.2.3.6. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN, trong năm kết thúc xây
dựng hoặc năm đưa cơng trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh
tốn tồn bộ cho nhà thầu giá trị cơng việc hồn thành trừ khoản tiền
giữ lại theo quy định để bảo hành cơng trình.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết tốn vốn đầu tư
XDCB ngay sau khi cơng trình hồn thành đưa vào khai thác sử dụng
theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết tốn vốn đầu tư xây
dựng cơng trình.
Đối với cơng trình, hạng mục cơng trình độc lập hồn thành
đưa vào sử dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết
phải quyết tốn ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư
xem xét, quyết định.
1.2.3.7. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tổng mức đầu tư, việc huy động,
bố trí, phân bổ và giải ngân vốn đầu tư, việc xây dựng dự toán, giá
gói thầu, giá trúng thầu, chỉ định thầu, giá trị hợp đồng kinh tế.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn cơng tác thanh tốn vốn đầu tư
xây dựng hồn thành.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành các chế độ tài
chính trong giai đoạn kết thúc đầu tư như xử lý công nợ, giá trị vật
tư, thiết bị thừa tồn đọng, cơng tác quyết tốn dự án.
13
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hiệu quả dự án: Hiệu quả thực
tế so với mục tiêu đầu tư, chi phí dự án, các nguồn vốn đầu tư dự án
dự kiến.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.3.1. Sự phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Sự phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều yếu tố tác
động đến quản lý nhà nước và theo các tiêu chí khác nhau, có thể
phân nhóm thành: các yếu tố bên trong và bên ngoài; các yếu tố trực
tiếp và gián tiếp; các yếu tố chủ yếu và thứ yếu… Trong điều kiện
này được biểu hiện 2 yếu tố chủ yếu tác động đến quản lý nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách.
1.3.2. Sự đồng bộ của thể chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thể chế QLNN đối với đầu tư XDCB bao gồm các quy định
của pháp luật về đầu tư XDCB. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8
Hiến pháp 2013 thì Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
1.3.3. Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền
Năng lực quản lý của người lãnh đạo các cơ quan quản lý trong
bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, trình độ chun
mơn của đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, cơng nghệ quản lý của
địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên
14
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước.
1.3.4. Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các
chủ thể có thẩm quyền
Mục tiêu mà công tác QLNN đối với đầu tư XDCB hướng tới
chính là thiết lập một quy trình hài hịa giữa các chủ thể trong xã hội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị.
Do đó, sự tham gia của người dân, của các tổ chức, đơn vị vào công
tác QLNN đối với đầu tư XDCB là yếu tố không thể thiếu cho sự
thành công của hoạt động QLNN đối với đầu tư XDCB.
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018
2.1. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
XDCB
2.1.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
a) Lập tổng mức đầu tư
b) Thẩm định phê duyệt tổng mức đầu tư
2.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
2.1.2.1 Việc khảo sát, lập thiết kế-dự tốn cơng trình xây dựng.
a) Khảo sát xây dựng
* Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
* Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
15
* Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
* Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
b) Thiết kế-dự tốn cơng trình xây dựng
* Các bước thiết kế xây dựng cơng trình
* Hồ sơ thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình
* Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình
2.1.2.2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự tốn cơng trình
xây dựng
- Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán;
- Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán;
- Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán;
2.1.2.3. Việc lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu, chỉ định thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng,
gồm: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu trong hoạt
động xây dựng.
Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: công tác xây dựng kế
hoạch đấu thầu và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được các cơ quan
quản lý thực hiện nghiêm túc. Hình thức đấu thầu rộng rãi ngày càng
được khuyến khích, hình thức chỉ định thầu ngày càng bị hạn chế.
2.1.2.4 Việc quản lý thi công xây dựng cơng trình
Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng cơng trình
- Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình
- Quản lý an tồn lao động trên cơng trường xây dựng
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng cơng trình của nhà
thầu
2.1.2.5.Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
16
Nhìn chung, cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Tây Ninh cho thấy: nguồn vốn hàng năm cho từng dự án, cơng
trình được lên kế hoạch rất tốt, thanh toán chi ngân sách cho đầu tư
XDCB không vượt quá giới hạn đã phân bổ.
2.1.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư
Cơng tác thanh quyết tốn chi đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh
Tây Ninh được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, trong đó khâu kế hoạch vốn vẫn chưa tốt: kế hoạch luôn có sự
điều chỉnh, bổ sung, một số nguồn thu vào chậm nên việc tỷ lệ giải
ngân thấp; tiến độ chi đầu tư XDCB rất chậm nên tạo áp lực kiểm
soát thanh toán cho KBNN trong những tháng cuối năm.
2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc của tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây
Ninh
Trong kế hoạch từng năm, tỉnh tập trung bố trí vốn đầu tư
cho các dự án hoàn thành trong năm trước năm kế hoạch thuộc nhiệm
vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn, các dự án dự
kiến hoàn thành trước năm kế hoạch (theo tiến độ trong quyết định
đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện), các dự án trọng
điểm, các dự án phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
chương trình xây dựng nơng thơn mới và một số dự án phục vụ an
sinh xã hội.
2.2.2. Sự đồng bộ của thể chế quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
17
Thể chế QLNN về đầu tư XDCB thời gian qua thường xuyên
được rà soát, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn, do đó đã góp phần quan trọng vào cơng tác QLNN về đầu
tư XDCB của tỉnh Tây Ninh.
2.2.3. Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền
UBND Tỉnh Tây Ninh và các Sở, Ban ngành đã có nhiều nổ
lực trong công tác QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn, và những nổ
lực này đã mang lại nhiều kết quả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng
lực QLNN về đầu tư XDCB của UBND tỉnh và các Sở, Ban ngành
còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả hoạt
động QLNN về đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh.
2.2.4. Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các
chủ thể có thẩm quyền
Sự tham gia của xã hội vào hoạt động QLNN nói chung, hoạt
động QLNN về đầu tư XDCB nói riêng có vai trị quan trọng trong
việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý và tính bền
vững của các kết quả quản lý đã đạt được. Sự tham gia của xã hội vào
QLNN về đầu tư XDCB của tỉnh Tây Ninh.
2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc
2.3.1.Kết quả và nguyên nhân
Thứ nhất, công tác quy hoạch đầu tư đã bám sát định hướng
phát triển kinh tế- xã hội được Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh đề ra
qua các kỳ đại hội.
18
Thứ hai, công tác lập tổng mức đầu tư XDCB cũng có bước
tiến đáng kể và ngày càng hồn thiện.
Thứ ba, công tác thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư đã
được kiểm tra tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật.
Thứ tư, công tác triển khai thực hiện dự toán đầu tư XDCB
tương đối chặt chẽ.
Thứ năm, cơng tác thanh, quyết tốn vốn đầu tư XDCB từ
NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, thơng thống hơn, mang lại
hiệu quả cao hơn trong công tác giải ngân nguồn vốn.
Thứ sáu, tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB ngày càng
hoàn thiện, phân định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đầu tư XDCB
từ NSNN được thực hiện thường xuyên.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
- Công tác quy hoạch, chủ trương đầu tư cịn bị xem nhẹ, chất
lượng cơng tác quy hoạch cịn thấp do tầm nhìn khơng xa và thiếu sự
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
- Công tác thiết kế cơng trình: trên thực tế nhiều cơng trình do
chạy theo quy mơ đầu tư, thiết kế chỉ định sử dụng vật tư đắt tiền,
yêu cầu sử dụng hệ số an toàn quá mức cần thiết.
- Chất lượng cơng tác lập, thẩm định dự tốn, thiết kế kỹ thuật
chưa cao, cịn nhiều sai sót về khối lượng, đơn giá, định mức trong
XDCB, chưa phát hiện được hết các lỗi về giải pháp kiến trúc kết cấu
và dự toán.
19
- Cơng tác thực hiện xây lắp cịn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu
kém nhất là khâu chuẩn bị và tổ chức thi công, kiểm tra giám sát đầu
tư xây dựng cơng trình.
- Cơng tác thanh quyết tốn vốn đầu tư: Cơng tác thanh quyết
tốn vốn đầu tư chưa thực sự được chủ đầu tư quan tâm…
- Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức,
các sai phạm gây ra thất thốt lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
phát hiện được xử lý cũng chưa nghiêm đã góp phần quan trọng làm
giảm hiệu quả đầu tư.
- Cơng tác bảo hành, bảo trì và bảo dưỡng cơng trình đơi lúc bị
xem nhẹ. Việc đào tạo, chuyển giao cơng nghệ và quản lý cơng trình
cho các đối tượng thụ hưởng và đối tượng liên quan khác chưa thực
sự được chú trọng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế,
a) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là, vì mục tiêu tăng trưởng nhanh nên cơng tác quy
hoạch và chủ trương đầu tư cịn vội vàng.
Thứ hai là, vấn đề chất lượng công tác hoạch định, quy hoạch
đầu tư còn hạn chế.
Thứ ba là, công tác thực hiện đầu tư như: công tác triển khai
thủ tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế; chất lượng cơng tác
tư vấn đầu tư cịn thấp…
Thứ tư là, năng lực của chủ đầu tư còn chưa đáp ứng yêu cầu.
Thứ năm là, đội ngũ cán bộ ln thiếu và trình độ khơng đồng
đều.
b) Ngun nhân khách quan
20
Thứ nhất là, Luật và các quy định về quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN chưa hoàn thiện.
Thứ hai là, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và kế hoạch hóa
hoạt động đầu tư chưa đồng bộ và cịn nhiều bất cập, sơ hở để bị lợi
dụng do bị hiểu sai các quy định của Nhà nước từ đó gây thất thốt,
lãng phí vốn NSNN.
Thứ ba là, hạn chế vốn đầu tư.
Tiều kết chƣơng 2
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA
TỈNH TÂY NINH THỜI GIAN TỚI
3.1 Phƣơng hƣớng, quan điểm và mục tiêu quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc
Luận án nghiên cứu phương hướng dựa trên một số căn cứ:
Chiến lược phát triển kinh tế; định hướng đầu tư công tổng thể trung
và dài hạn; phương hướng hoàn thiện QLNN đối với đầu tư XDCB.
Từ đó, luận án đã tổng hợp và xây dựng phương hướng hoàn thiện
QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN với 3 nội dung: Mục tiêu đầu tư;
Quan điểm hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN; các định
hướng hoàn thiện QLNN đối với đầu tư xây dựng.
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
3.2.1. Hồn thiện qui trình đầu tư xây dựng cơ bản (các giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư)
21
a) Hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư
b) Hoàn thiện giai đoạn thực hiện đầu tư
c) Hoàn thiện giai đoạn kết thúc đầu tư
3.2.2. Hồn thiện qui trình quản lý ngân sách trong đầu tư
xây dựng cơ bản (lập dự tốn, thực hiện và quyết tốn ngân sách)
Hồn thiện khâu lập kế hoạch vốn đầu tư; khâu phân bổ kế
hoạch vốn; khâu cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN; khâu quyết
tốn vốn cơng trình hồn thành tất tốn tài khoản.
3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Trong bộ máy quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước ở tỉnh Tây Ninh cần có sự phân cơng, phân cấp rõ
ràng.
- UBND tỉnh, thành phố, huyện phải xây dựng và ban hành
“Quy chế làm việc của các Ban quản lý dự án một cách chặt chẽ ”.
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tăng cường công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo lại công
chức quản lý nhằm tạo ra những con người tri thức có kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đào tạo gắn liền với giáo dục ý thức
để tăng cường sự hiểu biết về pháp luật, về những quy chế trong đầu
tư xây dựng của nhà nước đặt ra, bên cạnh đó tuyên truyền, phổ biến
cho mọi người thấy được vai trò của đầu tư XDCB. Việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cơng chức cần theo hướng:
3.2.5. Kiểm sốt quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
22
Việc kiểm soát quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư thực
hiện đúng trình tự thủ tục, chặt chẽ, chính xác theo quy định pháp
luật.
* Nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư
* Giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
3.2.6. Thu hút sự tham gia của các bên vảo quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Để có thể huy động được nhân dân trên địa bàn tham gia vào
công tác QLNN về đầu tư XDCB, chính quyền tỉnh Tây Ninh cần có
nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh phải tạo điều kiện để người dân được kiểm tra, chất vấn, theo
dõi, giám sát đến nơi đến chốn các hoạt động và kết quả các hoạt
động của lực lượng chức năng. Người dân được kiểm tra, giám sát sẽ
góp phần phịng ngừa, ngăn chặn tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
đồng thời bảo đảm hiệu quả các công việc của các lực lượng chức
năng.
Tiểu kết chƣơng 3
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính phủ và Bộ ngành trung ương
3.3.2 Đối với UBND Tỉnh Tây Ninh
3.3.3. Đối với các chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Tây Ninh
23