Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.7 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ VÂN QUỲNH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN THƢ,
LƢU TRỮ TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐẢNG
TẠI TỈNH BẮC NINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 82

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ HÀ

Hà Nội, 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HA

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Vân

Phản biện 2: PGS. TS Văn Tất Thu

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
hành chính Quốc gia.


Địa điểm : Phòng……., Nhà…… -Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện hành chính Quốc gia.
Số 77 – đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thời gian : hồi…..giờ…..ngày……tháng……năm 201……

Có thể tìm hiểu thêm luận văn tại thư viện Học viện hành chính Quốc gia
hoặc trên web khoa sau đại học, Học viện hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các hoạt động công tác văn thư, lưu trữ ln gắn liền với q
trình vận hành của bộ máy nhà nước.
Tại tỉnh Bắc Ninh, thời gian qua, được sự quan tâm của
Thường trực Tỉnh ủy, quá trình triển khai hệ thực hiện pháp luật về
văn thư, lưu trữ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức Đảng tỉnh Bắc
Ninh đã và đang đi vào nền nếp, bảo đảm được các nguồn thông tin
cần thiết phục vụ cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của
cấp ủy; cung cấp tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy, phục vụ có
hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức
thực hiện pháp luật về văn thư lưu trữ trong hệ thống các cơ quan, tổ
chức đảng tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập như: Nhận
thức về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ
trong một số cán bộ, cơng chức cịn hạn chế. Việc quản lý văn bản,
lập hồ sơ công việc của cán bộ, chuyên viên được phân công theo
dõi, giải quyết công việc thực hiện chưa triệt để. Tài liệu lưu trữ còn
phân tán, chưa được thu thập, tập trung và chỉnh lý kịp thời, đầy đủ,
sắp xếp khoa học nhằm phục vụ tốt cho việc khai thác, sử dụng. Cơ

sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư kinh phí phục vụ cho công tác văn
thư, lưu trữ chưa đáp ứng được u cầu. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ của cán bộ làm cơng tác văn thư, lưu trữ cịn bất cập. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ tài liệu điện tử
1


chưa được thực hiện đồng bộ và chưa đáp ứng kịp trước những yêu
cầu đổi mới, hiện đại hóa nền hành chính trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên đây, tác giả chọn đề tài
“Tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ
chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về cơng tác văn thư, lưu trữ nói chung và việc tổ
chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan tổ chức
Đảng nói riêng, từ trước tới nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
có thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Văn Hậu (chủ biên) và các tác giả
(2014) “Hỏi – đáp về công tác văn thư, lập hồ sơ và lưu trữ đối với
các cơ quan, tổ chức” Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật
- Chu Thị Hậu và các tác giả (2016) “Lý luận và phương pháp
”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

cơng

- Nguyễn Văn Thâm, Nghiêm Kỳ Hồng (2006)


-


tin

- Dương Văn Khâm (2008) “Công tác văn thư, lưu trữ ” NXB
Giáo dục
- Nguyễn Văn Thâm, Vương Đình Quyền, Nghiêm Kỳ Hồng,
Đào Thị Diến (2010) “Lịch sử Lưu trữ Việt Nam” NXB Văn hóa
thơng tin
- Vũ Thị Phụng ; Nguyễn Thị Tâm (2012), 100 câu hỏi - đáp
về công tác Văn thư, Nxb Lao động – Xã hội

2


- Nghiêm Kỳ Hồng, Nguyễn Văn Thâm (2001); Những văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn soạn thảo văn bản và công tác văn thư, lưu
trữ , Nxb Chính trị Quốc Gia.


-



Ngân Hà “Một số y kiến về Quản lý nhà nước trong
Tạp chí văn thư Lưu trữ Việt Nam,
số 2/2007; và bài viết của tác giả Trần Quốc Thắng “Thống nhất
quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ nhìn từ góc độ các quy
định pháp lý va thực tiễn” Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, số
9/2007.
Các bài viết trên chủ yếu đề cập đến việc hoàn thiện cơ quan

quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ

chứ chưa đi sâu đề

cập đến thực trang công tác quản lý nh
- Một số luận văn cao học:
Trần Văn Quang “Tổ chức và quản lý văn thư, lưu trữ cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”, Luận văn Thạc sĩ Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, năm 2014;
Nguyễn Đăng Việt “Khảo sát và đánh giá tình hình tổ chức và
quản lý cơng tác văn thư, lưu trữ tại một số Công ty cổ phần trên địa
bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ của Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, năm 2014.

3


Đinh Thị Thu Huyền “Tổ chức công tác lưu trữ trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình”, Luận văn Thạc sĩ của Trường Đại học Quốc Gia,
năm 2015;
Đỗ Hồng Lan, (2007) “Quản lý nhà nước về công tác văn thư,
lưu trữ của Bộ Tài nguyên và Môi trường”, Luận văn thạc sỹ quản
lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
Nguyễn Thị Trà (2011) “Hồn thiện quản lý nhà nước đối với
cơng tác lưu trữ trong giai đoạn hiện nay ở nước ta” Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu thực tiễn việc tổ chức thực hiện pháp luật văn thư,
lưu trữ nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực

hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong hệ thống cơ quan, tổ chức
Đảng ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên luận văn cần thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ lý luận chung về công tác văn thư, lưu trữ và pháp
luật văn thư, lưu trữ
- Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện pháp luật về
văn thư, lưu trữ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức Đảng ở Bắc
Ninh;
- Chỉ ra những điểm đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân
của những hạn chế tồn tại;

4


- Đề xuất một số giải pháp để tổ chức thực hiện pháp luật về
văn thư, lưu trữ trong hệ thống cơ quan, tổ chức Đảng ở Bắc Ninh
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tổ chức thực
hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại
tỉnh Bắc Ninh
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quá trình tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về văn thư, lưu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh
Bắc Ninh
- Phạm vi về không gian: Cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011-2016

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;Các quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra thực tế;
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và các thủ pháp thống kê..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về
pháp luật văn thư, lưu trữ và thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ .

5


- Về mặt thực tiễn:
+ Các số liệu nghiên cứu sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nghiên cứu về công tác văn thư, lưu trữ tham khảo;
+ Các giải pháp đề xuất tổ chức thực hiện pháp luật về văn
thư, lưu trữ sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức Đảng trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh có áp dụng vào thực tế trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
bảng biểu, luận văn được cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận pháp luật về văn thư, lưu trữ
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
trong các cơ quan, tổ chức Đảng ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện
pháp luật về văn thư lưu trữ trong cơ quan, tổ chức đảng ở tỉnh
Bắc Ninh.


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VĂN THƢ, LƢU TRỮ
1.1. Những vấn đề chung về văn thƣ, lƣu trữ
1.1.1. Văn thư và công tác văn thư
1.1.1.1. Khái niệm văn thư
Văn thư vốn là từ gốc Hán, dùng để chỉ tên gọi chung của các
loại văn bản, bao gồm cả văn bản do cá nhân, gia đình, dịng họ lập
ra ( đơn từ, nhật ký, di chúc, gia phả…) và văn bản do cơ quan nhà
nước ban hành ( chiếu, chỉ, sắc, lệnh) để phục vụ cho quản lý, điều
hành công việc chung..
1.1.1.2. Khái niệm về công tác văn thư
Theo Điều 2, Nghị định 110/2004/NĐ-CP quy định về công
tác văn thư bao gồm : “Các công việc về soạn thảo, ban hành văn
bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt
động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu trong
công tác văn thư”
1.1.1.3. Nội dung của công tác văn thư
Nội dung của cơng tác văn thư gồm có 4 nội dung, được quy
định tại Nghị định số 110/2004/ NĐ - CP bao gồm: soạn thảo văn
bản; quản lý văn bản đến và đi; quản lý con dấu; lập hồ sơ và quản lý
hồ sơ.
1.1.2. Lưu trữ và công tác lưu trữ
1.1.2.1. Khái niệm về lưu trữ và công tác lưu trữ
Theo Điều 01, Thông tư số 04/2013/TT-BNV ban hành ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định như sau:


7


“Công tác lưu trữ bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá
trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức”.
Như vậy, có thể khẳng định công tác Lưu trữ là một lĩnh vực
hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả những vấn đề lý luận, thực
tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa học, bảo quản và tổ
chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu Lưu trữ phục vụ công tác
quản lý, công tác nghiên cứu khoa học lịch sử và các nhu cầu chính
đáng khác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về
công tác lưu trữ tại Điều 1 của Thông tư 04/2013/ TT - BNV để làm
cơ sở nghiên cứu.
1.1.2.2. Nội dung công tác lưu trữ
- Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác lưu trữ
- Ban hành những văn bản quy phạm pháp luật và những văn
bản hướng dẫn về công tác lưu trữ
- Thực hiện nghiệp vụ lưu trữ
- Kiểm tra, đánh giá về cơng tác lưu trữ
1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của văn thư, lưu trữ trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức
- Góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản
lý; cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các
mục đích chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Đồng thời cung cấp
những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ
cho hoạt động quản lý của các cơ quan.

8



- Giúp cho cán bộ, công chức cơ quan nâng cao hiệu suất công
việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu
của tổ chức, cá nhân.
- Tạo cơng cụ để kiểm sốt việc thực thi quyền lực của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng
về hoạt động của cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát.
- Góp phần bảo vệ bí mật những thơng tin có liên quan đến cơ
quan, tổ chức.
1.1.4. Vị trí, vai trị của cơng tác văn thư, lưu trữ trong hệ thống
các cơ quan, tổ chức đảng tỉnh Bắc Ninh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, mỗi cơ quan đều chịu trách
nhiệm trước Tỉnh uỷ về hoạt động của cơ quan mình; đồng thời chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ. Vì vậy các mặt hoạt động nói
chung, nghiệp vụ cơng tác văn thư, lưu trữ nói riêng đều có sự chỉ
đạo, lãnh đạo thống nhất của của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
1.2. Pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về văn thƣ, lƣu trữ
1.2.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội
song pháp luật chỉ phát huy được vai trò và những giá trị của mình
trong việc duy trì và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi pháp luật
được tôn trọng và thực hiện trong đời sống xã hội.
Từ những phân tích trên có thể hiểu “Pháp luật là hệ thống
các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn

9



tại của xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn
định cho sự phát triển xã hội”.
1.2.2. Khái niệm pháp luật về văn thư,lưu trữ
Pháp luật về văn thư, lưu trữ là những văn bản quy phạm
pháp luật quy định về công tác văn thư, lưu trữ do các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động về
công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức.
- Đặc điểm pháp luật về văn thư, lưu trữ
+ Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
+ Điều chỉnh mọi hoạt động về công tác văn thư, lưu trữ
+ Chỉ quy định về văn thư, lưu trữ
+ Mọi cơ quan, tổ chức đều phải tuân thủ, áp dụng thực hiện
- Hệ thống văn bản pháp luật về văn thƣ, lƣu trữ
Nhận thức được vai trò của công tác văn thư, lưu trữ từ trước
tới nay nhà nước chú trọng và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
quy định về vấn đề này như sau:
+ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, ngày 11-11-2011.
+ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PLUBTVQH10, ngày 28-12-2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP, ngày 03-01-2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ .
+ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính
phủ về cơng tác văn thư.
+ Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

10


110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công
tác văn thư.

+ Nghị định 99/2016/ NĐ – CP ngày 1/7/2016 của Chính Phủ
về quản lý và sử dụng con dấu.
+ Thông tư số 07/2012/TT – BNV ngày 2/11/2012 của Bộ Nội
Vụ về hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
lưu trữ vào cơ quan.
1.2.3. Thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
1.2.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc
sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của chủ thể pháp
luật theo mục tiêu quản lý nhà nước/.
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật là:
Tuân thủ pháp luật
Thi hành (chấp hành) pháp luật
Sử dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật
1.2.3.2. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
Tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ là hoạt động,
q trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ đi vào thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức.
1.2.4. Sự cần thiết phải thực hiện pháp luật về văn thư lưu trữ
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức

11


Một là, thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Hai là, thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ phần nâng cao ý
thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn
thư, lưu trữ trong thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
Ba là, thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ góp phần xây
dựng, hồn thiện các chính sách, hệ thống pháp luật nói chung.
1.2.5. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
Thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ phải đảm nguyên tắc,
yêu cầu của pháp luật quy định và triển khai thực hiện nội dung sau:
- Công tác xây dựng và ban hành văn bản đảm bảo để điều
chỉnh các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về văn thư,
lưu trữ
- Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về văn thư lưu trữ bao
gồm:
+ Xây dựng kế hoạch, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
+ Hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư trong cơ
quan, tổ chức
+ Tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác
văn thư, lưu trữ
- Kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đã xây dựng bao gồm

12


+ Thực hiện công tác kiểm tra
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện pháp
luật về văn thư, lưu trữ
1.2.6. Yêu cầu về tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư lưu trữ

1.2.6.1. Tổ chức thực hiện pháp luật phải đạt được các mục tiêu đã
đặt ra
1.2.6.2. Chi phí thực hiện pháp luật phải hợp lý
1.2.6.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ phải phù hợp
với các quy định của hệ thống pháp luật
1.3 . Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật văn thƣ,
lƣu trữ trong các cơ quan, tổ chức Đảng
1.3.1. Nhận thức của các cấp lãnh đạo về vấn đề này
1.3.2. Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ .
1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị liên quan đến văn thư, lưu trữ
1.3.4. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về công tác văn thư,
lưu trữ

13


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨCTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
VĂN THƢ, LƢU TRỮ TRONG CƠ QUAN TỔ CHỨC ĐẢNG
TẠI TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về các cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh ủy Bắc Ninh gồm các ban, đơn vị trực thuộc sau:
Văn phòng Tỉnh ủy
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ
Ban Dân vận Tỉnh uỷ
Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ
Đảng ủy Các cơ quan tỉnh
Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh

Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ
Báo Bắc Ninh.
2.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về văn thƣ,
lƣu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Về tổ chức bộ máy và nhân sự
Công tác cán bộ được cấp uỷ và lãnh đạo các cơ quan đơn vị
quan tâm, bố trí hợp lý, với tổng số 35 cán bộ chuyên trách, kiêm
nhiệm ở Văn phòng Tỉnh ủy, các ban, cơ quan của đảng ở tỉnh, các
huyện ủy, thị ủy, thành ủy, các đảng ủy trực thuộc và 126 cán bộ
kiêm nhiệm làm công tác văn thư, lưu trữ ở cấp ủy cấp xã… và luôn

14


tạo điều kiện cho cán bộ đi học, tập huấn để nâng cao trình độ chính
trị cũng như chun mơn nghiệp vụ.
2.2.2. Công tác xây dựng và ban hành văn bản
* Công tác xây dựng và ban hành văn bản về văn thƣ, lƣu
trữ của tỉnh Bắc Ninh
Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản
quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên cơ sở thực tiễn tại địa
phương và các quy định của nhà nước. Cụ thể, năm 2011, UBND
tỉnh đã ban hành 06văn bản (01 quyết định, 01 Kế hoạch, 04 Công
văn) hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ và 03 văn bản (02 quyết
định, 01 Chỉ thi). Năm 2014, Chi cục văn thư - Lưu trữ đã tham mưu
Sở Nội vụ, UBND tỉnh ban hành 24 văn bản quản lý, chỉ đao, hướng
dẫn công tác văn thư, lưu trữ tập trung vào một số nội dung như:
triển khai, hướng dẫn các văn bản của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước; ban hành Danh mục số 1 các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Chi CụcVăn thư - Lưu trữ tỉnh; văn

bản chấn chỉnh công tác văn thư, lưu trữ ; tăng cường công tác văn
thư lưu trữ trên địa bàn tỉnh; ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu
trữ tỉnh Bắc Ninh (áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các
cơ quan Trung ương đóng trên đia bàn tỉnh; các hội, doanh nghiệp
nhà nước thuộc UBND tỉnh; UBND nhân dân các huyện, thành phố;
tổ chức, cá nhân có liên quan); hướng dẫn phương hướng nhiệm vụ
công tác văn thư, lưu trữ ; kế hoạch kiểm tra công tác lưu trữ tai các
cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu; kế hoạch tập huấn công tác lưu
trữ ; hướng dẫn chỉnh lý tài liệu giấy; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài

15


liệu vào lưu trữ cơ quan và thực hiện nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh
* Công tác xây dựng và ban hành văn bản về văn thư, lưu
trữ của cơ quan, tổ chức Đảng dựa trên quy định của Nhà nước về
công tác văn thư, lưu trữ
Ngay sau khi Luật Lưu trữ được Quốc hội thông qua, Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW, ngày
14/8/2012 về nâng cao chất lượng công tác văn thư, lưu trữ trong hệ
thống các cơ quan, tổ chức Đảng.
2.2.3. Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
Theo thống kê của Văn phòng tỉnh ủy Bắc Ninh, trong tổng số
các cơ quan tổ chức Đảng trên địa bàn tồn tỉnh trung bình mỗi năm
có 50 cơ quan, tổ chức xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai văn
bản pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ và báo cáo kết quả thực
hiện công tác hàng năm, con số này so với tổng số cơ quan là quá

khiêm tốn.Cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc
hướng dẫn các quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ hàng năm chủ
yếu là các cơ quan Ban tổ chức Tỉnh ủy, Ban Dân Vận tỉnh ủy và
một số cơ quan thuộc Đảng ủy khối…
2.2.3.2. Hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư, lưu trữ
trong cơ quan, tổ chức
Căn cứ thông tư số 04/2013/TT-BNV hướng dẫn xây dựng
Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức chính

16


thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2013nhằm cụ thể hóa tinh
thần chỉ đạo của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành
ban hành Quy chế văn thư, lưu trữ của tỉnh uỷ kèm theo Quyết định
số 47-QĐ/TU, ngày 17-12-2014; ban hành công văn số 165-CV/TU
đôn đốc các cơ quan tổ chức Đảng trên địa bàn tỉnh xây dựng quy
chế văn thư, lưu trữ của từng cơ quan, tổ chức.
2.2.3.3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
Việc tuyên truyền, phổ biến về công tác văn thư, lưu trữ đã
được các cơ quan tổ chức Đảng quan tâm, vì vậy, ngay sau khi Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của
Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
-

ỉnh ủy Bắ

ến các cơ quan,


đơn vị

ản pháp luật

quy định về công tác văn thư, lưu trữ
quán triệt.
2.2.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác
văn thư, lưu trữ
* Mở lơp tập huấn.
* Tổ chức tham quan học tập, thực tế:
2.2.4. Kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
đã xây dựng
2.2.4.1. Thực hiện công tác kiểm tra

17


Trước năm 2008, hình thức kiểm tra chủ yếu được áp dụng là
tổ chức theo hình thức kiểm tra chéo 2 năm một lần giữa các cơ quan
thuộc các khối và giữa các huyện với nhau. Thành phần Hội đồng
kiểm tra gồm trưởng đoàn, thư ký và các thành viên. Trưởng đồn là
lãnh đaoVăn phịng tỉnh uỷ , thành viên là đai diện lãnh đao của cơ
quan, tổ chức tham gia kiểm tra chéo. Việc kiểm tra thường được
thực hiện vào quý 3 của năm kiểm tra. Mỗi đợt kiểm tra kéo dài
khoảng 6 đến 7 ngày. Nội dung kiểm tra bao gồm công tác tổ chức,
biên chế văn thư, lưu trữ , ban hành văn bản thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ ; việc thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ ; kho tàng,
trang thiết bi bảo quản tài liệu lưu trữ ...Sau khi kết thúc đợt kiểm tra
chéo, cơ quan quản lý sẽ tổng hợp số điểm đã đạt được của các khối,
thông qua số điểm này làm căn cứ để xếp loai cho cơ quan, đơn vi.

2.2.4.2. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện pháp
luật về văn thư, lưu trữ
Thông thường, sơ kết được thực hiện đối với những công việc,
kế hoạch trong một thời gian ngắn hạn, vẫn chưa kết thúc. Một số
vấn đề thường xuyên được tiến hành sơ kết như: Sơ kết 06 tháng đầu
năm công tác văn thư, lưu trữ ; sơ kết 01 năm thực hiện đề án chỉnh
lý tài liệu... Việc sơ kết, tổng kết về lưu trữ cũng thường xuyên được
đôn đốc, chỉ đạo đến các đơn vị, địa phương. Trước khi tiến hành sơ
kết, tổng kết một kế hoạch,công tác lưu trữ nào đó của tỉnh, ban
thường vụ tỉnh uỷ đều có các văn bản hướng dẫn, đơn đốc thực hiện
sơ kết, tổng kết. Sau khi các đơn vị,địa phương sơ kết, tổng kết sẽ
gửi lại văn phòng tỉnh uỷ tiến hành tập hợp, tổng kết.

18


2.3. Đánh giá, nhận xét chung quá trình thực hiện pháp luật về
văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế, tồn tại
Nhận thức về vị trí vai trị của công tác văn thư, lưu trữ
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác văn thư, lưu trữ
Về nội dung công việc
- Công tác văn thư:
- Công tác lưu trữ:
2.3.3. Nguyên nhân

19



Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG VIỆC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VĂN THƢ, LƢU TRỮ
TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐẢNG
TẠI TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng việc thực hiện pháp luật
văn thƣ, lƣu trữ trong cơ quan, tổ chức Đảng tại tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định pháp luật về văn thư,
lưu trữ
Với các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, trước hết là
Bộ Nội vụ cần tăng cường ban hành văn bản quản lý về công tác văn
thư, lưu trữ theo hướng bơ sung những quy định cịn thiếu, những
văn bản mang tính quy pham để áp dụng chung trong toàn ngành.
Các văn bản này cần được ban hành dưới hình thức của văn bản quy
pham pháp luật để tăng hiệu lực pháp lý của văn bản khi áp dụng,
cập nhật các quy đinh mới theo xu hướng phát triển chung của thế
giới ban hành các văn bản mang tính chế tài cao như tham mưu ban
hành Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính
trong công tác văn thư,lưu trữ .
3.2.2. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo tỉnh ủy Bắc Ninh về tầm
quan trọng của việc thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ trong
cơ quan, tổ chức Đảng
Đầu tiên, cần trang bị những kiến thức cơ bản về pháp luật về

20


văn thư lưu trữ giúp cho lãnh đạo tình ủy có sự hiểu biết thấu đáo,
cách nhìn đầy đủ, đúng đắn về vai trị và ý nghĩa của cơng tác này.

Cần đề cao ý thức tinh thần trách nhiệm và năng lực làm việc, trên cơ
sở đó lãnh đạo mới có thể làm tốt trách nhiệm của mình trong việc
quản lý, chỉ đạo, điều hành. Lãnh đạo hiểu càng sâu kiến thức về
cơng tác lưu trữ thì sẽ tạo tiền đề thuận lợi để triển khai thực hiện tốt
cho công tác văn thư, lưu trữ .
3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra trong quá trình tổ
chức thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
Trong thời gian tới, cần duy trì cơng tác kiểm

ỳ hàng

năm vì đây là cơ sở thực tế để giúp Tỉnh ủy đánh giá tình hình triể
ất lượng các văn bản về cơng tác văn thư lưu trữ
ổ chức thực hiện pháp luật về

củ
văn thư, lưu trữ . Việc xây dựng kế

kiểm tra cần tập trung vào những vấn đề
trữ ở

ểm tra, chương trình
ộm trong công tác lưu

a phương.
Bên

ệc kiể

ỳ hàng năm, cần tiếp tục

ức, việc

thực hiện kiể
kiểm tra chéo sẽ

ều kiện cho các tổ chức đảng có cơ hội học tậ
ệm để tiếp tục hoàn

21


3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trị, ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác văn thư, lưu
trữ trong tồn Đảng bộ
Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 12 – CT/TU ngày
Chỉ thị số 22 - CT/TU, ngày 14-08-2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Bắc Ninh về việc nâng cao chất lượng công tác văn thư, lưu trữ trong
hệ thống cơ quan đảng và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp
với việc phổ biến, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư,
lưu trữ .
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức về
giá trị của tài liệu lưu trữ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, từ đó có ý thức trong việc giữ gìn, bảo vệ tài liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu thập tài liệu lưu trữ .
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác cơng tác
văn thư, lưu trữ
Một là, kiện tồn tổ chức, tuyển dụng, bố trí cán bộ làm cơng
tác văn thư, lưu trữ .
Hai là, nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, cơng chức làm

cơng tác văn thư, lưu trữ
3.2.6. Cung cấp đầy đủ, có hệ thống thông tin pháp luật về văn thư
lưu trữ trong cơ quan tổ chức Đảng phục vụ quá trình tổ chức
thực hiện pháp luật về văn thư, lưu trữ
Bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả các hình thức phổ biến,
giáo dục tuyên truyền pháp luật truyền thống, cần quan tâm khai thác

22


có hiệu quả các văn bản pháp luật cập nhật, lưu trữ trên mạng tin học
diện rộng của Chính phủ, mạng Internet. Xây dựng và đưa vào sử
dụng rộng rãi các cơ sở dữ liệu pháp luật điện tử; tiếp tục củng cố và
phát triển các hệ thống thông tin pháp luật phù hợp tại cơ quan tổ
chức Đảng của tỉnh Bắc Ninh.
Nâng cao khả năng hợp tác giữa các cơ quan, tổ chức làm
công tác thông tin pháp luật tạo thành mạng lưới thông tin pháp luật
thống nhất trong cơ quan tổ chức Đảng thực hiện việc tổ chức, quản
lý và cung cấp thông tin pháp luật.
3.2.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng cho yêu cầu của
quá trình triển khai pháp luật về văn thư, lưu trữ
Từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị hiện đại nhằm cải thiện môi trường làm việc cho người
làm văn thư, lưu trữ; từ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu quản lý về văn thư,
lưu trữ, góp phần bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có
hiệu quả tài liệu lưu trữ
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy Bắc Ninh

3.3.3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy Bắc Ninh
3.3.4. Với các các ban, cơ quan đảng tỉnh, các huyện ủy, thị ủy,
thành uỷ trực thuộc Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh

23


×