Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tại ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Học viên: Hồng Xn Hải
Khóa K24; lớp QLXD12
Mã số: 1681580302017
Học viên xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân học
viên. Kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ
bất kỳ một nguồn nào và bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Hải

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “ Nghiên cứu tổ chức thực hiện đấu thầu qua

mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi
3”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lê Xuân Roanh đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý
xây dựng - Khoa Cơng trình cùng các thầy, cơ giáo thuộc các bộ mơn khoa Kinh tế và
Quản lý, phịng Đào tạo Đại học & Sau đại học Trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả hồn thành Luận văn Thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó


tránh khỏi những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ............................................. viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ............................................................................ 3
6. Kết quả đạt được: .................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU ......................... 4
1.1 Những vấn đề chung về công tác lựa chọn nhà thầu ........................................................ 4
1.1.1 Tầm quan trọng của công tác đấu thầu ........................................................................... 7
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của đấu thầu ....................................................................................... 7
1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu..................................................................................... 9
1.2 Phân tích cơng tác lựa chọn nhà thầu của các nước trên thế giới và một số tổ chức
Quốc tế .....................................................................................................................................12
1.3 Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu ở Việt Nam ..........................................13
1.3.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ............................................................................13
1.3.2. Cơng tác tổ chức và quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn ............................................16
1.3.3 Công tác tổ chức và quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp ..........................................22

1.4. Tình hình đấu thầu qua mạng trên thế giới và tại Việt Nam .........................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................................30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU QUA MẠNG TRONG XÂY DỰNG THỦY LỢI ..................................................31
2.1 Quy định chung về công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng .............................................31
2.1.1 Quy định về công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng .....................................................31
2.1.2 Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn qua mạng ............................................................. 36
2.1.3 Quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp qua mạng ........................................................... 42
iii


2.2 Vai trò, đặc điểm của đấu thầu qua mạng ....................................................................... 47
2.3 Vai trò của Chủ đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà thầu ............................................ 48
2.3.1 Vai trị của Chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ........................... 48
2.3.2 Vai trò của Chủ đầu tư trong công tác tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu ......... 49
2.3.3 Vai trò của Chủ đầu tư trong công tác đánh giá hồ sơ dự thầu .................................. 50
2.4 Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng và Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia ................................................................................................................................... 52
2.4.1 Chi phí trong lựa chọn nhà thầu qua mạng .................................................................. 52
2.4.2 Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ..................................................... 52
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu qua mạng ................................................ 53
2.6 Ưu điểm và nhược điểm của đấu thầu qua mạng ........................................................... 54
2.6.1 Ưu điểm của đấu thầu qua mạng .................................................................................. 54
2.6.2 Nhược điểm của đấu thầu qua mạng ............................................................................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ
THẦU QUA MẠNG TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI 3 58
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 .............................................. 58
3.1.1. Về tổng quan mơ hình tổ chức .................................................................................... 58
3.1.2. Về chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................ 61

3.2 Đánh giá thực trạng về công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng
thủy lợi 3: ................................................................................................................................ 65
3.2.1 Đánh giá công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ............................................................ 65
3.2.2 Đánh giá công tác tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu ............................................. 67
3.2.3 Đánh giá công tác Quản lý chất lượng trong lựa chọn nhà thầu ................................ 69
3.3 Đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng tại
Ban Quản lý Đầu tư và xây dựng thủy lợi 3. ........................................................................ 70
3.3.1 Giải pháp tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu qua mạng ........... 70
3.3.2. Giải pháp thực hiện công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng.......................... 74
3.3.4 Giải pháp quản lý chất lượng đấu thầu qua mạng tại Ban Quản lý Đầu tư và xây
dựng Thủy lợi 3....................................................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 86
iv


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................................................ 87
2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................89

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình ảnh nộp hồ sơ dự thầu truyền thống tại Việt Nam...................................... 15
Hình 1.2: Hình ảnh công tác chấm thầu kiểu truyền thống tại Việt Nam ........................... 27
Hình 1.3: Hình ảnh trang web Hệ thống đấu thầu điện tử Việt Nam .................................. 28
Hình 3.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức của Ban 3 ....................................................................... 59
Hình 3.2 Quy trình chuẩn bị lựa chọn nhà thầu qua mạng .................................................. 73
Hình 3.3 Hình ảnh đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trên trang web ... 75

Hình 3.4 Quy trình tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.................................... 79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Mức chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia....................................52

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cục QLXDCT: Cục Quản lý xây dựng cơng trình
Ban 3: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3
CĐT: Chủ đầu tư
Bộ KH&ĐT: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ
TT: Thơng tư
QH: Quốc hội
QĐ: Quyết định
XDCB: Xây dựng cơ bản
BXD: Bộ xây dựng
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDX: Hồ sơ đề xuất
HSDT: Hồ sơ dự thầu
HSQT: Hồ sơ quan tâm
E-HSMT: Hồ sơ mời thầu điện tử

viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bất kỳ nên kinh tế nào, đấu thầu luôn là phương thức hữu hiệu nhất để Chủ đầu
tư có thể lựa chọn những nhà thầu có khả năng tốt nhất và đưa ra mức giá hợp lý nhất.
Đặc biệt trong quá trình thực hiện các dự án bằng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ,
khi nguồn tiền khơng thuộc sở hữu của bất cứ cá nhân cụ thể nào, thì việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đó chỉ có thể thực hiện được thông qua hoạt động đấu thầu.
Hiên nay lựa chọn nhà thầu bằng phương pháp đấu thầu truyền ngày càng bộc lộ
những hạn chế như chi phí thực hiện cao, thời gian thực hiện dài, có nhiều lỗ hổng để
lách luật, móc ngoặc giữa các bên…. Vì vậy đấu thầu qua mạng là phương pháp tốt
nhất để hạn chế những nhược điểm trên. Rút kinh nghiệm từ những nước đi trước và
nhận được sự trợ giúp nhiệt tình từ phía Hàn Quốc, Việt nam đã và đang triển khai
thực hiện đấu thầu qua mạng để nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Đây là một
bước đi lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta.
Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nơng
nghiệp & PTNT có trụ sở chính đóng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa, Ban đã từng làm chủ đầu tư hợp phần cơng trình đầu mối thuộc dự án Hồ chứa
nước Cửa Đạt, huyện Thường Xn là cơng trình trọng điểm quốc gia, dự án Hồ chứa
nước Hao Hao, huyện Tĩnh Gia, dự án tiêu thốt lũ sơng Hoạt, huyện Hà Trung.v.v…
các dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và phát huy tốt nhiệm vụ cơng
trình, được địa phương đánh giá cao. Bản thân học viên từng là cán bộ thực hiện cơng
tác kế hoạch thuộc phịng Kế hoạch - Thẩm định, là bộ phận chuyên môn về công tác
đấu thầu, xây dựng kế hoạch vốn hàng năm các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản lý
đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 làm chủ đầu tư. Qua công tác thực tế từ khâu lập Kế
hoạch đấu thầu; hồ sơ yêu cầu; hồ sơ mời thầu; thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ mời thầu đến phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng thực hiện các
hạng mục cơng trình, cơng tác Kế hoạch đã có những đóng góp to lớn về nâng cao chất

lượng hiệu quả đầu tư xây dựng tại Ban nói riêng và sự phát triển về kinh tế - xã hội của
1


địa phương nói chung.
Bên cạnh đó, q trình lựa chọn nhà thầu thực hiện các hạng mục của dự án, học viên
có cái nhìn tổng quan về cơng tác đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và
nhận thấy một số tồn tại trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo phương pháp đấu thầu
truyền thống để thực hiện các hạng mục thuộc các dự án đầu tư xây dựng do Ban quản
lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 làm chủ đầu tư.
Để phát huy hiệu quả cao nhất công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương
pháp đấu thầu truyền thống, tác giả đã nghiên cứu và xây dựng đề tài “Nghiên cứu tổ
chức thực hiện đấu thầu qua mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tại Ban quản
lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu về công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng để đề xuất một số giải
pháp thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu
truyền thống trong việc lựa chọn nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng do Ban
quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 quản lý đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3.
+ Phạm vi nghiên cứu: Công tác đấu thầu qua mạng tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng
thủy lợi 3.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm luận văn học viên đã tiếp cận và sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh;

- Phương pháp tổng hợp.
2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đấu thầu qua mạng trong công tác lựa
chọn nhà thầu và những giải pháp chủ yếu để thực hiện công tác đấu thầu qua mạng nhằm
thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống trong việc lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý quan trọng đối với Chủ đầu tư nói chung
và Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 3 nói riêng trong tiến trình thực hiện cơng tác
đấu thầu qua mạng nhằm thay thế phương pháp đấu thầu truyền thống đối với các dự án
đầu tư xây dựng.
6. Kết quả đạt được

- Đánh giá thực trạng về công tác đấu thầu tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi
3.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng công tác đấu
thầu qua mạng trong công tác lựa chọn nhà thầu đối tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng
thủy lợi 3 đạt hiệu quả, chất lượng..
- Tuy nhiên do thời gian hạn chế và tình hình thực tế tại Ban Ban quản lý đầu tư và xây
dựng thủy lợi 3 nên đề tài của tác giả đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất về công tác
lựa chọn nhà thầu tư vấn và xây lắp.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

1.1 Những vấn đề chung về công tác lựa chọn nhà thầu
- Trước hết để có cái nhìn Tổng quan về công tác lựa chọn nhà thầu ta hiểu định nghĩa về
đấu thầu theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 thì đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh cơng khai của thị
trường, khơng có cạnh tranh thì khơng có đấu thầu và cũng khơng cần đến đấu thầu. Có thể
nói đấu thầu là phương thức giao dich đặc biệt. Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây
dựng các cơng trình dân sự có liên quan đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta
thường áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh cơng khai.
- Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa so với thế giới thì bắt
đầu xuất hiện khái niệm đấu thầu. Theo định nghĩa về thuật ngữ “đấu thầu” trong Luật Đấu
thầu của Việt Nam thì đó là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước. Kết quả của sự lựa chọn
là có hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên.
Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là
dịch vụ tư vấn, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một cơng trình...), một
bên là chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy
thực chất của quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước là một
quá trình mua sắm- quá trình chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước. Đấu thầu là bắt buộc đối
với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nước quản lý.
- Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà, ngày càng có
nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngồi. Các cơng
trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt

4



ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng
thực hiện tốt nhất những cơng việc trong chu trình của dự án.
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định, đấu thầu là
phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công
của chủ đầu tư.
- Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên
cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu và có các đặc
điểm như sau:
+ Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các thương nhân có đủ
điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu là xác lập
được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ.
+ Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan hệ mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu khơng diễn ra như 1 hoạt
động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng
dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả
năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi q trình đấu
thầu hồn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm phán, để kí hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp cơng trình.
+ Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ trong hoạt động đấu thầu có thể
xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ,
đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động không qua trung gian, khơng có thương
nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi
đó, Luật đấu thầu 2013 đã quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí
đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên
nghiệp.Việc thành lập và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên
dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.
+ Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự

5



thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những
yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử
dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
+ Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự khống chế về
giá, gọi là giá gói thầu hoạc dự toán _ được đưa ra bởi bên mời thầu theo khẳ năng tài
chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ năng tài chính của bên mời
thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. [16]
- Như vậy có thể thấy cơng tác đấu thầu có ảnh hưởng đến các chủ thể trong q trình
quản lý, thực hiện các cơng trình, cụ thể:
+ Đối với các nhà thầu: Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang
lại công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương
trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản
lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, cơng nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi
công được tăng cường. Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo ngun tắc cơng khai và
bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm
kiếm cơng trình và khả năng của mình để trúng thầu.
+ Đối với chủ đầu tư: Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có
khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của cơng trình.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời
vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ cơng trình. Thông qua đấu thầu, chủ đầu
tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi
ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu
và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau
khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt. Để đánh giá đúng các hồ
sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng
cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu cịn giúp cho

chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.

6


+ Đối với Nhà nước: Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà
nước về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại
trừ được các tình trạng như: thất thốt lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các
hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới
và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1 Tầm quan trọng của công tác đấu thầu
Đấu thầu có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, Thông qua đấu thầu,
công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn
vốn được sử dụng ngày càng hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Đặc biệt, khi
tham gia đấu thầu các Nhà thầu phải sử dụng mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu,
trong đó có biện pháp giảm giá, bên mua bao giờ cũng muốn có thứ mình cần với giá rẻ
nhất, bên bán bao giờ cũng muốn bán nhanh thứ mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì vậy,
Nhà nước chỉ phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự tốn để xây dựng cơng trình, có như vậy
mới đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch, thu hút các nhà thầu có năng lực tham gia cung
cấp hàng hóa, dịch vụ…
Ngoài ra hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hoàn thiện và
đồng bộ, góp phần thiết lập mơi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo
cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử
dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư cơng, phịng chống tham
nhũng, tiết kiệm không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của đấu thầu
1.1.2.1 Đối với bên mời thầu thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau
- Tiếp cận với các nhà cung cấp mới, tiềm năng bằng việc tổ chức các cuộc đấu thầu cho
nhiều nhà thầu tham gia thì bên mời thầu có cơ hội phát hiện ra những nhà cung cấp mới

trên thị trường.
- Phát hiện ra sản phẩm thay thế. Những nhà thầu tham gia đấu thầu có thể đưa ra những
sản phẩm khác nhau xong vẫn cùng mục đích sử dụng. Như vậy, bên mời thầu sẽ biết đến
các sản phẩm mới này và có quyết định phù hợp cho việc mua sắm của mình.
7


- Giá trúng thầu hợp lý nhất. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong muốn trúng
thầu vì vậy họ cạnh tranh với nhau về chất lượng lẫn giá cả. Chính sự cạnh tranh này làm
cho bên mời thầu lựa chọn được những sản phẩm hợp lý nhất xét từ góc độ mối quan hệ
giá cả, chất lượng.
1.1.2.2 Đối với nhà thầu thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau
- Tiếp cận với khách hàng mới. Với việc tham gia đấu thầu thì nhà thầu có cơ hội gặp gỡ
với khách hàng mới để tìm hiểu nhu cầu mua sắm, đây là yếu tố quan trọng trong hoạt
động nghiên cứu thị trường của nhà thầu
- Tiếp cận với đối thủ cạnh tranh. Một cuộc đấu thầu có thể có rất nhiều nhà thầu tham gia
và bên cạnh đó, cac điều kiện dự thầu của các nhà thầu này lại được thông báo công khai.
Như vậy đấu thầu đã tạo ra cơ hội cho các nhà thầu gặp gỡ nhau, tìm hiểu điểm mạnh và
hạn chế của những đối thủ cạnh tranh để hồn thiện mình và tìm kiếm cơ hội hợp tác.
- Tiếp cận với những quy định về đấu thầu của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức quản lý vốn khác. Đấu thầu là hoạt động mua bán theo những quy định mang tính
pháp luật, vì vậy khi tham gia đấu thầu các nhà thầu phải tìm hiểu nắm vững các quy định
này.
- Hoàn thiện sản phẩm. Đứng trước yêu cầu mua sắm của bên mời thầu về dịch vụ, cơng
trình hay hàng hóa thì nhà thầu sẽ xác định xem sản phẩm của mình có đáp ứng được hay
khơng. Qua những lần khơng trúng thầu nhà thầu sẽ tìm được ngun nhân thất bại để từ
đó hồn thiện sản phẩm về chất lượng, giá cả, dịch vụ bán hàng...
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế quốc dân thì đấu thầu mạng lại những lợi ích sau
- Là một cơng cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (bên mời thầu) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh.

- Là một cơng cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn
của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí. Đó là những khoản tiền
được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của
bộ máy Nhà nước.
8


- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia, các
tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra
trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế
giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của
các quốc gia, thơng qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm.
- Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ quan quản lý
có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu do quá
trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ
chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh.
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục
hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
1.1.3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định tại Mục 1, Chương 2, Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 [1].
1.1.3.1 Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó khơng hạn chế số
lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng
trong đấu thầu và là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất.
1.1.3.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật

hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.3.3. Chỉ định thầu
- Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo và ký kết hợp đồng
- Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
9


+ Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự
cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển
khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng
đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơng trình liền kề;
gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai cơng tác phịng, chống dịch
bệnh trong trường hợp cấp bách;
+ Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ
nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ, bản quyền
mà khơng thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm;
mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng
được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi cơng xây dựng tượng
đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng
tác đến thi cơng cơng trình;
+ Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp
quản lý để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để
chuẩn bị mặt bằng thi cơng xây dựng cơng trình;
+ Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được
áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

trong từng thời kỳ.
- Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
+ Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật
thương mại, cơng nghệ hoặc thu xếp vốn;

10


+ Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất
theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.4. Chào hàng cạnh tranh
- Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy
định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
+ Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi cơng được phê duyệt.
1.1.3.5. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng
một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
1.1.3.6. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.3.7 Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà khơng thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định thì người có thẩm quyền trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.1.3.8. Tham gia thực hiện của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực
hiện tồn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
11


- Gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể
đảm nhiệm.
1.2 Phân tích cơng tác lựa chọn nhà thầu của các nước trên thế giới và một số tổ
chức Quốc tế
Công tác lựa chọn nhà thầu ở mỗi quốc gia trên thế giới được nghiên cứu, thực hiện tổ
chức lựa chọn nhà thầu và quản lý công tác đấu thầu theo các điều kiện khác nhau. Ở mỗi
quốc gia khác nhau đều có những thành tựu và những hạn chế, khó khăn nhất định.
- Tại nước Nga Quy chế đấu thầu phù hợp cao với quy chế đấu thầu quốc tế, có cơ chế
quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong đấu thầu. Chính sách
xử phạt nghiêm minh, thích đáng những cá nhân, tổ chức vi phạm quy chế đấu thầu đã
thúc đẩy việc thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu một cách cơng khai, minh bạch, cơng
bằng và mang tính cạnh tranh cao; hạn chế đến mức thấp nhất những vi phạm có thể xảy
ra trong q trình lựa chọn nhà thầu. Đây là một kinh nghiệm quý báu để chúng ta có thể
nghiên cứu học tập nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý đấu thầu nói chung và các
cơng trình thủy lợi nói riêng.
- Tại Hàn Quốc Thiết lập một cơ quan tập trung với số lượng cán bộ chuyên gia lớn có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm hành hóa và xây lắp
cơng lớn của đất nước, những nhu cầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị nhỏ cũng
được phân cấp rõ ràng. Hàn Quốc có một cơ quan tập trung có tên viết tắt là Sarok có một
số lượng cán bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn của đất nước.
- Campuchia: Quy chế quản lý đấu thầu do nhà nước ban hành còn khá đơn giản, ngắn

gọn, nhưng việc tổ chức đấu thầu được tiến hành một cách tập trung thông qua một hội
đồng chuyên trách do Nhà nước chỉ định.
- Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á(ADB): Ban hành riêng rẽ 2 loại
văn bản cho hoạt động đấu thầu theo 2 phương thức đấu thầu xây lắp và đấu thầu mua
sắm hàng hóa, quy định rõ tính hợp lệ của nhà thầu, có chính sách rất rõ ràng đối với hành
động gian lận và tham nhũng.

12


+ Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và
tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với hàng hoá và
xây lắp.
+ Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.
1.3 Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu ở Việt Nam
1.3.1 Công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
- Trong những năm gần đây công tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu ở Việt Nam đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã có những chuyển biến tích cực; Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 [1] ra đời cùng với đó các Nghị định, thơng tư hướng dẫn ngày càng được
hồn thiện, cụ thể hóa để việc triển khai lựa chọn nhà thầu dễ dàng và chi tiết hơn; những
quy định mới này sẽ làm tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động mua sắm, nâng cao
hiệu quả, rút ngắn thời gian và chi phí, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước. Cùng với đó,
việc áp dụng đấu thầu qua mạng theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP [4] sẽ tiết
kiệm chi phí trong đấu thầu, tăng cường mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Ngoài ra, Nghị định 63 cũng quy định một số ngun tắc chính và quy trình tổng qt
trong mua sắm thường xuyên nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý, bảo đảm tính thống nhất
của hệ thống pháp luật về đấu thầu (vấn đề này trước khi có Nghị định 63/2014/NĐ-CP
[4] chỉ được quy định trong thông tư). Việc phân cấp đấu thầu trong mua sắm thường
xuyên cũng được quy định cụ thể giúp tăng cường trách nhiệm giải trình, đơn giản hóa thủ

tục hành chính.
- Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu đã được phân cấp triệt để cho người có thẩm quyền là
người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp… Người có thẩm quyền của
từng dự án phải chịu trách nhiệm trong việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu
của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Thực tế
cho thấy, nếu người đứng đầu các cơ quan quan tâm chỉ đạo sát sao và công tâm, khách
quan, không tạo cơ chế cho các nhà thầu quen thuộc thì hiện tượng thơng thầu, dàn xếp sẽ
bị đẩy lùi.

13


- Hiện nay điều mà nhiều nhà thầu Việt Nam quan tâm, mong đợi ở các quy định mới của
pháp luật đấu thầu là chính sách ưu đãi trong đấu thầu. Điều 14, Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 [1] quy định: nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong
nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất
trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên; khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ
giới; nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật; nhà
thầu là doanh nghiệp nhỏ cũng sẽ được ưu đãi...Đặc biệt theo quy định tại Khoản 3, Điều
6, Nghị định 63/2014/NĐ-CP [4], đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ
đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp) tham gia đấu thầu. Với các quy định mới, hàng hóa trong nước và nhà
thầu trong nước sẽ được hưởng nhiều lợi thế hơn so với hàng hóa nhập khẩu và nhà thầu
nước ngồi; hạn chế được tối đa tình trạng “nhà thầu Việt Nam thua trên sân nhà”; đồng
thời thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị về “Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
- Tuy nhiên, thực tế vẫn còn một số tồn tại để một số tổ chức, các nhân lợi dung thơng
thầu, móc ngoặc, dàn xếp kết quả lựa chọn nhà thầu...; Trường hợp trong quá trình tham
dự thầu nếu các tổ chức, cá nhân nhận thấy gói thầu có dấu hiệu tiêu cực như: Dàn xếp,

thơng đồng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc tiếp cận hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự
thầu hoặc hồ sơ mời thầu có quy định các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình
đẳng, vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP [4]... thì cần
phản ánh đến người có thẩm quyền hoặc cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền để
xem xét, xử lý. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền cần tổ chức xác minh, giải
quyết hoặc tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra (nếu cần thiết) để kịp thời phát hiện, ngăn
chặn các hành vi tiêu cực dẫn đến không bảo đảm mục tiêu của công tác đấu thầu.
Trường hợp khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu có
quyền kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong
quá trình lựa chọn nhà thầu, về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy trình giải quyết kiến
nghị quy định tại Điều 92 Luật Đấu thầu hoặc khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian
14


nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết
kiến nghị theo quy định tại Khoản 1, Điều 91 Luật Đấu thầu.

Hình 1.1: Hình ảnh nộp hồ sơ dự thầu truyền thống tại Việt Nam
Hiện nay công tác lựa chọn nhà thầuqua mạng đã có những thay đổi đáng kể. Thông tư
04/2017/TT-BKHĐT [9] ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch Đầu tư
quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chính thức có
hiệu lực, thay thế cho Thông tư 07/2016/TT-BKHĐT ngày 28/6/2016 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thấu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với
đấu thầu qua mạng. Đồng thời thay thế nội dung qui định về công tác lựa chọn nhà thầu
qua mạng của Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 [7] của
Bộ Kế họach và Đầu tư, Bộ tài chính quy định chi tiết về việc cung cấp, đăng tải thông tin
về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Bên mời thầu và các nhà thầu vẫn cịn gặp
nhiều khó khăn cho nhà thầu trong việc tiếp cận thông tin, ảnh hưởng tới tính cạnh tranh
của các gói thầu và khó khăn cho cộng đồng trong việc giám sát.

Tóm lại, cơng tác lựa chọn nhà thầu cịn chứa nhiều yếu tố nhạy cảm, có thể gây nguy cơ
thất thốt, tham nhũng ngân sách nhà nước do mỗi năm, con số ngân sách nhà nước đầu
tư vào các lĩnh vực là khơng hề nhỏ, ước tính lên đến hàng trăm ngàn tỷ đồng mỗi năm.

15


1.3.2 Cơng tác tổ chức và quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn
1.3.2.1 Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Đấu thầu thì một trong các điều kiện để thực hiện lựa
chọn nhà thầu là phải có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được Chủ đầu tư lập theo quy định
tại Thơng tư 10/2015/TT-BKHĐT [8] và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó,
việc lựa chọn nhà thầu nói chung và việc lựa chọn nhà thầu tư vấn nói riêng theo u cầu
của cơ quan chun mơn về xây dựng hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư chỉ
được thực hiện sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Sau đó Chủ đầu tư tiến
hành lập trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Tùy từng gói thầu tư vấn cụ thể ta sẽ sử dụng hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp. Ví
dụ đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thẩm tra có giá gói thầu khơng q 500 triệu
đồng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP [4] thì chủ đầu
tư có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn. Khi đó, chủ đầu tư tiến
hành lựa chọn một nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu để ký hợp đồng
mà không cần phải phát hành hồ sơ yêu cầu (trong đó bao gồm yêu cầu về tư cách hợp lệ,
năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính, thương mại) để nhà thầu làm hồ sơ đề xuất
như đối với hình thức chỉ định thầu theo quy trình thông thường.
Tuy nhiên, chủ đầu tư cần lưu ý, trường hợp gói thầu tư vấn thẩm tra có giá gói thầu lớn
hơn 500 triệu đồng và không thuộc một trong các trường hợp được áp dụng hình thức chỉ
định thầu quy định tại Điều 22 của Luật Đấu thầu thì phải áp dụng hình thức đấu thầu theo
quy định.
Có lẽ, do việc áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn rất đơn giản, mất ít
thời gian, chủ đầu tư được phép lựa chọn ngay một nhà thầu đáp ứng năng lực, kinh

nghiệm để ký hợp đồng mà không phải tiến hành thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ
mời thầu, đóng thầu, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu… như đối với gói thầu phải tổ chức
đấu thầu nên nhiều người lầm tưởng việc “Lựa chọn trực tiếp” theo quy định của Nghị
định 59 là không phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Cần chú ý, theo quy định của Luật Đấu thầu, chỉ có hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện mà khơng có
16


khái niệm “Lựa chọn trực tiếp” hay “Lựa chọn gián tiếp”. Không được hiểu “Lựa chọn
trực tiếp” là “Chỉ định thầu”, mà phải hiểu “Lựa chọn trực tiếp” ở đây là cơ quan chuyên
môn về xây dựng hoặc người quyết định đầu tư không trực tiếp lựa chọn tư vấn thẩm tra
mà yêu cầu chủ đầu tư trực tiếp lựa chọn.
Qua phân tích nêu trên, chúng ta thấy rằng, các quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện
các gói thầu sử dụng nguồn vốn nhà nước đã rõ ràng, mạch lạc và chặt chẽ. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện vẫn cịn xuất hiện tình trạng cố ý viện dẫn Luật không đúng để
áp dụng sai của một số chủ đầu tư trong việc trực tiếp lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra
theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc theo yêu cầu của người quyết
định đầu tư, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu.
Theo Khoản 8, Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định dịch
vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm[1]:
- Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc;
- Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
- Khảo sát, lập thiết kế, dự toán;
- Lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Thẩm tra, thẩm định;
- Giám sát;
- Quản lý dự án;

- Thu xếp tài chính;
- Kiểm tốn;
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ;
- Các dịch vụ tư vấn khác.
17


×