Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Bệnh học và điều trị nội khoa (Kết hợp Đông – Tây y): Phần 1 - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.88 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Bé Y tÕ </b>


BÖnh học và điều trị


nội khoa



(kt hp ụng - tây y)


(Sách đào tạo bác sĩ y học cổ truyn)


M số: D.08.Z.24


<b>Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Thị Bay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chỉ đạo biên soạn </b>


Vô Khoa học & Đào tạo, Bộ Y tế


Chủ biên


PGS.TS. Nguyễn Thị Bay


Những ngời biên soạn


PGS. TS. Phan Quan ChÝ HiÕu
ThS. Ng« Anh Dịng


PGS. TS. Ngun ThÞ Bay
BSCKII. Ngun ThÞ Lina


Tham gia tổ chức bản thảo
ThS. Phí Văn Th©m



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Lêi giíi thiƯu </b>



Thực hiện một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Y tế đã ban hành ch−ơng trình khung đào tạo bác sĩ y học cổ truyền. Bộ Y tế tổ
chức biên soạn tài liệu dạy - học các môn cơ sở, chuyên môn và cơ bản chuyên
ngành theo ch−ơng trình trên nhằm từng b−ớc xây dựng bộ sách chuẩn về
chuyên môn để đảm bảo chất l−ợng đào tạo nhân lực y tế.


Sách “<i>Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp Đông </i>-<i> Tây y</i>” đ−ợc biên soạn
dựa trên ch−ơng trình giáo dục của Đại học Y D−ợc Thành phố Hồ Chí Minh
trên cơ sở ch−ơng trình khung đã đ−ợc phê duyệt. Sách đ−ợc các nhà giáo giầu
kinh nghiệm và tâm huyết với công tác đào tạo biên soạn theo ph−ơng châm:
kiến thức cơ bản, hệ thống; nội dung chính xác, khoa học, cập nhật các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật hiện đại vào thực tiễn Việt Nam.


Sách “<i>Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp Đông </i>-<i> Tây y</i>” đã đ−ợc Hội
đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy - học chuyên ngành bác sĩ y
học cổ truyền của Bộ Y tế thẩm định vào năm 2006. Bộ Y tế quyết định ban
hành là tài liệu dạy - học đạt chuẩn chuyên môn của ngành Y tế trong giai
đoạn 2006-2010. Trong quá trình sử dụng, sách phải đ−ợc chỉnh lý, bổ sung
và cập nhật.


Bộ Y tế xin chân thành cảm ơn các cán bộ giảng dạy ở Bộ môn Khoa Y
học cổ truyền, Tr−ờng Đại học Y D−ợc Thành phố Hồ Chí Minh đã giành nhiều
cơng sức hồn thành cuốn sách này, cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Nh−ợc Kim;
PGS. Nguyễn Văn Thang đã đọc, phản biện để cuốn sách đ−ợc hoàn chỉnh, kịp
thời phục vụ cho công tác đào tạo nhân lực y tế.


Vì lần đầu xuất bản, chúng tơi mong nhận đ−ợc ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để lần xuất bản sau đ−ợc hoàn


thiện hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>LờI NóI ĐầU </b>



Bnh hc v iu trị là hai mơn học có tầm quan trọng đặc biệt mang
tính quyết định trong nghề nghiệp của mỗi ng−ời thầy thuốc.


Để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sinh viên và học viên và cũng để h−ởng
ứng việc biên soạn sách giáo khoa trong dự án Giáo dục đại học của Đại học Y
D−ợc TP.HCM của Bộ Y tế, chúng tôi biên soạn cuốn Bệnh học và điều trị nội
khoa kết hợp Đông - Tây y này.


Trong thời đại bùng nổ thông tin nh− hiện nay, việc tiếp cận với những
tiến bộ khoa học kỹ thuật khơng khó, đã giúp chúng ta biết rằng sự tiến bộ
mạnh mẽ trong lĩnh vực chẩn đoán của y học hiện đại, sự ra đời của những
thuốc mới góp phần làm cho điều trị nội khoa không ngừng phát triển, tuy
nhiên ng−ời ta cũng nhìn nhận rằng y học cổ truyền có một vai trị nhất
định đối với các bệnh mạn tính và những ph−ơng pháp từ dùng thuốc y học
cổ truyền (YHCT) đến không dùng thuốc nh− châm cứu, d−ỡng sinh, xoa
bóp bấm huyệt, tập luyện, cách ăn uống… hỗ trợ cho điều trị và phòng bệnh
một cách tích cực và hiệu quả.


Quyển Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp Đông - Tây y đ−ợc hình
thành từ việc hiệu chỉnh, bổ sung, sửa chữa giáo trình bệnh học và điều trị kết
hợp đã đ−a ra giảng dạy nhiều năm tại Khoa Y học cổ truyền Đại học Y D−ợc
TPHCM, bổ sung thêm một số bài mới cùng những nội dung từ các kết quả
nghiên cứu về bệnh học kết hợp và ứng dụng điều trị bằng YHCT trong những
năm gần đây. Nội dung sách đ−ợc phân thành 31 bài t−ơng ứng với 31 bệnh
điển hình của bệnh học nội khoa phổ biến, hay gặp trong lâm sàng thuộc về
các phần: tim mạch, hô hấp,… bệnh lý x−ơng khớp.



Chúng tôi (chủ biên và tập thể các tác giả) đã cố gắng thể hiện tính kinh
điển, tính hiện đại và tính thực tế trong việc biên soạn sách giáo khoa này,
qua đó chúng tôi đã tham khảo nhiều t− liệu của nhiều tác giả trong và ngồi
n−ớc, chúng tơi xin trân trọng cảm ơn các tác giả đó.


Dù hết sức cố gắng, nh−ng thiếu sót là điều khó tránh khỏi, rất mong
nhận đ−ợc ý kiến nhận xét và đóng góp của các bạn sinh viên - học viên, cùng
quý đồng nghiệp để quyển sách ngày đ−ợc tốt hơn


Chân thành cảm ơn


<b>Chủ biên </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>H</b>

<b>−</b>

<b>íNG DÉN C¸CH Sư DơNG S¸CH </b>



Để đáp ứng nhu cầu đào tạo và tự đào tạo của sinh viên, học viên, sách
Bệnh học và điều trị nội khoa kết hợp Đông – Tây ybao gồm:


− PhÇn mơc lơc


− PhÇn néi dung


Phần index
Mỗi bài học có:


Mục tiêu


Nội dung bài học



Phần câu hỏi ôn tập (tự lợng giá)


c gi và học viên có thể chọn bài học từ mục lục và tham khảo index để
tra cứu từ ngữ muốn tìm.


Tùy thuộc vào yêu cầu học tập của mỗi đối t−ợng, mỗi bài học có nhiều
mục tiêu cho học viên chọn lựa, từ những nội dung bắt buộc “phải biết”, đến
những nội dung “cần biết” và “nên biết” dành cho sinh viên, đến những phần
triển khai rộng hơn để tiện cho việc tham khảo dành cho học viên sau đại học,
cuối mỗi bài học có bài tập giúp cho việc tự l−ợng giá cho quá trình tự học .


Mỗi nội dung trong bài học, chúng tơi biên soạn theo trình tự song song
Đông y và Tây y, bệnh danh là hệ thống bệnh danh y học hiện đại (YHHĐ).


Phần đại c−ơng ln có định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học của bệnh và
phân loại theo cả YHHĐ và y học cổ truyền (YHCT), trong đó các khái niệm về
từ ngữ YHCT đ−ợc giải thích nhằm giúp học viên liên hệ và kết nối với các
phần khác trong bài học dễ dàng hơn.


Phần nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của YHCT dựa vào các triệu chứng
YHHĐ của bệnh, tìm hiểu cơ chế bệnh sinh của YHCT sinh ra các triệu chứng
ấy để rồi tổng hợp lại chọn ra những cơ chế bệnh sinh t−ơng ứng, những nguyên
nhân gây bệnh phù hợp và các biểu hiện là những thể lâm sàng YHCT.


Phần điều trị, chỉ nêu nguyên tắc điều trị theo YHHĐ và điều trị theo
YHCT từ dùng thuốc đến không dùng thuốc, đến các kinh nghiệm dân gian
thng s dng.


Thay mặt các tác giả



<b>Chủ biªn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>MơC LơC </b>



Lêi giíi thiƯu 3


Lời nói đầu 5


Hớng dẫn sử dụng sách 6


Tăng huyết áp <i>PGS. TS. Phan Quan ChÝ HiÕu 9 </i>


Thiếu máu cơ tim <i>PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu </i>34
Xơ mỡ động mạch <i>PGS. TS. Phan Quan Chớ Hiu </i> 53


Viêm phế quản cấp và mạn <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 63 </i>


Hen phế quản <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay </i> 86


Các rối loạn vận động của thực quản <i>ThS. Ngụ Anh Dng 110 </i>


Viêm dạ dày <i>ThS. Ngô Anh Dũng </i> 120


Loét dạ dày tá tràng <i>ThS. Ngô Anh Dũng 127 </i>


Rối loạn hấp thu <i>ThS. Ngô Anh Dũng </i> 144


Hộị chứng đại tràng kích ứng <i>ThS. Ngụ Anh Dng 165 </i>


Viêm gan mạn <i>ThS. Ngô Anh Dũng 174 </i>



Xơ gan <i>ThS. Ng« Anh Dịng 192 </i>


Sái mËt <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay 214 </i>


NhiƠm trïng tiÕt niƯu <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay 223 </i>


Sái tiÕt niƯu <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay </i>241


Chøng suy sinh dơc nam (impotence) <i>ThS. Ng« Anh Dịng 252 </i>
Bệnh viêm sinh dục nữ <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 271 </i>


Thiếu máu <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay 300 </i>


Bệnh đái tháo đ−ờng <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 327 </i>


BƯnh bÐo ph× <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay 367 </i>


Chøng rơng tãc (alopecia) <i>ThS. BS. Ng« Anh Dịng 380 </i>


BƯnh loÃng xơng <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 383 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Liệt mặt nguyên phát <i>BSCK II Nguyễn Thị Li Na 420 </i>


Bại nÃo <i>BSCK II Nguyễn Thị Li Na 429 </i>


Viêm đa dây thÇn kinh <i>PGS. TS. Phan Quan ChÝ HiÕu 440 </i>
Điều trị đau thần kinh tọa theo YHCT <i>PGS. TS. Phan Quan ChÝ HiÕu 469 </i>
Héi chøng suy nh−ỵc m·n tÝnh (CFS) <i>PGS. TS. Phan Quan Chí Hiếu 482 </i>
Viêm khớp dạng thấp <i>PGS. TS. Nguyễn Thị Bay 497 </i>



Thoái hoá khớp <i>PGS. TS. Ngun ThÞ Bay 520 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Bài 1 </b>


<b>TăNG HUYếT áP </b>



<b>MụC TIêU </b>


<i>1.</i> <i>Nờu c định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của bnh tng </i>
<i>huyt ỏp. </i>


<i>2.</i> <i>Trình bày đợc nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp theo </i>
<i>lý luận y học cổ truyền. </i>


<i>3.</i> <i>Chẩn đoán đợc 3 thể lâm sàng tăng huyết áp theo y học cổ truyền. </i>
<i>4.</i> <i>Trình bày đợc những nguyên tắc điều trị tăng huyết áp theo y học </i>


<i>hin i v y hc c truyn. </i>


<i>5.</i> <i>Trình bày đợc phơng pháp điều trị tăng huyết áp (dùng thuốc và </i>
<i>không dùng thuốc của y học cổ truyền). </i>


6. <i>Giải thích đợc cơ sở lý luận của việc điều trị tăng huyết áp bằng y </i>
<i>học cổ truyền.</i>


<b>1. ĐạI CơNG </b>


<b>1.1. Định nghÜa </b>



− Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân khác
nhau gây nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động
mạch của đại tuần hoàn.


− Theo OMS, ở ng−ời lớn có huyết áp (HA) bình th−ờng, nếu huyết áp động
mạch tối đa < 140 mmHg (18,7 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu <
90 mmHg (12 kpa). Tăng huyết áp khi huyết áp động mạch tối đa ≥ 160
mmHg (21,3 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu ≥ 95 mmHg (12 kpa).
Huyết áp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động
mạch tối thiểu còn gọi l huyt ỏp tõm trng.


<b>1.2. Phân loại </b>


<i><b>1.2.1. Da theo định nghĩa </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

− Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) lớn hơn 160
mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) nhỏ hơn 90 mmHg.


− Tăng huyết áp tâm tr−ơng khi huyết áp động mạch tối đa (PAs) thấp hơn 140
mmHg và huyết áp động mạch tối thiểu (PAd) cao hơn 95 mmHg.


<i><b>1.2.2. Dùa vµo tình trạng biến thiên của trị số huyết áp </b></i>


Tăng huyết áp thờng xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và
tăng huyết áp lành tính


Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thờng hoặc gần bình thờng,
bệnh xuất hiện với những cơn cao vọt, những lúc này thờng có tai biÕn.


− Tăng huyết áp dao động: con số huyết áp có thể lúc tăng, lúc khơng tăng


(OMS khuyên không nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới
hạn vì tất cả các tr−ờng hợp tăng huyết áp đều ít nhiều dao động).


<i><b>1.2.3. Dùa vào nguyên nhân </b></i>


Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở ngời cao tuổi.


Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân), phần lớn ở trẻ em và ngời trẻ
tuổi.


<b>1.3. Đặc điểm dịch tễ học </b>


ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ ng−êi lín m¾c bƯnh tõ 15 - 20%. Theo mét công
trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. ở Việt Nam tỷ lệ ngời lớn mắc
bệnh tăng huyết áp là 6 - 12%.


Bnh tng huyt ỏp nguyên phát là bệnh của “<i>thời đại văn minh</i>”. Có lẽ
tăng huyết áp nguyên phát chỉ gặp ở loài ng−ời.


− Bệnh này có liên quan đến:


+ <i>Tuổi</i>: tuổi càng cao thì càng nhiều ng−ời bệnh huyết áp cao. Nếu ở lứa
tuổi trẻ số ng−ời có bệnh huyết áp cao chiếm tỷ lệ 1-2% thì ở ng−ời cao
tuổi tỷ lệ mắc bệnh tăng đến 18,2-38% (thậm chí đến 50,2%). Trên 40
tuổi số ng−ời huyết áp cao gấp 10 lần so với khi d−ới 40 tuổi.


+ <i>Sự phát triển công nghiệp</i>: ở đô thị và nơi có nhịp sống căng thẳng, tỷ
lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn. T−ơng tự, ở các n−ớc phát triển có
mức sống cao và ở thành thị tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn
nụng thụn.



Tăng huyết áp là bệnh g©y nhiỊu tai biÕn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ ở Pháp, nguyên cứu của F.Forette (1968-1978) cho thấy tỷ lệ tai biến
mạch não ở ng−ời huyết áp cao gấp đôi (20,6%) ng−ời có huyết áp bình
th−ờng (9,8%). Tỷ lệ nhồi máu cơ tim là 27,8% (so với ng−ời bình
th−ờng 7,8%) nhiều gấp 3 lần.


+ ở Mỹ, cơng trình nghiên cứu do Q.B. Kannel chỉ đạo, tiến hành trên
5209 đối t−ợng, và theo dõi liên tục trong 18 năm đã chứng minh: ở
ng−ời huyết áp cao nguy cơ tai biến mạch não cao gấp 7 lần so với ng−ời
huyết áp bình th−ờng, tuổi càng cao nguy cơ càng lớn. Trị số HA tối đa
tăng thêm 10 mmHg thì nguy cơ tai biến mạch nóo tng thờm 30%.


+ ở Nhật Bản, nghiên cứu của K. Isomura trong 10 năm (1970-1980) cho
thấy: 79-88% những ngời tai biến mạch nÃo là những ngời có bệnh
tăng huyết áp.


<b>2. NGUYêN NHâN </b>


<b>2.1. Theo y hc hin i </b>


Tùy theo nguyên nhân, có thể chia ra: tăng huyết áp thứ phát và tăng
huyết áp nguyên phát. ở trẻ em và ngời trẻ, phần lớn là tăng huyết áp thứ
phát. ở ngời cao tuổi, phần lớn là tăng huyết áp nguyên phát.


<i><b>2.1.1. Tăng huyết áp thứ phát </b></i>


Loại này chiếm 11-15% tổng số trờng hợp tăng huyết áp.



Nguyên nhân thận (chiếm khoảng 5-8%): viêm cầu thận cấp, viêm cầu
thận mạn mắc phải hoặc di truyền; thận đa nang, ứ nớc bể thận, u tăng tiết
renin; bệnh m¹ch thËn (3-4%).


Nguyên nhân nội tiết: c−ờng aldosteron nguyên phát (0,5-1%), phì đại
th−ợng thận bẩm sinh, hội chứng Cushing (0,2-0,5%), u tuỷ th−ợng thận
(0,1-0,2%). Tăng calci máu, bệnh to đầu chi, c−ờng giáp...


Nguyên nhân khác (khoảng 1%): hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai
nghén, bệnh đa hồng cầu, nguyên nhân thần kinh (toan hô hấp, viêm não,
tăng áp lực nội sọ...).


<i><b>2.1.2. Tăng huyết áp nguyên phát</b></i>


Khi tăng huyết áp không tìm thấy nguyên nhân gọi là tăng huyết áp
nguyên phát. Loại này chiếm tỷ lệ 85-89% trờng hợp tăng huyết áp (theo
Gifford và Weiss).<i> </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

− <i>Yếu tố di truyền</i>: bệnh th−ờng gặp ở những gia đình có huyết áp cao hơn
là ở những gia đình có huyết áp bình th−ờng.


− <i>Yếu tố biến d−ỡng</i>: nh− thừa cân, xơ mỡ động mạch, chế độ ăn nhiều
muối.


− <i>Yếu tố tâm thần kinh</i>: tình trạng căng thẳng thần kinh.


− <i>Ỹu tè néi tiÕt</i>: thêi kú tiỊn m·n kinh, dïng thuèc ngõa thai…


<b>2.2. Theo y häc cỉ trun </b>



Tìm hiểu các tài liệu của YHCT nói về bệnh tăng huyết áp của y học hiện
đại (YHHĐ) là điều không đơn giản. Tăng huyết áp là danh từ bệnh học
YHHĐ và khơng có từ đồng nghĩa trong bệnh học y học cổ truyền (YHCT). Từ
đồng nghĩa dễ gặp giữa YHHĐ và YHCT là các triệu chứng (ví dụ: “đau đầu”
với “đầu thống”, “mất ng vi tht miờn).


<i><b>2.2.1. Các chứng trạng th</b><b></b><b>ờng gặp trong bệnh tăng huyết áp </b></i>


Cỏc triu chng c nng th−ờng gặp (nếu có xuất hiện) và đ−ợc mơ tả
trong các tài liệu giáo khoa của một tình trạng tăng huyết áp kinh điển gồm:
mệt, nhức đầu, rối loạn thị giác, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chảy máu cam.
Theo báo cáo của Sở Nghiên cứu cao huyết áp Th−ợng Hải (Trung Quốc) phân
tích trên 550 tr−ờng hợp tăng huyết áp: đau đầu chiếm tỷ lệ cao nhất (74,8%),
kế đến là tim hồi hộp (52,18%). Ngồi ra có thể có các biểu hiện khác là những
hậu quả trực tiếp của tăng huyết áp; đó là những tình trạng thiểu năng mạch
vành, tai biến mạch máu não, liệt bán thân.


Nh− vËy, cã thể tóm tắt các triệu chứng cơ năng thờng gặp trong bệnh
lý tăng huyết áp gồm:


<i>Hoa mắt, chóng mặt</i>: YHCT xếp vào chứng huyễn vậng hay còn gọi là
huyễn vựng.


<i>Đau đầu</i>: YHCT xếp vào chứng đầu thống, đầu trọng, đầu trớng dựa
vào những biểu hiện khác nhau của nó.


<i>Đánh trống ngực, hồi hộp</i>: YHCT xếp vào chứng tâm quý, chính xung.


<i>Đau ngực </i>gọi là tâm thống, hoặc kèm khó thở thì đợc gọi là tâm tý, tâm
trớng.



<i>Hôn mê, liệt nửa ngời</i>: YHCT xếp vào chứng tróng phong.
<i><b>2.2.2. C¬ chÕ bƯnh sinh </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nguyên nhân của bệnh lý này theo YHCT có thể là


<i>Do thất tình </i>nh giận, lo sợ gây tổn thơng 2 tạng can, thận âm.


<i>Do bệnh lâu ngày</i>, thể chất suy yếu; thận âm, thận dơng suy (thận âm
suy h hỏa bốc lên, thận dơng suy chân dơng nhiễu loạn ở trên).


<i>Do m thấp </i>ủng trệ gây trở tắc thanh khiếu. Đàm thấp có thể do ăn
uống khơng đúng cách gây tổn hại tỳ vị hoặc do thận d−ơng suy khơng
khí hóa đ−ợc n−ớc làm sinh đàm.


<i>Sự phân chia này có tính t−ơng đối</i> vì giữa các ngun nhân (theo YHCT)
và các thể bệnh có mối liên hệ với nhau nh− can âm h− có thể dẫn đến can
d−ơng v−ợng (can d−ơng th−ợng xung), thận âm h− lâu ngày dẫn đến thận
d−ơng h− hoặc nh− thận d−ơng h− có thể gây nên bệnh cảnh đàm thấp.


<b>Error!</b>


<b>Hình 1.1. Sơ đồ bệnh lý bệnh tăng huyết áp theo YHCT </b>


<b>THấT TìNH </b>
(giận, lo sợ, stress)


<b>THể CHấT YếU </b>
<b>BệNH LâU NGàY</b>



<b>ăN UốNG </b>
<b>KHôNG ĐúNG </b>


Can dơng
vợng


Can
âm h


Thận
âm h


Thận


dơngh Đàm


thấp


Dơng
thợng cang


H hỏa
bốc lên


Chân dơng nhiễu
loạn ở trên


Làm tắc trở
thanh khiếu



<b>HUYễN VựNG ĐầU THốNG </b>
<b>TâM QUý CHíNH XUNG</b>


<b>3. CHẩN ĐOáN </b>


<b>3.1. Chn oỏn theo y hc hin i </b>


<i><b>3.1.1. Triệu chứng lâm sàng </b></i>


Bnh nhõn tăng huyết áp th−ờng khơng có triệu chứng (trừ khi họ có đợt
tăng đột biến, trị số huyết áp 220/110 mmHg).


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trái lại, có những triệu chứng lâm sàng làm gợi ý cho việc tìm kiếm
nguyên nhân của tăng huyết áp


+ <i>au khp khiễng cách hồi </i>gợi ý cho teo hẹp động mạch ch.


+ Mọc râu (ở phụ nữ), dễ bầm máu gợi ý cho hội chứng Cushing.


+ Tng huyết áp kéo dài hoặc từng đợt, ra nhiều mồ hôi, đau đầu từng
cơn, cơn hồi hộp, lo lắng, run rẩy, nơn ói, mặt tái gợi ý cho u tủy
th−ợng thận.


+ Giảm kali máu, yếu cơ, vọp bẻ, tiểu nhiều, liệt, tiểu đêm gợi ý cho
c−ờng aldosteron nguyên phát.


+ <i>Đau vùng hông </i>gợi ý cho những bệnh của thận và mạch máu thận.
<i><b>3.1.2. Làm thế nào xác định chẩn đoán </b></i>


Đo huyết áp lặp lại nhiều lần, ở nhiều nơi khác nhau, nhiều thời điểm


khác nhau, với kỹ thuật thực hiện đúng.


Holter huyÕt ¸p rÊt tèt trong tr−êng hợp nghi ngờ.
<i><b>3.1.3. Phải làm gì sau chẩn đoán tăng huyết áp </b></i>


Cú 3 vn phi gii quyt sau chn oỏn tng huyt ỏp:


+ Tăng huyết áp thứ phát hay nguyên phát?


+ ĐÃ có ảnh hởng trên những cơ quan nào? giai đoạn tăng huyết áp?


+ Có yếu tố nguy cơ đi kèm?


Để trả lời 3 câu hỏi trên, cần chú ý:


+ Hỏi bệnh, khám lâm sàng.


+ Những xét nghiệm cận lâm sàng:


<i>Xét nghiệm thông thờng của tăng huyết áp</i>: xét nghiệm m¸u
th−êng quy; BUN - creatinin; K+<sub> m¸u; cholesterol, HDL, LDL, </sub>


triglycerid; đờng huyết; đo EKG; phân tích nớc tiểu.


<i>Xét nghiệm cần nên làm khi có nghi ngờ về nguyên nhân gây tăng </i>
<i>huyết áp </i>(dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng và các kết quả của
những xÐt nghiƯm ë trªn).


Chụp X quang tim phổi (hẹp động mạch chủ).



Dexamethason suppression test (héi chøng Cushing).


L−ỵng metanephrin và vanillylmandelic acid trong nớc tiểu (u
tủy thợng thËn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Đo nồng độ renin hoạt động huyết t−ơng (c−ờng aldosteron nguyên
phát hay bệnh mạch máu thn).


<i><b>3.1.4. Phân loại tăng huyết áp </b></i>


Theo WHO: huyết áp bình thờng ở ngời lớn là


+ Huyết áp tâm thu (HATT) <140 mmHg và/hoặc


+ Huyết áp tâm trơng (HATTr) < 90mmHg.


Tng huyt ỏp là tình trạng huyết áp động mạch tăng cao bền bỉ, nói rõ
hơn là đo thấy cao trên mức bình th−ờng ít nhất trong 2 kỳ cách nhau 1
đến nhiều ngày, mỗi kỳ đo 2-3 lần cách nhau 2-20 phút, việc đo huyết áp
đ−ợc tiến hành đúng theo những quy định chặt chẽ về máy đo huyết áp,
cách đo huyết áp và chuẩn bị bệnh nhân.


Phân loại mức huyết áp mới theo WHO/ISH 1999, đ−ợc áp dụng cho
những đối t−ợng không sử dụng thuốc chng tng huyt ỏp.


<b>Bảng 1.2. Phân loại mức huyết ¸p theo WHO/ISH 1999 </b>


<b>H¹ng HATT (mmHg) HATTr (mmHg) </b>


Tèi −u <120 <80



B×nh th−êng <130 <85


B×nh th−êng cao 130-139 85-89


THA giíi h¹n 140-149 90-94


THA độ 1 (nhẹ) 140-159 90-99


THA độ 2 (trung bình) 160-179 100-109


THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110


THA tâm thu đơn độc >140 <90


Khi HATT và HATTr ở độ khác nhau thì huyết áp đ−ợc xếp vào độ nào
cao nhất.


Theo h−ớng dẫn của WHO/ISH 1999 về tăng huyết áp, nhằm mục đích
xếp loại nguy cơ và l−ợng giá tiên l−ợng, bệnh nhân tăng huyết áp đ−ợc phân
thành 4 nhóm để dễ dàng cho việc lựa chọn ph−ơng pháp điều trị, bao gồm:


− Nhãm nguy c¬ thÊp (nguy c¬ cã sù cè tim mạch nặng trong 10 năm dới
15%).


Nhóm nguy cơ trung bình (nguy cơ có sự cố tim mạch nặng trong 10 năm
từ 15 - 20%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

− Nhãm nguy c¬ rÊt cao (nguy c¬ cã sự cố tim mạch nặng trong 10 năm
trên 30%).



<b>Bảng 1.2. Bảng xếp loại nguy cơ và l</b>ợng giá tiên lợng của bệnh tăng huyết áp


<b>Yếu tố nguy cơ khác và </b>
<b>bệnh sử của bệnh </b>


<b>Huyết áp (mmHg) </b>


Không có yếu tố nguy cơ khác Thấp Trung bình Cao


1-2 yếu tố nguy cơ Trung b×nh Trung b×nh RÊt cao


>3 yÕu tè nguy c¬


hoặc tổn th−ơng cơ quan đích
hoặc tiu ng


Cao Cao Rất cao


Tình trạng lâm sàng đi kèm Rất cao Rất cao RÊt cao


+ Ỹu tè nguy c¬:


ƒ Yếu tố dùng để xếp loại nguy cơ:
1. Tăng HATT và HATTr (độ 1, 2, 3)
2. Nam >55 tuổi


3. Nữ > 65 tuổi
4. Hút thuốc lá



5. Rối loạn lipid huyết (cholesterol TP > 6,5mmol tức > 250mg/dl)
6. Tiền căn gia đình bị bệnh tim mạch sớm


7. TiĨu ®−êng


8. ng thc ngõa thai.


ƒ Yếu tố ảnh h−ởng xấu đến tiên l−ợng:
1. HDL-C giảm, LDL-C tăng


2. TiĨu albumin vi thĨ trªn ng−êi bị tiểu đờng
3. Rối loạn dung nạp đờng


4. Béo bệu


5. Lối sống tĩnh tại
6. Fibrinogen tăng


7. Nhãm kinh tÕ x· héi nguy c¬ cao
8. Nhóm dân tộc nguy cơ cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ <i>Tổn th−ơng cơ quan đích </i>(giai đoạn II theo phân loại cũ của WHO):
ƒ Dầy thất trái (điện tâm đồ, siêu âm, X quang)


ƒ Tiểu đạm và/hoặc là tăng nhẹ creatinin huyết (1,2 - 2mg/dl)
ƒ Hẹp lan tỏa hoặc từng điểm động mạch võng mc


Siêu âm hoặc X quang có bằng chứng mảng xơ vữa.


<i>+ Tình trạng lâm sàng đi kèm </i>(giai đoạn III theo phân loại cũ của WHO):


ƒ BƯnh m¹ch n·o: nhịn n·o, xt hut n·o, cơn thiếu máu nÃo


thoáng qua


Bệnh tim: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, điều trị tái tới máu
mạch vành, suy tim


Bệnh thận: suy thËn (creatinin hut >2mg/dl), bƯnh thËn do tiĨu
®−êng


Bệnh mạch máu lớn ngoại vi có triệu chứng lâm sàng đi kèm


Bnh ỏy mt: xuất huyết hoặc xuất tiết động mạch võng mạc, phù
gai th.


<b>3.2. Chẩn đoán theo y học cổ truyền </b>


<i><b>3.2.1. Thể can d</b><b></b><b>ơng xung (thể âm h</b><b></b><b> d</b><b></b><b>ơng xung) </b></i>


− Trong thể bệnh cảnh này trị số huyết áp cao th−ờng hay dao động


− Ng−êi bÖnh th−êng đau đầu với những tính chất


Tính chất đau: căng hoặc nh mạch đập


V trớ: nh đầu hoặc một bên đầu


− Th−êng kÌm c¬n nãng phõng mỈt, håi hép trèng ngùc, ng−êi bøt røt


− Mạch đi nhanh và căng (huyền).



<i><b>3.2.2. Thể thận âm h</b><b>−</b><b> </b></i>


TriƯu chøng nỉi bËt trong thĨ nµy, ngoµi trị số huyết áp cao là


Tình trạng uể oải, mệt mỏi thờng xuyên


Đau nhức mỏi lng âm ỉ


Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng hoặc đau âm ỉ


Cảm giác nóng trong ngời, bức rức, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng
mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bãn


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>3.2.3. Thể đờm thấp </b></i>


TriÖu chøng nỉi bËt trong thĨ bƯnh lý nµy:


− Ng−êi bÐo, thừa cân.


Lỡi dầy, to


Bệnh nhân thờng ít than phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thờng là
cảm giác nặng đầu) nhng dễ than phiền về tê nặng chi dới


Thờng hay kèm tăng cholesterol máu


Mạch hoạt.


<b>4. ĐIềU TRị, Dự PHòNG Và THEO DõI </b>



Mục tiêu của điều trị và dự phòng bệnh tăng huyết áp là giảm bệnh suất
và tử suất bằng phơng tiện ít xâm lấn nhất nếu có thể. Cụ thể là làm giảm và
duy trì HATT <140mmHg và HATTr <90mmHg hay thấp hơn nữa nếu bệnh
nhân dung nạp đợc.


ích lợi của việc hạ huyết áp là ngăn ngừa đợc tai biến mạch máu nÃo,
bảo tồn chức năng thận và ngăn ngừa hoặc làm chậm diễn tiến suy tim.


Phng phỏp thc hiện bằng điều chỉnh lối sống đơn độc hoặc đi kèm với
thuốc điều trị.


Chiến l−ợc điều trị đ−ợc đề ra nh sau:


Nhóm nguy cơ cao và rất cao: điều trị ngay bằng thuốc.


Nhóm nguy cơ trung bình: theo dõi huyết áp và yếu tố nguy cơ khác từ
3-6 tháng. Nếu HATT 140mmHg hoặc HATTr ≥90mmHg th× dïng thc.


− Nhóm nguy cơ thấp: theo dõi huyết áp và yếu tố nguy cơ khác từ 6-12
tháng. Nếu HATT ≥150mmHg hoặc HATTr ≥ 95mmHg thì dùng thuốc.
Việc điều trị tăng huyết áp ch−a có biến chứng bao gồm <i>tr−ớc tiên và </i>
<i>ln luôn </i>là những điều chỉnh về sinh hoạt ăn uống, kế đó mới đến vai trị của
thuốc và nhất là chú ý toàn bộ về nguy cơ các bệnh lý mch mỏu.


<b>4.1. Điều trị không dùng thuốc </b>


Mục tiêu kinh điển là giữ đợc huyết áp dới ngỡng 160/90mmHg mà
không gây ra những khó chịu (làm cho bệnh nhân từ chối cách điều trị).



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nặng lý tởng, giảm rợu, bỏ thuốc lá, cà phê; giảm cholesterol máu hoặc
tiểu đờng, cung cấp thức ăn có nhiều potassium và calci, kiểm soát tình
trạng stress, h¹n chÕ Na+<sub>. </sub>


Đã có những cơng trình nghiên cứu chứng minh việc kiêng hoàn toàn muối
đã làm ổn định các tr−ờng hợp tăng huyết áp nặng. Trong thực tế, cách này
khơng áp dụng đ−ợc, do đó bệnh nhân cần biết những nguồn thức ăn chủ yếu có
nhiều muối để hạn chế sử dụng (khơ, mắm, chao, sa, fomat, tht mui).


Với mức ăn mặn 5-8g NaCl/ngày:


+ ở những bệnh nhân huyết áp cao thể nhẹ: trị số huyết áp cao tối đa
giảm 6,3%, huyết áp tối thiểu giảm 6,6% (từ 139,9/93,9 còn 130/87,7
mmHg ®o ë t− thÕ ngåi).


+ ở nhóm bệnh nhân mà trị số huyết áp cao không tự xuống đ−ợc nữa,
thì chế độ ăn giảm muối nh− trên cũng đã giảm đ−ợc trị số huyết áp
tối đa xuống 5,2%, huyết áp tối thiểu giảm xuống 3,7%.


+ Trong cả 2 nhóm, các bệnh nhân đều chịu đựng tốt hơn những gắng
sức thể lực. Số bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm dần sau từng
năm (27% sau 1 năm, 16% sau 3 năm và 6% trong năm thứ 5).


<i><b>4.1.3. Hoạt động thể lực th</b><b>−</b><b>ờng xuyên </b></i>


Có thể làm giảm huyết áp trung bình (lý t−ởng là 1 giờ/ngày): đi bộ, chạy
chậm, bơi lội hoặc đạp xe, tùy theo ý thích và sức của bệnh nhân. Những bài tập
thích hợp của ph−ơng pháp d−ỡng sinh nh−<i>th− giãn, thở 4 thời có kê mơng, giơ </i>
<i>chân và những động tác xoa bóp vùng đầu mặt </i>cần đ−ợc áp dụng đều đặn. Mục
tiêu là thói quen này <i>phải đ−ợc đ−a vào cách sng ca ngi bnh. </i>



Riêng việc điều trị bằng châm cứu sẽ đợc trình bày và giải thích cụ thể ở
phần sau, phần điều trị cụ thể cho từng thể lâm sàng YHCT.


<i><b>4.1.4. Giữ cân lý t</b><b></b><b>ởng </b></i>


Ch độ này bắt buộc ở ng−ời thừa cân.


Cách duy nhất là chế độ ăn giảm calo (phải giải thích rõ ch−a có thuốc
nào giúp làm giảm cân đ−ợc). Cần chú ý sau đợt ăn giảm cân th−ờng có tình
trạng tăng cân nhiều sau đó.


<i><b>4.1.5. H¹n chÕ r</b><b></b><b>ợu </b></i>


<i><b>4.1.6. Bỏ thuốc lá </b></i>


</div>

<!--links-->

×