Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây lôi khoai (gymnocladus angustifolia (gagn ) j e vid )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


MOONG BÁ KHIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TẠI HUYỆN NA HANG, TỉNH TUYÊN QUANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


MOONG BÁ KHIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K48 - QLTNR

Khóa học

: 2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm,
thu thập từ kết quả theo dõi của 12 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm
2020 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu trong khóa
luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Thái Ngun, ngày tháng 7 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

TS. Nguyễn Tuấn Hùng

Moong Bá Khiểu

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thanh Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi cũng như bao sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo tận tình của
thầy cơ giáo.
Để hồn thành khóa luận, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác đo
đếm, thu thập số liệu tại 12 ô tiêu chuẩn, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, nhất là giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Tuấn Hùng, cán bộ trạm kiểm lâm khu C, hạt Kiểm Lâm huyện Na
Hang - tỉnh Tuyên Quang và người dân trong các xã thuộc khu C, đã giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tơi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế. Vì vậy đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Sinh viên

Moong Bá Khiểu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 3
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................................ 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................. 5
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................. 10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 10
2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội. ....................................................................... 11
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 13
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 13


iv
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 14
3.4.3. Xử lý số liệu............................................................................................. 15
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23
4.1. Một số đặc điểm hình thái của lồi Lơi khoai. ........................................... 23

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................... 23
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ........................................................................ 24
4.1.3: Đặc điểm hình thái hoa, quả .................................................................... 25
4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có lồi Lơi khoai phân bố .................... 25
4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập ................................................. 25
4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ................................................. 27
4.2.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo nơi có lồi Lôi khoai phân bố. . 32
4.2.4. Đặc điểm đất nơi lồi cây Lơi khoai phân bố.......................................... 34
4.3: Đặc điểm tái sinh rừng có lồi Lơi khoai phân bố ........................................ 35
4.3.1: cấu trúc tổ thành cây tái sinh. .................................................................. 35
4.3.2: Mật độ cây tái sinh. ................................................................................. 36
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh. .................................................... 37
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Lơi khoai tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 38
4.3.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ............................................... 38
4.3.2 Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật ........................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 41
5.1. Kết luận....................................................................................................... 41
5.2. Tồn tại ......................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 44
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

A1, A2,B1,B2,C1,C2

Các tầng đất


CTTT

Cơng thức tổ thành

D1.3

Đường kính thân cây tại 1.3m

Dt

Đường kính tán

ĐT

Đơng tây

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hbq

Chiều cao bình qn

Hdc

Chiều cao dưới cành

Max


Lớn nhất

Min

Nhỏ nhất

HST

Hệ sinh thái

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bảng

TB

Trung bình

T

Tốt


X

Xấu

PD

Phẫu diện

TS

Tái sinh

ST

Sinh trưởng

TCN

Trước cơng ngun


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kích thước cây lơi khoai tại khu vực nghiên cứu ............................. 23
Bảng 4.2. Kích thước lá cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu ......................... 24
Bảng 4.3: Kết quả điều tra trên 12 OTC có lồi cây lôi khoai phân bố ............ 25
Bảng 4.4. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có lồi cây Lơi khoai phân bố .......... 27
Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và lôi khoai ................................. 29
Bảng 4.6 Thành phần lồi cây gỗ đi kèm với lồi Lơi khoai tại khu vực nghiên

cứu ..................................................................................................... 30
Bảng 4.7 tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Lơi khoai phân bố ....31
Bảng 4.8. Thành phần lồi cây bụi thảm và dây leo có lồi Lơi khoai phân bố ở
các ODB ............................................................................................ 32
Bảng 4. 9: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lơi khoai phân bố .......... 35
Bảng 4.10: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh .................................................. 36
Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh của cây nơi
có Lôi khoai phân bố ......................................................................... 37
Bảng 4.12. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng, nguồn gốc và mật độ cây
lôi khoai tái sinh dưới tán cây mẹ được thể hiện qua bảng sau. .................38


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh thân cây Lơi khoai ............................................................. 23
Hình 4.2 .Hình ảnh lá cây Lơi khoai (mặt trên và dưới) ................................... 24
Hình 4.3 Hình ảnh quả Lôi khoai ...................................................................... 25


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật khi
trải qua một thời gian sống có nhiệt độ mơi trường thấp kéo dài trong năm,
màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ thắm,
lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay vàng
rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình. Do vậy,
những cây Lơi khoai dẫn giống từ A Lưới về thành phố Huế không khoe sắc lá
đỏ son được như ở vùng núi cao. Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do

cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành
mới kết luận chắc chắn được mức độ thích nghi của nó.Việc nghiên cứu đặc
điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, tái sinh trong tự nhiên, tái sinh nhân tạo
(nhân giống bằng hom) Lôi Khoai là rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo
vệ phát triển loài cây này một cách hiệu quả và tiến tới khai thác lợi dụng sản
phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn
định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Với mong muốn được đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé vào việc bảo
tồn những lồi cây có nguy cơ bị suy thối và bảo vệ mơi trường thiên nhiên,
được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Lôi Khoai
(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) tại huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng có lồi cây Lơi Khoai

(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) Phân bố - tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm tái sinh của cây Lôi Khoai (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)


2
- Đề xuất giải pháp cho bảo tồn và phát triển Lôi Khoai (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) cho khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây
Lôi Khoai. Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Biết được tầm

quan trọng của lồi thực vật q hiếm như cây Lơi Khoai nói riêng, và các
lồi cây q hiếm sống kèm cây Lơi Khoai nói chung. Biết được tầm quan
trọng của cơng tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Lôi Khoai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
lồi Lơi Khoai nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Đặc biệt nhằm nâng cao
chất lượng rừng và chức năng đa mục đích của rừng.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của một lồi cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [17], Học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở thuật ngữ
hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, ông đã phân chia ra sinh thái học cá
thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh
vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích
nghi với mơi trường được đặc biệt chú ý.
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mơ tả và phân loại các lồi, nhóm lồi... có thể kể đến một vài

cơng trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874),
thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977),
thực vật chí Vân Nam (1977), thực vật chí Quảng Đơng, Trung Quốc (9 tập).
Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác nghiên
cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền
khác nhau.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa


4
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và cơng các chọn tạo giống.
Các cơng trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [11], nước ta có khoảng 11373 lồi thực vật
thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số lồi thực vật
ở nước ta cịn có thể lên đến 15000 lồi. Trong các lồi cây nói trên có
khoảng 7000 lồi thực vật có mạch, số lồi thực vật đặc hữu của Việt Nam
chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25%
tổng số lồi thực vật trên tồn quốc, có ít nhất 1000 lồi cây đạt kích thước
lớn, 354 lồi cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lơi Khoai là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác
dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên 300 lồi và hàng chục biến chủng
khác nhau.
Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Lôi Khoai được phát hiện ở
Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó

nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số cơng dụng đặc biệt.
Lơi Khoai ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ suối
có bóng râm, thốt nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy
mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh Quảng Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp
I của Trung Quốc.
Trong lá của Lơi Khoai có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như
Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn),
Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Lơi Khoai có tác dụng hạ huyết
áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ
miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất cao, có thể


5
phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo cung cấp
dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu cơ làm
tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển, tăng khả
năng miễn dịch, có tác dụng phịng và chống ung thư. Selenium có tác dụng
chống oxy hố, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng
lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ năng tạo
máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng chứng tỏ Lôi
Khoai giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea, thuốc đã được thế
giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu.
Các hợp chất của Lơi Khoai có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các
khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là
thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol
trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%...
Chất chiết xuất từ Lơi Khoai cịn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng
lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược
hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc,
trong một cơng trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Lơi Khoai "có những

cơng dụng y học vơ giá".
Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Lơi Khoai (trên
20 lồi và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể,
đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Lôi Khoai.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1: : Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Ở nước ta rất nhiều bộ sách chuyên khảo đã góp phần vào việc nghiên
cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam
(Viện điều tra quy hoạch, (1971 - 1988) [9], Bộ Lâm nghiệp (1971 - 1988)
[1], Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990) [14], Cây tài nguyên (Trần
Đình lý và Cộng sự 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn


6
Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hồng Quảng Hà,
1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999) [4], Tài
nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002)… Gần đây, Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến
họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên
cứu về thực vật của Việt Nam.
Nguyễn Kim Đào (2003) [5], đã nghiên cứu đầy đủ mặt về họ Long não
và cơng trình của tác giả đã nghiên cứu về đa dạng và phân bố của loài trong
họ Lauraceae ở khu vực khác nhau trên cả nước. Kết quả được tổng hợp và
giới thiệu trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” với 265 loài và 21 chi.
Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài
ra tác giả cịn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố
N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Đặng Kim Vui (2002) [16], đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục

hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi
thuộc 36 họ và họ Hịa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 lồi), sau đó
đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà
phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 lồi. Bốn họ có 3 lồi là họ Long não
(Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này
có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [10], đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có


7
những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 - 41 loài, với các
loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam….
Võ Đại Hải (2008) [6], đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài
vối thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi
tại huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Trần Minh Tuấn (1997) [12], đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học lồi Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc
gia Ba Vì - Hà Nội, ngồi những kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự
nhiên, sinh trưởng và phân bố của lồi, tác giả cịn đưa ra một số định hướng
về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Nghiên cứu về loài cây Căm xe (Vương Hữu Nhị, 2004), cây Giáng
hương (Hà Thị Mừng, 2005), cây Huỷnh, Giổi xanh (Nguyễn Xuân Tý và
Nguyễn Đức Minh, 2002), cây Mun (Ngơ Văn Nhương, 2014), cây Vối thuốc
(Đồn Đình Tam, 2012). Các tác giả đã tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu

hái chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất cây con, trồng rừng và sinh trưởng của
một số loài cây nghiên cứu.
Vũ Văn Cần (1997) [4], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
lồi Chị đãi làm cơ sở cho cơng tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh
tự nhiên, đặc điểm lâm phần… Tác giả cũng đưa ra kỹ thuật tạo cây con từ hạt
đối với lồi Chị đãi.
Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài trai lý tại vườn quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của lồi, ngồi ra tác
giả cịn kết luận: Có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D.
2.2.2.2 : Những nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae) và lồi lơi khoai
a) Những nghiên cứu về họ Đậu ( Fabaceae)


8
Trong các họ cây của nước ta cũng như trên thế giới, họ Đậu
(Fabaceae) có khoảng 18.000 lồi, đây là một trong những họ lớn và phổ biến.
Trên cơ sở những cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã cơng
bố gần đây, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê các họ đa dạng nhất của
hệ thực vật Việt Nam trong đó họ Đậu có 400 lồi, Nguyễn Tiến Bân (chủ
biên) và cs (2003) đã thống kê họ Đậu (gồm cả 3 họ Fabaceae,
Caesalpiniaceae và Mimosaceae) có khoảng 600 loài chỉ đứng sau họ
Orchidaceae (hơn 800 loài). Đây cũng là họ phức tạp nhất bao gồm đầy đủ
các dạng sống từ cây gỗ lớn đến cây thảo hay dây leo. Nhiều lồi cây trong họ
này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân bởi nhiều công dụng
khác nhau, như cho gỗ, làm thuốc, làm cảnh, làm thức ăn,... rất có ý nghĩa
đối với đời sống con người (Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cs, 2003; Võ
Văn Chi, 2012).
b) Những nghiên cứu về lồi Lơi khoai Khoai (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
Ở Việt Nam, Lôi Khoai có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc nước ta như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng
thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ
sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven
khe suối cạn.
Mặc dù đã phát hiện Lôi Khoai gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác
bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ.
Khơng chỉ 2 lồi Lơi Khoai có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài
Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ yếu là
bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà
Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền
vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mơ lớn.
Lơi Khoai có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống, làm


9
thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu, cũng
có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình và
hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu.
Lơi Khoai là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây khác
trong rừng tự nhiên. Do đó Lơi Khoai có khả năng trồng làm cây tầng dưới
cho các đai rừng phịng hộ ni dưỡng nguồn nước, chống xói mịn. Cây có
nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt.
Lôi Khoai có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung
bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều lồi nở hoa vào dịp
Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Lôi Khoai dã sinh về
trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến,
còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác.
Lôi Khoai lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta

năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Lôi Khoai không
đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 lồi khác nhau. Những
năm 90 của thế kỷ XX, Lơi Khoai mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về
hình thái, phân loại Lôi Khoai.
Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và nhân
giống một số lồi Lơi Khoai nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực hiện cho
hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện sống của 2
lồi Lơi Khoai Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kĩ
thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy lồi Lơi Khoai Ba vì là thành cơng
do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng lồi này
đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%.
Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi lượng trong lá Lơi Khoai Ba Vì và
Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.


10
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1 Vị trí địa lý:
Na Hang là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên
Quang, cách thị xã Tuyên Quang 113 km. Nằm trong hệ toạ độ từ 22014’ đến
220 42’ vĩ Bắc và 105008’ đến 105036’ kinh Đơng. Phía Bắc huyện Nà Hang
giáp với các huyện Bảo Lạc (tỉnh Cao Bằng) huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn),
huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang); Phía Nam giáp với huyện Chiêm Hố (tỉnh
Tun Quang); Phía Đơng giáp với huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); Phía Tây
giáp với huyên Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).
2.3.1.2. . Điều kiện Địa hình:
Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sơng Gâm, có nhiều núi đá vơi, tập
trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na
Hangđược chia thành 3 tiểu vùng.

Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, so với
2 khu B, C, giao thông ở khu A thuận lợi hơn.
Tiểu vùng khu B, ở phía Bắc của huyện gồm 5 xã, địa hình có nhiều núi
đá cao, xã xa nhất là Xuân Lập, cách trung tâm huyện 51 km.
Tiểu vùng khu C, ở phía Đơng và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình
chủ yếu là núi cao.
Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ
Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na
Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng
bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác
Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp
với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngồi ra
2 con sơng Gâm và sơng Năng, Na Hang cịn có nhiều khe, lạch, suối nhỏ
và trung bình.


11
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Mùa hè nóng, ẩm, mưa
nhiều và mùa đơng lạnh, khơ hanh ít mưa, có nhiều sương muối cục bộ. Nhiệt
độ trung bình 26oC, cao nhất 40oC, thấp nhất 0oC. Lượng mưa trung bình
hàng năm: 1.800 mm. Độ ẩm khơng khí trung bình: 85%.
2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội.
2.3.2.1. Về Diện tích và dân số
Diện tích: 1.461 km².
Dân số: 60.900 người.
Năm 2009, huyện Na Hang có số dân 59.951 người. Sau khi chia tách 5
xã về huyện mới Lâm Bình, dân số của huyện năm 2001 còn 41.868 người
Na Hang được chia thành 3 khu: A, B, C.
Na Hang là nơi sinh sống của các dân tộc: Tày (57,52%), Dao

(23,38%), Kinh (9,72%), H’Mông (5,31%), còn lại là các dân tộc khác.
Người Tày ở Na Hang sống chủ yếu bằng việc nghề nông và chăn nuôi gia
súc, gia cầm, trồng bông, dệt vải, trồng khoai môn, đậu tương giống mới trên
đất đồi dốc trên 15 độ, đồi dốc dưới 15 độ và trên đất 1 vụ lúa...
Người Tày ở Na Hang thường sống trong những ngơi nhà sàn độc lập, có
khn viên bằng nứa đan thành phên hoặc những đoạn nứa cắm sát vào nhau,
bên cạnh thường có mảnh vườn nhỏ trồng các loại rau, cây gia vị, cây thuốc.
Duới gầm sàn được sử dụng để ni trâu, bị, lợn, gà, chứa củi, đặt cối giã
gạo, cối xay, để các loại nông cụ và phương tiện đi lại.
Bà con các dân tộc ở Na Hang rất thích hát dân ca như người Tày thích
hát Lượn, hát Cọi, hát Then, hát Bụt, hát quan Làng; người Dao thích hát Páo
dung, Phủng dung, ái dung. Cịn người H’Mơng thích thổi khèn lá, đàn mơi
và hát dân ca Mông.


12
2.3.2.2. Về du lịch.
Đến Na Hang du khách có thể tham quan núi Pắc Tạ,̣ đền Pắc Tạ, thác
Pắc Ban, thác Khuổi Súng, thác Nậm Mìa, 99 Ngọn Núi, cầu Da, hang Cốc
Táy, chùa Phúc Lâm.
Hàng năm vào tháng giêng, tháng hai âm lịch, ở Na Hang có các lễ hội
như: hội Lồng tồng; hội xuống đồng; hội ném còn; chơi đánh Pam...
Ngồi ra, Na Hang cịn có nhà máy thuỷ điện Tun Quang, nhà máy thủy
điện có cơng suất lớn thứ 3 ở miền Bắc.


13
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối

tượng

nghiến

cứu:

Lồi

cây

Lơi

Khoai

(Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cấu trúc và
tái sinh của lồi cây Lơi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
 Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.
 Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Thượng Nông, xã Sinh Long và xã Hồng
Thái - huyện Na Hang Tỉnh – tỉnh Tuyên Quang.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái lồi Lơi khoai
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có lồi Lơi khoai phân bố
- Đặc điểm tái sinh rừng có lồi Lơi khoai phân bố

- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển loài Lôi khoai tại khu vực
nghiên cứu
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gương
phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của
hồn cảnh tự nhiên đã thơng qua sinh vật để hình thành những quần thể thực
vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các
nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các trạng


14
thái thảm thực vật rừng có lồi Lơi khoai xuất hiện, số liệu đảm bảo tính đại
diện, khách quan và chính xác.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây Lơi khoai ở trong và ngồi
nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa …).
3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng phương pháp điều
tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời và bán
định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa khác nhau để nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc tổ thành lâm phần có lồi Lơi khoai phân bố tự nhiên.. Tại xã
lập 12 ơ tiêu chuẩn có diện tíchh 1.000m2 kích thước 25 m2 x 40 m2 trên điều

kiện địa hình khác nhau (2 OTC ở vị trí chân đồi, 3 OTC ở vị trí sườn).
Trong ơ tiêu chuẩn tiến hành điều tra các chỉ tiêu về tầng cây gỗ, tầng
cây tái sinh, tầng cây bụi, đặc điểm đất…
a. Điều tra tầng cây gỗ
Trên mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các
nội dung sau: (1) Xác định tên lồi cho tất cả các cây có đường kính 6cm trở
lên; (2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách
đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn
(Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai
số đo cao ± 10cm; (4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo
hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình qn với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp
phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu)


15
b. Điều tra cây tái sinh
Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây gỗ lớn, tiến hành lập một 5 ơ
dạng bản có kích thước 25m2 (5x5m) trong đó 4 góc ở ơ tiêu chuẩn và 1 ơ ở
trung tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập, thực hiện các nội
dung điều tra sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi,
hạt); (3) Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây
tái sinh;
Trên mỗi OTC điều tra khoảng cách giữa các cây tái, tiến hành đo
khoảng cách một cây tái sinh bất kỳ với cây tái sinh gần nhất.
Ngồi ra, để điều tra cây Lơi khoai tái sinh xung quanh gốc cây mẹ,
tiến hành lập các ô dạng bản có kích thước 25m2 (5x5m), 4 ơ trong tán, 4 ơ
ngồi tán cây mẹ
c. Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Xác định thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định
tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính

theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho tồn ơ tiêu chuẩn.
d. Điều tra đất
Tại khu vực nghiên cứu đào 3 phẫu diện đại diện cho 3 dạng địa hình
(chân đồi, sườn đồi) có kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lơi
khoai phân bố và mô tả theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch
rừng” (1995) gồm: loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ
giới, độ ẩm.
3.4.3. Xử lý số liệu
3.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Công thức tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành được tính theo cơng thức của Curtis, J. T (1959) như sau:
IVi% =

(1)


16
Trong đó:
- Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây
trên ô tiêu chuẩn;
- Gi% là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang
trong ơ tiêu chuẩn.
Theo Daniel Marmillod, những lồi cây có IV% > 5% là những lồi có
ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần, nhóm lồi cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao
thì nhóm lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Đây là những căn cứ xác định
lồi và nhóm lồi ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV%
cho từng lồi, tính tổng giá trị IV% của những lồi có trị số này > 5% từ cao
đến thấp.
b. Mật độ

Công thức xác định mật độ như sau:

N/ha 

n
 10.000
S

(2)

Trong đó:
- n: Tổng số cá thể của lồi trong các OTC;
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
c. Xác định trạng thái rừng cho đối tượng nghiên cứu
Để xác định trạng thái rừng cho khu vực nghiên cứu đã dựa vào quy
định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừngvà đất khơng có rừng (Qui
phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, QPN 6 – 84).
* Đất không có rừng (Đất trống đồi núi trọc)
Đất khơng có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ, cây bụi
hoặc gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre <0,1. Tuỳ theo hiện
trạng thực bì và đặc điểm sinh thái được chia thành các loại sau:
(1) Đối với đất trống chưa có rừng trong vùng sinh thái rừng gỗ tự nhiên
lá rộng thường xanh và nửa rụng lá:


×