Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Kết cấu thép: Chương 5 - ThS. Cao Tấn Ngọc Thân - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Chương 0 Tổng quan về Kết Cấu Thép </b>



<b> Chương 1 Vật Liệu và Sự Làm Việc của KC Thép </b>


<b> Chương 2 Liên Kết Kết Cấu Thép </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chương 5



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

I.

ĐẠI CƯƠNG



II.

TÍNH TỐN DÀN



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1.</b> <b>Phân loại dàn </b>


<b>2.</b> <b>Hình dạng dàn </b>


<b>3.</b> <b>Hệ thanh bụng của dàn </b>


<b>4.</b> <b>Kích thước chính của dàn </b>


<b>5.</b> <b>Hệ giằng khơng gian </b>


<b>6.</b> <b>Tính tốn hệ giằng </b>


thanh cánh dưới


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

– Dàn đỡ mái nhà (vì kèo)
– Dàn cầu


– Dàn cầu trục
– Dàn tháp trụ



 <b>Theo cấu tạo thanh dàn: </b>


– Dàn nhẹ: Nội lực các thanh dàn nhỏ, thanh dàn là thép góc
hoặc thép trịn


– Dàn thường: Phổ biến, nội lực lớn nhất trong các thanh
cánh < 5000kN, thanh dàn cấu tạo bởi hai thép góc


– Dàn nặng: cho cơng trình chịu tải nặng, nội lực lớn nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Theo sơ đồ kết cấu
– Dàn kiểu dầm
– Dàn liên tục
– Dàn mút thừa


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

KC vòm: L=165m


Viaduc Gabarit (Pháp) xây dựng bởi Gustave Eiffel- 1884


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nhà thi đấu TDTT


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sân vận động
(San Siro)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ứng dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Hangar


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Khi lựa chọn hình dạng dàn cần thoả mãn các yêu cầu sau:
– Yêu cầu sử dụng



– Yêu cầu của thiết kế kiến trúc và thoát nước mái
– Kích thước và cách bố trí cửa trời


– Cách liên kết dàn với cột và phải tạo được kết cấu mái và
cơng trình có đủ độ cứng cần thiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Thường dùng các dạng sau:


Dàn tam giác


Dàn hình thang


Dàn cánh song song


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mãn các yếu tố:


- Cấu tạo nút đơn giản và có
nhiều nút giống nhau


- Tổng chiều dài thanh bụng nhỏ
- Góc giữa thanh bụng và thanh
cánh không quá nhỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

– Được xác định dựa vào phương án kiến trúc, phù hợp với
mục đích sử dụng và giải pháp bố trí kết cấu


– Trong nhà công nghiệp, nhịp dàn lấy theo môđun 3m


– Với dàn thường, nhịp hợp lý từ 18m đến 36m



 <b>Chiều cao dàn </b>


– Với dàn cánh song song và dàn hình thang, chiều cao dàn
hợp lý là (1/61/5)L. Để dễ vận chuyển, lấy (1/91/7)L


– Với dàn tam giác, nếu mái dốc từ 22 đến 400<sub> thì chiều cao </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

– Là khoảng cách giữa các tâm nút đến thanh cánh


– Khoảng cách nút dàn cánh trên thường từ 1,5 đến 3,0m
– Khoảng cách nút dàn cánh dưới dàn tam giác thường là


3m đến 6m, dàn hình thang thường là 6m


 <b>Bước dàn </b>


– Khoảng cách giữa các dàn


– Xác định từ yêu cầu kiến trúc và dây chuyền công nghệ,
phù hợp với môđun thống nhất các cấu kiện lắp ghép như
tấm tường, tấm mái...


– Thoả yêu cầu kinh tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Dàn dễ mất ổn
định theo phương
ngoài mặt phẳng
(phương dọc nhà)



 các dàn cần


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Gồm 3 hệ:


– Hệ giằng cánh trên


» Bố trí trong mặt phẳng cánh trên
» Gồm các thanh chéo chữ thập


» Tác dụng: Đảm bảo ổn định cho thanh cánh trên chịu
nén, tạo những điểm cố kết khơng chuyển vị theo
phương ngồi mặt phẳng dàn


» Bố trí ở hai gian đầu hồi và các gian trong sao cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

– Hệ giằng cánh dưới


» Bố trí trong mặt phẳng cánh
dưới của dàn tại gian có hệ
giằng cánh trên


» Cùng với hệ giằng cánh trên tạo
nên các khối cứng bất biến hình
» Tạo những điểm cố kết khơng


</div>

<!--links-->

×