Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện sốp cộp, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Lò Văn Tuyến

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả còn nhận được sự
giúp đỡ quý báu của Ban giám hiệu, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các giảng viên
của Trường Đại học Thủy lợi, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc với PGS.TS. Ngơ Thị Thanh Vân người hướng dẫn
khoa học đã rất nhiệt tình và trách nhiệm để tơi hồn thành được luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Sốp Cộp, Phòng Tài chínhKế hoạch
huyện và các đơn vị trực thuộc, cũng như các cá nhân, tổ chức, các bạn bè đồng nghiệp
và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình thực tế và
cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Do trình độ và hạn chế về thời gian nên luận văn có thể có nhiều thiếu sót. Tơi mong
được sự góp ý chỉ bảo của các thầy, các cơ và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Lò Văn Tuyến

ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CẤP HUYỆN ..........................................7
1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................................7
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................7
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ....................................................................12
1.2 Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện ............................ 17
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................................17
1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện ..19
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......23
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp
huyện .................................................................................................................24
1.3 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................26
1.3.1 Những kinh nghiệm từ các địa phương ....................................................26
1.3.2 Bài học rút ra trong công tác quản lý về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
huyện Sốp Cộp ..................................................................................................29
Kết luận chương 1 .........................................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CỦA HUYỆN SỐP CỘP TỈNH SƠN LA.....................................................31
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ........................31
2.1.1 Đặc điểm hành chính - tự nhiên ............................................................... 31

2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ......................32
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và nhu cầu vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2018 của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ...................................34

iii


2.3 Thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp
tỉnh Sơn La ................................................................................................................ 41
2.3.1 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý vốn đầu tư xâu dựng cơ bản .......... 41
2.3.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Sốp Cộp ............................................................................................................. 46
2.3.3 Thực trạng quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 51
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Sốp Cộp .................................................................................................. 57
2.4 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp..... 58
2.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................. 58
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 60
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA HUYỆN SỐP CỘP ........................................................ 64
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
huyện Sốp Cộp .......................................................................................................... 64
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của huyện Sốp Cộp trong thời gian
tới ...................................................................................................................... 64
3.1.2 Định hướng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội và nhu
cầu về nguồn vốn cho các cơng trình này ......................................................... 67
3.1.3 u cầu trong quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 70
3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La ......................................................................... 71

3.2.1 Hoàn thiện phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 71
3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ cơng chức quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ....................................................................................................... 74
3.2.3 Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận tham gia công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................................. 75
3.2.4 Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản ............................................................................................ 78

iv


3.2.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản .......................................................................................................82
Kết luận chương 3 .........................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................91

v


DANH MỤCHÌNH

Hình 1.1. Quy trình QLNN về vốn đầu tư XDCB ........................................................ 20
Hình 2.1. Bản đồ Hành chính huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La ......................................... 31
Hình 2.2: Quy trình lập và phân bổ kế hoạch NSNN cho đầu tư XDC của huyện Sốp
Cộp ................................................................................................................................ 53
Hình 2.3. Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN huyện Sốp Cộp
....................................................................................................................................... 54

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Tổng số nguồn vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2016-2018 của huyện Sốp Cộp
.......................................................................................................................................37

Bảng 2.2. Tình hình quyết tốn dự án đầu tư xây dựng cơ bản.....................................55

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

FDI

: Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT- XH

: Kinh tế - xã hội

GDP


: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

: Incremental Capital - Output Ratio - Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

TSCĐ

: Tài sản cố định

TABMIS

: Treasury and Budget Management Information System - hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

XDCB


: Xây dựng cơ bản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan
trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Hàng năm, ngân sách Nhà nước
(NSNN) dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư XDCB. Tuy nhiên, trong thực tế, việc quản lý
và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tượng
thất thốt, lãng phí, tiêu cực.
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là do những hạn chế ở
các khâu quản lý của quá trình hoạt động đầu tư XDCB từ quy hoạch, khâu thực hiện dự
án đến khâu thanh quyết toán vốn đầu tư.
Tình trạng này diễn ra ở khắp các địa phương trong cả nước ta, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn
La cũng không là một ngoại lệ. Đây là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của
tỉnh Sơn La, nằm cách xa trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Sơn La, nhưng lại là
huyện có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng và đối ngoại khi có tới 120
km đường biên giới tiếp giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha Băng) huyện
Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào. Mặc dù có vị trí quan trọng về an ninh, đối ngoại nhưng Sốp Cộp lại có điều kiện
hạ tầng KT- XH cịn khá khó khăn. Điều đó được thể hiện rõ nhất trên các mặt kinh tế,
xã hội, về các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, về lực lượng sản xuất
và năng suất lao động còn yếu kém và lạc hậu. Với tình trạng đó thì chưa thể đáp ứng
nhu cầu CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh và đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân trong huyện. Một trong những ngun nhân
cơ bản của tình trạng đó là huyện Sốp Cộp còn thiếu nguồn vốn vật chất, khả năng

quản lý và sử dụng các nguồn vốn còn yếu kém, trong đó có vốn đầu tư XDCB.
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp liên tục gia tăng, tuy
nhiên thực trạng hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB thấp, thất thoát chi đầu tư lớn làm
cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Sốp Cộp ngày càng khó
khăn. Bên cạnh đó cịn nhiều vấn đề tồn đọng trong cơng tác quản lý vốn đầu tư
1


XDCB làm cho nguồn vốn đầu tư chưa đạt hiệu quả cao, chưa được như kỳ vọng, hiện
tượng tham ô, lãng phí, thất thốt vốn đầu tư xảy ra khá phổ biến ở các dự án. Mặc dù
chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thốt,
lãng phí trong đầu tư xây XDCB từ nguồn NSNN là bao nhiêu nhưng thất thốt, lãng
phí là có thật và nó xảy ra ở tất cả các khâu của dự án. Do vậy, để hạn chế được tình
trạng này cần thiết phải tăng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư XDCB.
Vì thế hơn bao giờ hết cơng tác quản lývốn đầu tư XDCB cấp huyện luôn được xác
định là một nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn nêu trên, học
viên lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp
Cộp tỉnh Sơn La” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài
Trong cơng tác QLNN về đầu tư nói chung thì công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB
luôn là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu của các nhà quản lý, các nhà kinh
tế học, các học giả khác nhau. Trong rất nhiều công trình đó có một số cơng trình tiêu biểu
đã được tác giả nghiên cứu và tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Đó
là các nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thị Bình với luận án tiến sỹ “Hoàn thiện QLNNN đối với vốn đầu tư
XDCB trong ngành Giao thông vận tải Việt Nam”, bảo vệ thành công năm 2012 tại
trường Đại hoc Kinh tế quốc dân. Đây là một đề tài QLNN về đầu tư XDCB trong lĩnh
vực giao thông vận tải, đây được coi là lĩnh vực cho hoạt động đầu tư XDCB sôi nổi và
thu hút nguồn vốn đầu tư được coi là lớn nhất ở nước ta trong thời gian qua. Qua cơng
trình này, tác giả đã có được những kiến thức cơ bản về hoạt động QLNN đối với đầu tư

XDCB.
Tác giả Lê Thu Phượng với “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại tỉnh Vĩnh
Phúc”, luận văn thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế, bảo vệ thành công tại trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên năm 2013. Trong nghiên cứu này,
tác cũng đề cập tới hoạt động quản lý nguồn vốn từ NSNN đối với các dự án đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý đề
xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn từ NSNN cho các dự
án đầu tư XDCB.

2


Tác giả Đinh Công Tuyến với: “Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế chính trị, bảo vệ thành công tại
Đại học Kinh tế năm 2014. và Tác giả Phạm Thị Huấn với đề tài: “Quản lý đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng thực hành, được bảo vệ thành công năm
2015 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội. Tương tự như đề tài của tác
giả Lê Thu Phượng, tác giả Đinh Công Tuyến, tác giả Phạm Thị Huấn cũng đề cập tới
hoạt động QLNN về nguồn vốn XDCB tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình; huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam. Đối với tác giải đề tài thấy rằng đây là đề tài gần gũi, do có cùng
phạm vi quản lý là trên địa bàn cấp huyện. Do vậy, đề tài này có thể trở thành nguồn tại
liệu tham khảo vơ cùng quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của
mình. Bên canhh 2 đề tài này, nghiên cứu trên địa bàn cấp huyện cịn có nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Thoa với đề tài: "Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại thị
xã Sơn Tây" luận văn thạc sỹ quản lý và kinh doanh của trường Đại học Thăng Long.
Tác giả Nguyễn Tuấn Dũng với đề tài: “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng
thực hành, được bảo vệ thành công năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc
gia Hà Nội. Hay tác giả Đặng Thị Thảo với đề tài luận văn thạc sỹ: "Quản lý vốn đầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An" được bảo vệ thành
công tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Với 2 đề tài này
mặc dù cùng trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Nghệ An, tuy nhiên lại có sự khác nhau về
về phạm vi nghiên cứu với đề tài đầu tiên là của tỉnh Nghệ An và đề tài thứ 2 là thơng
qua Kho bạc Nhà nước. Nhìn chung, 2 đề tài này sẽ cung cấp những kiến thức hữu ích
cho nghiên cứu của tác giả.
Tác giả Vương Trung Hiếu với đề tài: “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở
Bộ Tài chính”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế- chương trình ứng dụng thực hành, được
bảo vệ thành công năm 2016 tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội…..

Nhìn chung, nội dung các nghiên cứu nêu trên đều hệ thống hóa các cơ sở lý luận và căn
cứ thực tiễn trong công tác quản lý đầu tư XDCB, công tác QLNN về vốn cho các hoạt
động đầu tư XDCB trên địa bàn các huyện, tỉnh khác nhau. Tùy vào phạm vi nghiên cứu,
3


đối tượng nghiên cứu căn cứ trên những thực trạng của từng địa phương các tác giả đã đề
xuất ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và
quản lý NSNN về vốn đầu tư cho lĩnh vực này nói chung. Tuy nhiên, thông qua việc
nghiên cứu các nội dung của các đề tài trên, tác giả nhận thấy có thể nghiên cứu và tiếp
nhận những lý luận cơ bản của các đề tài trên và có thể khẳng định khơng có sự trùng lặp
về đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả đã lựa chọn với các đề tài nghiên
cứu đã được thực hiện trước đó trong nghiên cứu này.
3.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB trong điều kiện CNH-HĐH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Sốp Cộp trong những năm qua, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, các nguyên
nhân và những vấn đề cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tácquản lý vốn đầu tư

XDCB trên địa bànhuyện Sốp Cộp trong thời gian tới.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp để có những giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa
phương và của tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian:Số liệu đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2015-2018 và đề ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tácquản lý trong thời gian từ 2020 đến 2025.
- Về không gian: Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La;
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN do địa phương quản lý (Tập trung vào 2 nguồn: vốn đầu tư do ngân sách địa

4


phương bố trí và vốn đầu tư XDCB do ngân sách trung ương hỗ trợ); cơ chế quản lý đầu
tư XDCB từ ngân sách Nhà nước ở huyện Sốp Cộp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê
kết hợp với nghiên cứu tài liệu thứ cấp của các cơ quan QLNN.
-Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về quản lý hoạt động
đầu tưXDCB, QLNN về NSNN theo quy định hiện hành.
- Nghiên cứu số liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan quản lý và
các đơn vị quản lý dự án trên địa bàn.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên

cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này có thể là cơ sở để các cơ quan QLNN đề xuất các giải pháp
quản lý trong thực tiễncủa huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý vốn đầu tư XDCB tại cấp huyện.
- Phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của tình hình đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư
XDCB tại huyện Sốp Cộp trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cườngquản lý
vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sốp Cộp trong thời gian tới.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi thấy được thực trạng công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB, các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo
của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập mơi trường tài chính lành mạnh nhằm thực
5


hiện chủ trương chống lãng phí của Đảng và Nhà nước và sử dụng có hiệu quả nguồn
NSNN phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của huyện.
8. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn
được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tácquản lývốn đầu tư XDCB tại cấp
huyện
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La
Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của
huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

6



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CẤP HUYỆN
1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết
quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định (TSCĐ)có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức sản xuất các ngành kinh
tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại
hóa hay khơi phục cácTSCĐ.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định
nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy, đây là lĩnh
vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực
hiện CNH-HĐH đất nước, vốn đầu tư XDCB không ngừng tăng lên qua các năm đã góp
phần hồn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH của đất nước.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ nhằm phát triển những cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang
những đặc điểm của đầu tư phát triển như:
+ Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư XDCB thường là
rất lớn, hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi một số vốn lớn và số lượng vốn này sẽ nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn cho hoạt
động đầu tư XDCB. Lượng vốn này cần được đảm bảo thì cơng cuộc đầu tư mới có thể
mang lại hiệu quả. Vì hoạt động đầu tư XDCB là đầu tư vào kết cấu hạ tầng nền kinh
tế - xã hội nên lượng vốn đầu tư phải lớn mới đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đầu tư XDCB

7


gắn liền với các hoạt động khác của xã hội nên khi tiến hành đầu tư phải phân tích
nhiều và sâu về các lĩnh vực liên quan, đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và huy động
vốn hợp lý, xây dựng các chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, và đầu tư
có trọng điểm để khơng làm thất thốt vốn.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động sử dụng trong các dự án XDCB là rất lớn nhất là đối
với các dự án trong điểm của quốc gia. Do đó cơng tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và
đãi ngộ cần tuân thủ theo một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu
từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh
hưởng tiêu cực sau khi dự án kết thúc như bố trí sử dụng lại lao động, giải quyết việc
làm cho số lượng lao động dôi dư.
+ Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư thường kéo dài, để các hoạt động đầu tư XDCB
phát huy được các thành quả của nó địi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xẩy
ra. Do đó, khơng thể tránh khỏi sự tác động của hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu
tố khơng ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, văn hố ...Có nhiều dự án đầu tư
phải dừng lại giữa chừng không thể tiến hành đầu tư được nữa do các yếu tố tiêu cực từ
tự nhiên gây ra. Vì thế, khi tiến hành cơng cuộc đầu tư phát triển cần phải nghiên cứu và
dự báo các sự cố có thể xẩy ra với dự án sau này. Và trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư cần phân kỳ hoạt động đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành
dứt điểm từng hạng mục cơng trình đầu tư. Nhất là phải quản lý chặt chẽ tiến độ đầu tư.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư
được tính từ khi đưa cơng trình đầu tư vào sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng và đào
thải cơng trình. Trong lịch sử đã có rất nhiều cơng trình đầu tư XDCBcó giá trị sử dụng
lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm, thậm chí cịn lâu hơn nữa. Trong
suốt quá trình vận hành các thành quả của kết quả đầu tư sẽ chịu sự tác động của nhiều
yếu tố nhất là các yếu tố như môi trường tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội. Để thích ứng
với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần lưu ý tới một số nội dung sau:
- Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ mô và vi

mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư trong tương lai, dự kiến khả năng
cung, cầu từng năm và tồn bộ vịng đời dự án;

8


- Thứ hai, cần quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa ra các thành quả đầu
tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công xuất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao
mịn vơ hình;
- Thứ ba, chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu từ trong năm
nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ
những năm sau và kéo dài trong nhiều năm tiếp theo. Đây là đặc điểm rất riêng của
lĩnh vực đầu tư XDCB.
+ Mọi công cuộc đầu tư đều hướng tới các thành quả của nó, các thành quả của hoạt
động đầu tư XDCB thường là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó
được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến
quá trình thực hiện đầu tư cũng như các tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. Công
cuộc đầu tư XDCB của một vùng hay một địa phương là việc bỏ ra các nguồn lực để
đầu tư xây dựng các cơng trình tại đó để phục vụ cơng cuộc phát triển kKT-XH. Điều
kiện địa lý, địa hình có một ảnh hưởng rất lớn tới các cơng trình xây dựng nên khi thực
hiện đầu tư phải tính đến yếu tố này.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do hoạt động đầu tư XDCB phải tiến hành với thời
gian dài nên rủi ro là rất lớn. Các yếu tố khơng ổn định đó có thể khắc phục được, nhưng
cũng có thể khơng khắc phục được chính vì thế các thành quả của hoạt động đầu tư
XDCBkhơng phải lúc nào cũng mang lại cho con người kết quả như mong muốn.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao địi hỏi
phải làm tốt cơng tác chuẩn bị đầu tư. Sự chuẩn bị này được thể hiện ngay trong việc
biên soạn các dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án được soạn
thảo với chất lượng tốt. Trong các dự án đầu tư được biên soạn đó các yếu tố về kỹ
thuật, kinh tế xã hội, khía cạnh tài chính, về các rủi ro ... được nghiên cứu một cách kỹ

lưỡng và khoa học.
1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Về cơ bản, đầu tư XDCB cũng là một hoạt động đầu tư phát triển nên hoạt động đầu tư
này có những vai trị chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng
cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng
khoa học và công nghệ của đất nước. Bên cạnh đó,với tính chất đặc thù của mình, đầu
9


tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, do vậy đầu tư
XDCB có vai trị riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
-Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức
sản xuất.Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và
điều kiện về địa điểm,… lại có địi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị;nhà xưởng. Đầu
tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
-Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa
chúng.Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ
làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những
ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ
cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn
bộ nền kinh tế.Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm
trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, KT-XH.
Như vậy, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực
hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát
triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
kinh tế của nhà nước. Vài trò này thể hiện ở các điểm cơ bản sau:
+ Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh

tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh
học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy
chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải
lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối
tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều
chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
10


+ Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy,muốn giữ phát triển kinh tế ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nước[21;tr65].
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hồn tồn phục thuộc vào vốn đầu tư. ICOR
phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cầu kinh tế,
các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa
vốn thiếu lao động, do sử dụng cơng nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển,
ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ
kém hiện đại, giá rẻ.
+ Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung cho các địa phương
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng
được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị
kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những
hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát

triển kinh tếnhanh hơn.
+ Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của đất nước, của
từng địa phương
Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra
công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này, chúng ta
phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ. Với xu
hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa
học công nghệ với nước ngồi để tăng tiềm lực khoa học cơng nghệ của đất nước thơng
qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao cơng
nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện cơng nghệ hiện có
phùhợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng.

11


+ Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế, thí dụ
như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng , tăng sản xuất của các ngành sẽ
thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu
vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm
phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao động thấp đi,
thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế
nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo cơng ăn việc làm, nâng cao trình độ đội
ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục
vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa
vào vận hành phải cần khơng ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của
người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm

trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu XDCB.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn lực để thực hiện đầu tư XDCB là nguồn vốn. Nội dung và nguồn gốc của vốn
là những vấn đề cốt lõi cần phải giải quyết của lý thuyết đầu tư phát triển nói chung và
đầu tư XDCB nói riêng.Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư XDCB là biểu hiện
bằng tiền tồn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra cở sở vật chất, nền tảng cơ bản cho
phát triển KT- XH. Nguồn vốn đầu tư XDCB trên phương diện vĩ mô bao gồm nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn từ nước ngoài.
1.1.2.1 Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước cho hoạt động đầu tư XDCB thường là những nguồn vốn được
huy động trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, ngồn vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước, nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn
từ khu vực tư nhân, nguồn vốn huy động từ thị trường vốn trong nước....
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nước

12


Đây là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư XDCB. Là một nguồn vốn đầu
tư quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án XDCB kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng, an
ninh, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án XDCB tổng thể phát triển KT-XH
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và phát triển nông thôn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, tín dụng đầu tư XDCB của Nhà nước ngày
càng đóng vai trị đáng kể trong chiến lược phát triển KT-XH. Vốn tín dụng đầu tư
XDCB của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn
trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu
quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư XDCB của Nhà nước là

một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án XDCB có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư XDCB của Nhà nước cịn phục vụ cơng tác quản lý
và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư XDCB, Nhà nước
khuyến khích phát triển KT-XHcủa ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược
của mình. Đứng ở khía cạnh là cơng cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc
phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư XDCB cịn khuyến khích phát triển vùng kinh
tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xố đói giảm nghèo. Và trên hết nguồn
vốn tín dụng đầu tư XDCB của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước
Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp
Nhà nước vẫn nắm giữ một một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Mặc dù vẫn còn
một số hạn chế nhưng đánh giá một cách cơng bằng thì khu vực kinh tế Nhà nước với
sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh
tế nhiều thành phần hiện nay. Lượng vốn mà các doanh nghiệp nắm giữ để đưa vào

13


đầu tư XDCB thường cho hiệu quả cao, góp một phần quan trọng thúc đẩy KT-XH
phát triển.
+ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo nhận định sơ bộ thì thì khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm
năng kinh tế cao, có một lượng vốn khá lớn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do

tích luỹ truyền thống. Nhìn tổng quan, nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải
là nhỏ, lượng vốn này tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt.... Nguồn này ước tính
xấp xỉ 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng[1]. Thực tế phát
hành trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy chỉ trong thời
gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu vực
dân cư.
1.1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay thương mại
nước ngồi, nguồn vốn huy động trên thị trường vốn quốc tế.
+ Nguồn viện trợ chính thức (ODA)
ODA bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại, hoặc tín dụng
ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống liên hợp quốc (United Natinons-UN), các tổ chức tài chính quốc
tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
ODA cùng với các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư
trực tiếp nước ngồi, viện trợ cho khơng của các tổ chức phi chính phủ (NGO), tín
dụng tư nhân chủ yếu chảy vào các nước đang và chậm phát triển. Các dịng vốn quốc
tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển
không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI cũng như vay các nguồn vốn tín dụng

14


khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm và phụ thuộc vào ODA mà khơng tìm
cách thu hút các nguồn vốn khác thì nước đó khơng có điều kiện tăng trưởng nhanh
sản xuất, dịch vụ, khơng có đủ thu nhập để trả nợ ODA.
+ Vốn vay thương mại nước ngoài
Nguồn vốn này chủ yếu được vay từ các ngân hàng thường mại trên thế giới. Do là vay
thương mại nên điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với

nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh
doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất
quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn
này có thể được dùng để đầu tư XDCB.
+ Vốn huy động trên thị trường vốn quốc tế
Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay
tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư XDCB qua thị trường chứng khoán
cũng gia tăng mạnh mẽ. Đây là một nguồn vốn rồi rào cho các dự án đầu tư phát triển
trong đó có XDCB.
1.1.2.3 Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB ngoài những đặc điểm của vốn đầu tư ra thì nó cịn mang những
đặc điểm của việc đầu tư vào các cơng trình XDCB như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư trong XDCB thường có quy mô lớn và thời gian thu hồi dài, thậm
chí có một số cơng tình khơng thể thu hồi được
Các cơng trình XDCB đều là các cơng trình mang tính đơn chiếc, nhiều cơng trình như
giao thơng trải dài trên phạm vi không gian rộng lớn, không những của địa phương mà
15


còn kết nối với những vùng, lãnh thổ, địa phương khác. Các cơng trình này do các yếu
tố về tự nhiên, kỹ thuật phức tạp lại đòi hỏi độ bền cao, thời gian sử dụng lâu dài với
cường độ sử dụng lớn, nên các cơng trình này đều có giá thành rất cao. Các cơng trình
XDCB thường được xây dựng, phát triển nhiều ở đơ thị là nơi có mật độ dân cư đơng

đúc và nhiều cơng trình xây dựng sẵn có, nên việc giải phóng mặt bằng sẽ rất phức
tạp, địi hỏi lượng vốn để giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ lớn hơn và thời gian thi
công cũng sẽ kéo dài hơn. Chính vì vậy mà lượng vốn đầu tư vào các cơng trình
XDCB thường rất lớn.
Các cơng trình XDCB được đầu tư cho mục đích cơng cộng, phục vụ cho phá triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội. Với giá trị đầu tư rất lớn nhưng các khoản thu từ cơng trình
là phí sử dụng lại ít, thậm chí thường là không thu phí nên các cơng trình có thời gian
thu hồi vốn dài hoặc khơng thu hồi được vốn. Đây là đặc điểm nổi bật dẫn đến gánh
nặng ngân sách ngày càng tăng, khó thu hút các nguồn vốn tưnhân đầu tư vào các cơng
trình XDCB.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB thường có độ rủi ro cao, phụ thuộc vào các phương thức
và chính sách huy động vốn.
Vốn đầu tư dài hạn nói chung và vốn đầu tư XDCB nói riêng thường được đầu tư trong
thời gian dài nên mức độ rủi ro cao (rủi ro về lãi suất, lạm phát và sự thay đổi trong chính
sách đầu tư của Nhà nước, thiên tai...). Hơn nữa, do nguồn vốn này phát sinh trong thời
gian dài, sử dụng cho nhiều loại cơng việc có tính chất khác nhau, đặc điểm khác nhau,
trong quá trình đầu tư, người nhận thầu phải ứng ra lượng vốn lớn để thực hiện công việc
trong thời gian chờ đợi vốn của chủ đầu tư, do vậy tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn
trong xây dựng các cơng trình XDCB thường dễ xảy ra. Bên cạnh đó, các cơng trình
XDCB phần nhiều thuộc về tài sản cơng cộng, có quy mơ lớn và chủ yếu ở ngoài trời,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu nên khó tính tốn mức
độ rủi ro. Trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, việc đo lường, tính tốn mức độ
thiệt hại của các cơng trình XDCB do bão lũ gây ra khá khó khăn và địihỏi đầu tư thời
gian, cơng sức cũng như tiền bạc để phịng, chống và khắc phục hậu quả.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB thường đầu tư theo các dự án phát triển và được huy động
từ rất nhiều nguồn

16



Phần lớn các cơng trình XDCB tài sản cơng cộng, thuộc quyền quản lý của Nhà nước, có
tính hệ thống, đồng bộ. Vì thế, việc đầu tư vào xây dựng các cơng trình này cần phải có
chiến lược, mang tính dài hạn, đồng bộ, và quản lý tập trung theo từng dự án phát triển.
Nguồn vốn này đến từ nhiều kênh, trong đó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các
quốc gia, khả năng huy động và quản lý vốn, mức độ phát triển của các loại thị trường
tài chính, tiền tệ. Đối với các nước đang phát triển nguồn vốn đầu tư cho đầu tư XDCB
chủ yếu dựa vào NSNN do mức độ rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài và hiệu quả
thấp nên khó thu hút các nguồn vốn tư nhân. Tuy nhiên, với nguồn lực có hạn nhưng
nhu cầu đầu tư ngày càng lớn thì việc huy động các nguồn vốn khác ngồi NSNN như
vốn của các doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài… là hết sức quan trọng, cần
được quan tâm.
Thứ tư, hiệu quả vốn đầu tư cho XDCB là hiệu quả KT- XH tổng hợp.
Nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư nói chung là hiệu quả và có sinh lợi. Do vậy, vốn đầu
tư khi được huy động và sử dụng thường được chú ý đến tính sinh lợi của đồng vốn.
Tồn bộ q trình xác định vốn, huy động vốn, sử dụng vốn, quyết tốn vốn đều được
tính tốn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, các cơng trình XDCB là các sản
phẩm cơng ích và là tài sản do Nhà nước quản lý nên việc tính toán hiệu quả của vốn
đầu tư trong phát triển các cơng trình này khơng chỉ là hiệu quả kinh tế như các loại
vốn đầu tư thông thường khác mà cần xét đến hiệu quả KT-XH mà vốn đầu tư đó
mang lại.
Khi đưa ra quyết định cho mỗi dự án đầu tư cần xem xét hiệu quả với một cách nhìn
tồn diện, xem xét hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội, kết hợp lợi tích trước mắt
với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với lợi ích tổng thể của tồn xã hội.
1.2 Quản lý nhà nướcvề vốn đầu tưxây dựng cơ bản cấp huyện
1.2.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan”[11;41]. Quản
lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, xã hội phát triển càng


17


×