Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thành lập bản đồ sinh khí hậu (tỷ lệ 1: 150.000) phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế - Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.72 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


THÀNH LẬP BẢN ðỒ SINH KHÍ HẬU (TỶ LỆ 1: 150.000)


PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



NGUYỄN HOÀNG SƠN, NGUYỄN THÁM

Khoa ðịa lý, trường ðHSP Huế



I. ðẶT VẤN ðỀ



Bản đồ sinh khí hậu Du lịch - Nghỉ dưỡng là một bản đồ trong tập những bản đồ
khí hậu phục vụ cho các mục đích ứng dụng khác nhau, bên cạnh bản đồ sinh khí hậu
của thảm thực vật tự nhiên mà mục đích của nó là phục vụ cho việc phát triển sản xuất
nông lâm, bản đồ sinh khí hậu du lịch - nghỉ dưỡng góp phần trong việc xác định cơ
sở quan trọng, làm cụ thể hóa những ý nghĩa ứng dụng của các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng. Trong những năm gần ñây, ñã có nhiều cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước đề cập đến sự tác động của tài ngun khí hậu đến
các mục đích dân sinh khác nhau, trên các vùng lãnh thổ khác nhau như: thành lập bản
đồ sinh khí hậu Việt Nam, nghiên cứu sinh khí hậu phục vụ du lịch và dân sinh ở Việt
Nam, ở vùng núi phía Bắc, Lào Cai, Ninh Bình... Thừa Thiên Huế là những nơi ñã trở
thành một trong những ñịa bàn tham quan, du lịch quan trọng của cả nước. Bên cạnh
đó, khí hậu trong lành, thuận lợi cho nghỉ ngơi, dưỡng bệnh cũng là một tiềm năng
thiên nhiên quý giá cần ñược ñiều tra, ñánh giá, quy hoạch và sử dụng hợp lý. Việc
xây dựng bản ñồ sinh khí hậu cho mục đích du lịch, nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế là
một bước cụ thể hóa việc đánh giá tiềm năng khí hậu một cách bền vững.


II. THÀNH LẬP BẢN ðỒ SINH KHÍ HẬU (TỶ LỆ 1: 150.000) PHỤC VỤ


PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



1. Nguyên tắc thành lập bản ñồ sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch


Xuất phát từ quan điểm nghiên cứu sinh khí hậu trên cơ sở xem xét mối quan hệ

mật thiết giữa ñiều kiện khí hậu và ñiều kiện sinh thái người, việc xây dựng bản đồ sinh
khí hậu phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng trước hết phải tuân thủ các ngun tắc chung sau:


- Bản đồ sinh khí hậu trước hết phải phản ánh được đặc điểm khí hậu của vùng
lãnh thổ nghiên cứu, sự phân hóa của chúng trong không gian và theo thời gian.


- Bản đồ sinh khí hậu phải phản ánh được bản chất của khí hậu người, có nghĩa là
qua đó ta phải thấy được những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện sinh khí hậu ñối với ñời
sống dân sinh, hoạt ñộng sản xuất, dịch vụ du lịch phát triển và quy hoạch lãnh thổ.

2. Nguồn tài liệu



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý


Lăng Cơ, Lộc Trì, Bình điền, Thượng Nhật, Tà Lương. Các số liệu này có ựặc ựiểm
là có số năm quan trắc dài từ 25 tới 44 năm (Trạm Huế: 1956 - 2000; Trạm Nam
đông: 1973 - 2000; Trạm A Lưới: 1973 - 2000) và có thể ựược coi là các chuẩn khắ
hậu và có ựộ chắnh xác cao. Các số liệu này ựược lưu trữ tại Trung tâm dự báo khắ
tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế.


- Bản đồ nền địa hình Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1/100.000, do Cục bản ñồ, Bộ
tổng tham mưu QðNDVN in năm 1996.


- Ngoài ra, chúng tơi cịn tham khảo số liệu khí tượng được lưu trữ tại Phịng
ðịa lý khí hậu, Viện ðịa lý, Trung tâm KHTN và CN Việt Nam; tài liệu về đặc điểm
sinh khí hậu vùng Bắc Trung Bộ và các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam.


3. Hệ chỉ tiêu của bản đồ sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa


Thiên Huế



Qua phân tích đánh giá các chỉ tiêu cũng như các ñiều kiện sinh khí hậu cho


mục ñích phát triển dân sinh, du lịch - nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế chúng tơi thấy
để tiến hành phân tích kiểu sinh khí hậu ta chỉ nên sử dụng hai chỉ tiêu ñại diện cho
hai yếu tố nhiệt và ẩm của từng vùng ñơn vị lãnh thổ.


a. Hệ chỉ tiêu nhiệt


Từ các số liệu quan trắc tại một số trạm ở Thừa Thiên Huế chúng ta có thể chia
nhiệt độ trung bình năm ra thành 3 cấp nhiệt.


Bảng 1: Phân cấp nhiệt độ trung bình.


Cấp Tính chất cơ bản Nhiệt độ trung bình (0C)


I Hơi nóng <sub>≥</sub> 24 0C


II Ấm 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C


III Hơi lạnh 18 0C > 〒?0Năm≥ 15 0C


Nhiệt độ trung bình năm là đại lượng rất có giá trị trong nghiên cứu khí hậu, khi
nhân nó với số ngày trong một năm, chúng ta rất dễ dàng có được "Tổng độ tích ơn".


Mặt khác, nhiệt độ khơng khí trung bình năm và độ cao địa hình của lãnh thổ
có mối tương quan rất chặt chẽ, dùng nó để phân chia các đai cao là khá chính xác.


Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, những nơi có độ cao tuyệt đối h 100 m đều có nhiệt độ
trung bình năm <sub>≥</sub> 24 0C, tương đương với tổng độ tích ơn từ 8700 0C trở lên.


Các vùng có độ cao tuyệt đối từ 100 - 1160m có nhiệt độ trung bình năm nằm trong
khoảng 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C, tương đương với tổng độ tích ơn từ 6500 - 8700 0C.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


Bảng 2. Phân cấp nhiệt độ trung bình năm và tổng độ tích ơn


Cấp ðộ cao địa hình (m) Biểu hiện Nhiệt độ trung bình (0C) Tổng độ tích ơn
(0C)
I <sub>Ω</sub> 100 Hơi nóng <sub>≥</sub> 24 0C > 8700
II 100 - 1160 Ấm 24 0C > 〒?0Năm≥ 18 0C 6500 - 8700
III >1160 Hơi lạnh 18 0C > 〒?0Năm≥ 150C < 6500
b. Hệ chỉ tiêu mưa - ẩm


Do vị trắ của khu vực Trung Bộ khá ựặc biệt, dải Trường Sơn chạy song song
với ựường bờ theo hướng đông Bắc - Tây Nam, chế ựộ mưa của Trung Bộ nói
chung cũng như của Thừa Thiên Huế nói riêng rất ựặc biệt, mùa mưa kéo dài từ ựầu
hè (tháng V) qua mùa thu cho ựến tận mùa ựông mới kết thúc (tháng XII hoặc tháng
I). Về cơ chế, mùa mưa vào ựầu hè chủ yếu do nhiễu ựộng trong ựới gió mùa Tây
Nam cực thịnh (chủ yếu vào tháng VII) do hiệu ứng Phơn (gió Lào), mùa mưa có
thể bị gián ựoạn chút ắt, tuy tổng lượng mưa tháng vẫn còn khá cao, xấp xỉ 90
mm/tháng. Sau ựó, trong các tháng VIII, IX, X là chế ựộ mưa của các nhiễu ựộng
trong dải hội tụ nhiệt ựới, bão... Nửa ựầu mùa ựông, trong các tháng X, XI, XII, chế
ựộ mưa của Thừa Thiên Huế là chế ựộ mưa do gió mùa đơng Bắc gặp ựịa hình núi,
hướng bờ... gây nên.


Nhìn chung, lượng mưa của Thừa Thiên Huế rất dồi dào. Tổng số ngày mưa
năm và lượng mưa năm trên toàn tỉnh thuộc loại mưa nhiều và mưa rất nhiều. Trung
bình hàng năm có từ 160 đến trên 200 ngày mưa, tương ñương với tổng lượng mưa
năm từ 2334mm ñến 3932mm.


Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về chế ñộ mưa và số ngày mưa trong khu


vực Trung Bộ cũng như của tỉnh Thừa Thiên Huế, nền ẩm ñược phân chia ra 2 cấp:
mưa rất nhiều và mưa nhiều:


Bảng 3. Phân cấp số ngày mưa năm


Cấp Chế ñộ mưa Số ngày mưa


A Mưa rất nhiều <sub>≥</sub> 150


B Mưa nhiều < 150


Ở Thừa Thiên Huế ựại bộ phận lãnh thổ ựều có số ngày mưa lớn. Các khu vực
vùng núi như ở Nam đông, A Lưới số ngày mưa còn cao hơn (197 - 219 ngày). Ở
một số vùng như khu vực Lăng Cô, Bình điền hoặc ở các thung lũng khuất sau núi ở
phắa Tây Bắc tỉnh số ngày mưa có thấp hơn nhưng nhìn chung số ngày mưa như vậy
vẫn còn nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý


tiêu này khơng kém phần quan trọng đối với dân sinh, du lịch, nghỉ dưỡng. Tuy
nhiên, do số liệu nghiên cứu về các chỉ tiêu này cịn hạn chế, việc phân tích đánh giá
quy luật thay đổi của chúng cịn là vấn đề mới đang được bàn cãi, do vậy chúng tơi
đưa chúng vào như chỉ tiêu phụ, bổ trợ cho việc mơ tả, xét đốn về tiềm năng tài
nguyên khí hậu cho du lịch của lãnh thổ.


4. Chú giải bản ñồ và cách thể hiện



Dựa trên hệ thống chỉ tiêu vừa xác ñịnh chúng tôi xây dựng nên bản ñồ sinh
khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.



Hệ chỉ tiêu của bản đồ sinh khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế được
chúng tơi thể hiện ở dạng ma trận tổ hợp của các chỉ tiêu nhiệt - ẩm. Kết quả trên
lãnh thổ Thừa Thiên Huế có tất cả 4 loại sinh khí hậu, chúng được thể hiện thơng
qua một tập hợp các ký hiệu: IA, IB, IIA, IIIA (bảng 4).


Bảng 4. Hệ chỉ tiêu tổng hợp của bản đồ sinh khí hậu (tỷ lệ 1:150.000) phục vụ
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế


ðiều kiện thời tiết


ðiều kiện nhiệt


A. Mưa rất nhiều
(Số ngày mưa ≥ 150 ngày/năm)


B. Mưa nhiều
(Số ngày mưa < 150
ngày/năm)


I. Hơi nóng
〒?0Năm≥ 240C


IA
(1)


IB
(2)
II. Ấm.


240<sub>C > </sub><sub>〒</sub><sub>?</sub>0



Năm≥ 180C


IIA
(1)
III. Hơi lạnh.


180C > 〒?0Năm≥ 150C


IIIA
(6)


(1, 2 - Số lần lặp lại của các loại sinh khí hậu)


5. Mơ tả các loại sinh khí hậu và các điều kiện sinh khí hậu cho dân sinh, du


lịch và nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


+ Loại IA: Loại sinh khí hậu hơi nóng, mưa rất nhiều.


Loại sinh khắ hậu này phân bố ở vùng thấp, suốt một dải dọc ven biển Thừa
Thiên Huế, những nơi có ựộ cao ựịa hình dưới 100 m. Loại sinh khắ hậu này có nhiệt
ựộ trung bình năm trên 24 0C, nhiệt ựộ hiệu dụng Webb gần 22 0C, tổng nhiệt ựộ
năm trên 8700 0C, tổng số giờ nắng trên 2000 giờ, thuộc loại hơi nóng, nằm trong
ngưỡng tương ựối thắch hợp với ựời sống, sức khoẻ của con người. Ở ựiều kiện bình
thường, hàng năm có khoảng 160 - 170 ngày mưa, phân bố khá ựều, tháng nhiều có
khoảng trên 20 ngày mưa, tháng ắt khoảng 8 - 10 ngày mưa. Liên quan ựến hoạt
ựộng của hội tụ nhiệt ựới, bão kết hợp với hoạt ựộng tăng cường của gió mùa đơng
Bắc, lượng mưa ngày cực ựại ở loại sinh khắ hậu này có thể rất lớn, tới 731,3


mm/ngày, như ựã từng quan trắc ựược ở Huế vào ngày 10/11/1964. Trung bình hàng
năm ở ựây có từ 14 - 20 ngày có sương mù, ựộ ẩm tương ựối trung bình năm vào
khoảng 83%, số ngày khơ nóng khá cao từ 35 - 50 ngày.


+ Loại IB: Loại sinh khí hậu hơi nóng, mưa nhiều.


Loại sinh khắ hậu này chiếm một diện tắch nhỏ, ựây là khu vực nằm ở vùng thấp
dưới 100m dọc sông Hữu Trạch, khu vực Bình điền và khu vực từ mũi Chân Mây
đông ựến Lộc Hải, Lăng Cô. Loại này có các ựặc trưng nhiệt tương tự như loại IA.
Tuy nhiên, do nằm khuất sau dãy ựồi thấp ở phắa đơng (khu vực Bình điền) và phắa
Bắc (khu vực Lăng Cô) nên lượng mưa và số ngày mưa ở ựây có giảm ựi chút ắt.


+ Loại IIA: Loại sinh khí hậu ấm, mưa rất nhiều.


Phân bố ở tất cả các khu vực đồi và núi phía tây và phía nam tỉnh, những nơi có
độ cao địa hình khoảng từ 100 - 1160m. Nhiệt ñộ trung bình năm ở đây nằm trong
khoảng 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C, tương ñương với tổng nhiệt ñộ năm từ 6500 ñến


8700 0C, số giờ nắng khoảng 1800 giờ, nhiệt ñộ hiệu dụng Webb từ 18 ñến 19 0C
thuộc loại ấm, nằm trong ngưỡng thuận lợi ñối với ñời sống, sức khoẻ của con người.


Lượng mưa ở ñây rất lớn, khoảng từ 3200 - 3900 mm/năm, mùa mưa kéo dài
từ ñầu mùa hè qua cả mùa thu. Mỗi năm có khoảng gần 200 ngày mưa, tháng mưa ít
(II, III) có khoảng 10 - 12 ngày, tháng mưa nhiều (X, XI, XII) có khoảng 20 - 23
ngày mưa. Trong năm thời kỳ mùa khô rất ngắn, chỉ khoảng 1 - 2 tháng, mùa khơ ở
đây khơng khắc nghiệt, tổng lượng mưa tháng khơ cũng chỉ kém 50mm/tháng chút
ít. ðộ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 84%, tháng khơ nhất khi những ngày có
gió Lào hoạt động (VI, VII), độ ẩm trung bình tháng khoảng 79%; tháng ẩm nhất,
khi mùa mưa ở giai ñoạn ñỉnh ñiểm (XI, XII) ñộ ẩm lên ñến 90 - 91%.



+ Loại IIIA: Loại sinh khí hậu hơi lạnh, mưa rất nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý


III. KẾT LUẬN



Trên cơ sở một số ñặc trưng nhiệt - ẩm chính phản ánh đặc điểm phân hóa điều
kiện sinh khí hậu Thừa Thiên Huế, chúng tơi xây dựng hệ chỉ tiêu bản đồ sinh khí
hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1: 150.000. Trên bản ñồ các
ñơn vị sinh khí hậu được phân cấp trên cơ sở phân loại, điều đó cho phép các đơn vị
sinh khí hậu ñược lặp lại trong một không gian lãnh thổ. Mỗi loại sinh khí hậu được
thể hiện bằng các khoanh vi có ranh giới cụ thể và khá trực quan. Trên lãnh thổ Thừa
Thiên Huế, số lần lặp lại của mỗi loại sinh khí hậu khơng đồng đều, có loại chỉ lặp
lại 1 lần trên lãnh thổ (IA, IIA), có loại lặp lại 6 lần (IIIA). Kết quả trên lãnh thổ
Thừa Thiên Huế có 4 loại sinh khí hậu với 10 khoanh vi riêng biệt. Từ những loại
sinh khí hậu giống nhau ở các khu vực khác nhau, chúng ta có thể có những giải
pháp, ñịnh hướng phát triển tương tự. Chính vì vậy, các kết quả phân loại sinh khí
hậu ln có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, dễ áp dụng cho những người làm công tác
quy hoạch.


TÀI LIỆU THAM KHẢO



[1]. Vũ Tuấn Cảnh, ðặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991), Báo cáo
tổng hợp ñề tài tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


[3]. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân (1996), đánh giá ựiều kiện khắ hậu vùng
Bắc Trung Bộ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển du lịch, Viện địa lý,
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.



[4]. đặng Duy Lợi (1992), đánh giá và khai thác các ựiều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục ựắch du lịch, Luận án PTS
khoa học địa lý - địa chất, Trường đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.


[5]. đặng Kim Nhung, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Ngọc Khánh (1990), đánh giá
ựiều kiện sinh khắ hậu phục vụ tham quan du lịch tại một số vùng trọng ựiểm, Trung
tâm địa lý Tài nguyên, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.


[6]. Nguyễn Hoàng Sơn (2003), Nghiên cứu ñiều kiện sinh khí hậu phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ, ðại học Huế.


[7]. Lê Văn Tin (1999), đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục
vụ du lịch, Luận án TS, trường đHSP Hà Nội.


[8]. Trạm dự báo và phục vụ khí tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế (1998), ðặc
điểm khí hậu thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở khoa học công nghệ và môi trường
tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế.


[9]. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (1995), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (1995 - 2010), Huế.


[10]. Nguyễn đức Vũ, Trần Thị Tuyết Mai, Trần Thị Cẩm Tú, Nguyễn Hoàng Sơn
(2001), đánh giá tổng hợp ựiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã
hội phục vụ cho việc tổ chức lãnh thổ du lịch trục Sông Hương theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện ựại hoá, đề tài cấp nhà nước, Mã số: 7.8.14/98, đại học Huế.


TÓM TẮT



Bài báo giới thiệu về nguyên tắc và cơ sở dữ liệu cho việc thành lập bản ñồ


sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên - Huế. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trên bản đồ có 4 loại sinh khí hậu với 10 khoanh vi riêng biệt. Kết quả này
góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch của tỉnh.


SUMMARY



THE CONSTRUCTION OF BIOCLIMATIC MAP FOR TOURISM
DEVELOPMENT OF THUA THIEN - HUE PROVINCE


</div>

<!--links-->

×