Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tín dụng nông nghiệp nông thôn - định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.82 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>*</b></i><b>TĨM TẮT</b>


<i>Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện </i>
<i>là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của </i>


<i>cộng đồng quốc tế nói chung</i> và Việ<i>t Nam nói </i>


<i>riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do </i>
<i>tài chính tồn diện mang lại. Tại Hội nghị </i>
<i>APEC tổ chức tại Việt Nam năm 2017, NHNN </i>
<i>đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để </i>
<i>tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính </i>
<i>tồn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất </i>
<i>chủ đề về tài chính tồn diện xun suốt cả </i>
<i>năm APEC là “Tín dụng cho nơng nghiệp </i>
<i>nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền </i>


<i>kinh tế của các nước APEC có khu vực nơng </i>


<i>nghiệp nơng thơn (NNNT)</i> đóng vai trị quan


trọng, mặt khác, <i>NNNT</i> là khu vực chịu ảnh
hưởng và tác động trực tiếp bởi <i>biến </i>đổi khí
hậu, thiên tai,…nên cần có các giải pháp xử
lý và khắc phục để có th<i>ể phát triển bền vững. </i>


<i>Thực hiện bài viết này, tác giả </i>đã thu thập và


<i>tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan, </i>
<i>đánh giá được những hạn chế đang tồn tại </i>
<i>đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải </i>


<i>pháp</i> góp phần tăng trưởng <i>tín dụng NNNT.</i>


<b>Từ khóa: </b><i>Tài chính tồn diện, tín dụng, </i>
<i>nơng nghiệp nơng thơn, xóa đói giảm nghèo</i>


<b>TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN - </b>



<b>ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH TỒN DIỆN VỚI CƠNG CUỘC </b>


<b>XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM</b>



<i> <b>Nguyễn Thị Ngọc Loan</b><b>* </b></i>


<b>RURAL AGRICULTURAL CREDIT – FINANCIAL INCLUSION ORIENTATION </b>
<b>WITH THE POVERTY REDUCTION IN VIETNAM</b>


<b>ABSTRACT</b>


<i>Recently, Financial Inclusion is a theme </i>
<i>receive much attention of the international </i>
<i>community in general and VietNam in </i>
<i>particular because the importance and great </i>
<i>signiicance that it brings. The APEC 2017 </i>
<i>conference is held in VietNam, The state </i>
<i>bank of Vietnam has collaborated with APEC </i>
<i>countries to ind measure to promote inancial </i>
<i>inclusion area, inside they have proposed </i>
<i>it’s theme throughout the year is “Rural </i>
<i>agricultural credit”. Because the economies </i>
<i>of APEC countries with agricultural and rural </i>
<i>areas play an important role, on the other </i>



<i>hand, agricultural and rural areas is directly </i>
<i>inluenced and the affected by climate change </i>
<i>and calamity,… so it required the processing </i>
<i>solutions and overcome to sustainable </i>
<i>economic development. Implementation of </i>
<i>this article, the author has collected and </i>
<i>aggregated data from the relevant report, </i>
<i>review the existing restrictions, from that, </i>
<i>the author suggests solutions contributing to </i>
<i>growth in rural agricultural credit.</i>


<b>Keywords: </b><i>Financial Inclusion, Credit, </i>
<i>Agriculture and Rural, poverty reduction</i>
<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thì nơng nghiệp nơng thơn (NNNT) là
vấn đề có tầm chiến lược. Việc đầu tư cho
lĩnh vực này mang ý nghĩa thật sự quan trọng,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vì vậy trong thời gian qua, chính sách
tín dụng phục vụ phát triển NNNT luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm, kinh tế nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã có bước
phát triển mạnh mẽ.


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt


được thì trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực
NNNT vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn, thử thách. Trong năm 2017, diễn
đàn APEC về tài chính tồn diện lần thứ 7
do Việt Nam đăng cai tổ chức trong hai ngày
10 – 11/7/2017 tại Thành phố Hội An, Quảng
Nam. Diễn đàn đã trao đổi nhiều nội dung
chính, trong đó, nội dung chủ yếu là tập trung
vào tín dụng cho NNNT. Bởi trong giai đoạn
hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung và Việt
Nam nói riêng vẫn đang tiếp tục đối mặt với
rất nhiều thách thức như: Tỷ lệ người nghèo,
đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa được tiếp cận
với các dịch vụ tài chính chính thức cịn rất
thấp; sự bất bình đẳng về giới; khoảng cách
giàu nghèo và sự chênh lệch về phát triển có
xu hướng tăng; mức độ nhận thức và phổ cập
giáo dục tài chính cho người dân ở nơng thơn
chưa đầy đủ,…


Tại Việt Nam, để có thể phát triển bền
vững khu vực NNNT thì nguồn lực tài chính
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thế nhưng,
trong thời gian qua mặc dù Chính Phủ và
Ngân hàng nhà nước đã đưa ra nhiều cơ chế,
chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, bơm vốn
và tạo thêm vốn cho khu vực NNNT sản
xuất, kinh doanh thì theo báo cáo của Viện
nghiên cứu kinh tế và chính sách trong một
diễn đàn được tổ chức vào ngày 29/9/2016,


tỷ trọng vốn tín dụng nơng nghiệp chỉ chiếm


khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế, con số
này khá thấp và cho thấy cơ cấu cho vay của
các NHTM chưa phù hợp, chưa thực sự ưu
đãi đối với lĩnh vực NNNT.


Bài viết “TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP
NƠNG THƠN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH
TỒN DIỆN VỚI CƠNG CUỘC XĨA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM” được đưa
ra nhằm đánh giá thực trạng tín dụng NNNT
và gợi ý các giải pháp tăng trưởng tín dụng
cho khu vực này trong tiến trình áp dụng tài
chính tồn diện tại Việt Nam.


<b>2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


Bài viết thu thập, tổng hợp, so sánh số
liệu dựa trên các báo cáo có liên quan đến tài
chính tồn diện và tín dụng NNNT để làm cơ
sở đánh giá thực trạng tín dụng NNNT nhằm
tìm ra những kết quả đạt được và những hạn
chế cịn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp
thúc đẩy phát triển tín dụng NNNT, một
trong những định hướng của tài chính tồn
diện năm 2017 tại Việt Nam.


<b>3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH </b>
<b>TỒN DIỆN VÀ TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP </b>


<b>NƠNG THƠN</b>


<b>3.1. Tổng quan về tài chính tồn diện</b>
<i>3.1.1. Khái niệm về tài chính tồn diện</i>
Tùy theo mục tiêu của từng quốc gia mà
tài chính tồn diện rất đa dạng về khái niệm.
Tuy nhiên, cách hiểu chung thì tài chính tồn
diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù
hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức,
đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ
bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận
tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân
chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã
hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chính tồn diện gồm: (1) Cung cấp các dịch vụ
tài chính phù hợp và thuận tiện với chi phí hợp
lý cho mọi cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm
tiết kiệm hoặc gửi tiền, thanh tốn và chuyển
tiền, tín dụng và bảo hiểm; (2) Các tổ chức
kinh doanh an toàn và hiệu quả, được quản
lý bởi hành lang pháp lý và những tiêu chuẩn
hoạt động ngành rõ ràng; (3) Bền vững thể chế
và tài chính, đảm bảo tính liên tục và chắc chắn
của hoạt động đầu tư; (4) Cạnh tranh giúp mở
rộng sự lựa chọn và đáp ứng khả năng chi trả.


<i>3.1.3. Nội dung của tài chính tồn diện </i>
Trong diễn đàn APEC 2017, các nội dung
chính được trao đổi gồm: (1) Việc xác định


đúng đắn phạm trù tài chính toàn diện; (2)
Thực trạng triển khai các ứng dụng kỹ thuật
số trong lĩnh vực tài chính tồn diện; (3) Vai
trị của tín dụng và các dịch vụ, sản phẩm tài
chính trong hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng
cao đời sống người dân khu vực NNNT.


Trong đó, nội dung chính là tập trung
định hướng tài chính tồn diện phục vụ phát
triển NNNT.


<b>3.2. Tổng quan về tín dụng nơng nghiệp </b>
<b>nơng thơn</b>


<i>3.2.1. Một số khái niệm</i>


<b>Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp, nông </b>
nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất
mà con người phải dựa vào quy luật sinh
trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực, thực phẩm,…Theo
nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm
nghiệp và ngư nghiệp.


<b>Nông thôn: Là một địa bàn mà ở đó sản </b>
xuất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn


<b>Chính sách tín dụng phục vụ phát </b>
<b>triển NNNT: </b>Theo khoản 3, Điều 3, Nghị
định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng


phục vụ phát triển NNNT thì: Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển NNNT bao gồm một
số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo


điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn
phát triển lĩnh vực NNNT, đồng thời khuyến
khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay
đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực
hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng
cao đời sống của nhân dân.


Tín dụng nơng nghiệp nơng thơn: Tín
dụng NNNT là một giải pháp tài chính, trong
đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu vay vốn phục vụ phát triển NNNT cho
các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hợp tác xã…tại khu vực nông thơn.


<i>3.2.2. Mục tiêu của tín dụng nơng nghiệp </i>
<i>nơng thơn</i>


Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh
vực NNNT là đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu
quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện
lĩnh vực NNNT, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống của người nông dân.


<b>4. MỘT SỐ THỰC TRẠNG VỀ ÁP DỤNG TÀI </b>
<b>CHÍNH TỒN DIỆN – TÍN DỤNG NƠNG </b>


<b>NGHIỆP PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN</b>


<b>4.1. Thực trạng về tài chính tồn diện với </b>
<b>cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tăng </b>
<b>trưởng đồng đều tại các quốc gia khác</b>


Có nhiều bằng chứng cho thấy quốc gia
nào phát triển khu vực tài chính tồn diện và
đồng đều sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo và
sự khơng đồng đều của nền kinh tế, cụ thể
phát triển tài chính tồn diện sẽ:


- Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, góp phần
giảm nghèo đói và sự bất bình đẳng trong thu
nhập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

huy động nguồn tiết kiệm và đầu tư vào tăng
trưởng ở các lĩnh vực có hiệu quả. Cơ sở hạ
tầng của hệ thống tài chính cũng góp phần
giảm các chi phí giao dịch và tiếp tục thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.


Áp dụng tài chính tồn diện sẽ góp phần
vào tăng trưởng của một quốc gia như sau:


(1) Tăng trưởng tiết kiệm và đầu tư quốc gia
Tài chính tồn diện là cơng cụ cho phép
mọi cá nhân, hộ gia đình… đều có thể đóng
góp vào tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Ví dụ,
tại Myanmar, có khoảng một nửa dịch vụ tài


chính là khơng chính thống nên thực tế, khơng
có sự đóng góp nhiều cho kênh đầu tư ở cấp
độ quốc gia. Trong khi đó, Thái Lan đã thành
lập Quỹ địa phương (Village Funds) liên kết
với tổ chức tài chính quốc gia (SFIs) nên huy
động tối đa các nguồn tài chính nhàn rỗi rất
nhỏ ở địa phương, làm tăng nguồn kiết kiệm
quốc gia. Hiện nay, một nửa số lượng khách
hàng gửi tiết kiệm ở Thái Lan (khoảng 5,3
triệu người) đang đóng góp cho Quỹ này, với
tổng số tiền huy động được khoảng 9 tỷ Bath,
tương đương 9% tiết kiệm quốc gia. Giá trị
trung bình các khoản tiền gửi hàng tháng này
gần bằng một nửa giá trị trung bình của quốc
gia. Điều này, cho thấy Quỹ địa phương có
vai trị to lớn đối với việc huy động nguồn
vốn tiết kiệm rất nhỏ ở địa phương.


(2) Tăng thu nhập và tiêu dùng để thốt
khỏi tình trạng dễ bị tổn thương


Tài chính tồn diện cung ứng các dịch vụ
tài chính đa dạng, phù hợp nhu cầu cụ thể của
từng khách hàng với chi phí thấp, giúp người
nghèo có thể lựa chọn, tiếp cận và quản lý rủi
ro liên quan đến tiêu dùng, giá cả, sức khỏe,
thiên tai,…với chi phí thấp hơn hệ thống tài
chính khơng chính thống, từ đó góp phần
tăng thu nhập cho người nghèo.



Theo điều tra của dự án Tạo lập khả năng
tiếp cận (Making Access Possible – MAP) tại
Myanmar, trong số những người sử dụng các


dịch vụ tài chính trong hệ thống chính thức
thì có khoảng ¾ số người chỉ sử dụng duy
nhất một loại dịch vụ tài chính phù hợp với
nhu cầu của họ. Do chính sách tài chính tồn
diện của Myanmar mới bước đầu tập trung
vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro thông qua
bảo hiểm và tiết kiệm, đã khiến cho mức độ
hiệu quả của việc tăng cường tín dụng bị hạn
chế. Theo báo cáo tại Myanmar, khoảng 21%
doanh nghiệp khu vực chính thức chỉ sử dụng
một trong hai loại dịch vụ là tiết kiệm hoặc
tín dụng để giảm thiểu rủi ro mà không sử
dụng dịch vụ bảo hiểm. Có khoảng 48% nơng
dân không tham gia bảo hiểm, nên khi gặp rủi
ro, mùa màng thất bát, để khắc phục rủi ro thì
42% trong số đó phải dựa vào tín dụng, 10%
dựa vào nguồn vốn tiết kiệm, 22% phải bán
tài sản sẵn có hoặc giảm chi tiêu. Về vấn đề
sức khỏe tại quốc gia này, theo báo cáo năm
2014, có 35% người trưởng thành gặp vấn đề
sức khỏe thì có đến khoảng 47,7% trong số
đó dựa vào tín dụng, 22% dựa vào tiết kiệm
và 27% dựa vào bán tài sản hoặc giảm chi
tiêu để chăm sóc, phục hồi sức khỏe.


(3) Xây dựng nguồn nhân lực



Khi thu nhập người nghèo được cải thiện,
tài chính tồn diện giúp họ có cơ hội đầu tư
dài hạn vào giáo dục và y tế, nâng cao kỹ
năng và năng suất lao động. Theo điều tra của
MAP, các hộ gia đình ở Myanmar và Thái Lan
luôn dành phần lớn ngân sách cho giáo dục.
Như vậy có thể dự đốn, nhu cầu sử dụng các
dịch vụ tài chính chính thống như tiết kiệm,
bảo hiểm và tín dụng để chi tiêu cho giáo dục
và y tế sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.


(4) Góp phần ổn định xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

sử dụng các dịch vụ tài chính… Điều này
giúp Chính phủ xây dựng được khung chính
sách thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và ổn
định xã hội.


(5) Thúc đẩy dòng tiền phục vụ cho tăng
trưởng, phát triển NNNT và tái phân phối


Tài chính tồn diện là một công cụ tái
phân phối của cải trong phạm vi một quốc gia
cũng như giữa các nền kinh tế giàu – nghèo
trong khu vực Asean.


Theo thống kê, Thái Lan có GDP gấp 5 lần
so với Myanmar, Lào, Campuchia. Đồng thời
Thái Lan cũng là nơi thu nhận phần lớn người


lao động nhập cư từ các nước trên vào làm
việc. Khi chuyển thu nhập đến các nước kém
phát triển để đầu tư hoặc chuyển tiền tiết kiệm
của lao động người nước ngoài là tiền đề quan
trọng để thúc đẩy tăng trưởng đồng đều về tiêu
dùng và đầu tư giữa các nước trong khu vực.
Cụ thể, theo báo cáo của FinScope Myanmar
(2014), giá trị của dịng tiền chuyển từ bên
ngồi vào Myanmar là 2,91 triệu USD, trong
đó 29% xuất phát từ Thái Lan. Trong khi có
khoảng 2,5 triệu người nhập cư vào Thái Lan
chưa được đưa vào thống kê và chưa được sử
dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Vì vậy
cần phải xây dựng khung chính sách cung cấp
các dịch vụ tài chính chính thức cho những
đối tượng này, từ đó làm tăng giá trị dòng tiền
phục vụ cho tăng trưởng, phát triển NNNT.


<b>4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nơng </b>
<b>nghiệp nơng thôn tại Trung Quốc</b>


Xuất phát từ quan điểm cần tăng thêm đầu
tư, trợ cấp, những hỗ trợ về tài chính và chính
sách cho lĩnh vực “tam nông” sẽ tạo ra sự
phối hợp phát triển tốt hơn giữa thành thị và
nông thôn, ngày 31/01/2010, Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện
Trung Quốc đã ban hành văn kiện về đầu tư,
hỗ trợ và phát triển khu vực nơng thơn, trong
đó nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau:



(1) Vai trò của Nhà nước trong phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn


Chính phủ Trung quốc tiếp tục cải thiện
chính sách hỗ trợ phát triển nơng thơn, đầu tư
tài chính cho nơng thôn, hỗ trợ nông dân và
nâng cao đời sống của đối tượng này. Tăng đầu
tư cơng nghệ máy móc hiện đại phục vụ cho
nông nghiệp, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và
đảm bảo tích trữ các sản phẩm nơng nghiệp
chính như ngũ cốc, lúa mạch…nhằm bình ổn
giá lương thực. Từ đó sẽ góp phần phát triển
nơng nghiệp, người dân ổn định đời sống sẽ
chủ động, tự tin huy động các nguồn lực đầu tư
cho phát triển sản xuất và tiếp tục tự cải thiện
đời sống thông qua các hợp đồng bao tiêu của
Chính phủ hay doanh nghiệp, tránh được sức ép
của các hoạt động đầu cơ.


(2) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn


Để đảm bảo nguồn vốn, Trung Quốc chủ
trương ban hành các biện pháp huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ khu vực
vùng sâu vùng xa. Các ngân hàng phải gia tăng
cho vay nông nghiệp nông thôn, cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính ngân hàng cơ bản
và dịch vụ bảo hiểm ở tất cả các địa phương.


Ngân hàng phát triển nơng thơn được Chính
phủ chỉ thị phải nới lỏng tín dụng nơng nghiệp
và tăng tín dụng dài hạn cho việc đầu tư cơ
sở hạ tầng ở nơng thơn. Khuyến khích phát
triển các ngân hàng nhỏ, các doanh nghiệp
cho vay vốn nhằm dẫn nguồn vốn chảy về
phục vụ lĩnh vực nông thôn. Ngồi ra Trung
Quốc cũng đã có chính sách khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngồi tham gia thị trường tài
chính nơng thơn tại quốc gia dưới hình thức
thích hợp. Năm 2009, Ngân hàng HSBC đã
mở chi nhánh đầu tiên ở Thành Đô là đây là
ngân hàng đầu tiên chính thức thâm nhập vào
thị trường tài chính nông thôn tại Trung Quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

và nông thôn,Trung Quốc đã chủ trương tăng
cường đầu tư công nghệ mới, nghiên cứu các
loại giống mới, hỗ trợ chương trình biến đổi
gen, đầu tư hệ thống tưới tiêu, cải tạo đất
nhằm tăng sản lượng và chất lượng nông sản.
Ngồi ra, Chính phủ cịn kêu gọi các nhà đầu
tư phát triển bất động sản và kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội tại nông thôn.


(4) Hỗ trợ nơng dân bảo vệ quyền lợi và
hịa nhập vào đời sống đô thị


Theo thống kê, ở Trung Quốc có khoảng
60% trong số 150 triệu lao động nhập cư sinh
ra trong những năm 1980 – 1990 không biết


làm nơng nghiệp và đang gặp khó khăn với
cuộc sống tại thành phố. Vì thế Trung Quốc
đã có chính sách giúp họ hịa nhập với đời
sống đô thị như, giảm bớt những hạn chế về
hộ khẩu thường trú để họ có thể hưởng được
đầy đủ các quyền lợi và dịch vụ công cộng
khi chuyển về sống và làm việc tại đô thị. Họ
cũng được tham gia chương trình bảo hiểm y
tế và lương hưu cơ bản…


<b>4.3. Thực trạng tín dụng nơng nghiệp </b>
<b>nơng thơn tại Việt Nam từ 2010 đến 2016</b>


<i>4.3.1. Các Chính sách tín dụng phát triển </i>
<i>nơng nghiệp, nơng thơn của Chính phủ</i>


Trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam, nông nghiệp được xem là nền
móng cho sự phát triển của tồn bộ nền kinh
tế. Đặc biệt sau khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cửa kinh tế, gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), thương mại nông nghiệp
đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng
thu nhập, góp phần cải thiện đời sống của
người dân nông thôn. Để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chung mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra, trong bối cảnh nguồn vốn cịn hạn chế
thì việc phát triển một thị trường tài chính
nơng thơn là rất quan trọng, trong đó hoạt
động tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt để


tạo nguồn vốn cho phát triển NNNT. Vì thế,


Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho
phát triển NNNT, trong đó nổi bật là Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 và
55/NĐ-CP ngày 09/06/2015.


Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời
được đánh giá là chính sách quan trọng giúp
khơi thông nguồn vốn, cho phép khách hàng
NNNT tiếp cận vốn vay dễ dàng, theo cơ
chế ưu đãi, đưa nguồn vốn cho NNNT tăng
trưởng cao, thúc đẩy ngành phát triển theo
định hướng chung và giúp người dân yên tâm
sản xuất <i>(Nguyễn Thanh Bình, 2014)</i>.


Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015
(thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT
theo hướng các tổ chức tín dụng (TCTD) phải
ưu đãi hơn cho nơng dân để hưởng được ưu
đãi của Nhà nước.


Năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 27/NQ-CP về Chương trình hành
động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng,


nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế


Cũng trong năm 2016, Chính phủ triển
khai Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày
08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020, trong đó
có đề ra nhiệm vụ tiếp tục tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.


<i>4.3.2. Kết quả của tín dụng nơng nghiệp </i>
<i>nơng thơn tại Việt Nam</i>


Với sự quan tâm của Chính phủ đối với lĩnh
vực NNNT đã mang lại nhiều kết quả khả quan:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Với mạng lưới cho vay trải rộng và cho
vay theo nhóm của các TCTD, đối tượng
khách hàng và các kênh dẫn vốn tới lĩnh vực
NNNT cũng được mở rộng, phát triển khắp
các vùng kinh tế của đất nước. Hoạt động tín
dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thơn,
gần gũi với bà con nông dân. Vốn cho vay đã
tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề
truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu
NNNT theo hướng phát triển sản xuất hàng
hoá, công nghiệp, dịch vụ.


(2) Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng
nông nghiệp nông thôn ngày càng tăng



Sau khi Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
được ban hành đã thúc đẩy tăng trưởng nguồn
vốn tín dụng vào lĩnh vực NNNT một cách
mạnh mẽ. Cụ thể, đến cuối năm 2012, tín dụng
cho khu vực này đã tăng 12,52% và đến cuối
năm 2013 đã tăng khoảng 17%. Đến cuối năm
2014, dư nợ cho vayđạt 744.622 tỷ đồng, tăng
gấp 2,5 lần so với cuối năm 2009 (trước khi
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được ban hành).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cho lĩnh vực này
bình quân đạt khoảng 30%/năm, cao hơn mức
tăng trưởng tín dụng bình qn chung 15%
của nền kinh tế.


Đến cuối tháng 6/2015, dư nợ cho vay
phát triển khu vực NNNT đã đạt 802.000 tỷ
đồng, tăng 7,71% so với cuối năm 2014, cao
hơn mức tăng trưởng chung của tồn ngành.


Ngày 9/6/2015, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP thay thế Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP với nhiều điểm mới.
Trong đó, có các điểm nổi bật: Bổ sung thêm đối
tượng được vay vốn phục vụ phát triển NNNT,
bao gồm cả những cá nhân, hộ gia đình cư trú
trên địa bàn nơng thơn hoặc có tham gia sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
Thúc đẩy tổ chức sản xuất nông nghiệp theo
mơ hình liên kết, mơ hình ứng dụng cơng nghệ


cao. Nội dung chính của định hướng này tập
trung vào quy định cho vay khơng có tài sản


đảm bảo lên đến 70-80% giá trị dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh; Khuyến khích khách
hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong
nơng nghiệp; Khuyến khích các TCTD đầu tư
vào lĩnh vực NNNT thông qua quy định về
trích lập dự phịng rủi ro, hỗ trợ nguồn vốn
và các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ
khác... Bên cạnh đó, NHNN cũng đã chỉ đạo
các TCTD triển khai có hiệu quả các chương
trình tín dụng hỗ trợ khác phục vụ NNNT như:
Chính sách tín dụng hỗ trợ ngư dân đánh bắt
xa bờ theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Chính
sách cho vay tái canh cà phê tại các tỉnh Tây
Nguyên; Chính sách cho vay giảm tổn thất
trong nơng nghiệp…


Nhờ có Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, lãi
suất cho vay đối với lĩnh vực NNNT giảm
mạnh từ trên 20% năm 2011 xuống mức phổ
biến từ 6,5-8%/năm, thấp hơn mức lãi suất
cho vay thông thường; riêng lãi suất cho vay
ngắn hạn được khống chế ở mức dưới 7%/
năm. Những đối tượng chính sách, ưu đãi và
nhiều chương trình tín dụng đặc thù thì lãi
suất chỉ khoảng 5-6%/năm.


Đến cuối tháng 9/2016, dư nợ cho vay


NNNT của cả nước (không bao gồm dư nợ
cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam) đã đạt trên
925.000 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cuối năm
2015 và 13,43% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng NNNT giai đoạn 2010-2015
đạt 17,4%, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng
bình qn chung của cả hệ thống ngân hàng
là 13,39%. Tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực
NNNT chiếm trên 18% tương đương với mức
đóng góp của ngành vào GDP của nền kinh tế
(NHNN 2016).


</div>

<!--links-->

×