Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tài liệu BDTX hè 2019 môn Âm nhạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 47 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI


<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM </b>




<b>TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ </b>


<b>BỘ MÔN: ÂM NHẠC</b>



<b>BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY </b>


<b>TIẾP CẬN</b>

<b>CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI </b>



<b>Người biên soạn: Ths. Nguyễn Mạnh Hiền </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </b>



<b>PHẦN NỘI DUNG ... 3 </b>



<b>CHƯƠNG</b>

<b>I:</b>

<b>NHỮNG</b>

<b>VẤN</b>

<b>ĐỀ</b>

<b>CHUNG ... 3 </b>



I. ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC

<i> ... </i>

3



II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

<i> ... </i>

4



III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

<i> ... </i>

5



IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

<i> ... </i>

6



<b>CHƯƠNG</b>

<b>II... 10 </b>



<b>NỘI</b>

<b>DUNG</b>

<b>CHƯƠNG</b>

<b>TRÌNH</b>

<b>MƠN</b>

<b>ÂM</b>

<b>NHẠC</b>

<b>MỚI ... 10 </b>



I. NỘI DUNG GIÁO DỤC

<i> ... </i>

10




II. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

<i> ... </i>

14



III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

<i> ... </i>

21



IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC

<i> ... </i>

28



V. NHỮNG ĐIỀU GIÁO VIÊN CẦN BIẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH ÂM


NHẠC MỚI

<i> ... </i>

30



VI. GỢI Ý PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIÁO ÁN CÁC MÔN NGHỆ THUẬT


CHO KHỐI THCS THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

<i> ... </i>

35



<b>PHẦN KẾT LUẬN... 44 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>



Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thốt ra khỏi tình trạng
kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy
nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn
nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, mơi trường văn hố cịn tồn tại
nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.


Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới
chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ
hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với
mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác,
những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất


cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách
thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không
ngừng đổi mới CT GDPT nói riêng, giáo dục đào tạo nói chung để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc
và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới
giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.


Chính trong bối cảnh đó, ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số
29-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 29) về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của
Nghị quyết là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.” Tư tưởng này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới
hiện nay.


Để thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới CT, SGK GDPT (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết 88). Căn cứ Nghị quyết 88 của Quốc hội, ngày 27/3/2015, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới CT,
SGK GDPT (sau đây gọi tắt là Quyết định 404).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã kí Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ban hành CT GDPT, bao gồm CT tổng thể (khung CT) và 27 CT mơn học, HĐGD…
và trong đó có bộ môn <b>Âm nhạc</b>.


Nhằm giúp đội ngũ giáo viên âm nhạc trong tỉnh Gia Lai tiếp cận với chương trình
đổi mới trong thời gian tới, chúng tôi thực hiện chuyên đề: <b>“</b> <b>Bồi dưỡng phương </b>



<b>pháp</b> <b>giảng dạy tiếp cận chương trình GDPT mới”</b> trong đợt Bồi dưỡng thường


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN NỘI DUNG </b>


<b>CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG </b>



<b>I. ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC </b>



<b>1. Vị trí và tên mơn học trong chương trình GDPT </b>



Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ,
nhận thức và tư tưởng của con người. Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn
hố, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú
những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế
giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.


Trong nhà trường, giáo dục âm nhạc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và
phát triển năng lực âm nhạc – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ với các thành phần sau:
thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc; góp
phần phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu âm nhạc. Đồng thời, thơng
qua nội dung các bài hát, các hoạt động âm nhạc và phương pháp giáo dục của nhà sư
phạm, giáo dục âm nhạc góp phần phát triển ở học sinh các phẩm chất yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, cùng các năng lực tự chủ và tự học, giao
tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo để trở thành những cơng dân phát triển
tồn diện về nhân cách, hài hoà về thể chất và tinh thần.


Trong chương trình GDPT, mơn Âm nhạc là môn học cốt lõi thuộc nhóm mơn
Giáo dục nghệ thuật. Từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh được lựa chọn mơn học thuộc
nhóm mơn cơng nghệ và nghệ thuật phù hợp với định hướng nghề nghiệp, sở thích và
năng lực của bản thân.



<b>2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo dục cơ bản </b>


<b>và giáo dục định hướng nghề nghiệp </b>



Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Âm nhạc được phân chia
theo hai giai đoạn.


<i>– Giai đoạn giáo dục cơ bản </i>


Âm nhạc là nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, bao gồm những kiến
thức và kĩ năng cơ bản về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc,
thường thức âm nhạc. Nội dung giáo dục âm nhạc giúp học sinh trải nghiệm, khám
phá và thể hiện bản thân thông qua các hoạt động âm nhạc nhằm phát triển năng lực
thẩm mĩ, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm
nhạc với văn hoá, lịch sử cùng các loại hình nghệ thuật khác; đồng thời hình thành ý
thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống.


<i>– Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

học sinh có sở thích, năng khiếu hoặc định hướng nghề nghiệp liên quan có thể chọn
học thêm một số chuyên đề học tập. Nội dung giáo dục âm nhạc giúp học sinh tiếp
tục phát triển các kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về âm nhạc trong mối tương
quan với các yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội, ứng dụng kiến thức vào đời sống, đáp
ứng sở thích cá nhân và tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc.

<b>3. Quan hệ của môn Âm nhạc với môn học và hoạt động giáo dục khác </b>



Trong chương trình GDPT, mơn Âm nhạc thuộc nhóm mơn Giáo dục nghệ thuật.
Trong nhóm mơn này, mơn Âm nhạc cùng mơn Mĩ thuật góp phần hình thành, phát
triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh; đồng thời, thông qua
việc trang bị những kiến thức cốt lõi, kĩ năng cơ bản về các lĩnh vực nghệ thuật, tập


trung hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu
nghệ thuật cho học sinh; giáo dục thái độ tôn trọng, khả năng kế thừa và phát huy
những giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống của dân tộc trong quá trình hội nhập
và giao lưu với thế giới, đáp ứng mục tiêu giáo dục hài hoà về đức, trí, thể, mĩ cho
học sinh.


<b>II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH </b>



Chương trình mơn Âm nhạc tn thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương
trình tổng thể, bao gồm: những định hướng chung cho tất cả các môn học (quan điểm,
mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát
triển chương trình); định hướng xây dựng chương trình mơn Âm nhạc ở ba cấp học.
Đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, các quan điểm sau được nhấn mạnh trong
xây dựng chương trình:


<b>1.</b> Chương trình tập trung phát triển ở học sinh năng lực âm nhạc, biểu hiện của
năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với những
kiến thức cơ bản, thiết thực; chú trọng thực hành; góp phần phát triển hài hoà đức, trí,
thể, mĩ và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.


<b>2.</b> Chương trình kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình mơn Âm
nhạc hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của một số
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Nội dung giáo dục của chương trình được thiết kế
theo hướng kết hợp giữa đồng tâm với tuyến tính; thể hiện rõ đặc trưng nghệ thuật
âm nhạc và bản sắc văn hoá dân tộc; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở
các lớp học trên.


<b>3.</b> Chương trình xây dựng những hoạt động học tập đa dạng, với sự phong phú về
nội dung và hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của học sinh; tạo được cảm


xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH </b>



<b>1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình </b>



Chương trình mơn Âm nhạc xác định mục tiêu của mình dựa trên các căn cứ: mục
tiêu của Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, đặc điểm của mơn học, quan
điểm xây dựng chương trình, đặc trưng và chức năng của nghệ thuật âm nhạc, ngồi
ra cịn tham khảo về mục tiêu giáo dục âm nhạc của một số nước.


<b>2. Mục tiêu cụ thể của chương trình </b>



<b>2.1. Mục tiêu chung </b>


Chương trình mơn Âm nhạc giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực âm nhạc
dựa trên nền tảng kiến thức âm nhạc phổ thông và các hoạt động học tập đa dạng để
trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc; ni dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình
yêu âm nhạc, nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm
nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý
thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; có đời sống tinh thần
phong phú với những phẩm chất cao đẹp, có định hướng nghề nghiệp phù hợp, phát
huy tiềm năng hoạt động âm nhạc và phát triển các năng lực chung của học sinh.


<b>2.2. Mục tiêu cấp tiểu học </b>


Chương trình môn Âm nhạc cấp tiểu học giúp học sinh bước đầu làm quen với
kiến thức âm nhạc phổ thông, sự đa dạng của thế giới âm nhạc và các giá trị âm
nhạc truyền thống; hình thành một số kĩ năng âm nhạc ban đầu; nuôi dưỡng cảm
xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc phù


hợp với lứa tuổi; góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất
chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực
chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo).


<b>2.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở </b>


Chương trình môn Âm nhạc cấp trung học cơ sở giúp học sinh phát triển năng lực
âm nhạc dựa trên nền tảng kiến thức âm nhạc phổ thông và các hoạt động trải
nghiệm, khám phá nghệ thuật âm nhạc; nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm
nhạc; tiếp tục hình thành một số kĩ năng âm nhạc cơ bản, phát huy tiềm năng hoạt
động âm nhạc; nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa
âm nhạc với văn hố, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý
thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống; góp phần phát triển những
phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành từ cấp tiểu học.


<b>2.4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

âm nhạc, vận dụng kiến thức, kĩ năng âm nhạc vào đời sống; có định hướng nghề
nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân.


<b>IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC </b>


<b>1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt </b>



Căn cứ để xác định các yêu cầu cần đạt là dựa vào: mục tiêu của chương trình, đặc
điểm của mơn học, quan điểm xây dựng chương trình, đặc trưng và chức năng của
nghệ thuật âm nhạc, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, điều kiện và tình hình học
tập âm nhạc thực tiễn tại Việt Nam,...


Cơ sở xác định mục tiêu của Chương trình mơn Âm nhạc bao gồm: mục tiêu của
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, đặc điểm của môn học, quan điểm xây


dựng chương trình, đặc trưng và chức năng của nghệ thuật âm nhạc, ngoài ra còn
tham khảo mục tiêu giáo dục âm nhạc của một số quốc gia có nền giáo dục tiên tiến.

<b>2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp chủ yếu của mơn học </b>


<b>trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh </b>



Chương trình mơn Âm nhạc góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
đã được quy định tại Chương trình tổng thể.


Các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm được hình
thành, phát triển ở học sinh thông qua nội dung học tập, cách thức tổ chức các hoạt
động học tập, trải nghiệm, khám phá âm nhạc trong và ngoài nhà trường. Các tác
phẩm âm nhạc ca ngợi lịng u nước, giàu tính nhân văn, có nội dung giáo dục sâu
sắc và hình thức hấp dẫn cùng với phương pháp tổ chức hoạt động của giáo viên sẽ
góp phần tích cực giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về
truyền thống của dân tộc; cảm xúc thẩm mĩ, ý thức trân trọng, giữ gìn, bảo vệ cái đẹp;
ý thức học hỏi các nền văn hố; hình thành, phát triển ở học sinh nhận thức thẩm mĩ
trong tu dưỡng bản thân và ứng xử với bạn bè, thầy cơ, gia đình, cộng đồng và thiên
nhiên.


<b>3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong việc </b>


<b>hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh </b>



Chương trình mơn Âm nhạc góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển
những năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể:


– Năng lực tự chủ và tự học


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

– Năng lực giao tiếp và hợp tác



Giáo viên tổ chức các hoạt động âm nhạc tập thể, tạo điều kiện cho học sinh được
trải nghiệm trong môi trường giao tiếp rộng rãi và có tính hợp tác cao; chú trọng phát
triển cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh. Nhờ đó, học sinh biết quan tâm đến suy nghĩ,
tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp với bạn bè và cộng đồng.


– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo


Giáo viên khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học
tập; thường xuyên tổ chức những hoạt động sáng tạo âm nhạc từ dễ đến khó, giúp học
sinh biết đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới, khơng suy nghĩ theo lối mịn, hiểu và
sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hố và các loại hình nghệ
thuật khác. Nhờ đó, học sinh biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tiếp
thu những kiến thức mới, hình thành những kĩ năng mới, phát huy tiềm năng để tích
cực tham gia các hoạt động âm nhạc, phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong học tập và đời sống.


<b>4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học trong việc </b>


<b>hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh </b>



Chương trình mơn Âm nhạc tập trung hình thành và phát triển ở học sinh năng lực
âm nhạc, bao gồm các thành phần năng lực sau:


– Thể hiện âm nhạc: biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thông qua các
hoạt động hát, chơi nhạc cụ, đọc nhạc với nhiều hình thức và phong cách.


– Cảm thụ và hiểu biết âm nhạc: biết thưởng thức và cảm nhận những giá trị nổi
bật, những điều sâu sắc và đẹp đẽ của âm nhạc được thể hiện trong tác phẩm hoặc
một bộ phận của tác phẩm; biết biểu lộ thái độ và cảm xúc bằng lời nói và ngơn ngữ
cơ thể; biết nhận xét và đánh giá về các phương tiện diễn tả của âm nhạc.



– Ứng dụng và sáng tạo âm nhạc: biết kết hợp và vận dụng kiến thức, kĩ năng âm
nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đưa ra những ý tưởng hoặc sản phẩm âm
nhạc hay, độc đáo; hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn
hố và các loại hình nghệ thuật khác.


Yêu cầu cần đạt ở các cấp học:


<b>Thành phần </b>
<b>năng lực</b>


<b>Cấp tiểu học</b> <b>Cấp trung học cơ </b>


<b>sở</b>


<b>Cấp trung học </b>
<b>phổ thông</b>


<i><b>Thể hiện </b></i>
<i><b>âm nhạc </b></i>


– Bước đầu biết
hát một mình và
hát cùng người
khác, thể hiện
đúng giai điệu và
lời ca, diễn tả
được sắc thái và
tình cảm của bài
hát.



– Biết hát một
mình và hát cùng
người khác, thể
hiện đúng giai điệu
và lời ca, diễn tả
được sắc thái và
tình cảm của bài
hát, biết hát bè đơn
giản.


– Biết hát một mình
và hát cùng người
khác; thể hiện đúng
giai điệu và lời ca,
diễn tả được sắc
thái và tình cảm
của bài hát, có kĩ
năng hát bè.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

– Đọc nhạc đúng
tên nốt, đọc đúng
cao độ và trường
độ.


– Biết chơi nhạc
cụ một mình và
cùng người khác,
thể hiện đúng tiết
tấu và giai điệu.



– Đọc nhạc đúng
tên nốt, cao độ và
trường độ, thể hiện
được tính chất âm
nhạc; biết đánh
nhịp một số loại
nhịp.


– Biết chơi nhạc cụ
một mình và cùng
người khác, thể
hiện đúng tiết tấu,
giai điệu và hoà
âm đơn giản.


đúng tên nốt, cao
độ và trường độ,
thể hiện được tính
chất âm nhạc; biết
đánh nhịp một số
loại nhịp.


– Biết chơi nhạc cụ
với hình thức độc
tấu và hoà tấu, thể
hiện đúng tiết tấu,
giai điệu, hoà âm
và sắc thái âm
nhạc.



<i><b>Cảm thụ </b></i>
<i><b>và hiểu </b></i>
<i><b>biết âm </b></i>
<i><b>nhạc </b></i>


– Bước đầu cảm
nhận được vẻ đẹp
của tác phẩm âm
nhạc, phân biệt
được sự khác nhau
trong từng thuộc tính
âm nhạc.


– Biết vận động
cơ thể phù hợp
với nhịp điệu.
– Nhận biết được
câu, đoạn trong
bài hát có hình
thức rõ ràng, nhận
biết được sự giống
nhau hoặc khác
nhau của các nét
nhạc.


– Bước đầu biết
đánh giá kĩ năng
thể hiện âm nhạc
của bản thân và
người khác.



– Cảm nhận được
vẻ đẹp của tác
phẩm âm nhạc;
cảm nhận và phân
biệt được các
phương tiện diễn
tả của âm nhạc;
nhận thức được sự
đa dạng của thế
giới âm nhạc và
mối liên hệ giữa
âm nhạc với văn
hoá, lịch sử, xã hội
cùng các loại hình
nghệ thuật khác.
– Vận động cơ thể
phù hợp với nhịp
điệu và tính chất
âm nhạc; biết chia
sẻ cảm xúc âm
nhạc với người
khác.


– Nhận biết được
câu, đoạn trong bài
hát, bản nhạc có
hình thức rõ ràng.
– Biết nhận xét và
đánh giá kĩ năng


thể hiện âm nhạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thể hiện âm nhạc.


<i><b>Ứng </b></i>
<i><b>dụng và </b></i>
<i><b>sáng tạo </b></i>
<i><b>âm nhạc </b></i>


– Bước đầu biết
mô phỏng, tái hiện
một số âm thanh
quen thuộc trong
cuộc sống; biết lặp
lại có thay đổi
mẫu tiết tấu và
giai điệu đơn giản
theo hướng dẫn
của giáo viên.
– Biết làm dụng
cụ học tập đơn
giản theo hướng
dẫn của giáo viên;
biết tưởng tượng
khi nghe nhạc
không lời.


– Biết chia sẻ hiểu
biết về âm nhạc
với người khác;


biết biểu diễn các
tiết mục âm nhạc
với hình thức phù
hợp.


– Mơ phỏng, tái
hiện được một số
âm thanh quen
thuộc trong cuộc
sống; biết lặp lại
có thay đổi mẫu
tiết tấu hoặc giai
điệu theo hướng
dẫn của giáo viên.
– Biết làm dụng cụ
học tập đơn giản;
biết tưởng tượng
khi nghe nhạc
khơng lời.


– Có ý thức bảo vệ
và phổ biến các giá
trị âm nhạc truyền
thống; biết chia sẻ
kiến thức âm nhạc
với người khác,
nhận ra khả năng
âm nhạc của bản
thân, bước đầu
định hình thị hiếu


âm nhạc; biết dàn
dựng và biểu diễn
các tiết mục âm
nhạc với hình thức
phù hợp.


– Biết kết hợp và
vận dụng kiến
thức, kĩ năng âm
nhạc vào các hoạt
động nghệ thuật;
biết ứng tác hoặc
biến tấu đơn giản.
– Biết làm dụng cụ
học tập âm nhạc;
biết tưởng tượng
khi nghe nhạc
không lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG II </b>



<b>NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN ÂM NHẠC MỚI </b>


<b>I. NỘI DUNG GIÁO DỤC </b>



<b>1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình mơn học </b>



Căn cứ để xác định nội dung giáo dục của chương trình là dựa vào: các yêu cầu cần
đạt về phẩm chất, năng lực chung, năng lực chuyên môn (năng lực đặc thù), nội dung
giáo dục của Chương trình mơn Âm nhạc hiện hành, điều kiện và tình hình học tập
âm nhạc thực tiễn tại Việt Nam, ngồi ra cịn tham khảo nội dung giáo dục âm nhạc


của một số nước.


<b>2. Nội dung giáp dục cụ thể của chương trình mơn học </b>



<b>a) Nội dung giáo dục cốt lõi </b>


<b>Nội dung </b>


<b>Lớp </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 10 11 12 </b>


<i><b>Hát</b></i>


Bài hát tuổi học sinh            


Dân ca Việt Nam            


Bài hát nước ngoài            


<i><b>Nghe nhạc</b></i>


Nhạc có lời            
Nhạc không lời            
<i><b>Đọc nhạc</b></i>


Giọng Đô trưởng         


Giọng La thứ    



Giọng Son trưởng, Mi thứ, Pha


trưởng, Rê thứ   


<i><b>Nhạc cụ</b></i>


Tiết tấu            


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Nội dung </b>


<b>Lớp </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 10 11 12 </b>


Hoà âm       


<i><b>Lí thuyết âm nhạc</b></i>


Kí hiệu âm nhạc và các loại nhịp      


Một số kiến thức cơ bản khác       
<i><b>Thường thức âm nhạc</b></i>


Tìm hiểu nhạc cụ         


Câu chuyện âm nhạc     


Tác giả và tác phẩm      


Hình thức biểu diễn và thể loại âm



nhạc         


Âm nhạc và đời sống       
<b>b) Chuyên đề học tập </b>


<b>Nội dung</b> <b>Lớp </b>


<b>10</b>


<b>Lớp </b>
<b>11</b>


<b>Lớp </b>
<b>12</b>


Chuyên đề 10.1: Hệ thống các hợp âm ba, hợp âm bảy của
điệu thức




Chuyên đề 10.2: Phương pháp xác định giọng và đặt hợp âm
đệm cho ca khúc và bản nhạc




Chuyên đề 10.3: Phương pháp xác định tiết điệu đệm 


Chuyên đề 11.1: Kĩ năng biểu diễn thanh nhạc 



Chuyên đề 11.2: Kĩ năng biểu diễn nhạc cụ 


Chuyên đề 11.3: Kĩ năng chỉ huy 


Chuyên đề 12.1: Phần mềm chép nhạc 


Chuyên đề 12.2: Phần mềm biên tập âm thanh và thu âm 


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình môn học </b>


Nội dung cốt lõi của chương trình mơn Âm nhạc được xây dựng theo hai khối:
khối phát triển kĩ năng âm nhạc đặc thù và khối kiến thức âm nhạc phổ thơng. Trong
đó các khối phát triển kĩ năng âm nhạc bao gồm các nội dung học tập như hát, nghe
nhạc, đọc nhạc, và nhạc cụ; khối phát triển các kiến thức âm nhạc phổ thông bao gồm
lí thuyết âm nhạc và thường thức âm nhạc. Thường thức âm nhạc bao gồm các mạch
nội dung như: tìm hiểu nhạc cụ, câu chuyện âm nhạc, tác giả tác phẩm, hình thức
biểu diễn và thể loại âm nhạc, âm nhạc và đời sống. Ngoài ra, một số chuyên đề âm
nhạc tự chọn được thiết kế vơi sthowif lượng 10 đến 15 tiết, dành cho học sinh các
lớp 10, 11, và 12 nhằm cung cấp thêm cho học sinh có nhu cầu hoặc định hướng nghề
nghiệp liên quan đến âm nhạc những kiến thức và kĩ năng âm nhạc nâng cao hơn
chuẩn bị cho các em bước vào môi trường học tập chuyên nghiệp trong tương lai.
Các nội dung qui định bắt buộc được đánh dấu X; các ô trống chỉ những nội dung học
tập không thực hiện ở từng lớp.


<b>2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình mơn học </b>


Trong nội dung giáo dục cốt lõi của chương trình, hát là một nội dung quan trọng
và xun suốt chương trình mơn Âm nhạc, gồm: bài hát tuổi học sinh, dân ca Việt
Nam, bài hát nước ngoài. Hợp xướng được học ở trường trung học phổ thông.



Nghe nhạc là một hoạt động phổ biến trong giáo dục âm nhạc, gồm: nghe nhạc
không lời, nghe nhạc có lời.


Đọc nhạc gồm các nội dung: các mẫu âm ngắn, đơn giản, dễ đọc, âm vực phù hợp
với độ tuổi ở giọng Đô trưởng (từ lớp 1 đến lớp 3), bài luyện tập cơ bản về quãng, về
tiết tấu, bài đọc nhạc ở giọng Đô trưởng (từ lớp 4 đến lớp 5), kết hợp giọng Đô
trưởng và La thứ (từ lớp 6 đến lớp 9),...


Nhạc cụ tiết tấu được thực hiện đại trà với tất cả học sinh, nhà trường có thể lựa
chọn dạy học nhạc cụ tiết tấu bằng: nhạc cụ gõ Việt Nam (trống nhỏ, song loan,
thanh phách,...), nhạc cụ gõ nước ngoài (bell, maracas, tambourine, triangle, wood
guiro, xylophone,...), bộ gõ cơ thể hoặc nhạc cụ tự làm. Nhạc cụ giai điệu là nội dung
không bắt buộc, khuyến khích các trường thực hiện khi đủ điều kiện về thiết bị dạy
học, năng lực của giáo viên,... Nhà trường có thể lựa chọn dạy học nhạc cụ giai điệu
bằng nhạc cụ Việt Nam (sáo trúc, đàn t'rưng,...) hoặc nhạc cụ nước ngoài (kèn phím,
đàn phím điện tử, recorder, ukulele, guitar,...). Tất cả yêu cầu cần đạt về nhạc cụ giai
điệu chỉ áp dụng với học sinh được học nội dung này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Thường thức âm nhạc gồm: tìm hiểu nhạc cụ, câu chuyện âm nhạc, tác giả và tác
phẩm, hình thức biểu diễn và thể loại âm nhạc, âm nhạc và đời sống. Các nội dung
được bố trí dạy học phù hợp với khả năng nhận thức và năng lực của học sinh trong
từng cấp học.


<b>2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mơn học </b>


Chương trình mới kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình hiện hành,
gồm các phần: mục tiêu, nội dung dạy học, chuẩn kiến thức và kĩ năng, phương pháp
dạy học,... Ví dụ về nội dung dạy học, chương trình mới tiếp tục sử dụng 5 mạch nội
dung chính trong chương trình hiện hành, đó là: hát, đọc nhạc, nghe nhạc, lí thuyết
âm nhạc, thường thức âm nhạc. Chương trình mới chỉ bổ sung thêm một mạch nội


dung là nhạc cụ


<b>2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mơn học </b>


<i><b>Xu thế quốc tế </b></i>


Phát triển Chương trình mơn Âm nhạc theo hướng tiếp cận các năng lực âm nhạc
là xu thế chung được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó những năng lực
cần thiết cho việc tham gia các hoạt động âm nhạc được đặc biệt coi trọng.


Thống nhất giữa dạy học tích hợp với dạy học phân hoá theo hướng tích hợp cao ở
các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên.


Để thực hiện việc phân hóa dần ở các lớp học trên, các nước đưa ra rất nhiều nội
dung học tập âm nhạc đa dạng (thanh nhạc, nhạc cụ, thể loại âm nhạc,..) đáp ứng với
nhu cầu học tập phong phú của người học, những nội dung này có thể được gọi tên là
chuyên đề học tập âm nhạc tự chọn, khoá học âm nhạc tự chọn, mơn học âm nhạc tự
chọn,…


Chương trình, Sách giáo khoa (SGK) và tài liệu dạy học môn Âm nhạc theo hướng
mở, một chương trình nhưng có nhiều SGK. Chú trọng phân cấp trong xây dựng và
quản lí Chương trình mơn Âm nhạc một cách linh hoạt, thống nhất trong đa dạng.


Phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục âm nhạc được
thiết kế theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.


<i><b>Vận dụng vào Việt Nam </b></i>


Các xu thế quốc tế nêu trên đã được vận dụng vào việc xây dựng Chương trình
mơn Âm nhạc của Việt Nam theo nguyên tắc: Học tập một cách sáng tạo và có hệ


thống, khơng dập khn máy móc; đáp ứng yêu cầu vừa hiện đại, hội nhập quốc tế,
vừa có bản sắc dân tộc và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Với nguyên tắc này,
Chương trình mơn Âm nhạc mới đã tiếp thu và lựa chọn kinh nghiệm thế giới ở một
số điểm sau:


- Nội dung môn Âm nhạc được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ
bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến
lớp 12);


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Thực hiện tích hợp mạnh ở tiểu học và trung học cơ sở, và phân hóa sâu ở trung
học phổ thông (ở trung học phổ thông Âm nhạc là mơn học tự chọn, ngồi ra học sinh
cịn có thể tự chọn một số chuyên đề học tập âm nhạc);


- Đưa thêm mạch nội dung nhạc cụ vào nội dung dạy học.


- Xây dựng, quản lí và thực hiện Chương trình mơn Âm nhạc một cách thống nhất
nhưng mềm dẻo, linh hoạt (có thời lượng dành cho giáo dục địa phương; nhà trường
được tự chủ trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục hàng năm cho phù hợp với điều
kiện cụ thể);


- Thực hiện chủ trương 01 Chương trình mơn Âm nhạc nhiều SGK, đa dạng hóa
tài liệu dạy học âm nhạc.


<b>II. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC </b>



<b>1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình mơn học </b>


Phương pháp giáo dục Âm nhạc của chương trình được xác định bởi các yếu tố:
- Kế thừa và phát huy những ưu điểm về phương pháp giáo dục trong chương trình
mơn Âm nhạc hiện hành.



- Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán giữa mục tiêu của chương trình, yêu cầu cần
đạt về phẩm chất, năng lực chung và những năng lực đặc thù, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.


- Năng lực của giáo viên, khả năng tiếp thu của học sinh và điều kiện thực tiễn.
- Tiếp thu kinh nghiệm về phương pháp giáo dục Âm nhạc của một số nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới. Các phương pháp này bao gồm:


Phương pháp Dalcroze (Thụy Sĩ) với trọng tâm là 3 thành tố cơ bản vận động âm
nhạc (Eurhythmics), xướng âm (Solfege), ứng tấu âm nhạc (Improvisation);


Phương pháp Kodály (Hungary): Môi trường giáo dục âm nhạc phải tích cực và
đầy niềm vui với sự vận dụng đa dạng các bài hát thiếu nhi, đồng dao, các trò chơi
âm nhạc, vận động, và các vũ điệu dân gian; sử dụng hệ thống âm tên nốt (solfa
syllables) và hệ Do chuyển động (movable do), kết hợp với hệ thống đọc nhạc theo kí
hiệu bàn tay (hand signs) và các âm tiết tấu (rhythm duration syllables); tư liệu âm
nhạc phải chú trọng các tác phẩm âm nhạc cổ điển có tính nghệ thuật cao;


Phương pháp Orff Schulwerk (Đức): các hoạt động âm nhạc dựa trên tính hệ thống
bởi kết hợp hát, vũ điệu, vận động, đa dạng việc đọc âm hình tiết tấu, và chơi nhạc
cụ; lớp học âm nhạc theo phương pháp này sử dụng rất nhiều nhạc cụ khác nhau, bao
gồm các nhạc cụ tiết tấu và các nhạc cụ giai điệu, cùng với recorder (sáo dọc), cơ thể
con người bao gồm các động tác tay, chân (vỗ tay, giậm chân, búng ngón tay,...) được
xem như một bộ nhạc cụ gõ (body percussions) và dễ áp dụng đối với trẻ ở mọi điều
kiện lớp học để giúp các em làm quen và nhận thức về sự đa dạng của tiết tấu trong
âm nhạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>2. Phương pháp giáo dục của chương trình mơn học ở các cấp học </b>



<b>2.1. Định hướng chung </b>



Chương trình môn Âm nhạc thực hiện phương pháp dạy và học theo xu hướng
giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập và phát triển tiềm năng hoạt động âm nhạc.


Giáo viên chủ động
xây dựng môi trường học tập thân thiện để học sinh có cơ hội giao tiếp, hợp tác, trải
nghiệm, tìm tịi kiến thức và phát huy tiềm năng âm nhạc; linh hoạt kết hợp nhóm
phương pháp dạy học dùng lời với nhóm phương pháp tổ chức hoạt động; tăng cường
cho học sinh trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua học trong lớp,
xem biểu diễn ca nhạc, tham quan di sản văn hoá, giao lưu với các nghệ sĩ, nhạc sĩ,
nghệ nhân; dành thời gian thích hợp cho những học sinh có năng khiếu âm nhạc thực
hiện vai trò hạt nhân và phát triển năng lực âm nhạc cá nhân.


Quá trình phát triển năng lực âm nhạc là quá trình rèn luyện các kĩ năng thực hành,
luyện tập, biểu diễn,... một cách thường xuyên và lâu dài. Vì vậy, trong mỗi tiết học,
giáo viên cần linh hoạt xác định mục tiêu với một số yêu cầu cụ thể, phù hợp với nội
dung và thời lượng dạy học để tập trung hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập.


<b>2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài </b>
<b>học khác nhau ở cấp tiểu học, THCS, THPT. </b>


– Cấp tiểu học


Tập trung phát triển cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc; lựa chọn các hoạt động
học tập phù hợp với sở thích và nhận thức của học sinh: nghe nhạc, vận động, chơi
các trò chơi, kể chuyện,...; thiết kế các hoạt động trải nghiệm và khám phá âm nhạc
tích hợp trong các nội dung học tập. Học sinh cần được tiếp cận âm thanh trước khi
học kí hiệu âm nhạc, tiếp cận lí thuyết thông qua trải nghiệm thực hành. Lí thuyết âm
nhạc không học tách biệt mà được tích hợp trong các nội dung hát, nhạc cụ, đọc nhạc.


Ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 cần chủ yếu sử dụng phương pháp đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay
và nốt nhạc hình tượng; từ lớp 4 trở lên cần kết hợp giữa đọc nhạc theo kí hiệu bàn
tay và kí hiệu ghi nhạc.


– Cấp trung học cơ sở


Tập trung phát triển các kĩ năng âm nhạc cơ bản; lựa chọn các hoạt động học tập
phù hợp với hứng thú và nhận thức của học sinh: nghe nhạc, vận động, đánh giá, phân
tích, ứng dụng, sáng tạo,...; thường xuyên củng cố và vận dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học; tiếp tục vận dụng phương pháp dạy học lí thuyết âm nhạc như ở cấp tiểu
học.


– Cấp trung học phổ thơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

hiện phân hóa sâu trong dạy học, tạo điều kiện để những học sinh có năng khiếu âm
nhạc phát huy khả năng của mình.


<b>2.3. Bài soạn minh họa ở cấp THCS, THPT </b>


Phần hướng dẫn tập trung vào những nội dung và phương pháp dạy học mới sau
đây:


<b>2.3.1. Hát bè đơn giản- bè trì tục (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) </b>


<i><b>a) Giới thiệu chung </b></i>


Trì tục (tiếng Anh: ostinato, tiếng Pháp: obstiné/persistant, tiếng Italia:
ostinato/persistente) là kĩ thuật lặp lại nhiều lần một hình giai điệu hoặc tiết tấu không
thay đổi trong suốt bản nhạc, đoạn nhạc, thường ở âm khu trầm.



Bè trì tục thích hợp với những bài hát, bài đọc nhạc có cấu trúc vng vắn, hịa thanh và
tiết tấu khơng q phức tạp, tốt nhất là có tính chu kì lặp đi lặp lại.


Có những bài hát cỏ thể soạn bè trì tục cho cả bài, nhưng cũng có những bài hát bè trì
tục chỉ thích hợp với một đoạn hoặc một bộ phận của bài mà thôi.


Để soạn bè trì tục (sau khi đã chọn được bản nhạc thích hợp) cần tìm ra một chuỗi cao
độ gồm vài nốt nhạc. Chuỗi nốt này khi được lặp đi lặp lại vẫn phải phù hợp với hòa thanh
của bản nhạc và thường ở âm khu thấp, không cao hơn các nốt của giai điệu chính. Tiếp
theo sẽ lựa chọn một âm hình tiết tấu ghép với chuỗi nốt đó, sao cho vừa dễ hát vừa phù
hợp với tính chất và nhịp điệu của bản nhạc. Việc cuối cùng là soạn lời ca cho bè trỉ tục.
Lời ca của bè trì tục nên gắn với chủ đề hoặc thể hiện những ý chính trong lời ca của bài
hát.


Các bước dạy bài hát có bè trì tục khơng có gì khác so với các bước dạy bài hát có bè
hịa thanh hoặc bè phức điệu:


- Dạy cả lớp hát bè giai điệu


- Chia lớp thành 2 nhóm (nhóm hát bè trì tục khoảng 1/3 số lượng học sinh).
- Dạy nhóm bè trì tục hát phần bè của mình.


- Ghép 2 bè. Lúc đầu giáo viên có thể hát mẫu trước hoặc dùng giọng hát (tiếng đàn) hỗ
trợ cho bè nào hát còn chệch choạc.


<i><b>b) Bài tập thực hành </b></i>
Bài hát <i>Bạn ơi lắng nghe</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Bài hát <i>Hành khúc tới trường</i>



- Bè trì tục hát trước 8 ô nhịp đầu tiên như là phần dạo nhạc, sau đó cả 2 bè mới cùng
hát vào ô nhịp 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Bài hát <i>Trời đã sáng rồi </i>


- Bè trì tục hát trước 4 ô nhịp đầu tiên như là phần dạo nhạc, sau đó cả 2 bè mới cùng
hát vào ơ nhịp 1.


- Có thể kết hợp thêm bè hát đuổi và bè này sẽ hát sau bè giai điệu 4 ô nhịp. Khi kết
thúc bài, bè đuổi sẽ không hát 4 ô nhịp cuối cùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>2.3.2. Nhạc cụ chơi hòa âm (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) </b>


<i><b>a) Những loại nhạc cụ chơi hòa âm </b></i>


Một số loại nhạc cụ phổ biến, dễ chơi giai điệu và hòa âm được đề xuất trong
chương trình từ lớp 6 đến lớp 9 là: kèn phím, recorder, ukulele, harmonica,...


<i><b>b) Các yêu cầu cơ bản </b></i>
- Chơi nhạc cụ đúng tư thế.


- Phối hợp hai tay nhịp nhàng, tạo được âm thanh chuẩn xác.


- Thể hiện được âm thanh liền tiếng, ngắt tiếng,... thể hiện được trọng âm và sắc
thái.


- Biết chơi nhạc cụ kết hợp lắng nghe, duy trì được tốc độ ổn định.
- Biết chơi nhạc cụ có sự biểu cảm.


<i><b>c) Một vài phương pháp luyện tập chơi nhạc cụ </b></i>



- Chơi theo kí hiệu bàn tay: học sinh chơi cao độ theo kí hiệu bàn tay của giáo
viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Phối hợp đọc nhạc và chơi nhạc cụ: học sinh kết hợp giữa đọc nhạc và tập bấm
phím.


- Chơi thị tấu: học sinh nhìn bản nhạc để chơi nhạc cụ theo đúng các yêu cầu.
- Chơi hòa âm: học sinh chơi kết hợp các loại nhạc cụ, biết lắng nghe, biết điều
chỉnh âm thanh, duy trì tốc độ ổn định, biết biểu cảm,...


<i><b>d) Bài tập thực hành </b></i>


- Chơi hòa âm 2 giai điệu <i>Mary had a little lamb</i> và <i>London bridge is falling down</i>:
recorder chơi bè thứ nhất, kèn phím chơi bè thứ hai, ukulele chơi hợp âm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>



<b>III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC </b>



<b>1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương </b>


<b>trình mơn học </b>



Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (CTTT) đã đưa ra các định hướng đánh
giá năng lực và phẩm chất học sinh để tất cả các môn học làm căn cứ.


<b>2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình mơn học </b>



<b>2.1. Mục tiêu đánh giá </b>



“Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học
sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và
phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục.”


<b>2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

đánh giá bao gồm tồn bộ các mơn học bắt buộc, tự chọn và hoạt động giáo dục. Đối
tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.


Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở
cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự
chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm
học và trong cả quá trình học tập.


Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết
quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh
giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.


Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức. Học sinh hoàn thành các môn học
và hoạt động giáo dục, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng. Học sinh hồn thành chương
trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy
định.


Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí
cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công
tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ


sở giáo dục, phục vụ cơng tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo
dục.


Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nước, gia đình học sinh và xã hội.


Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá
trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả
giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện
rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.”


<b>2.3. Cách thức đánh giá môn Âm nhạc ở các cấp tiểu học, THCS, THPT </b>


Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Âm nhạc nhằm cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ
của học sinh; hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương
trình để nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc. Giáo viên đánh giá phẩm chất và
năng lực dựa vào những yêu cầu cần đạt; kết hợp đánh giá định tính với đánh giá
định lượng; chú trọng đánh giá chẩn đoán kết hợp với đánh giá quá trình học tập,
luyện tập, biểu diễn, sáng tạo âm nhạc để thấy được sự tiến bộ của học sinh về ý thức,
về năng lực âm nhạc.


<b>Đánh giá môn âm nhạc được thực hiện ở các hình thức sau: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

– Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì


Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình): bao gồm đánh giá chính thức thơng
qua các hoạt động thực hành, luyện tập, biểu diễn hoặc sáng tạo âm nhạc, dùng bài
kiểm tra giấy kết hợp âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc


báo cáo,...; và đánh giá không chính thức như: tìm hiểu hồ sơ học tập, quan sát trên
lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng,... nhằm thu thập những
thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực năng âm nhạc của từng học
sinh.


Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết): sử dụng ở cuối học kì, cuối năm học, cuối
cấp học nhằm phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại
học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.


– Đánh giá định tính và đánh giá định lượng


Đánh giá định tính: kết quả học tập được mô tả bằng lời nhận xét hoặc biểu thị
bằng các chữ cái. Học sinh sử dụng hình thức này để tự đánh giá sau khi kết thúc mỗi
nội dung, mỗi chủ đề; giáo viên sử dụng để đánh giá chẩn đoán và đánh giá thường
xuyên không chính thức. Đánh giá định tính được sử dụng chủ yếu ở cấp tiểu học.


Đánh giá định lượng: kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số. Đánh giá định
lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bảo đảm
quan điểm phân hoá dần ở các lớp học trên.


Thực hiện các hình thức đánh giá như sau:


<b>Hình thức đánh giá </b> <b>Thời điểm thực hiện </b> <b>Người thực hiện </b>


Đánh giá chẩn đoán Đầu giai đoạn dạy học Giáo viên
Đánh giá thường xuyên Trong suốt quá trình dạy học Giáo viên


Đánh giá định kì Cuối học kì I và cuối năm học Giáo viên và nhà
trường



<b>2.4. Đề đánh giá minh họa ở cấp tiểu học, THCS, THPT </b>



Giáo viên Âm nhạc có trách nhiệm xây dựng những bộ câu hỏi, đề kiểm tra để sử
dụng phù hợp với khả năng của HS. Những bộ câu hỏi, đề kiểm tra cần thường xuyên
được chỉnh sửa, hoàn thiện.


Minh họa một số đề kiểm tra ở các cấp học:


<b>Cấp tiểu học </b> <b>Cấp trung học cơ sở </b> <b>Cấp trung học phổ thơng </b>


Đề 1: Trình bày bài hát theo
hình thức đơn ca.


Đề 2: Trình bày bài hát theo
hình thức song ca.


Đề 3: Trình bày bài hát theo
hình thức tốp ca, vận dụng
kiểu hát: nối tiếp, đối đáp,


Đề 1: Trình bày bài hát theo
hình thức đơn ca.


Đề 2: Trình bày bài hát theo
hình thức song ca.


Đề 3: Trình bày bài hát theo
hình thức tốp ca, vận dụng
kiểu hát: nối tiếp, đối đáp,



Đề 1: Trình bày bài hát theo
hình thức đơn ca.


Đề 2: Trình bày bài hát theo
hình thức song ca.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Cấp tiểu học </b> <b>Cấp trung học cơ sở </b> <b>Cấp trung học phổ thơng </b>


hát có lĩnh xướng.


Đề 4: Chơi nhạc cụ với hình
thức độc tấu.


Đề 5: Chơi nhạc cụ (tiết tấu,
giai điệu) hoặc đệm cho bài
hát.


hát có lĩnh xướng, hát bè.
Đề 4: Chơi nhạc cụ với hình
thức độc tấu.


Đề 5: Chơi nhạc cụ (tiết tấu,
giai điệu, hoà âm) với hình
thức hồ tấu, hoặc đệm cho
bài hát.


Đề 6: Hát và tự đệm bằng
nhạc cụ.


hát có lĩnh xướng, hát bè.


Đề 4: Trình bày bài hợp
xướng hoặc một phần của
bài hợp xướng.


Đề 5: Chơi nhạc cụ với hình
thức độc tấu.


Đề 6: Chơi nhạc cụ (tiết tấu,
giai điệu, hoà âm) với hình
thức hồ tấu, hoặc đệm cho
bài hát.


Đề 7: Hát và tự đệm bằng
nhạc cụ.


 <i>Đề đánh giá minh họa 1: </i>


- Em hãy hát bài………. và gõ đệm bằng bộ gõ cơ thể.


<i>Cách thức xây dựng các biểu điểm chấm cho các dạng đề đánh giá năng lực âm nhạc </i>
<b>Nhóm </b>


<b>lớp </b>
<b>(1) </b>


<b>Nhiệm vụ </b>
<b>(2) </b>


<b>Các biểu hiện YCCĐ </b>
<b>(3) </b>



<b>Mức độ tiến </b>
<b>bộ </b>


<b>(4) </b>


<b>Thái độ </b>
<b>(4) </b>


80 điểm 10 điểm 10 điểm
1, 2, 3 1. <b>Hát</b>


(50 điểm)


 Tiết tấu (15)


 Cao độ (15)


 Tư thế (4)


 Phát âm (4)


 Duy trì tốc độ
ổn định (4)


 Thuộc lời (4)


 Diễn cảm (4)



<b>1.</b> <b>Gõ </b> <b>đệm </b>


<b>bằng nghệ </b>
<b>thuật body </b>
<b>percussion </b>


(30 điểm)


 Âm hình tiết
tấu (15)


 Động tác (10)


 Hoà nhịp (5)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Ví dụ về thang quy đổi:
91 - 100 (A+)


81 – 90 (A)
71 – 80 (B)
51 – 70 (C)
Dưới 50 (D)


Chú ý: Thang điểm trên đây có tính gợi ý cách xây dựng hệ thống các tiêu


chí trong đánh giá năng lực thực hành âm nhạc của học sinh. Các Cục, Vụ, Viện liên
quan của Bộ Giáo dục – Đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng các thông tư hướng dẫn
đánh giá năng lực học sinh cho từng bậc học, từng khối lớp, hay từng môn trong giai
đoạn triển khai chương trình các mơn học vào thực tế.



 <i>Đề đánh giá minh họa 2 (học sinh tự đánh giá) </i>


Xu hướng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh cần tạo điều kiện
để tự đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình. Từ việc tự đánh
giá, học sinh có thể so sánh, biết được mức độ tiến bộ của mình về kiến thức, kĩ
năng, cũng như thái độ học tập trong các thời điểm khác nhau, sau một bài học, một
chủ đề học tập, hay một giai đoạn cụ thể. Việc tự đánh giá còn giúp học sinh chủ
động điều chỉnh thái độ học tập và từ đề ra kế hoạch học tập hợp lí để đạt được nhiều
tiến bộ hơn trong các giai đoạn tiếp theo. Chúng tôi, xây dựng một mẫu minh họa
cho phần tự đánh giá của học sinh.


Ví dụ: Trong một chủ đề của chương trình mơn Âm nhạc lớp 1, học sinh đã học
được các kiến thức và kĩ năng âm nhạc sau:


- Hát bài hát <i>Đếm sao.</i>


- Đọc nhạc bằng kí hiệu bàn tay Mi Son La.


- Nhạc cụ: Học gõ đệm bằng nghệ thuật body percussionvới động tác vỗ tay, vỗ
chân, dậm chân.


- Cảm thụ âm thanh dài - ngắn.


Hình thức đề tự đánh giá cho học sinh có thể được đề xuất như sau:


<b>EM TỰ ĐÁNH GIÁ </b>


<b>1.</b> <b>Đánh dấu </b><i><b>V</b></i><b> nếu em có thể: </b>


 Em biết hát bài ĐẾM SAO cùng với các bạn.



 Em biết vỗ tay theo phách, theo nhịp khi hát bài ĐẾM SAO


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

 Em biết đọc nhạc và làm kí hiệu bàn tay ba nốt Mi–Son–La


 Em nhận biết con vật nào tạo nên âm thanh dài, con vật nào tạo nên âm
thanh ngắn


<b>2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa ở các cấp tiểu học, THCS, THPT </b>



<i> Phân tích đề và biểu điểm đánh giá năng lực âm nhạc 1 </i>


Cách xây dựng các biểu điểm đánh giá như trên là xu hướng mà giáo dục âm nhạc
các nước tiên tiến trên thế giới đang thực hiện. Thường các <i>đề đánh giá</i> tổng hợp hay
tích hợp từ 2 đến 3 hoạt động với nhau, hoặc có thể tất cả các hoạt động học tập âm
nhạc trên một phiếu. Giáo viên chuẩn bị mỗi học sinh một phiếu đánh giá cho một
học kì. Phiếu này có thể dùng đánh giá thường xun và đánh giá kết quả.


Tuỳ thuộc vào đặc điểm học sinh thuộc nhóm lớp (cột 1) mà giáo viên đưa ra các
tiêu chí cũng như điểm số và trọng số cho từng biểu hiện của yêu cầu cần đạt (cột 3).
Cần chú ý đến đánh giá <i>mức độ tiến bộ</i> (cột 4) và <i>thái độ học tập</i> (cột 5) của học sinh
như là những tiêu chí đánh giá quan trọng trong dạy học âm nhạc. Trong lớp học, có
những học sinh hạn chế năng khiếu nên khi thực hiện các nhiệm vụ thuộc kĩ năng âm
nhạc đặc thù rất khó khăn sẽ khơng theo kịp các học sinh có năng khiếu khác. Để tạo
niềm tin vào bản thân cho học sinh và khơng thấy mình lẻ loi trong lớp học. Giáo
viên có thể điều chỉnh điểm ở cột 4 và 5 lên đồng thời hạ điểm ở cột 3 xuống sao cho
phù họp và có mẫu điểm riêng cho các học sinh đó.


Cần chú ý: mẫu đánh giá trên có tính tham khảo, khơng phải là mẫu chuẩn cho
việc đánh giá năng lực âm nhạc của học sinh. Tùy vào mục tiêu đánh giá mà giáo


viên xây dựng các đề đánh giá, số lượng nhiệm vụ trong một đề. Giáo viên cần chú ý
đến tính vừa sức và đặc điểm năng lực âm nhạc của học sinh khi xây dựng các đề và
biểu điểm đánh giá.


Ví dụ:


Em hãy <i>đọc bài đọc nhạc</i> số 4 kết hợp <i>đọc tên nốt trên khuông nhạc và kí hiệu bàn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

 Em hãy <i>sáng tạo</i> một mẫu tiết tấu cho nghệ thuật body percussiongồm 4 phách
với hai động tác vỗ tay và vỗ chân; <i>thể hiện</i> mẫu đó trước lớp (hai nhiệm vụ nhưng
phát triển về độ khó)


 Em hãy <i>lắng nghe</i> đoạn nhạc sau, <i>hình dung ra một câu chuyện</i> và <i>kể lại</i> cho
thầy (cơ) và các bạn (ba nhiệm vụ).


<i>Phân tích đề đánh giá minh họa 2 </i>


Đề đánh giá minh họa 2giới thiệu trên khơng có dạng câu hỏi “Em hãy….” Sau đó
là một động từ <i>sai khiến </i>để yêu cầu học sinh thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Ví dụ:
Em hãy đọc ba nốt nhạc Son-Mi-La và cho biết nốt nào cao nhất? Những câu hỏi đặt
ra theo cách “Em biết….”, “Em có thể…”, “Em làm được…”, v, v, có ý để học sinh
tự khẳng định năng lực hoạt động của mình trong học tập âm nhạc. Mệnh đề “Em
làm được” không đề cập đến mức độ thành thạo của hoạt động hay chất lượng
chun mơn của hoạt động đó mà chỉ giúp trẻ khẳng định mình có thể cùng tham gia
với người khác hay tự mình thực hiện một nhiệm vụ học tập nào đó. Các gợi ý đề tự
đánh giá này được xây dựng trên quan điểm tạo điều kiện cho mọi trẻ em có hồn
cảnh sống, hay đặc điểm cá nhân khác nhau được hưởng lợi một cách bình đẳng với
các trẻ em khác và cảm thấy mình được tơn trọng.


<i>Đánh giá dựa trên đặc điểm môn học nghệ thuật và đặc điểm âm nhạc của học </i>



<i>sinh </i>


Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh chính là đánh giá được sự hoàn thành
những mục tiêu học tập mà chương trình học từng mơn học đề ra. Đó cũng chính là
sự đánh giá mức độ thành công cũng như tiến bộ của người học trong suốt quá trình
học sinh tham gia trong tiến trình dạy và học. Hơn thế nữa, đánh giá kết quả học tập
của học sinh cũng chính là đánh giá tính hiệu quả của quá trình sư phạm mà người
thầy thực hiện để truyền thụ, gợi ý, tương tác để học sinh tiếp nhận kiến thức, kĩ
năng, và các giá trị nhận thức để hình thành năng lực cho học sinh.


Đối với mơn Âm nhạc, chủ yếu các hoạt động trên lớp đều mang tính thực hành
như: hát, đọc nhạc, chơi nhạc cụ, nghe nhạc, vận động và cảm thụ âm nhạc. Vì vậy,
đánh giá thường xuyên cần được giáo viên chú trọng hơn là những đánh giá mang
tính định kì. Các đánh giá thường xuyên được thực hiện ngay trong quá trình học sinh
tham gia các hoạt động thực hành âm nhạc. Giáo viên cần nhạy bén và quan sát bao
quát trong quá trình học sinh thực hành hay biểu diễn âm nhạc trong nhóm tổ, trước
lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Đánh giá trong giáo dục âm nhạc cũng cần chú ý đến việc động viên học sinh khi
các em có những tiến bộ trong học tập dù các tiến bộ đó rất chậm. Giáo viên cần ý
thức rằng “tất cả mọi học sinh đều có thể học âm nhạc, nhưng mức độ tiếp cận và
lĩnh hội các kĩ năng, kiến thức âm nhạc ở mỗi em hồn tồn khác nhau” Vì vậy cần
phải xây dựng các nhiệm vụ học tập đa dạng để một học sinh nếu khơng hồn thành
tốt nhiệm vụ này có thể hồn thành tốt nhiệm vụ khác. Giáo viên tùy vào năng lực
của mỗi học sinh có thể giao một hoặc hai nhiệm vụ học tập trong đánh giá cho mỗi
học sinh một cách hợp lí và vừa sức.


Trong điều kiện lớp học đông học sinh, việc đánh giá từng em sẽ khó khăn. Vì
vậy, cần phát huy việc đánh giá các nhiệm vụ theo nhóm. Khi học sinh thực hiện


nhiệm vụ, giáo viên quan sát đánh giá sự tiến bộ chung của cả nhóm chú ý các em
chưa làm tốt thì có thể tách ra và cho học sinh này thực hiện lại nhằm giúp đỡ học
sinh này khắc phục các khó khăn, hạn chế.


Đối với các lớp bậc tiểu học và THCS, theo chương trình giáo dục Âm nhạc mới
khơng học <i>lí thuyết âm nhạc</i> như một phân môn hay mạch nội dung riêng mà tích hợp
trong các hoạt động thực hành. Vì vậy, giáo viên có thể khéo léo đặt các câu hỏi
(miệng) để kiểm tra hiểu biết của học sinh về tính ứng dụng của các khái niệm hay kí
hiệu âm nhạc có liên quan trực tiếp đến bài thực hành mà học sinh được kiểm tra.

IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC



<b>1. Định hướng thiết bị dạy học ở cấp tiểu học, THCS, THPT </b>



<b>a) Thiết bị để dạy học của giáo viên </b>


–Nhạc cụ: đàn phím điện tử hoặc piano kĩ thuật số;


– Tư liệu âm nhạc: tranh ảnh về nhạc cụ, tác giả âm nhạc, nghệ sĩ, nghệ nhân;
tranh minh họa câu chuyện âm nhạc; video biểu diễn âm nhạc,...


<b>b) Thiết bị để thực hành của học sinh </b>


<b>Cấp tiểu học </b> <b>Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ </b>


<b>thông </b>
<b>Nhạc cụ tiết tấu </b>


(học sinh tất cả các
trường)



Trống nhỏ, song
loan, thanh phách,
tambourine, triangle,
nhạc cụ tiết tấu phổ
biến ở địa phương,
nhạc cụ gõ tự làm,...


Trống nhỏ, song
loan, thanh phách,
tambourine, triangle,
nhạc cụ tiết tấu phổ
biến ở địa phương,
nhạc cụ gõ tự làm,...


Trống bongo, trống
cajon, tambourine,
nhạc cụ tiết tấu phổ
biến ở địa phương,
nhạc cụ gõ tự làm,...


<b>Nhạc cụ giai điệu </b>


(học sinh những
trường


Kèn phím, recorder,
nhạc cụ giai điệu phổ
biến ở địa phương,...


Kèn phím, recorder,


ukulele, nhạc cụ giai
điệu phổ biến ở địa
phương,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Cấp tiểu học </b> <b>Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ </b>
<b>thơng </b>


có đủ điều kiện) ở địa phương,...


<b>c) Phịng học bộ mơn </b>


Ở những nơi có điều kiện thuận lợi, cần bố trí phòng học riêng cho môn Âm
nhạc, vị trí cách biệt với các phòng học khác hoặc ở tầng cao nhất để cách âm. Phòng
học Âm nhạc cần sử dụng loại bàn ghế dễ di chuyển, dễ xếp gọn, tạo không gian cho
học sinh vận động, tham gia các hoạt động âm nhạc hoặc biểu diễn; có tủ, giá để cất
giữ các thiết bị dạy học; có bảng viết, các phương tiện nghe nhìn (máy tính, máy
chiếu, màn hình,...), thiết bị phịng cháy và chữa cháy; có nội quy phịng học

.



<b>2. Ví dụ minh họa sử dụng một số thiết bị dạy học ở cấp tiểu học, THCS, </b>


<b>THPT </b>



<b>a) Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học </b>


- GV dùng đàn phím điện tử để hướng dẫn học sinh học hát, đọc nhạc, để đệm cho
bài hát hoặc hỗ trợ HS chơi nhạc cụ,... GV sử dụng tranh ảnh về nhạc cụ, tác giả âm
nhạc, nghệ sĩ, nghệ nhân, tranh minh họa câu chuyện âm nhạc để giúp HS được học
âm nhạc bằng đa giác quan, qua đó làm HS tích cực hơn, có thêm hứng thú hơn trong
giờ học.


- HS sử dụng một số nhạc cụ gõ như trống nhỏ, song loan, thanh phách,


tambourine, triangle,... để đệm cho các bài hát. HS sử dụng những nhạc cụ trên chơi
một số bài tập tiết tấu. HS lớp 4, lớp 5 sử dụng kèn phím, sáo recorder để chơi một số
giai điệu đơn giản.


<b>b) Sử dụng thiết bị dạy học ở THCS </b>


- GV dùng đàn phím điện tử để hướng dẫn học sinh học hát, đọc nhạc, để đệm cho
bài hát hoặc hỗ trợ HS chơi nhạc cụ,...


- HS sử dụng một số nhạc cụ gõ để đệm cho các bài hát. HS sử dụng những nhạc cụ
trên chơi một số bài tập tiết tấu. HS sử dụng kèn phím, sáo recorder, đàn ukulele để
đệm cho bài hát, chơi một số giai điệu và bài tập hòa âm đơn giản.


<b>c) Sử dụng thiết bị dạy học ở THPT </b>


- GV dùng đàn phím điện tử hoặc piano kĩ thuật số để hướng dẫn học sinh học hát,
đọc nhạc, để đệm cho bài hát hoặc hỗ trợ HS chơi nhạc cụ,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>V. NHỮNG ĐIỀU GIÁO VIÊN CẦN BIẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH ÂM </b>


<b>NHẠC MỚI </b>



<b>1. Những thay đổi chủ yếu của chương trình mơn Âm nhạc là gì? </b>



<i>Thứ nhất,</i> chương trình được mở rộng về phạm vi đối tượng giáo dục, lần đầu tiên


được dạy ở trường trung học phổ thơng.


<i>Thứ hai,</i> chương trình được hồn thiện về nội dung dạy học, lần đầu tiên nội dung


nhạc cụ và hợp xướng được đưa vào chương trình.



<i>Thứ ba,</i> chương trình vừa có nội dung tích hợp (lý thuyết âm nhạc), vừa có nội
dung phân hóa (nhạc cụ); vừa là môn học bắt buộc (từ lớp 1 đến lớp 9), vừa là môn
học lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Chương trình có hướng mở, để tác giả sách giáo khoa và giáo viên vận dụng linh
hoạt, tránh quá tải.


<i>Thứ tư,</i> chương trình tập trung phát triển năng lực thẩm mỹ và năng lực âm nhạc,


với 4 thành phần: thể hiện âm nhạc, cảm thụ âm nhạc, phân tích và đánh giá âm nhạc,
sáng tạo và ứng dụng âm nhạc.


<i>Thứ năm,</i> chương trình có những đổi mới về phương pháp dạy học và đánh giá kết


quả học tập, ví dụ đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, bộ gõ cơ thể, hát bè,...


Thứ sáu, chương trình có điều chỉnh tên một vài nội dung, ví dụ: hát, đọc nhạc,
thường thức âm nhạc, câu chuyện âm nhạc,...


<b>2. Mục tiêu chương trình là gì? </b>



Chương trình mơn Âm nhạc giúp học sinh: (i) Nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và
tình u âm nhạc, có đời sống tinh thần phong phú, hình thành và phát triển những
phẩm chất cao đẹp; (ii) Trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc thông qua
nhiều hình thức hoạt động, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác; (iii) Hình thành
và phát triển các năng lực âm nhạc đặc thù dựa trên nền tảng kiến thức và kỹ năng âm
nhạc phổ thơng, qua đó phát triển năng lực tự chủ và tự học; (iv) Nhận thức được sự
đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội
cùng các loại hình nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị
âm nhạc truyền thống; (v) Phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, phát triển năng lực


giải quyết vấn đề và sáng tạo.


<b>3. Những năng lực âm nhạc được biểu hiện như thế nào? </b>



Mơn Âm nhạc giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thẩm mỹ thể hiện ở
lĩnh vực âm nhạc như sau:


<b>a. Thể hiện âm nhạc:</b> Biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thông qua


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Cấp tiểu học</b> <b>Cấp trung học cơ sở</b> <b>Cấp trung học phổ </b>
<b>thơng</b>


- Hát, một mình và
hát cùng người khác.
Thể hiện được giai
điệu và lời ca, diễn tả
được sắc thái và tình
cảm của bài hát.


- Chơi nhạc cụ, một
mình và cùng người
khác. Thể hiện được
tiết tấu và giai điệu.


- Đọc nhạc đúng tên
nốt, cao độ và trường
độ.


- Vận động cơ thể
phù hợp với nhịp điệu


và tính chất âm nhạc
khi hát, chơi nhạc cụ,
đọc nhạc,...


- Hát, một mình và
hát cùng người khác.
Thể hiện đúng giai điệu
và lời ca, diễn tả được
sắc thái và tình cảm của
bài hát. Có kỹ năng hát
bè cơ bản.


- Chơi nhạc cụ, một
mình và cùng người
khác. Thể hiện đúng tiết
tấu, giai điệu và hòa âm.
- Đọc nhạc đúng tên
nốt, cao độ và trường
độ.


- Vận động cơ thể
phù hợp với nhịp điệu
và tính chất âm nhạc khi
hát, chơi nhạc cụ, đọc
nhạc,...


- Hát, một mình và
hát cùng người khác.
Thể hiện đúng giai điệu
và lời ca, diễn tả được


sắc thái và tình cảm của
bài hát. Nâng cao kỹ
năng hát bè trong hợp
xướng.


- Trình diễn nhạc cụ,
một mình và cùng
người khác với kỹ thuật
cơ bản. Thể hiện được
sự đa dạng các sắc thái
biểu cảm âm nhạc.


- Phát triển kỹ năng
đọc nhạc khi hát và chơi
nhạc cụ.


- Vận động cơ thể
phù hợp với nhịp điệu
và tính chất âm nhạc khi
hát, chơi nhạc cụ, đọc
nhạc,...


<b>b. Cảm thụ âm nhạc: </b>Biết thưởng thức và cảm nhận những giá trị nổi bật, những


điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của âm nhạc, được thể hiện trong tác phẩm hoặc một bộ
phận của tác phẩm. Biểu lộ thái độ và cảm xúc bằng ngơn ngữ nói và ngơn ngữ cơ
thể.


<b>Cấp tiểu học</b> <b>Cấp trung học cơ sở</b> <b>Cấp trung học phổ </b>



<b>thông</b>


- Cảm nhận và phân
biệt được sự khác biệt
trong từng thuộc tính
âm nhạc: cao độ,
trường độ, cường độ,
âm sắc.


- Vận động cơ thể
phù hợp với cảm xúc
âm nhạc.


- Cảm nhận và phân
biệt được các mức độ
trong từng phương tiện
diễn cảm của âm nhạc:
tiết tấu, giai điệu, hịa
âm, hình thức,...


- Vận động cơ thể
phù hợp với cảm xúc
âm nhạc. Biết chia sẻ
cảm xúc âm nhạc với
người khác.


- Cảm nhận và phân
biệt được sự tương phản
hoặc các mức độ trong
từng phương tiện diễn


cảm của âm nhạc: tiết
tấu, giai điệu, hịa âm,
hình thức,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>c. Phân tích và đánh giá âm nhạc</b>

<b>: </b>

Biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, tư duy âm
nhạc để phân tích và đánh giá về các phương tiện diễn cảm của âm nhạc của âm nhạc
và phong cách biểu diễn.


<b>Cấp tiểu học</b> <b>Cấp trung học cơ sở</b> <b>Cấp trung học phổ </b>


<b>thông</b>


- Nhận biết được các
thuộc tính: cao độ,
trường độ, cường độ,
âm sắc. Phân biệt được
sự giống nhau hoặc
khác nhau của các nét
nhạc.


- Bước đầu biết
đánh giá kỹ năng thể
hiện âm nhạc của bản
thân và người khác.


- Phân tích được đặc
điểm, vai trò của tiết
tấu, giai điệu, hòa âm,
cấu trúc và phong cách
biểu diễn một số bài


hát, bản nhạc.


- Biết chia câu, chia
đoạn một số bài hát, bản
nhạc.


- Biết đánh giá kỹ
năng thể hiện âm nhạc
của bản thân và người
khác.


- Giải thích và phân
tích được đặc điểm, vai
trò của tiết tấu, giai
điệu, hòa âm, cấu trúc
và phong cách biểu diễn
một số tác phẩm âm
nhạc.


- Biết chia câu, chia
đoạn một số bài hát, bản
nhạc.


- Đánh giá được tính
thẩm mỹ, giá trị nghệ
thuật của tác phẩm âm
nhạc.


<b>d. Sáng tạo và ứng dụng âm nhạc:</b> Biết vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm âm nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đưa ra những ý tưởng hoặc sản


phẩm âm nhạc hay, độc đáo. Hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch
sử, văn hóa và các loại hình nghệ thuật khác

.



<b>Cấp tiểu học</b> <b>Cấp trung học cơ sở</b> <b>Cấp trung học phổ </b>


<b>thông</b>


- Mô phỏng, tái hiện
được một số âm thanh
trong cuộc sống.


- Biết đặt tên cho
bản nhạc không lời,
tưởng tượng ra câu
chuyện khi nghe nhạc.


- Biết làm dụng cụ
học tập âm nhạc đơn
giản theo hướng dẫn
của giáo viên.


- Mô phỏng, tái hiện
được một số âm thanh
trong cuộc sống.


- Biết làm dụng cụ
học tập âm nhạc đơn
giản theo hướng dẫn của
giáo viên.



- Biết ứng tác và biến
tấu đơn giản theo một
số gợi ý, tạo ra động tác
Gõ đệm, vận động cơ
thể hoặc di chuyển đồ
vật cho phù hợp với
nhịp điệu.


- Biết chia sẻ kiến


- Hình thành và kết
nối các ý tưởng âm
nhạc, chơi nhạc ngẫu
hứng, có thể tạo ra các
biến tấu và hòa âm đơn
giản.


- Biết cách phổ biến
kiến thức và kỹ năng
âm nhạc với người
khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

nhạc với người khác.
- Nhận ra khả năng
âm nhạc của bản thân,
định hình thị hiếu âm
nhạc.


<b>4. Những nội dung giáo dục cốt lõi của chương trình </b>




Hát là một nội dung phổ biến và xun suốt chương trình mơn Âm nhạc, gồm: bài
hát tuổi học sinh, dân ca Việt Nam, bài hát nước ngoài, hợp xướng. Nội dung hợp
xướng chỉ được học ở trường trung học phổ thông.


Nhạc cụ là nội dung mang tính phân hóa, gồm: chơi tiết tấu (từ lớp 1), chơi giai
điệu (từ lớp 4), chơi hòa âm (từ lớp 6). Tùy theo điều kiện thực tiễn của nhà trường
(phương tiện dạy học, năng lực giảng dạy), giáo viên có thể dạy học sinh chơi bộ gõ
cơ thể, nhạc cụ tự làm, nhạc cụ Việt Nam (trống nhỏ, song loan, thanh phách, sáo
trúc, tiêu, đàn nguyệt, nhạc cụ phổ biến ở địa phương,...) hoặc nhạc cụ nước ngoài
(melodica, recorder, ukulele, harmonica, guitar, keyboard,...).


Nghe nhạc là một hoạt động phổ biến trong giáo dục âm nhạc, gồm: nghe nhạc
khơng lời, nghe nhạc có lời. Nội dung và yêu cầu cần đạt về nghe nhạc được tích hợp
trong tất cả các phân môn, đặc biệt là ở phần học về tác giả và tác phẩm.


Đọc nhạc gồm các nội dung: đọc mẫu âm đơn giản ở giọng Đô trưởng theo ký hiệu
bàn tay (từ lớp 1), đọc giai điệu ở giọng Đô trưởng theo ký hiệu ghi nhạc (từ lớp 4),
đọc giai điệu ở giọng Đô trưởng hoặc La thứ (từ lớp 6),...


Lý thuyết âm nhạc là những kiến thức cơ bản, phổ thông và mang tính ứng dụng,
làm nền tảng cho các hoạt động thực hành âm nhạc, gồm các nội dung: ký hiệu âm
nhạc và các loại nhịp, kiến thức bổ sung. Lý thuyết âm nhạc không học riêng mà tích
hợp trong các nội dung: hát, nhạc cụ, đọc nhạc. Học sinh chỉ học lý thuyết sau khi đã
được trải nghiệm qua thực hành. Đây là thay đổi để khắc phục tình trạng dạy học lý
thuyết khô khan và nặng nề.


Thường thức âm nhạc gồm: tìm hiểu nhạc cụ, câu chuyện âm nhạc, tác giả và tác
phẩm, hình thức biểu diễn, thể loại và cấu trúc âm nhạc, âm nhạc và đời sống. Các
nội dung được bố trí dạy học phù hợp với khả năng nhận thức và năng lực của học
sinh trong từng cấp học.



<b>5. Tại sao chương trình có thêm nội dung nhạc cụ? </b>



Học nhạc cụ làm bối cảnh học tập trở nên đa dạng hơn, vừa giúp học sinh phát
triển năng lực âm nhạc (nghe, hát, đọc nhạc) và năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác,
vừa để giảm bớt lý thuyết, tăng cường thực hành và nâng cao tính ứng dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Nhiều học sinh khơng có khả năng ca hát, một số em đến độ tuổi 12 - 14 thường bị
vỡ giọng, nhạc cụ sẽ là phương tiện để các em học tập và thể hiện bản thân.


Học nhạc cụ cịn góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa và hội nhập quốc tế, thông qua
việc học những nhạc cụ Việt Nam và nhạc cụ nước ngoài.


* Phương pháp giáo dục có gì mới?


Căn cứ vào nội dung dạy học, yêu cầu cần đạt, thời lượng và đặc điểm của lớp
học, giáo viên nên linh hoạt sử dụng các quy trình âm nhạc (nghe - đọc - tái hiện -
phản ứng - sáng tạo - trình diễn - phân tích, đánh giá - ứng dụng) cho phù hợp và hiệu
quả.


Ở tiểu học, cần tập trung phát triển cảm xúc thẩm mỹ và tình yêu âm nhạc. Cần lựa
chọn các hoạt động học tập phù hợp với sở thích và nhận thức của học sinh: nghe
nhạc, vận động, chơi các trò chơi, kể chuyện,... Cần thiết kế các hoạt động trải
nghiệm và khám phá âm nhạc tích hợp nhiều nội dung và hoạt động.


Ở trung học cơ sở: tập trung phát triển các kỹ năng âm nhạc cơ bản. Cần lựa chọn
các hoạt động học tập phù hợp với hứng thú và nhận thức của học sinh: nghe nhạc,
vận động, đánh giá, phân tích, sáng tạo, ứng dụng,... Cần thường xuyên củng cố và
vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học từ tiểu học.



Ở trung học phổ thông: tập trung nâng cao và hoàn thiện kỹ năng thực hành, dàn
dựng và biểu diễn âm nhạc. Cần lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với phong
cách cá nhân, tạo thói quen luyện tập âm nhạc hằng ngày, hình thành định hướng
thẩm mỹ và định hướng nghề nghiệp.


<b>6. Tính kế thừa và tính khả thi của chương trình mơn Âm nhạc mới </b>



Thời lượng dạy học (từ lớp 1 đến lớp 9) của chương trình Âm nhạc hiện hành
(2006) và chương trình mới đều là 35 tiết/ năm. Chương trình mới kế thừa khoảng
60% nội dung chương trình hiện hành, gồm các phần: mục tiêu, nội dung dạy học,
chuẩn kiến thức và kỹ năng, phương pháp dạy học,... Như vậy, giáo viên âm nhạc
hiện nay có thể giảng dạy và đáp ứng được 60% về nội dung và yêu cầu của chương
trình mới. Trong thời gian tới, các giáo viên cần được tập huấn để hồn thành giảng
dạy chương trình này.


Chương trình mới đưa thêm nội dung nhạc cụ, do đó tác giả biên soạn sách giáo
khoa cần giảm bớt thời lượng dạy học một số nội dung khác, ví dụ: ôn tập bài hát, lý
thuyết âm nhạc, đọc nhạc. Đồng thời nên sử dụng hát làm trục chính, một số nội dung
khác (nghe nhạc, đọc nhạc, chơi nhạc cụ, thường thức âm nhạc, lý thuyết âm nhạc) sẽ
được thiết kế xoay quanh trục này; bảo đảm số lượng bài hát, bài đọc nhạc, bài học
nhạc cụ trong sách giáo khoa tương đương nhau, liên kết với nhau và dễ thực hiện.

<b>7. Các trường trung học phổ thơng hiện nay chưa có giáo viên âm nhạc, vậy </b>


<b>cách triển khai chương trình như thế nào? </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

nhạc. Các trường cũng có thể mời giảng viên trường nghệ thuật, mời nghệ nhân hoặc
giáo viên Âm nhạc ở trung học cơ sở giảng dạy một số nội dung phù hợp.


Các Sở GDĐT nên chọn một số trường trung học phổ thông để thí điểm việc triển
khai giảng dạy Âm nhạc trước khi nhân rộng.



<b>8. Chia sẻ điều gì với các giáo viên âm nhạc? </b>



Các thầy cô cần tiếp tục phát huy những ưu điểm về phương pháp dạy học đang
vận dụng, đồng thời nên nhìn nhận tích cực trước sự thay đổi của chương trình mơn
Âm nhạc mới. Chương trình mới xây dựng những bối cảnh học tập đa dạng, với sự
phong phú về nội dung và các hoạt động học tập, nhằm đáp ứng các nhu cầu, sở thích
của học sinh; tạo được cảm xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập. Có thể một số
thầy cô sẽ băn khoăn về nội dung nhạc cụ, tuy nhiên các loại nhạc cụ như melodica,
recorder, ukulele,... đều là những nhạc cụ có âm thanh chuẩn xác, dễ chơi, dễ hòa tấu.
Đa số giáo viên âm nhạc có thể chơi được những nhạc cụ này trong thời gian ngắn
học tập.


Các thầy cô cần tìm hiểu, tham khảo và vận dụng một số nội dung và phương pháp
dạy học mới như: đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, bộ gõ cơ thể, hát bè,... Bằng kinh
nghiệm riêng của mỗi người, cần tạo nên những giờ học Âm nhạc thú vị và sinh
động, giúp học sinh được ni dưỡng cảm xúc thẩm mỹ và tình u âm nhạc, để các
em có đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh.


<b>9. Tư vấn điều gì với học sinh? </b>



Các em hãy chơi một nhạc cụ, để tận hưởng những giờ học Âm nhạc một cách thú
vị. Nhạc cụ là hiện thân của âm nhạc, là công cụ tuyệt vời để tạo ra âm thanh. Chơi
nhạc cụ sẽ giúp các em có thêm cảm hứng, là bước khởi nguồn cho những sáng tạo
nghệ thuật.


<b>VI. GỢI Ý PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIÁO ÁN CÁC MÔN NGHỆ THUẬT </b>


<b>CHO KHỐI THCS THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI </b>



Nhằm tạo điều kiện cho giáo viên thuận lợi trong việc tiếp cận với phương pháp
soạn giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chúng tôi xin gợi ý thiết


kế bài soạn theo một trong 02 khung giáo án tham khảo sau đây:


<b>A. Đề xuất dạng giáo án thứ 1 </b>


Ngày soan:̣ .../ .../...
Ngày day:̣ .../ .../...


Tiết KHDH (Tiết dạy theo phân phối chương trình): ...
Tên bài dạy:


<b>I. Mục tiêu: </b>


<i><b>1. Kiến thức: </b></i>
<i><b>2. Kỹ năng: </b></i>
<i><b>3. Thái độ: </b></i>


<i><b>4. Xác định nội dung trọng tâm của bài </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i><b>Lưu ý:</b></i> <i>Mục tiêu dạy học định hướng năng lực không chỉ giới hạn ở việc truyền </i>
<i>thụ tri thức chuyên môn mà nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học </i>
<i>thông qua phát triển các năng lưc. ̣ </i>


<b>II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN (GV) VÀ HỌC SINH (HS) </b>
<b>1. Chuẩn bị của GV: </b>


- Dụng cụ thí nghiệm: ...;


- PHT 1 (Nội dung phiếu học tập...); PHT 2 (Nội dung phiếu học tập...); . . .


<b>2. Chuẩn bị của HS: </b>



<b>III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC </b>
<b>Nội dung </b>


<i>(đây là phần ghi bảng của GV, có </i>
<i>dự kiến thời lượng tương ứng) </i>


<b>Hoạt động của </b>
<b>GV </b>


<b>Hoạt động của </b>
<b>HS </b>


<b>Năng lực </b>
<b>hình thành </b>


Nội dung 1: (....phút)...
………
Nội dung 2: (...phút)...
...


<i>* Lưu ý: Mỗi hoạt động của GV phải có các bước: Giao nhiệm vụ học tập, HS </i>
<i>thảo luận (GV hỗ trợ), HS trình bày kết quả, GV đánh giá kết quả của HS </i>


<b>IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HS </b>
<b>1. Bảng ma trận kiểm tra các mức độ nhận thức </b>


Mô tả yêu cầu cần đạt ở mỗi mức độ(MĐ) trong bảng sau:


<b>Nội dung </b> <b>Nhận biết </b>



<b>MĐ1 </b>


<b>Thông hiểu </b>
<b>MĐ2 </b>


<b>Vận dụng </b>
<b>MĐ3 </b>


<b>Vận dụng cao </b>
<b>MĐ4 </b>


1 ... ... ... ...
... ... ... ... ...


<b>2. Câu hỏi và bài tập củng cố, dặn dò:</b> (Mỗi câu hỏi hay bài tập phải được ghi rõ


thuộc mức độ nào trong 4 mức độ).
Câu 1: ...? (MĐ ....)


Câu 2: ...? (MĐ ... ).


<b>B. Đề xuất dạng giáo án thứ 2 </b>


Ngày soan:̣ .../ .../... ;
Ngày day:̣ .../ .../...


Tiết KHDH (Tiết dạy theo phân phối chương trình): ...


<b>1. Tên bài học </b>(chuyên đề):



<b>2. Mục tiêu</b> (theo chuẩn KT-KN)


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

c) Thái độ:


d. Xác định nội dung trọng tâm của bài:


<b>3. Phương tiện, thiết bị sử dụng, phương pháp </b>
<b>4. Định hướng phát triển năng lực: </b>


- Năng lực chung:
- Năng lực chuyên biệt:


<b>5. Tiến trình dạy học </b>


<i>(GV có thể chia bài giảng thành nhiều hoạt động dạy học; mỗi hoạt động tương </i>
<i>ứng với một đơn vị kiến thức trong bài và năng lực của HS hình thành sau mỗi </i>
<i>hoạt động) </i>


<b>Hoạt động 1:</b><i>(Tiêu đề nội dung 1 + thời lương) ̣ </i>


a) Chuẩn bị của GV, HS cho HĐ1:
- Dụng cụ thí nghiệm: ...;


- PHT 1 <i>(Nội dung phiếu học tập...) </i>


b) Nội dung kiến thức của HĐ1 (đây là phần ghi bảng của GV): Chỉ ghi những nội
dung chính của tiết dạỵ, những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nhớ, những công
thức, những điểm cần nhấn mạnh và cấn khắc sâu theo tiến trình tiết dạy.



c) Hoat động thầy – trò


<b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b>


... ...
... ...


<i>* Lưu ý: Mỗi hoạt động của GV phải có các bước: Giao nhiệm vụ học tập, HS </i>
<i>thảo luận (GV hỗ trợ), HS trình bày kết quả, GV đánh giá kết quả của HS... </i>


d) Năng lực hình thành cho HS sau khi kết thúc hoạt động:
<i><b>Từ hoạt động thứ 2 trở đi:</b>Soạn tương tự như trên. </i>


<b>6. Bảng ma trận kiểm tra các mức độ nhận thức </b>
<i>Mô tả yêu cầu cần đạt ở mỗi MĐ trong bảng sau </i>


<b>Nội dung</b> <b>Nhận biết </b>


<b>MĐ1 </b> <b>Thông hiểu MĐ2 </b> <b>Vận dụng MĐ3 </b> <b>Vận dụng cao MĐ4 </b>


1 ... .. ... ... ...
2 ... .. ... ... ...
3 ... ... ... ...


<i>… </i>


<b>7. Câu hỏi và bài tập củng cố, dăn dò</b>. (Mỗi câu hỏi hay bài tập phải được ghi rõ


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Câu 2: ...? (MĐ3).



<b>C. Một số điều lưu ý về 02 dạng giáo án minh họa nêu trên </b>


Giáo viên tự thiết kế bài soạn đảm bảo tất cả các phần từ mục tiêu, chuẩn bị của
giáo viên và học sinh, hoạt động thầy và trò cho đến hệ thống câu hỏi/bài tập đánh
giáphải hướng đến năng lực hình thành cho học sinh:


<i><b>Dạng giáo án thứ nhất </b></i>


Trong phần III- Hoạt động dạy học được chia làm 04 cột dọc:


Cột 1- Nội dung bài dạy (là phần ghi bảng của GV có dự kiến thời gian): Chỉ ghi
những nội dung chính của tiết dạỵ, những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nhớ,
những công thức, những điểm cần nhấn mạnh và cấn khắc sâu theo tiến trình tiết
dạy.


Cột 2- Hoạt động của GV (là hệ thống các câu hỏi gợi ý và việc giao nhiệm vụ
hoạt động học tập cho HS);


Cột 3- Hoạt động của HS (thảo luận và thực hiện nhiệm vụ học tập của HS);


Cột 4- Năng lực được hình thành cho HS (năng lực chung, năng lực chuyên biệt cụ
thể của mỗi nội dung dạy học tương ứng theo hàng ngang).


Ưu điểm của cách soạn này là có sự đồng bộ và tương thích giữa 04 mục theo
hàng ngang, dễ thực hiện khi lên lớp mà không bị thiếu sót. Nhược điểm của cách
soạn này là bị lãng phí về giấy (có nhiều phần để trống), đồng thời phải thiết kế
bài soạn theo khổ giấy nằm ngang (vì có đến 04 cột dọc, trong đó cột ghi nội dung
bài học là khá nhiều).


<i><b>Dạng giáo án thứ hai </b></i>



Mỗi bài học được chia nhỏ thành nhiều đợn vị kiến thức, mỗi đơn vị kiến thức
tương ứng với mỗi hoạt động dạy học, trong phần 6-Tiến trình dạy học thiết kế
theo chiều ngang, mỗi hoạt động lần lượt thực hiện các bước như sau:


a- Chuẩn bị của GV và HS cho mỗi hoạt động;


b- Nội dung dạy học (là phần ghi bảng của GV có dự kiến thời gian);


c- Hoạt động của thầy và trò được chia làm 02 cột dọc, cột thứ nhất hoạt động của
GV (là hệ thống các câu hỏi gợi ý và việc giao nhiệm vụ hoạt động học tập cho
HS) và cột thứ hai hoạt động của HS (là phần thảo luận và thực hiện nhiệm vụ học
tập của HS);


d- Năng lực cụ thể, chi tiết được hình thành sau mỗi hoạt động.


Ưu điểm của cách soạn thứ hai là khắc phục được các nhược điểm của cách soạn
thứ nhất. Nhược điểm của cách hai là thiếu đồng bộ, bài soạn bị ngắt quãng, nếu
giáoviên khơng vận dụng linh hoạt thì bài dạy sẽ rời rạc.


Giáo án phải thể hiện rõ kĩ thuật tổ chức hoạt động học gồm: Chuyển giao nhiệm
vụ học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Báo cáo kết quả và thảo luận; Đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.


Các dạng giáo án đã giới thiệu chỉ là gợi ý để người soạn vận dụng trong đổi mới
soạn giảng và dạy học, không bắt buộc áp dụng. Giáo án của mỗi giáo viên có thể
sáng tạo theo các biểu mẫu phù hợp có lợi cho GV và HS, nhưng phải đảm bảo
yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Ngày dạy: .../ .../...


Ngày soạn: .../ .../...


<b>TIẾT 2: </b><i><b>Theo phân phối chương trình </b></i>


<b>I. Mục tiêu: Theo CKTKN </b>
<b>1 Kiến thức: </b>


- HS hát thuộc bài, thể hiện được sắc thái tình cảm nội dung bài hát.
- Biết hát và kết hợp vận động phụ họa.


- HS đọc đúng bài TĐN số 1, ghép lời ca và hát đúng giai điệu.


- Nắm được sơ lược xuất sứ về tác giả (Phạm Tuyên) của bài <i>Chiếc đèn ông sao</i>
(trích).


<b>2. Kĩ năng: </b>


- HS hát đúng những chỗ khó( Đảo phách), luyến 3 nốt trong bài hát, thể hiện được
tính chất của bài hát.


- Hát kết hợp vỗ đệm


- Hát ở hình thức tốp ca, song ca, đơn ca..


- Đọc đúng cao độ, trường độ bài TĐN số 1- Kết hợp gõ đệm , đánh nhịp
- Biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống


<b>3. Thái độ: </b>


- HS có tinh thần học tập bộ môn thật nghiêm túc nhưng thoải mái học vui- vui học,


biết hợp tác, đoàn kết, luyện tập biểu diễn, nhiệt tình, sơi nổi có trách nhiệm.


<b>- Giáo dục:</b> Với nội dung bài TĐN số 1, qua lời ca và tiết tấu vui tươi, rộn ràng của


đoạn trích, các em thể hiện bài TĐN tốt hơn, thấy vui, yêu đời, yêu cuộc sống và biết
hoài niệm về tuổi thơ trong ngày Tết trung thu.


<b>- Bài học thực tiễn:</b> Các em phải biết trân quý cuộc sống, gần gũi thân thiện với thiên


nhiên. Đoàn kết, thân ái với tất cả mọi người, yêu học tập và học nghiêm túc tất cả các
bộ môn.


<b>4. Xác định nội dung trọng tâm của bài </b>


- Ôn tập bài hát
- Tập đọc nhạc số 1


<b>5. Định hướng phát triển năng lực </b>


- Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực thực nghiệm (Năng lực giải quyết vấn
đề), Năng lực hợp tác.


- Năng lực riêng: Năng lực hình thành bao gồm : Thực hành âm nhạc; Hiểu biết âm
nhạc; Cảm thụ âm nhạc; Trình diễn âm nhạc và Sáng tạo âm nhạc.


<b>II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh : </b>
<b>1. Chuẩn bị của giáo viên: </b>


<b> ÔN TẬP BÀI HÁT: MÙA THU NGÀY KHAI TRƯỜNG </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Máy hát, băng đĩa, đàn Organ.


- Tranh ảnh minh họa nội dung bài TĐN, hình ảnh (Bổ sung thêm phần chuẩn bị của
HS, bảng phụ, bản nhạc).


- Phiếu học tập, sử dụng trong phần câu hỏi đánh giá năng lực.


<i>* Phương pháp hình thức tổ chức dạy học. </i>


- <i>Giáo viên dùng phương pháp:</i> PP đàm thoại….


<i>- Hình thức tổ chức</i><b>:</b> Hát tập thể, hát nhóm, hát cá nhân...Biểu diễn ở hình thức đơn
giản.


<i>- Phương tiện dạy học</i><b>:</b> âm thanh, đàn, song loan gõ đệm.(có thể sử dụng TV hoặc máy


chiếu)


<b>2. Chuẩn bị của học sinh: </b>


- SGK, vở ghi bài
- Nhạc cụ gõ


<b>III. Thiết kế tiến trình dạy học: </b>
<b>1. Ơn định: 1p</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ :3p </b>
<b>3. Bài mới: 35p </b>


<b>Nội </b>


<b>dung </b>


<b>Hoạt động của GV </b> <b>Hoạt động của HS </b>


<b>Năng lực </b>
<b>được hình </b>
<b>thành </b>
<b>I. Ơn </b>


<b>tập bài </b>
<b>hát: </b>
<b>Mùa </b>
<b>thu </b>
<b>ngày </b>
<b>khai </b>
<b>trường </b>


<b>1. Hoạt động: </b>
<b>Khởi động(2p) </b>


- GV viết nội dung bài học lên bảng
- GV đàn cho hs khởi động giọng
- GV đệm đàn giai điệu cho HS cả
lớp trình bày bài hát một lần.


- GV cho HS hát theo dãy nhóm (
GV chú ý không đệm đàn,lắng
nghe để sửa sai)


- GV đàn hs hát bài hát vỗ tay theo


tiết tấu.


Đưa ra các hoạt động phù
hợp hoặc tương ứng với các
hoạt động của giáo viên.


<b>2. Hoạt động:</b>


<b>Hình thành kiến thức.</b>


(<i>Nội dung ơn tập, khơng hình thành </i>


<i>kiến thức mới) </i>


<b>3. Hoạt động: Luyện tập(6p). </b>


- GV tổ chức cho Hs luyện tập hát
ôn theo các hình thức, các kiểu hát
phù hợp với bài(hát lĩnh xướng,
hòa giọng….)


- HS thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Tập biểu diễn


- GV tuyên dương khích lệ HS.


năng Âm
nhạc



<b>4. Hoạt động: Vận dụng(5p) </b>


- Gv tổ chức cho các nhóm lên vận
động phụ họa(khuyến khích sáng
tạo động tác)


Vận dụng kiến thức đã học vào
cuộc sống:


- HS biết vận dụng bài hát vào cuộc
sống, biết hát cho bạn bè, người
thân trong gia đình nghe. Hát trong
chương trình văn nghệ của trường,
sinh hoạt cộng đồng...


- Học sinh thực hiện


- Năng lực
cảm thụ,
thực hành
âm nhạc.


<b>5. Hoạt động tìm tịi mở rộng:</b>


(2p)


- GV hướng dẫn hs tích hợp liên
môn với một số kiến thức các em
đã học ở các môn học khác và cung
cấp thêm thông tin bổ trợ.



- Gv đặt câu hỏi để học sinh nêu
cảm nhận về bài hát.


- Học sinh thực hiện - Năng lực
hiểu biết
âm nhạc
Tích hợp
môn văn


<b>II. Nội </b>
<b>dung 2: </b>
<b>Tập </b>
<b>đọc </b>
<b>nhạc: </b>
<b>TĐN số </b>
<b>1</b>


<b>1. Hoạt động khởi động: (2p) </b>


- GV cho HS nghe bài hát <i>Chiếc </i>


<i>đènông sao </i>


- GV giới thiệu bài


<b>2.Hoạt động: </b>


<b> Hình thành kiến thức:</b> (4p)



- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm
thảo luận tìm hiểu bài TĐN, tác giả
bài TĐN


- GV đàn giai điệu bài TĐN số 1
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh
điều khiển nội dung tìm hiểu nhận
xét bài TĐN số 1


- Học sinh thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>3. Hoạt động: Luyện tập:</b> (5p)
GV hướng dẫn học sinh học TĐN
theo đúng các qui trình:


<b>-</b> Gv giới thiệu bài TĐN số 1
- Tìm hiểu bài


- Luyện thang âm
- Luyện tiết tấu
- Nghe mẫu


- Gv chia câu nhạc


- Gv hướng dẫn tập đọc từng câu.
- Gv cho Hs đọc nhạc cả bài
- Gv cho Hs ghép lời ca


- Gv tổ chức cho Hs luyện tập
- Gv nhận xét, sửa sai ( nếu có)



- Học sinh thực hiện


- Năng lực
ứng dụng
kiến thức
âm nhạc.


<b>4. Hoạt động vận dụng( 3p) </b>


- Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm
tổ chức luyện tập.


- Học sinh thực hiện Năng lực
cảm thụ m
nhạc.


<b>5. Hoạt động tìm tòi mở rộng( 3p) </b>


- GV gợi ý cho HS tìm hiểu kỹ
thêm về cuộc đời sự nghiệp sáng
tác của nhạc sĩ Phạm Tuyên(qua
các phương tiện thông tin, sách
báo..)


- Kể tên một vài bài hát viết về Tết
trung thu:(Rước đèn tháng tám,
Vầng trăng cổ tích, Tết suối
hồng...)



- GV cho hs nêu nội dung bài TĐN


- Học sinh thực hiện Năng lực
giải quyết
vấn đề


<b>6. Hoạt động: Sáng tạo( 2p) </b>


- GV gợi ý cho Hs đặt lời mới cho
bài TĐN số 1


- Học sinh thực hiện


Năng lực
sáng tạo
âm nhạc


<b>7. Hoạt động: Củng cố( 3p) </b>


- GV mời hs nhận xét- Tuyên
dương động viên các bạn.


- GV mở nhạc đánh nhịp cho HS cả
lớp trình bày lại bài TĐN và ghép
lời ca


- HS trả lời câu hỏi kiểm tra
đánh giá năng lực học sinh.
- HS trình bày



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>IV. Câu hỏi / Bài tập kiểm tra đánh giá năng lực: </b>


<b>Cấp độ </b> <b>Nhận biết </b> <b>Thông hiểu </b> <b>Vận dụng </b>


<b>cấp độ thấp </b> <b>cấp độ cao Vận dụng </b>
<b>I. Ôn tập bài </b>


<b>hát:</b> <b>Mùa thu </b>


<b>ngày </b> <b>khai </b>


<b>trường </b>


- Em hãy nêu
tính chất của
bài hát này?


- Nội dung bài
hát nói lên điều
gì?


- Theo em trong
bài hát chỗ nào
khó nhất?


- Em cho biết
cảm nhận của
mình về bài
hát: Giai điệu,
tiết tấu…



<b>II. Tập đọc </b>


<b>nhạc</b>: <b>TĐN số </b>


<b>1</b>


- Bài TĐN số 1
ra đời vào năm
nào?


a. Năm 1955
b. Năm 1958
c. Năm 1956


- Em hãy viết
những từ có
luyến 2 nốt kép
trong bài TĐN?


- Trong bài
TĐN số 1 nốt
thấp nhất, cao
nhất nằm ở
những ô nhịp
nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>PHẦN KẾT LUẬN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>




1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006).

<i>Chương trình giáo dục phổ thông môn </i>



<i>Âm nhạc</i>

.



2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002-2006). Sách giáo khoa, Sách giáo viên môn


Âm nhạc từ lớp 1 đến lớp 9.



3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017).

<i>Chương trình giáo dục phổ thơng - </i>



<i>Chương trình tổng thể</i>

.



4. Doãn Mẫn (1980),

<i>Phương pháp xướng âm, </i>

Nhà xuất bản Văn hóa.



5. Đào Trọng Từ, Đỗ Mạnh Thường, Đức Bằng (1984),

<i>Thuật ngữ và ký hiệu </i>


<i>âm nhạc thường dùng</i>

, Nhà xuất bản Văn hóa.



6. Nguyễn Bách, Tiến Lộc, Hạnh Thy (2000),

<i>Thuật ngữ âm nhạc</i>

, Nhà xuất


bản Âm nhạc.



7. Nguyễn Hữu Châu (2006).

<i>Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá </i>


<i>trình dạy học</i>

. Nhà xuất bản Giáo dục.



8. Phạm Tú Hương (2003),

<i>Lý thuyết âm nhạc cơ bản</i>

, Nhà xuất bản Đại học


Sư phạm.



9. V.A. Va-kha’ra-mê-ép, người dịch Vũ Tự Lân (1982),

<i>Lý thuyết âm nhạc </i>



<i>cơ bản</i>

, Nhà xuất bản Văn hóa.




10. Viện khoa học giáo dục Việt Nam (2011).

<i>Đánh giá kết quả học tập của </i>



<i>học sinh phổ thông một số vấn đề lý luận và thực tiễn</i>

. Nhà xuất bản giáo dục



Việt Nam.



</div>

<!--links-->
Xây dựng mô hình sách giáo viên môn toán trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực người học
  • 13
  • 450
  • 0
  • ×