Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.89 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 3: HO</b>

<b>Ạ</b>

<b>CH </b>

<b>ĐỊ</b>

<b>NH N</b>

<b>Ă</b>

<b>NG L</b>

<b>Ự</b>

<b>C S</b>

<b>Ả</b>

<b>N XU</b>

<b>Ấ</b>

<b>T </b>


<b>Mục tiêu </b>


 Giúp học viên nắm được những vấn đề


cơ bản về công suất và hoạch định năng
lực sản xuất trong doanh nghiệp.


 Biết ứng dụng các phương pháp đã học
trong hoạch định năng lực sản xuất.
 Có khả năng đánh giá được năng lực


sản xuất của doanh nghiệp.


<b>Hướng dẫn học </b> <b>Nội dung </b>


 Đọc kỹ và hiểu rõ về lý thuyết.
 Nghiên cứu trước các ví dụ minh họa.
 Biết ứng dụng các công thức để giải các


bài tập.


 Tham khảo các tài liệu quản trị sản xuất
của các tác giả khác.


 Làm bài tập đầy đủ.


<b>Thờilượng học </b>


 12 tiết



 Thực chất và phân loại năng lực sản xuất.
 Các nhân tốảnh hưởng đến hoạch định


năng lực sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP </b>


<b>Tình huống: Khơng ngừng nâng cao năng lực sản xuất của cơng ty Bình Tân </b>


Cơng ty SX-HTD Bình Tân (Bita’s) được thành lập ngày 15/06/1991. Tiền thân của Bita’s
là xí nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình (Tabifac) có trụ sở 22 Âu Cơ, phường 17 quận
Tân Bình.


Việc thành lập cơng ty Bita’s dựa trên nền tảng kinh tế vơ cùng
khó khăn do xí nghiệp Tabifac chuyên sản xuất kinh doanh các
sản phẩm cao su nhựa cho các nước Đông Âu. Khi các nước


Đông Âu tan rã những năm 1989-1990 đã kéo theo Tabifac.
Như vậy Bita’s đã khởi nghiệp từ con số âm với lực lượng lao


động ban đầu 300 người đầy tâm huyết khôi phục lại một ngành
nghề truyền thống.


Năm 1994, Ban giám đốc Công ty đến một số nước như Trung


Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản xuất
giày và tranh thủ phát triển thị trường. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư


kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang
thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Trong giai đoạn 1996-2001


công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến
từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt
là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được
chứng chỉ ISO 9001–2000.


Giai đoạn 2002 – 2006, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại
Hương lộ 2, quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷđồng. Công ty tiếp
tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng
khác nhằm mở rộng sản xuất.


Với sự nỗ lực không ngừng, đến nay, Công ty đã mở văn phòng đại diện tại nhiều nước trên
thế giới như Trung Quốc, Đức, Italia, Mỹ và đã được thị trường trong và ngoài nước biết đến.


<b>Câu hỏi </b>


Làm thế nào Bita’s nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu năng lực sản xuất là gì?


Từ ví dụ trên bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu xem vậy thực chất năng lực sản xuất là gì? Nó


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>3.1.</b> <b>Thực chất và vai trị của hoạch định năng lực sản xuất </b>
<b>3.1.1.</b> <b>Khái niệm năng lực sản xuất </b>


 Khái niệm: Năng lực sản xuất hay cịn gọi là cơng
suất là khả năng sản xuất sản phẩm và cung ứng
dịch vụ của máy móc thiết bị, lao động và các bộ


phận của một doanh nghiệp trong một đơn vị thời
gian nhất định (tháng, quý, năm...) trong điều kiện


xác định.


Năng lực sản xuất có thể tính cho một phân xưởng,
một công đoạn sản xuất, một dây chuyền hay toàn


bộ hệ thống sản xuất. Trong trường hợp các bộ phận sản xuất sắp xếp theo quy trình
công nghệ, năng lực sản xuất được xác định ở khâu yếu nhất


Năng lực sản xuất là một đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian và điều
kiện sản xuất. Nếu thay đổi số lượng thiết bị, diện tích sản xuất, bố trí phân giao
cơng việc cho nhân viên hợp lý, cải tiến quản lý... thì năng lực sản xuất sẽ thay đổi.
 Đơn vịđo lường công suất khá đa dạng.


o Đối với những doanh nghiệp chỉ sản suất một loại sản phẩm hoặc một nhóm


sản phẩm, cơng suất được tính đơn giản bằng cách đo lượng đầu ra. Ví dụ như


số tấn than trong một ngày, số thuê bao điện thoại trong một tháng, số bom bia
trong một quý.


o Đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm mà có tính chất


khơng giống nhau, người ta có thể quy đổi về cùng một đơn vị chẳng hạn như


tấn trên một giờ hay giờ công trên một tháng, sau đó tổng hợp lại thành mức
cơng suất chung.


o Đối với một số loại dịch vụ người ta có thểđo theo lượng đầu vào chẳng hạn như


hãng hàng khơng sử dụng chỗ ghế cịn trống trên một tháng, bệnh viện sử dụng



đơn vị là giường bệnh sẵn sàng trong một tháng, sức chứa của một rạp chiếu bóng
trong một buổi chiếu, các hãng dịch vụ sữa chữa đo giờ lao động một tháng ...
Công suất (năng lực sản xuất) là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt


động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu nhu cầu nhỏ hơn cơng
suất đã xây dựng, cơng suất bị lãng phí gây tốn kém, giảm khả năng huy


động và sử dụng vốn. Những quyết định về công suất vừa mang tính chiến
lược dài hạn vừa mang tính tác nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng duy trì
hoạt động và phương hướng phát triển của từng doanh nghiệp.


<b>3.1.2.</b> <b>Phân loại năng lực sản xuất </b>


Có nhiều loại cơng suất khác nhau. Nghiên cứu đồng thời các loại cơng suất đó cho
phép đánh giá trình độ quản lý, sử dụng cơng suất một cách chính xác và tồn diện hơn.
 Cơng suất thiết kế:là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể


thực hiện được trong những điều kiện thiết kế, các điều kiện đó có thể là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

o Thời gian làm việc của doanh nghiệp hợp với chếđộ làm việc theo quy định hiện hành


Trong thực tế, công suất thiết kế là mức năng lực sản xuất khó có thểđạt được
nhưng nó đóng một vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ sử dụng
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.


 Công suất mong đợi (công suất hiệu quả): là tổng


đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể
đạt được khi tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình


cơng nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch
duy trì, bảo dưỡng, cân đối các hoạt động. Tuy
nhiên không phải là lúc nào doanh nghiệp cũng tổ


chức được các điều kiện theo đúng các chuẩn mực,
tiêu chuẩn đã đề ra mà thường có những trục trặc


bất thường làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ không đúng như dự kiến
mong đợi.


 Công suất thực tế: là mức sản lượng (đầu ra) thực tế mà doanh nghiệp đạt được
trong những điều kiện thực tế trong một đơn vị thời gian.


Từ ba khái niệm cơng suất trên người ta có thể sử dụng đồng thời hai chỉ tiêu đó là
mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của công suất đểđánh giá trình độ quản lý sử


dụng cơng suất của doanh nghiệp:


Công suất thực tế
Mức hiệu quả của công suất =


Công suất hiệu quả  100%
Công suất thực tế


Mức độ sử dụng công suất =


Công suất thiết kế  100%


Mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh của quản trị công suất, đôi khi mức độ hiệu
quả có thể cao nhưng mức độ sử dụng cơng suất lại rất thấp. Điều này phản ánh trình



độ quản lý sử dụng công suất không tốt. Ngược lại, mức độ sử dụng công suất cao
nhưng mức hiệu quả lại khơng cao do chi phí sửa chữa, vận hành cao và quản lý máy
móc, thiết bị chưa tốt.


<b>Ví dụ 1: Cơng su</b>ất thiết kế của một dây chuyền sản xuất là 80 sản phẩm/ngày. Công
suất hiệu quả là 40 sản phẩm/ngày và sản lượng hiện tại là 36 sản phẩm/ngày. Hãy
tính mức hiệu quả và mức sử dụng của dây chuyền?


Sản lượng thực tế
Mức sử dụng =


Công suất thiết kế


36


100% 100 45%


80


   


Sản lượng thực tế
Mức hiệu quả =


Công suất hiệu quả


36


100% 100 90%



40


   


<b>3.1.3.</b> <b>Các nhân tốảnh hưởng đến quản trị công suất </b>


Việc xây dựng và lựa chọn công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Khi tiến
hành xây dựng kế hoạch công suất cần tiến hành đánh giá, phân tích những nhân tố


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự ổn định của nhu
cầu và tính đồng nhất của sản phẩm và dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng
cho lựa chọn phương án cơng suất. Khi những chi tiết giống nhau thì khả năng của
hệ thống để sản xuất những chi tiết này thường nhanh hơn nếu như những chi tiết
thường xuyên thay đổi. Ngược lại, sản phẩm và dịch vụ càng đa dạng và thường
xuyên thay đổi thì việc quyết định lựa chọn cơng suất sẽ khó khăn và phức tạp.
 Đặc điểm và tính chất của cơng nghệ sử dụng. Quyết định lựa chọn cơng suất phải


dựa trên sự phân tích, đánh giá trình độ, tính chất và năng lực của cơng nghệ.
Chúng có ảnh hưởng quyết định đến cơng suất của dây chuyền sản xuất và của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn cơng suất phải tính đến xu hướng phát triển của công
nghệ trong tương lai.


 Yếu tố về con người. Khả năng sản xuất phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chun mơn, kỹ năng, sự đào
tạo, kinh nghiệm và trình độ tổ chức lao động…
Bên cạnh đó, cịn có những chính sách khuyến
khích người lao động, ý thức và tinh thần tổ chức
cũng có ảnh hưởng tới cơng suất.



 Diện tích mặt bằng, nhà xưởng. Diện tích mặt bằng
và nhà xưởng là điều kiện quan trọng liên quan đến
khả năng quyết định lựa chọn cơng suất. Ngồi khả


năng diện tích sản xuất, hệ thống kho tàng bến bãi


tập kết và giao nhận nguyên liệu sản phẩm, công suất còn phụ thuộc vào khả năng
thiết kế mặt bằng, bố trí trang thiết bị trong khu vực sản xuất. Bố trí mặt bằng phải
quan tâm đến những điều kiện như là ánh sáng, điều hồ thơng gió, đây là những
nhân tố có thểảnh hưởng tới hiệu suất của công việc.


 Những yêu cầu của doanh nghiệp. Những quy định về lượng hàng dự trữ, quy trình
kiểm tra, kiểm sốt chất lượng sản phẩm cũng ảnh hưởng tới công suất.


 Các yếu tố bên ngoài khác. Ngoài những yếu tố bên trong như phân tích ở trên,
việc lựa chọn cơng suất cịn phải xem xét đến những yếu tố bên ngoài như những
tiêu chuẩn, quy định về sản phẩm, những quy định của chính phủ về thời gian lao


động, nguyên tắc an tồn lao động; tình hình thị trường và mức độ cạnh tranh.
<b>3.1.4.</b> <b>Các yêu cầu và căn cứ khi lựa chọn các phương án công suất </b>


Do cơng suất có ảnh hưởng đến khả năng phát triển
của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn nên việc
lựa chọn công suất rất quan trọng. Để xác định cơng
suất thích hợp cho doanh nghiệp ta cần dựa vào các
căn cứ sau đây:


 Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai


đối với loại sản phẩm, dịch vụđang xét. Mức độ yêu


cầu này được xác định thông qua điều tra thị trường
và dự báo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CÂU HỎI ƠN TẬP </b>


<b>1.</b> Cơng suất là gì? Nêu các nhân tốảnh hưởng đến hoạch định công suất.


<b>2.</b> Phân biệt các loại cơng suất. Đểđánh giá trình độ quản lý công suất cần sử dụng những chỉ


tiêu nào? Giải thích tại sao phải dùng đồng thời các chỉ tiêu đó ?


<b>3.</b> Nêu ý nghĩa các chỉ tiêu sử dụng trong lý thuyết quyết định để hoạch định cơng suất.
<b>4.</b> Trình bày quy trình thực hiện vẽ cây quyết định.


<b>5.</b> Hãy trình bày phương pháp điểm hịa vốn trong hoạch định cơng suất.


<b>6.</b> Tại sao nói hoạch định cơng suất là một trong những nội dung quan trọng của quản trị sản xuất?


<b>BÀI TẬP </b>
<b>Bài 1 </b>


Công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất là 80 sản phẩm/ngày. Công suất hiệu quả là 40
sản phẩm/ngày và sản lượng hiện tại là 36 sản phẩm/ngày.


Hãy tính mức hiệu quả và mức sử dụng của dây chuyền?


Nếu mức hiệu quả của tháng tới dự kiến là 82% thì sản lượng dự kiến là bao nhiêu?
<b>Bài 2 </b>


Sản phẩm A của một cơng ty có chi phí cốđịnh (FC) = 1000 USD/năm; Chi phí biến đổi/đơn vị



sản phẩm (V) = 2 USD/đơn vị sản phẩm; Giá bán (P) = 4 USD/sản phẩm.
Hãy xác định điểm hịa vốn theo doanh thu?


<b>Bài 3 </b>


Cơng ty Hịa Bình hiện đang sản xuất một sản phẩm với chi phí biến đổi là 75.000 đồng/sản
phẩm, giá bán là 125.000 đồng/sản phẩm. Chi phí cố định là 1,2 tỷ đồng. Sản lượng hiện tại là
50.000 sản phẩm. Cơng ty có thể nâng cao chất lượng của sản phẩm bằng cách đầu tư thêm một
thiết bị mới với chi phí cố định là 5 triệu đồng. Chi phí biến đổi sẽ tăng lên 100.000đồng/sản
phẩm, tuy nhiên sản lượng có thể tăng lên đến 70.000 sản phẩm.


a. Cơng ty có nên mua thiết bị mới này không?


b. Xác định sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn cho cả hai trường hợp?
<b>Bài 4 </b>


Công ty CK dựđịnh mở một phân xưởng sản xuất máy bơm nước. Theo điều tra nghiên cứu nhu
cầu thị trường, công ty thấy có 3 khả năng: Thị trường rất thuận lợi; thị trường thuận lợi và thị


trường không thuận lợi. Sau đây là hiệu quả của 4 phương án công suất dự kiến.
<b>Lợi nhuận theo khả năng thị trường (USD) </b>
<b>Phương án </b>


<b>Rất thuận lợi </b> <b>Thuận lợi </b> <b>Không thuận lợi </b>


1. + 50.000 + 20.000 - 10.000


2. + 80.000 + 30.000 - 20.000



3. + 100.000 + 35.000 - 40.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Biết rằng, xác suất cho 3 khả năng thị trường như sau:
- Thị trường rất thuận lợi: 20%.


- Thị trường thuận lợi: 60%.
- Thị trường không thuận lợi: 20%.


Hãy vẽ cây quyết định cho trường hợp trên và chọn công suất có hiệu quả cao nhất?
<b>Bài 5 </b>


Để sản xuất thùng chứa nhiên liệu thứ nhất cho tàu con thoi của NASA cần phải hao phí mất 400
giờ công lao động. Với mức tỷ lệ kinh nghiệm là 80%.


a. Hãy xác định thời gian để sản xuất thùng thứ 20?


b. Xác định thời gian để sản xuất 20 thùng chứa nhiên liệu?
<b>Bài 6 </b>


Phân xưởng A sản xuất đơn vị sản phẩm thứ nhất hết 125 giờ công lao động, với tỷ lệ kinh
nghiệm 85% hãy tính thời gian hao phí để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ 2, 3 và 4?


<b>Bài 7 </b>


Một phân xưởng sản xuất sản phẩm A tuân theo lý thuyết đường cong kinh nghiệm là 90% và
thời gian để sản xuất sản phẩm thứ nhất là 28 phút. Chi phí lao động là 20 USD/giờ.


</div>

<!--links-->

×