Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.62 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……./…….

BỘ NỘI VỤ
..…/.….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH THÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THUẾ
XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số
: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI ĐÌNH LÂM

Phản biện 1: ……………………………………………………….
………………………………………………………...

Phản biện 2: ……………………………………………………….
…………………………………………………………



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp.……., Nhà … - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số:..… - Đường……… - Quận…… - TP………….………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201…

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc
trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh là một trong 33 đơn vị Hải

quan địa phương trực thuộc Tổng cục Hải quan. Trong những năm
qua, dù ở bất cứ giai đoạn nào, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh ln
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, trung thành tuyệt đối với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xác
định mục tiêu phấn đấu là trở thành một đơn vị đi đầu trong cải cách,
hiện đại hóa của ngành Hải quan và trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
với thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa, minh bạch, hiện đại, đạt chuẩn
mực quốc tế, theo cơ chế một cửa hải quan quốc gia, dựa trên nền
tảng ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro,
trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, lực lượng chuyên sâu, chuyên nghiệp,

góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và đầu tư.
Tuy nhiên, trong quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu
hiện nay cũng đang cịn những bất cập nhất định như tình trạng buôn
lậu trốn thuế, lách thuế liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt và cơng tác thơng tin tun truyền,… hiện cịn
nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc hồn thiện quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh là vơ cùng quan trọng, nên
tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với thuế xuất,
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh” để làm hướng
nghiên cứu cho luận văn quản lý cơng của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu
Hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý nhà nước đối với

thuế xuất, nhập khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc
gia kể cả các nước phát triển và đang phát triển và được nhiều nhà


2
nghiên cứu quan tâm. Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại đã có
nhiều nghiên cứu về quản lý thuế và quản lý thuế xuất nhập khẩu, tuy
nhiên hầu hết các nghiên cứu dừng ở mức độ nghiên cứu quản lý thuế
dưới góc độ vĩ mơ nền kinh tế, hoặc ở các địa bàn khác, chứ chưa
nghiên cứu cụ thể dưới góc độ từng địa phương, với đặc thù riêng có
như tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.


- Mục đích:
Luận văn nhằm mục đích đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ
Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện.
- Nhiệm vụ:
Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ của luận văn
gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế xuất nhập khẩu và
quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.

- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà
nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:


3
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước đối
với thuế xuất nhập khẩu trong phạm vi được phân cấp tại Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2012

- 2016 và định hướng cho thời gian tiếp theo.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận

5.
văn

- Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để
phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập thông tin:
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, tổng hợp từ các tài liệu,
cơng trình được cơng bố: như giáo trình Quản lý thuế của Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, Quản lý tài chính cơng của Học viện Hành
chính Quốc gia, số liệu của Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy
luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp trên cơ sở
đó đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải
Quan TP. Hồ Chí Minh thơng qua cơng cụ sử dụng là phần mềm
Excel.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
Hệ thống hóa được khung lý thuyết về thuế xuất nhập khẩu và

Quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu.



4
Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần hồn thiện cơng tác Quản lý nhà nước đối với thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho Học viên, sinh viên chuyên
ngành và cán bộ quản lý có liên quan.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về Quản lý nhà nước đối với thuế
xuất, nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với thuế xuất,
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà
nước đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí
Minh.


5

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1.

Những vấn đề chung về thuế xuất, nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất, nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm:
“Thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các

mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu
qua biên giới Việt Nam”;
“Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những
mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể
cả thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi

thuế quan vào thị trường trong nước”. (Nguồn từ Luật thuế XK,
thuế NK)
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần
của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối
quan hệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố.
1.1.1.3 Vai trị của thuế
Thể hiện trên các mặt sau:
Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá.
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước.


6
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối
xử trong thương mại quốc tế.

1.2.

Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
* Khái niệm: Quản lý thu thuế XNK được đề cập trong cuốn

“Tài chính cơng” của Khoa Tài chính Nhà nước trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế XNK là những biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách Nhà nước
thực hiện đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu
hướng về phía của đối tượng nộp nhầm đảm bảo thu thuế XNK đầy
đủ, kịp thời và đúng luật.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là rất
cần thiết và có vai trị vơ cùng quan trọng trong quản lý thuế thể hiện
ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, kiểm sốt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ hai, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Thứ ba, bảo hộ sản xuất trong nước.
Thứ tư, hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế .
Thứ năm, thực hiện các chính sách đối ngoại.
1.2.3 Nội dung QLNN đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải
quan cấp tỉnh, Thành phố.
Nội dung quản lý thu thuế XNK là những hoạt động mà cơ
quan Hải quan các cấp phải thực hiện trong quá trình thu thuế. Theo
Luật quản lý thuế của Việt Nam, quản lý thu thuế nói chung và quản
lý thu thuế xuất nhập khẩu nói riêng bao gồm các nội dung:


7

1.2.3.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến QLNN đối với thuế
XNK
Các văn bản liên quan đến QLNN đối với thuế xuất nhập khẩu
bao gồm các văn bản Luật và dưới Luật:
- Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướn dẫn
thi hành.
- Quản lý thuế số 78 năm 2006, sửa đổi năm 2012 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Luật thuế xuất, nhập khẩu số 107 của Quốc Hội ngày
6/4/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luật Hải quan sửa đổi năm 2014 của Quốc Hội ngày
23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Văn bản hợp nhất 11/VBHN - VPQH năm 2013 của Văn
phòng Quốc hội về hợp nhất Luật Hải Quan.
- Thơng tư 51/2016/TT-BTC ngày 18/3/2016 của Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi riêng ...
- Chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/4/2005 về các biện pháp
quản lý nợ đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi
hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế.


8
1.2.3.2.Tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý thuế xuất
khẩu, nhập khẩu
Quyết định 1919/QĐ-BTC ngày 06/09/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.

1.2.3.3. Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về ngƣời
nộp thuế xuất, thuế nhập khẩu.
Luật Quản lý thuế của Việt Nam ban hành ngày 29/11/2006 có
dành Chương IX từ Điều 69 đến Điều 74 để quy định nội dung mới
quan trọng, đó là thơng tin về người nộp thuế. Trong đó Luật đã
khẳng định rõ: “Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện
quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp
thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế”.
1.2.3.4. Quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
* Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau:
Thứ nhất, tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của DN;
Thứ hai, tiếp nhận chứng từ nộp thuế của Doanh nghiệp và tiến
hành xóa nợ thuế cho DN trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế;
Thứ ba, tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu Doanh nghiệp
nộp trể hạn so với thời hạn đã qui định trong các văn bản luật;
1.2.3.5. Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thực hiện phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp
thời và xử lý các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt của
người nộp thuế ( gọi là quản lý nợ thuế) có nghĩa vụ phải nộp vào


9
Ngân sách Nhà nước ( NSNN) đã được quy định tại Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện
và được áp dụng trong cơ quan Hải quan các cấp: Tổng cục Hải
quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan
(sau đây gọi là Cục Hải quan); Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra
sau thông quan (sau đây gọi là Chi cục Hải quan).

1.2.3.6. Quản lý miễn, giảm, hồn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
Theo đó, Quy trình hồn thuế, khơng thu thuế gồm các bước
sau: (1) Tiếp nhận hồ sơ; (2) Phân loại và phân công xử lý hồ sơ; (3)
Kiểm tra hồ sơ thuộc loại hoàn thuế, không thu thuế trước, kiểm tra
sau; (4) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; (5) Hồn thuế, khơng thu
thuế; (6) Thanh khoản và cập nhật thông tin; (7) Lưu trữ hồ sơ, thông
tin; (8) Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
(9) Báo cáo số liệu hồn thuế, khơng thu thuế.
1.2.3.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và
xử lý vi phạm
Mục tiêu: Ngồi việc khuyến khích đối tượng nộp thuế tuân
thủ tự nguyện và hỗ trợ đối tượng nộp thuế trong việc kê khai thuế,
cơ quan Hải quan phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
1.2.3.8. Công tác thông tin tuyên truyền
Thời gian qua, các quy định pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cơ bản đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ


10
chức, cá nhân trong hoạt động xuất, nhập khẩu và hoạt động của cơ
quan hải quan khi thực thi quy định của pháp luật.
1.3.

Một số nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với thuế

xuất, nhập khẩu
Trên thực tế, có thể khái quát lại gồm các nhóm yếu tố sau:

- Yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên: Quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ở cửa khẩu đồng bằng hoàn toàn khác với các tỉnh
miền núi giáp biên.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: kinh tế kém phát triển, trong điều
kiện giao lưu kinh tế và mở cửa, hoạt động kinh tế ngầm và mưu sinh
sẽ quyết liệt hơn, do đó quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
càng gặp rất nhiều khó khăn.
- Trình độ dân trí cao thấp khác nhau có tác động tới quản lý
thu thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác nhau.
- Cơ chế chính sách và quy trình quản lý thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu của Nhà nước. Một hệ thống chính sách thuế tương
đối ổn định, hồn thiện sát thực tế sẽ góp phần quản lý thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu .
- Năng lực cán bộ quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ngoài những yếu tố trên, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có hiệu lực và hiệu quả cao hay khơng cịn năng lực, trình độ,
phẩm chất đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ.
1.4.

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập

khẩu tại một số địa phƣơng và bài học rút ra đối với Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh
1.4.1. Cục Hải quan Tp. Hà Nội:


11
Thứ nhất, sự nỗ lực, phấn đấu của toàn bộ Cán bộ, công chức
của Cục Hải quan Tp. Hà Nội; Thứ hai, có nhiều giải pháp cụ thể để
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao là hết sức khó khăn của tập thể

lãnh đạo Cục và các Chi cục; Thứ ba, sự đồn kết nhất trí cao của
tồn thể cán bộ công chức tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội; Thứ tư, công
tác kiểm tra sau thông quan, cụ thể trong năm kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở 112/110 doanh nghiệp (đạt 102%) và tại cơ quan hải
quan 734/350 cuộc (đạt 210%), số thuế thu nộp ngân sách nhà nước
là 130,14 tỷ đồng, đạt 59,15% chỉ tiêu được giao.101% chỉ tiêu do
Tổng Cục Hải quan giao.
1.4.2. Cục Hải quan TP. Hải phòng
Cục Hải quan Tp. Hải phòng thường xuyên tập trung thực hiện
7 nhóm nội dung nhằm phát triển quan hệ đối tác với Doanh nghiệp,
gồm: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; Hỗ trợ
DN trong quá trình làm thủ tục hải quan; Tổ chức Hội nghị đối thoại
DN; Tổ chức tham vấn Hải quan – Doanh nghiệp theo loại hình hoặc
hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu qua cửa khẩu; Triển khai phát triển
đại lý hải quan; Xây dựng phát triển các doanh nghiệp ưu tiên; Đo
thời gian giải phóng hàng.


12
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra quản lý Nhà nƣớc (QLNN) tại
Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh.
Thứ nhất, vận hành ổn định, hiệu quả Hệ thống
VNACCS/VCIS tốt (chương trình thơng quan điện tử), Thứ hai, hiện
đại hóa cơng tác quản lý thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương
pháp quản lý hiện đại theo nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng
công nghệ thông tin; Thứ ba, công tác quản lý rủi ro được áp dụng
toàn diện, chuyên sâu trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan
tại các khâu trước, trong và sau thông quan. Thứ tư, các thủ tục hải
quan được triển khai theo mơ hình thủ tục hải quan điện tử thực hiện
24/7 tại mọi nơi, mọi lúc, đẩy nhanh thơng quan hàng hóa và tạo

thuận lợi thương mại.


13

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TP. HỒ CHÍ MINH
2.
2.1.

Khái quát về TP. Hồ Chí Minh và những tác động đến

Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh
2.1.1.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.

a. Vị trí địa lý
Diện tích tồn thành phố là 2.056,5 km2, trong đó nội thành là
140,3km2, ngoại thành là 1.916,2km2. Độ cao trung bình so với mặt
nước biển: nội thành là 5m, ngoại thành là 16km.
b. Khí hậu:
Khí hậu TP. Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên
nhiệt độ cao và khá ổn định trong năm.
c. Đặc điểm địa hình:
Địa hình TP. Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi
ở phía Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đơng

Nam. Nhìn chung, địa hình TP. Hồ Chí Minh khơng phức tạp, song
cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
d. Dân số:
TP. Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng
diện tích 2.095,06 km². Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm
2014 thì dân số TP. Hồ Chí Minh là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu
tính những người cư trú khơng đăng ký thì dân số thực tế của thành
phố này năm 2017 là 14 triệu người.


14
2.1.2.

Tình hình kinh tế - xã hội

Kinh tế thành phố ln duy trì tăng trưởng ở mức cao trong
nhiều năm liên tục. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến Quản lý nhà nước đối với thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh. Với điều kiện kinh tế - xã hội của TP. Hồ
Chí Minh như trên, có tác động rất lớn đến tình hình thu thuế xuất,
nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu của TP. Hồ Chí Minh lớn; Thứ hai, việc thực hiện lộ trình
cắt giảm thuế quan khi tham gia các hiệp định thương mại tự do; Thứ
ba, diễn biến giá dầu thế giới không ổn định; Thứ tư, yêu cầu xử lý
khối lượng công việc ngày càng gia tăng trong bối cảnh hội nhập
quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng; Thứ năm, yêu cầu về
chống buôn lậu, gian lận thương mại ngày càng diễn ra phức tạp.
2.2.


Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất,

nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh
2.2.1.

Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu tại cục Hải

Quan TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016
Tình hình thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2012- 2016.
Bảng số 02: Tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu giai đoạn
2012 -2106
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Tổng
thu

2012

2013

2014

2015

2016

78.900


76.671

89.164

93.927

101.157


15
XNK
Tron
g đó:

Thuế

Thuế

Thuế

Thuế

Thuế

(NK+VA

(NK+VA

(NK+VA


(NK+VA

(NK+VA

T)

T)

T)

T)

T)

(Nguồn: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh)
2.2.2.
2.2.2.1.

Quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quản lý khai thuế (VNACCS)

* Ƣu điểm:
Với người khai hải quan, hệ thống mới này có những ưu điểm
nổi bật như sau: Tốc độ thông quan nhanh (sử dụng chữ ký số): với
luồng Xanh chỉ mất 1-3 giây, nghĩa là chỉ cần một cú click chuột là
gần như đã có kết quả phân luồng; Với luồng Vàng hay Đỏ, thời gian
xử lý phụ thuộc vào mức độ chuẩn của bộ hồ sơ và hàng hóa; Hạn
chế hồ sơ giấy; Khơng cần phải khai riêng tờ khai trị; Giảm bớt số
loại hình xuất nhập khẩu: dự kiến hệ thống VNACCS / VCIS chỉ còn
khoảng trên 40 mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (thay vì hơn 200

như hiện nay; Khơng phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu dịch:
* Nhƣợc điểm của hệ thống VNACCS
Nhược điểm rõ nhất là quy trình khai hải quan VNACCS phức
tạp hơn so với số lượng tiêu chí phải khai. Vì vậy, với phần mềm mới
này, doanh nghiệp nên có sự chuẩn bị sớm về mặt đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ.
2.2.2.2.

Các quy định về thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu
Các quy định về quản lý thuế cần tập trung một số nội dung
như sau:


16
Thủ tục hành chính thuế đã từng bước được cải tiến; Ý thức
tuân thủ phạm luật về thuế ngày càng được nâng cao, vai trò của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác thuế từng bước được tăng
cường; Cơng tác quản lý thuế từng bước được kiện tồn, hiệu lực
thực hiện luật pháp thuế được tăng cường, nguồn thu thuế cúa Nhà
nước được đảm bảo. Các thủ tục về quản lý thuế được ban hành có
tính pháp lý chưa cao; Các quy định về quản lý thu còn chưa thống
nhất và và phân tán; Các quyền và nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế
chưa được đề cao.
2.2.3.

Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu

Hệ thống kế tốn thuế XNK theo mơ hình xử lý tập trung cấp
Tổng cục tích hợp với Hệ thống thơng quan tự động VNACCS để
thực hiện nhận các thông tin về tờ khai, thơng báo thuế, thơng báo lệ
phí và danh sách DN XNK… Ngược lại Hệ thống kế toán thuế tập
trung (KTTT) sẽ gửi sang Hệ thống VNACCS các thông tin về hạn
mức, bảo lãnh, danh sách DN nợ thuế, trạng thái tờ khai đã nộp thuế.
2.2.4.

Công tác thông tin tuyên truyền

Có những nội dung cơ bản sau đây:
Về mục đích tuyên truyền.
Về hình thức tuyên truyền.
Về nội dung tuyên truyền.
2.3.

Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất,

nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1.

Kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh là đơn vị lớn nhất
trong Ngành Hải quan cả về số kim ngạch xuất nhập khẩu, biên chế,


17
số thu ngân sách Nhà nước cũng như số lượng doanh nghiệp làm thủ
tục hải quan; Thứ hai, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thường xuyên

tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn trong cộng đồng Doanh
nghiệp (DN) và cán bộ công chức Hải quan; Thứ ba, Cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh chủ trì thường xun tổ chức rà soát DN chấp hành
tốt pháp Luật hải quan; Thứ tư, cơng tác tham vấn giá tính thuế, cơng
tác kiểm tra sau thơng quan từng đơn vị thực hiện có hiệu quả; Thứ
năm, Cục Hải quan Thành phố đã tổ chức hơn 10 Hội nghị đối thoại
doanh nghiệp từ cấp Chi cục đến cấp Cục; Thứ sáu, đã chỉ đạo các
Chi cục hải quan bố trí bàn hướng dẫn thủ tục hải quan; Thứ bảy, đã
trang bị máy móc thiết bị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập
khẩu, như các loại máy soi container, máy soi hành lý, camera giám
sát ...
2.3.2.
2.3.2.1.

Những hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế

Thứ nhất, đối với công tác quản lý khai thuế
Thứ hai, công tác quản lý nộp thuế
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Thứ tư, Tình hình nợ đọng thuế cịn phức tạp, dây dưa kéo dài
2.3.2.2.

Nguyên nhân

Sở dĩ còn những hạn chế như trên trong quản lý nhà nước đối
với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh do một
số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý thuế và
thuế xuất, nhập khẩu hiện còn chưa đồng bộ; Thứ hai, về phân loại

hàng hóa, mã hóa hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp; Thứ ba,
xác định trị giá đối với các trường hợp chuyển giá còn chậm; Thứ


18
tư, về quản lý miễn giảm thuế, hoàn thuế đã có nhiều tiến bộ khi áp
dụng Luật Quản lý thuế; Thứ năm, về quản lý thu nợ thuế cũng còn
nhiều bất cập; Thứ sáu, q trình áp dụng QLRR cịn một mặt hạn
chế; Thứ bảy, hoạt động kiểm tra sau thơng quan trong những năm
qua đã đóng góp cho nguồn thu ngân sách nhiều; Thứ tám, nguồn
nhân lực trong hoạt động quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải
quan chưa đáp ứng được với yêu cầu trong tình hình mới và hội nhập
kinh tế quốc tế.


19

CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.
3.1.

Phƣơng hƣớng, và mục tiêu hồn thiện quản lý nhà nƣớc

đối với thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải Quan TP. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
3.1.1.


Phƣơng hƣớng hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối

với thuế xuất, nhập khẩu
Thứ nhất, tiếp tục vận hành và triển khai hiệu quả Hệ thống
VNACCS/VCIS; Thứ hai, triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong tất
cả các hoạt động nghiệp vụ; Thứ ba, tăng cường kiểm tra, kiểm sốt
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại; Thứ tư, đề án tăng
cường năng lực công tác kiểm tra sau thông quan đến năm 2020. Thứ
năm, xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu quản lý hải quan hiện đại; Thứ sáu, tiếp tục đầu tư, xây dựng
trụ sở làm việc, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; Thứ
bảy, đẩy mạnh quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp trong trao
đổi thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hải quan.
3.1.2.
3.1.2.1.

Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát

Thứ nhất, xây dựng Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trở thành
cơ quan hải quan điện tử hiện đại, hoạt động trên nền tảng ứng dụng
công nghệ thông tin và quản lý rủi ro, với thủ tục đơn giản, minh
bạch, đạt chuẩn quốc tế.


20
Thứ hai, tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức chun
nghiệp, liêm chính, được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc
hiện đại và hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhất góp phần tạo thuận lợi

cho hoạt động thương mại, du lịch và đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh.
3.1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, vận hành ổn định, hiệu quả Hệ thống
VNACCS/VCIS và nâng cấp theo tiến độ của Ngành, giảm tỷ lệ can
thiệp, giảm thủ tục, giấy tờ; Thứ hai, hiện đại hóa cơng tác quản lý
thuế dựa trên áp dụng toàn diện phương pháp quản lý hiện đại theo
nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ;
Thứ ba, cơng tác quản lý rủi ro được áp dụng tồn diện, chuyên sâu
trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ hải quan; Thứ tư, công tác kiểm
tra sau thông quan đạt đến trình độ chun nghiệp, chun sâu; Thứ
năm, cơng tác kiểm soát hải quan được áp dụng đầy đủ các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan; Thứ sáu, hoàn thiện tổ chức bộ máy
theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả đáp ứng yêu cầu.
3.1.2.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu
Các thủ tục hải quan được triển khai theo mô hình thủ tục hải
quan điện tử thực hiện 24/7 tại mọi nơi, mọi lúc, sẵn sàng trên các
thiết bị công nghệ để đẩy nhanh thơng quan hàng hóa và tạo thuận lợi
thương mại;
3.2.

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất

nhập khẩu tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh:
3.2.1.

Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp


luật liên quan đến quản lý thuế xuất, nhập khẩu


21
Thứ nhất, rà soát, kiến nghị sửa đổi hệ thống cơ sở pháp Luật
hải quan và pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước
về hải quan; Thứ hai, rà sốt quy trình nghiệp vụ thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp Cục và các Chi cục Hải quan trực thuộc; Thứ ba,
tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; Thứ tư,
vận hành Cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện kết nối, trao đổi
thông tin bằng phương thức điện tử, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện, hành lý xuất
nhập cảnh; Thứ năm, đẩy mạnh thực hiện Đề án “Giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu,
3.2.2 Tăng cƣờng cơng tác thu thập xử lý thông tin, quản lý
đối tƣợng nộp thuế.
Thứ nhất, triển khai công tác điều tra nghiên cứu, phân tích dự
báo nắm tình hình hoạt động nhập khẩu trên địa bàn; Thứ hai, xây
dựng và hoàn thiện Phịng thu thập và xử lý thơng tin nghiệp vụ; Thứ
ba, sử dụng, khai thác hiệu quả các phần mềm của ngành Hải quan
trong việc thu thập số liệu, thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa xuất
nhập khẩu.
3.2.2.

Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra sau

thông quan
Thứ nhất, tăng cường hoạt động của lực lượng kiểm soát hải

quan cả về số lượng lẫn chất lượng; Thứ hai, thu thập thông tin để áp
dụng quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra sau thông quan; Thứ ba,
đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập
thông tin và đánh giá, phân loại doanh nghiệp; Thứ tư, áp dụng quản
lý rủi ro trong việc lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan.


22
3.2.3.

Tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt, chống gian lận

thƣơng mại
Tăng cường số lượng cơng chức cho Đội Kiểm sốt Hải quan
để thường xuyên tuần tra, giám sát hoạt động XNK của doanh
nghiệp.
3.2.4.

Kiểm sốt chặt chẽ các khoản nợ đọng, khơng để

nợ xấu phát sinh

Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cần phân loại nợ, khoanh
nợ một cách chi tiết, cụ thể đến từng doanh nghiệp để có biện
pháp xử lý phù hợp.
3.2.5.

Xây dựng qui chế phối hợp thu thuế nhập khẩu

với ngân hàng thƣơng mại và các cơ quan hữu quan

Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cần có qui chế phối kết hợp
với các đơn vị trên địa bàn; Quy chế phối hợp quy định rõ các nội
dung về thông tin trao đổi cung cấp giữa các cơ quan; Chủ động ký
kết các Quy chế phối hợp với các đơn vị Cơng an, Bộ đội Biên
phịng, An ninh hàng không và các đơn vị trong ngành Hải quan
trong trao đổi thông tin để nâng cao hiệu quả tuần tra kiểm sốt,
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại, ma túy.
3.2.6.

Đầu tƣ nguồn lực con ngƣời

Xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng phương pháp quản lý
nguồn nhân lực hiện đại thơng qua việc phân tích cơng việc, xây
dựng mô tả chức danh công việc chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây
dựng cơ chế quản lý, cập nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc,
bộ tiêu chuẩn năng lực; thực hiện việc rà sốt, đánh giá tồn bộ đội
ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu chức danh công việc; triển khai


23
việc xây dựng các hệ thống trợ giúp hoạt động quản lý nguồn nhân
lực trong ngành Hải quan;
3.3.

Một số kiến nghị
3.3.1.

Kiến nghị với Bộ tài chính

Thứ nhất, rà sốt, kiến nghị sửa đổi hệ thống cơ sở pháp Luật

hải quan và pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước
về hải quan; Thứ hai, đề nghị Bộ Tài chính khi xây dựng khung Biểu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên định hướng xây dựng với ít mức thuế
suất hơn; Thứ ba, xây dựng kế hoạch rà soát đánh giá hệ thống cơ sở
pháp Luật hải quan và pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý
nhà nước về hải quan; Thứ tư, kiến nghị tiếp tục cắt giảm giấy phép
XK, NK, điều kiện XK, NK cho phù hợp với quy định trong tiến
trình hội nhập.
3.3.2.

Kiến nghị với Tổng cục Hải quan

Thứ nhất, Tổng cục Hải quan xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
chung về doanh nghiệp theo hướng xây dựng chính phủ điện tử. Thứ
hai, rà sốt quy trình nghiệp vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
Cục và các Chi cục Hải quan trực thuộc; Thứ ba, kiến nghị cắt giảm,
sửa đổi các quy trình nghiệp vụ khơng cịn phù hợp thực tiễn. Tham
gia góp ý các yêu cầu nghiệp vụ để phục vụ thiết kế các chương trình
hỗ trợ Hệ thống VNACCS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.


×