Tải bản đầy đủ (.docx) (292 trang)

hoa bon mua gia lai tư liệu tham khảo nguyễn xuân dũng thư viện tư liệu giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 292 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PGS. TS Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) </b>


<b>ThS. Nguyễn Mạnh Hưởng - ThS. Lê Thị Thu</b>



<b>HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN MỘT: </b>



<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945</b>


<b>ĐẾN NĂM 2000</b>



<b>CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN</b>
<b>TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)</b>


<b>Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI </b>
<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.


<b>-</b> Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các
mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.



- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>- </b>Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ
hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên
đối dầu quyết liệt.


<b>- </b>Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng
Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế
giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc <i>Chiến tranh lạnh.</i>


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- <i>Hội nghị Pốtxđam: </i>Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày
2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải
giáp quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên.


<i>- Hiến chương:</i> Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để
cùng nhau thực hiện.


<i>- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: </i> Cơ quan thường trực quan trọng nhất
của Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang
Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là các
ủy viên thường trực phải nhất trí hay khơng phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội đồng
mới có giá trị đem ra thực hiện.


<i>- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): </i>Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham
gia của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ
nghĩa ở châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục
củng cố và hồn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến


bộ về kinh tế, kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Do sự
khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên đã nhất trí
giải thể tổ chức này.


<i>- Kế hoạch Mácsan:</i> Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày
5/6/1947 dưới danh nghĩa <i>“viện trợ”</i> cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ
vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các nước
khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì khơng được quan hệ bới Liên Xô, các nước
Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…)..


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
<b>- </b>Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo
dõi bài và tìm câu trả lời.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>



<b>-</b> Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề quan
trọng của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó, kiến thức cơ
bản tập trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian hơn.


<b>-</b> Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến
thế giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS
học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.


<b>Chuẩn kiến thức</b>


<i>(Kiến thức cần đạt)</i> <b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận</b>


<b>của ba cường quốc.</b>
<i>* Bối cảnh lịch sử:</i>


- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp
kết thúc, phần thắng nghiêng về
phe các nước Đồng minh, nhiều
vấn đề quốc tế cần phải giải quyết




Hội nghị giữa nguyên thủ ba
cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã
họp ở Ianta (4 - 11/2/1945)


* <i>Những quyết định của Hội nghị</i>
<i>Ianta:</i>



- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức
và quân phiệt Nhật Bản, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.


- Thành lập tổ chức Liên hợp
quốc nhằm duy trì hịa bình và an
ninh thế giới


- Thỏa thuận vị trí đóng qn, giải
giáp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng.


<b>Hoạt động 1</b>: GV trình bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai
đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng
minh. <i>Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những</i>
<i>nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc? </i>
<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề
quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số
phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hịa bình và
an ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng
qn và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các
nước thắng trận.


<b>GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12,</b> có thể
hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi:



- Những người trong bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì?


- Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến
tình hình thế giới như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Châu Âu: Liên Xơ đóng qn ở
Đơng Đức, Đơng Béclin và Đơng
Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng qn ở
Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia
chống Nhật; giữ nguyên thể trạng
Mông Cổ; Liên Xơ đóng qn ở
vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều
Tiên; Mĩ đóng quân ở vĩ tuyến 38
Nam bán đảo Triều Tiên


* <i>Tác động: </i>


Hình thành một khuôn khổ trật tự
thế giới mới sau chiến tranh, được
gọi là <i>trật tự hai cực Ianta.</i>


và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử
dụng bảng sau đây:


Phạm
vi



Liên Xô Mĩ


Châu
Âu
Châu


Á


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>Hoạt động 3</b>: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
<i>Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh</i>
<i>hưởng như thế nào đối với thế giới sau này?</i>
<b>HS</b>: Suy nghĩ và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và
do Mĩ, Liên Xơ đứng đầu mỗi phe. Hình thành
trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc</b>


<i>* Bối cảnh lịch sử:</i>


Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại
Xan Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội
nghị quốc tế thành lập tổ chức
Liên hợp quốc có sự tham gia của
50 quốc gia.



* <i>Mục đích và nguyên tắc hoạt</i>
<i>động:</i>


Duy trì hịa bình và an ninh thế
giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng quyền tự quyết dân tộc.


<b>Hoạt động 1</b>


<b>GV</b> yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để
trả lời câu hỏi: <i>Hội nghị này được tổ chức ở</i>
<i>đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức</i>
<i>nhằm mục đích gì? </i>


<b>HS</b>: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1
và SGK để trả lời.


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi bài


<b>Hoạt động 2: </b>GV giới thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và phân tích 5 ngun tắc
hoạt động. GV có thể nhấn mạnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>* Nguyên tắc hoạt động:</i>


+ Các dân tộc có quyền bình đẳng


và quyền tự quyết.


+ Tơn trọng nền độc lập, tồn vẹn
lãnh thổ của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.


+ Giải quyết các tranh chấp quốc
tế bằng biện pháp hịa bình


+ Chung sống hịa bình với sự
nhất trí lớn của 5 nước lớn: Liên
Xơ (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc


<i>* Vai trò của Liên hợp quốc</i>
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp
tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì
hịa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều tranh
chấp và xung đột khu vực, thúc
đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu
nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế


một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các
nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng
phản ánh tình thần đó như ngun tắc giải quyết
hịa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên tắc
chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa năm
nước lớn. Ngun tắc cuối cùng có ý nghĩ thực


tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu
mỗi phe Liên Xô và Mĩ.


GV nêu câu hỏi: <i>Những mặt tích cực, hạn chế</i>
<i>của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?</i>
<b>HS:</b> Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.


Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm
hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các
em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập
về nhà


<b>Hoạt động 3</b>


GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên
hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ
chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng
LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học
và Văn hóa LHQ – Unesco..., qua đó HS sẽ rút
ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc
trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn
mạnh đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong
việc giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo
<b>HS</b>: Thảo luận và ghi chép


<b>3. Sự hình thành hai hệ thống</b>
<b>xã hội đối lập</b>


<i>*Tình hình nước Đức: </i>



- Các nước Mĩ, Anh và Pháp
không nghiêm chỉnh thực hiện
các điều khoản của Hội nghị
Pốtxđam: thành lập nhà nước
Cộng hòa Liên bang Đức ở Tây
Đức (9/1949).


<b>Hoạt động</b>


<b>GV:</b> Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
<i>Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức</i>
<i>sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có</i>
<i>thực hiện được khơng?Vì sao? Hiện trạng nước</i>
<i>Đức sau chiến tranh như thế nào?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông
Đức thành lập nước CHDC Đức
(10/1049)  Hai nước Đức ra đời
với hai chế độ chính trị đối lập
nhau.


- Châu Âu hình thành hai hệ
chính trị - xã hội đối lập nhau:
TBCN và XHCN  Châu Âu từ


<i>“đối thoại”</i> chuyển sang <i>“đối</i>
<i>đầu”</i>, dẫn đến chiến tranh lạnh
giữa hai phe.



GV trình bày thơng báo: Sau chiến tranh, với sự
giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đơng Âu hình
thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển
theo con đường XHCN, thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ
viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch Macsan, giúp
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và phát
triển theo con đường TBCN.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành
như thế nào?


- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trị của Liên hợp
quốc trong việc duy trì hịa bình và an ninh quốc tế?


- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế
như thế nào?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
<b>-</b> Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK



<b>Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)</b>
<b> LIÊN BANG NGA (1991 -2000)</b>


<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng
CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống
CNXH ở Đơng Âu


- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu
Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ
chính trị - quân sự.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên
Xô và các nước Đông Âu.


- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học,
sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân
dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.


<b>- </b>Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm


cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút
ra kinh nghiệm cần thiết cho cơng cuộc đổi mới của nước ta


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Tổ chức Hiệp ước Vácsava:</i> Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN
ở châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức,... nhằm
giúp nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hịa bình thế giới. Sau
khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể.


<i>- Cải tổ: </i>tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và
hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ
không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải
tổ ở Liên Xô.


<b>- </b><i>Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG):</i> Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi
tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xơ viết
khơng tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại
thủ đơ Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước cơng hịa trong Liên bang xơ viết trước đây
kí Hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc gia độc
lập – SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng <i>“hướng ngoại”</i> (các nước phương
Tây), mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

quốc dùng thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào
công nhân và dân tộc tiến bộ


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau
chiến tranh thế giới hai.



- Một số hình ảnh về cơng cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ
Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử .
Những hình ảnh về <i>“Bức tường Beclin”</i>, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli,
một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng V.
Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


<b>- </b>Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó
đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.


<b>-</b> Trình bày sự ra đời, mục đích, ngun tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc.


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


<b>- </b>Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật
đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới


thứ 2, đứng đầu <i>“một phe”</i>. Vì thế cần phải thấy được những đóng góp của Liên Xô
ở giai đoạn này tránh tư tưởng <i>“phủ nhận”, “lên án”</i>.


<b>- </b>Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía đơng châu
Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đơng Âu lại mang yếu tổ
chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường XHCN dưới ảnh hưởng
của Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo con đường TBCN.


<b>- </b>GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo
lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên Xơ và các
quốc gia ở Đông Âu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xơ và Đơng Âu lại rơi vào tình trạng
khủng hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều có
nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy theo ý
tưởng sư phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu vực Liên Xô và
Đông Âu.


<b>- </b>Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>


<b>I. Liên Xô từ năm 1945 đến</b>


<b>1991</b>


<b>1. Liên Xô từ 1945 - 1950 </b>


- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại,
nặng nề sau Chiến tranh thế giới
thứ hai: 26 triệu người chết, hàng
chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ
sở sản xuất bị tàn phá,...


- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế
hoạch 5 năm nhằm khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh (1946 – 1950) và đã hoàn
thành thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73% so với
mức trước chiến trang


+ Nông nghiệp đạt mức bằng
trước chiến tranh


+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949
Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền
về bom nguyên tử của Mĩ


<b>Hoạt động </b>:GV nêu câu hỏi:



<i>Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xơ</i>
<i>gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm</i>
<i>vụ trước mắt của nhân dân Liên Xơ là gì?</i>
<i>Những kết quả đạt được trong giai đoạn này</i>
<i>như thế nào?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK). Cụ thể:


+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô
là nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng
thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề:
hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành
phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy.


+ Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của
nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết
thương chiến tranh.


+ Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất trước thời hạn Nhờ đó, đến năm
1950 nền kinh tế về cơ bản được phục hồi và
vượt mức so với trước chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được
phục hồi và phát triển .


<b>2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu</b>


<b>thập niên 70</b>


- Về kinh tế : Sản lượng công
nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới
(dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân), nông nghiệp tăng
trưởng trung bình 16%.


- Khoa học – kĩ thuật: Phóng
thành cơng vệ tinh nhân tạo
(1957), phóng tàu vũ trụ có người
lái vào quĩ đạo (1961)  mở đầu kỉ
nguyên chinh phục vũ trụ của con
người.


- Về chính trị - xã hội: Tương đối
ổn định, công nhân chiếm tỉ lệ
cao trong xã hội, trình độ học vấn
của người dân cao.


- Về đối ngoại: Thực hiện chính
sách bảo vệ hịa bình thế giới, ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc
và giúp đỡ các nước XHCN.


<b>3. Liên Xô từ năm 70 – 1991</b>
<i>* Bối cảnh lịch sử: </i>


<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi ý chính



<b>Hoạt động: </b> GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi.


Nhóm 1:<i> Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xơ</i>
<i>trong những năm 1950 – những năm 70.</i>


Nhóm 2: <i>Những thành tựu chính trong các lĩnh</i>
<i>vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xơ.</i>


Nhóm 3: <i>Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xơ</i>
<i>trong những năm 1950 – những năm 70..</i>


Nhóm 4: <i>Những nét chính trong chính sách đối</i>
<i>ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những</i>
<i>năm 70.</i>


<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý


GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70, Liên Xơ đã hồn thành
các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng
thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công
nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua


câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có
thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo,
chinh phục đỉnh cao khoa học).


2) Về đối ngoại Liên Xơ thực hiện chính sách
bảo vệ hịa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ
đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ
tổ quốc.


<b>Hoạt động 1: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Năm 1973, thế giới lâm vào
cuộc khủng hoảng dầu mỏ, tác
động đến mọi quốc gia, trong đó
có Liên Xơ, Đơng Âu.


- Liên Xô chủ quan, chậm sửa
đổi, khơng thích nghi với tình
hình mới; giới lãnh đạo phạm sai
lầm, độc đoán thiếu dân chủ, nhân
dân bất bình, nền kinh tế giảm sút
nghiêm trọng


* <i>Cơng cuộc cải tổ và sự sụp đổ</i>
<i>của CNXH ở Liên Xô:</i>


- Năm 1985, M. Góocbachốp lên
nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ


về kinh tế triệt và chính trị


- Do sai lầm trong cải tổ (thực
hiện đa nguyên, đa đảng) nên tình
hình Liên Xơ càng trầm trọng:
chính trị xã hội rối loạn, kinh tế
sa sút, xuất hiện các lực lượng
chống đối Đảng cộng sản.


- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính
lật đổ Góobachốp, nhưng khơng
thành cơng. Góocbachop tun bố
đình chỉ Đảng cộng sản Liên Xơ.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng
hịa trong Lên bang xơ viết tách
ra thành lập Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG).


- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa


hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý :


<i>Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động</i>
<i>đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất</i>
<i>nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó?</i>
<i>Những giải pháp đó thành cơng hay càng đưa</i>
<i>Liên Xơ rơi vào tình trạng khủng hoảng? </i>
<b>HS:</b> Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động
của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản


ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào)
<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi ý chính


<b>Hoạt động 2: </b>GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ
<i>Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm</i>
<i>gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó</i>
<i>đến Liên Xơ.</i>


<b>HS:</b> Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời câu hỏi


<b>GV:</b> Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc
cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây
ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa
nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập
đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung
đột sắc tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

liềm trên nóc điện Kremli bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của
CNXH của Liên Xô sau 74 năm
tồn tại (1917 – 1991).



không thành công 8/1991 của các lực lượng đối
lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ
chức tổng thống.


<b>II. Đơng Âu từ năm 1950 đến</b>
<b>năm 1973</b>


<i>1. Sự thành lập các nhà nước dân</i>
<i>chủ nhân dân ở Đông Âu</i>


- Nhân cơ hội Hồng qn Liên Xơ
truy qt phát xít Đức, các nước
Đơng Âu đã đứng lên giành độc
lập, thành lập các nhà nước
DCND (gồm 7 nước).


- Chính quyền DCND các nước
Đông Âu ban hành nhiều quyền
tự do dân chủ, cải thiện và nâng
cao đời sống của nhân dân,...
- Từ những năm 70, các nước
Đông Âu bắt tay vào xây dựng
CNXH, đạt được nhiều thành tựu
về công nghiệp nặng, điện khí
hóa tồn quốc,…


<b>2. Quan hệ hợp tác giữa các</b>
<b>nước XHCN ở châu Âu</b>



- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV - tháng
1/1949) để tăng cường sự hợp tác
giữa các nước XHCN, thúc đẩy
sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật,
giữa các nước thành viên.


- Về quân sự: Thành lập Tổ chức
hiệp ước Vacsava (5/1955), góp


<b>Hoạt động: </b>GV hướng dẫn học sinh quan sát
lược đồ hình 4 – SGK <i>“Các nước dân chủ nhân</i>
<i>dân Đơng Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai”</i>
xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho biết
các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu được
thành lập như thế nào?


<b>HS:</b> Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để
trả lời câu hỏi.


<b>GV:</b> Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của
Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được
thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do
dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng
được củng cố.


GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trị của
Liên Xơ trong q trình giúp đỡ các nước Đơng
Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo,


chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật....
<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi ý chính


<b>Hoạt động </b>


<b>GV:</b> Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề:
<i>Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong</i>
<i>những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác?</i>
<i>Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trị của</i>
<i>các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

phần gìn giữ hịa bình, an ninh thế
giới, tạo thế cân bằng <i>“hai cực”</i>.
<b>3. Sự khủng hoảng của chế độ</b>
<b>CNXH ở Đông Âu</b>


- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973
đã tác động làm cho nền kinh tế
Đơng Âu rơi vào tình trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải
thiện tình hình nhưng do mắc
phải sai lầm trong thực hiện, lại
chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở
Liên Xô nên các nước Đông Âu
càng bị khủng hoảng nghiêm
trọng. Họ chấp nhận đa nguyên,
đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở
Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống nhất.



<b>4. Nguyên nhân tan rã của chế</b>
<b>độ CNXH ở Liên Xô, Đông Âu</b>
- Sự sai lầm về đường lối lãnh
đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
làm sản xuất trì trệ, xã hội thiếu
cơng bằng.


- Không bắt kịp sự tiến bộ của
khoa học – kĩ thuật làn cho sản
xuất trì trệ, lạc hậu.


- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai
lầm.


- Sự chống phá của các thế lực
thù địch.


trong “chiến tranh lạnh”


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi ý chính vào vở.


<b>Hoạt động: </b>GV yêu cầu học sinh quan sát H6 –
SGK <i>“Bức tường Beclin bị phá bỏ” </i>nêu vấn đề:
<i>Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì?</i>
<i>Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho</i>
<i>mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người</i>
<i>ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối</i>
<i>với nước Đức và quốc tế? </i>



<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh
sự kiện <i>“Bức tường Beclin bị phá bỏ” </i>là kết
cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào
khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô
nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các
nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng
từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu tan rã.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép


<b>Hoạt động: </b>GV tổ chức cho HS<b> t</b>ìm hiểu
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu bằng câu hỏi:


<i>Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và</i>
<i>sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?</i>
<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>III. Liên bang Nga (1991 -2000)</b>
- Liên bang Nga được kế tục địa
vị pháp lí của Liên Xơ ở Liên hợp
Quốc và các cơ quan ngoại giao ở
nước ngoài.


<i>- Kinh tế: </i>



trước năm 1996, kinh tế tăng
trưởng âm; từ năm 1996 nền kinh
tế bắt đầu phục hồi (năm 1997
tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén
năm 2000 là 9%).


- <i>Về chính trị – xã hội:</i>


Năm 1993, Nga ban hành Hiến
pháp được thông qua với thể chế
tổng thống liên bang. Xã hội
tương đối ổn định nhưng vấn phải
đối mặt với phong trào đòi li khai,
tiêu biểu ở Trécxnhia<i>.</i>


- <i>Đối ngoại</i>:


Thi hành chính sách đối ngoại đa
phương: một mặt ngả về phương
Tây, mặt khác khôi phục và phát
triển các mối quan hệ với Trung
Quốc, Asian.


<b>Hoạt động: </b>GV chia lớp học thành 2 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1:<i> Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang</i>
<i>Nga (1991-2000).</i>



Nhóm 2: <i>Tình hình chính trị - xã hội và chính</i>
<i>sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991</i>
<i>-2000)</i>


<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.


Để tạo khơng khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu
đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,
GV sẽ thưởng điểm.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan
sát một số kênh hình như ảnh thủ đơ Matxcova,
chân dung thủ tướng Nga Putin.... Sau cùng,
GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép
(có thể chuẩn bị trên giấy Ao).


<b>HS:</b> Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết
luận của GV với phần trình bày của nhóm mình
và ghi ý chính vào vở.


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


<b>- </b>GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số


mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.


<b>- </b>Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong cơng cuộc xây dựng CNXH
(1950 – những năm 70)?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>-</b> Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
<b>- </b>Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK


<b>CHƯƠNG III – CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 1949)</b>
<b>Bài 3 – CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á</b>


<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b> Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông
Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai


- Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung
Quốc từ sau Chiến tranh thế giới hai.


- Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ
năm 1978 cho đến nay.


<b>2. Kĩ năng </b>



<b>-</b> Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.


- Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ
lịch sử,…


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hịa nhân dân Trung Hoa
khơng chỉ là thành quả đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của
các dân tộc bị áp bức trên thế giới.


<b>- </b>Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH khơng hề đơn giản, dễ dàng mà
đầy những khó khăn, bất trắc


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Bàn Môn Điếm:</i> là tên một làng nhỏ ở Triều Tiên, nằm đúng vĩ tuyến 38,
nơi đây năm 1953 khi cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc, hai bên đã kí hiệp định
đình chiến, lấy vĩ tuyến 38 làm gianh giới giữa hai nhà nước. Hiện nay Bàn Môn
Điếm nằm trong khu phi giữa hai miền Triều Tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

(do Tưởng Giới Thạch cầm đầu), trải qua ba lần nội chiến. Cuộc nội chiến lần thứ 3
bắt đầu từ tháng 7/1946 khi Tưởng Giới Thạch phát động cuộc tấn công qui mô lớn
vào vùng giải phóng do Đảng cộng sản kiểm sốt. Cuộc nội chiến kết thúc với thắng
lợi của Đảng Cộng sản, nhà nước Dân chủ Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949).


<i><b>- </b>Cuộc đại cách mạng văn hóa: </i>Cuộc cách mạng do Mao Trạch Đông phát
động từ tháng 5/1966 đến tháng 10/1976. Mở đầu bằng việc phê phán trong lĩnh vực
văn học nghệ thuật, sau lan rộng ra toàn xã hội. Tháng 5/1966, Hội nghị Bộ Chính


trị mở rộng của Đảng Cộng sản Trung Quốc lên án một số người, quy tội là <i>"tập</i>
<i>đoàn phản động"</i>gây hậu quả nhiều mặt cho cách mạng và nhân dân Trung Quốc.
Từ tháng 8/1973, <i>"bè lũ 4 tên"</i> (Giang Thanh , Trương Xuân Kiều, Vương Hồng Văn,
Diêu Văn Nguyên) phát động phong trào <i>"Phê Lâm đấu Khổng"</i>. Sau khi Mao Trạch
Đông mất (9/9/1976), <i>"bè lũ 4 tên"</i> bị bắt (6/10/1976), kết thúc thời kì <i>"Đại cách</i> <i>mạng</i>
<i>văn hoá" </i>trong lịch sử hiện đạiTrung Quốc<b>.</b>


<i>- Cải cách</i><b>: </b>Đổi mới cho tiến bộ hơn, phù hợp với sự phát triển chung của xã
hội mà không đụng tới nền tảng của chế độ hiện hành. Có nhiều thuật ngữ đồng
nghĩa


nghĩa như <i>“duy tân”, “cải tổ”, “đổi mới ”</i>,.... nhưng vẫn có điểm khơng giống
nhau. Cải cách và cách mạng có quan hệ với nhau. Cải cách tiến bộ có tác dụng thúc
đẩy cuộc cách mạng phát triển.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ các nước khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới hai.


- Những hình ảnh về <i>“Kí hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, “Lễ</i>
<i>tuyên bố thành lập nước CHND Trung Hoa”,</i> chân dung Thủ tướng Đặng Tiểu
Bình, lễ trao trả Hồng Kông và Ma Cao, công cuộc đổi mới của Trung Quốc, tàu vũ
trũ Thần Châu 5 và nhà du hành Dương Lợi Vỹ,...


- Giáo viên có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).



<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong cơng cuộc xây
dựng CNXH từ năm 1950 đến giữa những năm 70?


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


<b>- </b>Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, tài nguyên giàu có. Trước
chiến tranh, khu vực này đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Nhật Bản).
Khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình khu vực có nhiều biến đổi qun
trọng về cả chính trị và kinh tế.


- Trung Quốc là một quốc gia có dân số đơng và diện tích rộng lớn, kể từ sau
cuộc nội chiến 1946-1949 nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa ra đời .
Sau cuộc cải cách năm 1978 Trung Quốc tiến hành công cuộc đổi mới xây dựng
CNXH mang màu sắc Trung Quốc và thu được nhiều thành tựu quan trọng


<b>- </b>GV trình chiếu Lược đồ các nước Đơng Bắc Á trên màn hình lớn (hoặc
treo lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) .


<b>-</b> GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các nước ở khu vực Đơng Bắc Á có
những thay đổi như thế nào? Ý nghĩa sự thành lập nhà nước CHDCND Trung Hoa
và những thàn tựu của công cuộc đổi mới ở Trung Quốc. Bài học hôm nay sẽ giải


đáp những vấn đề này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, nội dung kiến thức của SGK gồm 2 mục lớn, do khối lượng kiến
thức nhiều nên khu vực Đông Bắc Á được giới thiệu như một mục chung, có tính
khái quát, chỉ điểm những sự kiện tiêu biểu để thấy được sự biến đổi chung của khu
vực. Còn tập trung thời gian vào phần Trung Quốc, trong đó mục 1-Sự thành lập
nhà nước.... và mục 3- Công cuộc đổi mới ở Trung Quốc ... là trọng tâm.


<b>- </b>Để thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai
thác một số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Bắc Á đặc biệt là về Trung Quốc
theo nguồn tư liệu đã dẫn ở trên.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Nét chung về khu vực Đông</b>


<b>Bắc Á</b>


- Từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai khu vực Đơng Bắc Á có nhiều
thay đổi quan trọng:


<b>Hoạt động</b>: GV giới thiệu sơ lược trên bản đồ
các nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đơng Bắc
Á, sau đó hướng dẫn học sinh đọc SGK và tìm


những sự thay đổi quan trọng về chính trị, kinh
tế của khu vực sau chiến tranh thế giới hai. GV
có thể nêu câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Năm 1949, cách mạng Trung
Quốc thành cơng, nước Cộng hịa
DCND Trung Hoa ra đời


+ Năm 1948, xuất hiện hai nhà
nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại
hàn Dân quốc và Cộng hòa
DCND Triều Tiên


+ Chiến tranh giữa hai miền Triều
Tiên kéo dài từ 1950 đến 1953
mới kết thúc, cuối cùng Triều
Tiên bị chia cắt bởi vĩ tuyến 38.


- Sau khi được thành lập, các
nước Đông Băc Á bắt tay vào
phát triển kinh tế và đạt được
nhiều thành tựu: Hàn Quốc, Đài
Loan trở thành <i>“con rồng kinh</i>
<i>tế”</i>, Nhật Bản trở thành nền kinh
tế lớn thứ 2 thế giới; Trung Quốc
có tốc độ kinh tế tăng trưởng
nhanh và cao nhất thế giới.


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK, kết hợp quan sát kênh
hình và trả lời



<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
GV phải lưu ý cho HS: Sự ra đời của nước
CHND Trung Hoa, phát triển theo con đường
CNXH, có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trong
nước mà cịn cổ vũ cho phong trào giải phóng
dân tộc thế giới. Cuộc chiến tranh Triều Tiên
(1950 -1953) diễn ra trong bối cảnh cuộc
<i>“Chiến tranh lạnh”</i> giữa Liên Xô và Mĩ
chuyển sang quan hệ đối đầu. Hệ thống CNXH
đang hình thành và phát huy ảnh hưởng của
mình, Mĩ và đồng minh cần thấy phải ngăn
chặn CNXH và ảnh hưởng của nó nên chia cắt
bán đảo Triều Tiên.


Ở đây, GV hướng dẫn HS khai thác sâu hơn về
tình hình Triều Tiên thơng qua H7 – <i>SGK “Lễ</i>
<i>kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Mơn Điếm”</i>, có
thể nêu câu hỏi sau:


- Lễ kí kết hiệp định đình chiến tại Bàn Mơn
Điếm diễn ra giữa những quốc gia nào?


-Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ 2 bán đảo
Triều Tiên lại xuất hiện hai nhà nước?


- Sự kiện này có tác động như thế nào đối với
hai miền Triều Tiên?


Cuối cùng, GV khái quát về sự phát triển kinh


tế của khu vực này.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi ý chính
<b>II. Trung Quốc </b>


<b>1. Sự thành lập nước cộng hòa</b>
<b>nhân dân Trung Hoa và thành</b>
<b>tựu 10 năm đầu xây dựng chế</b>
<b>độ mới (1049 -1950)</b>


<i>a. Sự thành lập nước CHND</i>
<i>Trung Hoa (10/1949)</i>


- Chiến tranh thế giới thứ hai kết


<b>Hoạt động 1: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc
nội chiến giữa Quốc dân Đảng và
Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết
thúc, quân giải phóng giành thắng
lợi, nước CHND Trung Hoa được
thành lập (10/10/1049).


- Ý nghĩa lịch sử:


<i>+ </i>Chấm dứt hơn 100 năm sự
thống trị của chủ nghĩa đế quốc
và tàn dự của chế độ phong kiến.


+ Trung Quốc bước vào kỉ
nguyên tự do và tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.


+ Có ảnh hưởng to lớn đến phong
trào giải phong dân tộc của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam


<i>b. Thành tựu 10 năm đầu xây</i>
<i>dựng chế độ mới (1949 -1959)</i>
- Nhiệm vụ: đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàm, lạc hậu, phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Thành tựu: hồn thành cải tạo
ruộng đất và kế hoạch 5 năm với
sự giúp đỡ của Liên Xơ, đất nước
có nhiều thay đổi.


- Đối ngoại: thi hành chính sách


Quốc chuyển sang phản cơng và lần lượt giải
phóng các vùng do Quốc dân Đảng kiểm soát.
Cuộc nội chiến kết thúc cuối năm 1949, quân
Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch cầm đầu
thất bại chạy sang Đài Loan, toàn bộ Trung
Quốc lục địa được giải phóng nước CHND
Trung Hoa ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949,
do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.



<b>Hoạt động 2: </b>


GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 – SGK
<i>“Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập</i>
<i>nước CHND Trung Hoa” </i> và nêu câu hỏi: <i>Sự</i>
<i>kiện trên diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch sử của sự</i>
<i>kiện trên đối với Trung Quốc và thế giới?</i>


Tiếp đó, GV có thể giới thiệu về Mao Trạch
Đông, yêu cầu HS nhận xét về công lao của ông
đối với cách mạng Trung Quốc.


Phần ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, sau khi HS trả
lời, GV nhấn mạnh: sự kiện trên khơng chỉ có ý
nghĩa đối với Trung Quốc, mà ảnh hưởng tới
phong trào cách mạng thế giới.


<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
<b>Hoạt động 3: </b>


GV nêu câu hỏi để HS dựa vào SGK trả lời:
<i>Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân dân Trung</i>
<i>Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Thành tựu?</i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

đối ngoại tích cực, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc thế giới
<b>2. Trung Quốc trong những</b>
<b>năm không ổn định (1959-1978)</b>


- Do tư tưởng nóng vội và sai lầm
về đường lối lãnh đạo, Trung
Quốc đã thực <i>hiện “Ba ngọn cờ</i>
<i>hồng” và “Cách mạng văn hóa</i>
<i>vơ sản”.</i>


- Trung Quốc rơi vào tình trạng
rối loạn, sản xuất ngưng trệ, nạn
đói diễn ra trầm trọng,…


- Đối ngoại:


+ Trung Quốc gây chiến tranh
biên giới với Liên Xô và Ấn Độ.
+ Bắt tay với Mĩ, gây cản trở cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước của nhân dân Việt Nam
<b>3. Công cuộc cải cách mở cửa ở</b>
<b>Trung Quốc</b>


- Tháng 12/1978, Trung ương
Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra
đường lối mới, do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng, mở đầu cuộc
cải cách kinh tế – xã hội.


- Nội dung đường lối cải cách mở


sách đối ngoại, Trung Quốc thực hiện chính
sách tích cực, ủng hộ cách mạng các nước.


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi bài


<b>Hoạt động 4: </b>GV thông báo cho học sinh biết
đây là giai đoạn không ổn định của Trung
Quốc. Phần này nên nói ngắn gọn, tránh mất
thời gian quá nhiều vào các tranh chấp nội bộ
và cuộc Cách mạng văn hóa. Có thể tập trung
vào hai vấn đề sau:


- Đây là thời kì sai lầm về đường lối, thực hiện
<i>“Ba ngọn cờ hồng” </i>với mong muốn xây dựng
nhanh chóng thành cơng CNXH ở Trung Quốc
đã làm cho nền kinh tế mất cân đối, nông
nghiệp giảm sút, nạn đói trầm trọng (do tập
trung phát triển cơng nghiệp nặng). Thêm vào
đó, cuộc tranh giành quyền lực diễn ra trong nội
bộ Đảng Cộng sản, tiêu biểu là cuộc Cách mạng
văn hóa vơ sản làm cho xã hội càng thêm rối
loạn.


<i><b>- </b></i>Trong chính sách đối ngoại, Trung Quốc đã
gây chiến tranh với nước láng giềng (Liên Xô
và Ấn Độ), bắt tay với Mĩ. Chính sách đối
ngoại của Trung Quốc giai đoạn này đã ảnh
hướng khơng tốt đến phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi ý chính vào vở
<b>Hoạt động 3</b>



GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc
SGK và làm việc trong thời gian 4 phút, theo
những vấn đề sau:


- Nhóm 1: <i>Vì sao Trung Quốc lại tiến hành</i>
<i>cuộc cải cách, mở cửa? Được đánh dấu bằng</i>
<i>sự kiện nào?</i>


- Nhóm 2: <i>Nội dung cơng cuộc cải cách mở</i>
<i>cửa của Trung?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

cửa: Lấy phát triển kinh tế làm
trọng tâm; xây dựng nền kinh tế
thị trường XHCN mang đặc sắc
Trung Quốc.


- Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát
triển thành quốc gia giàu mạnh
dân chủ, văn minh.


- Thành tựu:


+ Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh
tế Trung Quốc có tốc độ tăng
trưởng cao, GDP tăng trung bình
hàng năm đạt 8%; thu nhập bình
quân tăng nhanh, đời sống nhân
dân có nhiều cải thiện.


+ Về khoa học – kĩ thuật: thử


thành công bom nguyên tử, là
quốc gia thứ 3 trên thế giới đưa
tàu vũ trụ và nhà du hành vào
không gian.


- Đối ngoại: thực hiện đa dạng
hóa các mối quan hệ, vị thế trên
trường quốc tế được nâng cao;
thu hồi chủ quyền đối với Hồng
Công và Ma Cao.


- Nhóm 4: <i>Nhận xét những thành tựu đã đạt</i>
<i>được sau cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.</i>
<i>Liên hệ với cuộc cải cách ở Việt Nam.</i>


<b>HS: </b>Thảo luận theo nhóm và trình bày.
<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và làm rõ các ý sau:
- Yêu cầu bức thiết lúc đó ở Trung Quốc là phải
tiến hành cải cách, đổi mới để giải quyết khủng
hoảng xã hội. GV có thể giới thiệu sơ lược về
chân dung của Đặng Tiểu Bình (ơng sinh năm
1904, mất năm 1997, tham gia cách mạng và
giữ một số chức vụ quan trọng của Đảng Cộng
sản Trung Quốc. Ông đã cải cách đất nước
Trung Quốc theo hướng <i>"CNXH mang đăc sắc</i>
<i>Trung Quốc"</i>, có cơng thu hồi Hồng Kơng và Ma
Cao với chính sách <i>"một nước hai chế độ"</i>. Trung
Quốc hiện nay phát triển là nhờ theo đường lối
của ông.



- Về nội dung của công cuộc cải cách mở cửa,
GV giúp HS thấy được việc coi trọng phát triển
kinh tế của Trung Quốc (lấy phát triển kinh tế
làm trọng tâm để xây dựng CNXH mang đặc
sắc Trung Quốc)


- Về các thành tựu, GV có thể sử dụng thêm
những hình ảnh tiêu biểu về cơng cuộc đổi mới
ở Trung Quốc như chân dung nhà du hành vũ
trụ Dương Lợi Vĩ, quang cảnh buổi lễ trả Hồng
Công và Ma Cao về cho Trung Quốc,... để HS
thấy được những thành công bước đầu trong
công cuộc cải cách của Trung Quốc.


<b>HS:</b> Bổ sung phần trình bày của nhóm và ghi ý
chính vào vở.


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


<i><b>-</b></i> GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân
dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm đổi mới?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<i><b>- </b></i>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 4 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.



<b>BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ</b>
<b>I. Mục tiêu </b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


- Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc
gia Đơng Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng
Campuchia.


- Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các
nước trong khu vực Đơng Nam Á


- Trình bày được hồn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển
của tổ chức ASEAN.


- Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu
xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.


<b>2. Kĩ năng</b>


- Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đơ,
năm giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc
lập.


<b>3. Tư tưởng, thái độ</b>


- Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước


Đông Nam Á và Ấn Độ


- Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các
nước Đơng Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN


- Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam
Á và Ấn Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đồn kết với nhân dân các nước
trong khu vực, thế giới.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>- Chiến lược kinh tế hướng nội:</i>là chiến lược kinh tế mà nhóm các nước
thành lập Asean tiến hành trong giai đoạn từ sau khi giành độc lập – những năm
60,70 nội dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát
triển sản xuất.


<i>- Chiến lược kinh tế hướng ngoại: </i>từ những năm 60,70 trở đi nhóm các nước
sáng lập Asean chuyển sang chiến lược này với nội dung chủ yếu là cơng nghiệp
hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo.


<i>- Hiệp ước Bali</i><b>: </b>tên gọi tắt của Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á
được những người đứng đầu chính phủ 5 nước thành viên thành lập tổ chức
ASEAN kí tại Bali (Inđơnêxia, ngày 24/2/1976). Hiệp ước Bali đề ra những nguyên
tắc cơ bản chỉ đạo quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước thành viên, đặc biệt là
sự tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, tồn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của
tất cả các quốc gia.


- <i>Phương án Maobáttơn</i>: Phương án do Maobáttơn nguyên Tư lệnh tối cao
quân đội đồng minh ở Đông Nam Á vạch ra, qui định việc phân chia Ấn Độ, chia


đất nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ
giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.


-<i> Cách mạng xanh:</i> Những cải tiến trong nông nghiệp, được tiến hành từ
giữa những năm 60 đến đầu những năm 70 ở Mĩ, Ấn Độ, Pakixtan,… đưa đến sự
tiến bộ trong việc tăng sản lượng ngũ cốc, lúa,… giải quyết sự thiếu thốn về lương
thực.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới hai.


- Những hình ảnh lịch sử về <i>“Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên</i>
<i>Asean”, “Hội nghị cấp cao ASEAN”,</i> chân dung thủ tướng Nêru, …


- GV có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của


nhân dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV sử dụng lược đồ để giới thiệu về khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ, kết
hợp nêu vấn đề: Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đơng dân, tài ngun giàu
có. Trước chiến tranh, khu vực này đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ
Thái Lan). Khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình khu vực có nhiều biến
đổi quan trọng về chính trị và kinh tế. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc cũng
đánh dấu bắt đầu cuộc chiến tranh giành độc lập của các dân tộc ở Đơng Nam Á.
Sau đó là q trình phát triển và xây dựng đất nước. Từ nửa sau thế kỉ XX, Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á ra đời và mở rộng, đánh dấu một giai đoạn liên kết hợp
tác khu vực.


Ấn Độ là một quốc gia lớn ở khu vực Nam Á, sau Chiến tranh thế giới thứ
hai kết thúc, nhân dân Ấn Độ tiến hành cuộc đấu tranh nhằm thoát khỏi sự thống trị
của thực dân Anh và bắt tay vào xây dựng đất nước, đạt được rất nhiều thành tựu
quan trọng. Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các
nước ở khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ có những thay đổi như thế nào? Quá trình
thành lập tổ chức ASEAN diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những
vấn đề này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, nội dung kiến thức của SGK gồm 2 mục lớn, do khối lượng kiến
thức nhiều bao gồm khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ được giới thiệu khái quát, GV
chỉ điểm qua những sự kiện tiêu biểu để thấy được sự biến đổi chung của khu vực.
GV tập trung thời gian vào cuộc cách mạng Lào, cách mạng Campuchia và sự ra
đời, phát triển của tổ chức ASEAN. Phần cách mạng Ấn Độ, GV chỉ cần dạy lướt.



<b>- </b>Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến các nước Đơng Nam Á, Ấn Độ trong đĩa Encatar.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>I. Các nước Đơng Nam Á</b>


<b>1. Sự thành lập các quốc gia độc</b>
<b>lập sau chiến tranh thế giới thứ</b>
<b>hai.</b>


<i>a. Vài nét chung về quá trình đấu</i>
<i>tranh giành độc lập</i>


<b>Hoạt động 1: </b>GV đặt câu hỏi: <i>Em hãy cho</i>
<i>biết đặc điểm của khu vực Đông Nam Á</i>
<i>cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?</i>


<b>HS:</b> Vận dụng những kiến thức đã học ở lớp
11 để trả lời câu hỏi


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Trước năm 1945, các nước Đông
Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân
phương Tây xâm lược và cai trị.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai,
Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm
đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu


hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều
nước đã đứng dậy giành độc lập và
thắng lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt
Nam (9/1945), Lào (10/1945),…
- Từ năm 1946, thực dân phương Tây
xâm lược trở lại, nhân dân Đông
Nam Á tiếp tục đấu tranh, đến cuối
những năm 50 thì giành thắng lợi.
Trong đó, thắng lợi ở Điện Biên Phủ
(1954) của nhân dân Việt Nam làm
sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Trong khi các nước Đơng Nam Á
có hịa bình để phát triển kinh tế thì
ba nước Đơng Dương phải chống Mĩ
xâm lược, đến 1975 thì thắng lợi.
- Tính đến năm 2002, Đơng Nam Á
có 11 quốc gia độc lập


<i>b. Cách mạng Lào (1945 – 1975)</i>
* <i>Giai đoạn 1945 – 1954:</i>


- Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng
minh vô điều kiện, nhân dân Lào nổi
dậy giành chính quyền. Tháng
10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở
lại Lào, nhân dân Lào phải đứng lên
kháng chiến chống Pháp:


<i>Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đơng</i>


<i>Nam Á có những thay đổi gì? </i>


GV yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Đông
Nam Á trong SGK và thống kê các quốc gia
giành độc lập, thời gian giành được độc lập,
so sánh đặc điểm của khu vực Đông Nam Á
trước và sau chiến tranh.


<b>HS:</b> Nghiên cứu SGK và trả lời.


<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung theo 2 ý:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước
Châu Á phát triển mạnh mẽ, liên tục, làm
sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc ở khu vực này, buộc các nước
đế quốc phải lần lượt ra đi để các dân tộc
Đông Nam Á tự quyết định con đường phát
triển của mình. Tuy một số nước Đơng Nam
Á đã tuyên bố độc lập, nhưng cuộc đấu
tranh chống sự lệ thuộc vào chủ nghĩa đế
quốc vẫn còn tiếp diễn trong nhiều năm.
+ Sau khi trở thành những quốc gia độc lập,
các nước Đông Nam Á bước vào thời kì
phát triển mới - thời kì xây dựng và phát
triển đất nước với những bước đi khác nhau
phù hợp với điều kiện lịch sử của mình.
<b>HS:</b> Lắng nghe và tổng hợp lại ý chính.
<b>Hoạt động 2</b>



Đầu tiên, GV thơng báo cho HS biết những
điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam
và cách mạng Lào, nếu HS nắm vững các sự
kiện lịch sử quan trọng của cách mạng Việt
Nam giai đoạn này thì sẽ nắm được những
nét chính của cách mạng Lào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đơng
Dương và sự giúp đỡ của qn tình
nguyện Việt Nam, nhân dân Lào
giành được nhiều thắng lợi.


- Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ
được kí kết, Pháp phải cơng nhận nền
độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Lào.


* <i>Giai đoạn 1954 – 1975:</i>


- Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược
Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
nhân dân cách mạng Lào, cuộc kháng
chiến chống Mĩ của Lào đạt nhiều
thắng lợi to lớn:


+ Đánh bại chiến lược <i>“Chiến tranh</i>
<i>đặc biệt” </i>và <i>“Chiến tranh đặc biệt</i>
<i>tăng cường”</i> của Mĩ.


+ Đầu những năm 70, vùng giải


phóng của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ.
+ Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp
định Viêng Chăn, lập lại nền hồ
bình và độc lập của Lào.


- Từ đầu năm 1975, nhân dân Lào
nổi dậy giành chính quyền trong cả
nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng
hồ DCND Lào chính thức thành lập
do Hồng thân Xuphanuvơng làm


Nhóm 1: <i>Những nét chính của cách mạng</i>
<i>Lào từ năm 1945 đến năm 1954.</i>


Nhóm 2: <i>Những nét chính của cách mạng</i>
<i>Lào từ năm 1954 đến năm 1975</i>


<b>HS: </b>Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong q trình HS hoạt động theo nhóm,
GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để
định hướng cho các em suy nghĩ:


<i>- Nhân dân Lào đã tận dụng thời cơ để đấu</i>
<i>tranh giành độc lập như thế nào? </i>


<i>- Sau ngày độc lập, cách mạng Lào gặp</i>
<i>phải khó khăn gì?</i>


<i>- Sự kiện lịch sử nào đánh dấu cuộc kháng</i>
<i>chiến chống Pháp của nhân dân Lào giành</i>


<i>thắng lợi.</i>


<i>- Vì sao Mĩ lại mở rộng xâm lược Lào?</i>
<i>- Nhân dân Lào tiến hanh cuộc kháng chiến</i>
<i>chống Mĩ và giành thắng lợi như thế nào? </i>
<i>- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ</i>
<i>sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến</i>
<i>cách mạng Lào?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Chủ tịch. Lịch sử Lào bước sang thời
kì mới: xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế - xã hội.


<i>c. Cách mạng Campuchia (1945 </i>
<i>-1993)</i>


<i>* Giai đoạn 1945 -1954:</i>


- Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở
lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Đông Dương, (từ năm
1951 là Đảng nhân dân cách mạng),
nhân dân Campuchia đứng lên kháng
chiến chống Pháp.


- Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp
định Giơnevơ, công nhận nền độc lập
chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn
lãnh thổ của Campuchia



<i>* Giai đoạn 1954 -1970:</i>


Campuchia do Xihanúc đứng đầu
thực hiện đường lối hồ bình, trung
lập, khơng tham gia bất cứ một liên
minh chính trị, quân sự nào.


<i>* Giai đoạn 1970 -1975:</i>


- Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế
lực tay sai lật đổ chính quyền
Xihanúc, rồi xâm lược. Nhân dân
Campuchia đứng lên kháng chiến
chống Mĩ.


Trong kháng chiến chống Mĩ, nhân Việt
Nam và Lào cũng sát cánh bên nhau (GV
lấy dẫn chứng để phân tích)


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
<b>Hoạt động 3</b>


Đầu tiên, GV cũng thông báo cho HS biết
những điểm tương đồng giữa cách mạng
Việt Nam, Lào và Campuchia, yêu cầu HS
liên hệ, so sánh các giai đoạn của cách mạng
ba nước để tìm ra nét tương đồng.


Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách


mạng Campuchia như sau:


Nhóm 1: <i>Cách mạng Campuchia từ năm</i>
<i>1945 đến năm 1954 có gì nổi bật?</i>


Nhóm 2: <i>Những nét chính của cách mạng</i>
<i>Campuchia từ năm 1954 đến năm 1970?</i>
Nhóm 3: <i>Trong giai đoạn 1970 – 1975, và</i>
<i>1975 -1979, lịch sử cách mạng Campuchia</i>
<i>có gì nổi bật?.</i>


Nhóm 4: <i>Những nét chính của lịch sử</i>
<i>Campuchia từ năm 1979 đến năm 1991?</i>
<b>HS: </b>Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong q trình HS hoạt động theo nhóm,
GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để
định hướng cho các em suy nghĩ:


<i>- Nhân dân Campuchia đã tận dụng thời cơ</i>
<i>để đấu tranh, tuyên bố độc lập như thế nào?</i>
<i>- Sự kiện nào đánh dấu cuộc kháng chiến</i>
<i>chống thực dân Pháp của nhân dân</i>
<i>Campuchia bắt đầu? Kết quả?</i>


<i>- Campuchia đã duy trì đường lối hịa bình</i>
<i>trung lập như thế nào? Vì sao Mĩ lại xâm</i>
<i>lược Campuchia?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Ngày 17/4/1975, Thủ đơ
Phnơmpênh được giải phóng, cuộc


kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
Campuchia kết thúc.


* <i>Giai đoạn</i> <i>1975 – 1979:</i>


- Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến
hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu
người dân vô tội.


- Được sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979
Thủ đơ Phnơmpênh được giải phóng,
nước Cộng hoà nhân dân Campuchia
thành lập. Campuchia bước vào giai
đoạn hồi sinh đất nước.


*<i> Giai đoạn 1979 – 1991: </i>


- Campuchia xảy ra nội chiến giữa
Đảng nhân dân cách mạng và các phe
phái đối lập.


- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hồ
bình về Campuchia đã được kí kết.
Tháng 9/1993, Campuchia thông qua
Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương
quốc Cam puchia.


<i>- Những sự kiện nào chứng tỏ Campuchia</i>
<i>bước vào giai đoạn hoàn toàn độc lập và đi</i>


<i>lên xây dựng đất nước.</i>


<i>- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ</i>
<i>sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến</i>
<i>cách mạng Campuchia</i>?


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm
và trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV.


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.
Ở đây, GV cần lưu ý:


- Trong những năm 1950 – 1954, chính phủ
Campuchia do vua Xihanúc đứng đầu đã có
chính sách ngoại giao khơn khéo, tun bố
hịa bình trung lập, khơng ủng hộ hoặc tham
gia bất kì khối quân sự nào. Nhờ đó,
Campuchia có một thời gian hịa bình để
xây dựng và phát triển đất nước. Thắng lợi
của nhân dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ
buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương. Pháp phải công nhận
nền độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của ba nước Đông Dương.


- Những năm 1954 – 1970, Campuchia tiếp
tục thực hiện chính sách hịa bình trung lập.
Nhưng trong bối cảnh cuộc chiến tranh Mĩ
xâm lược Việt Nam và Lào, Mĩ muốn chiếm
cả Đông Dương nên đã chỉ đạo cho tay sai


lật đổ chính phủ Xihanúc. Từ đây, nhân dân
Campuchia sát cánh với nhân dân Việt Nam
chống Mĩ, đến năm 1975 thì giành thắng lợi.
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi ý chính vào vở


<b>2. Quá trình xây dựng và phát</b>
<b>triển của các nước Đơng Nam Á</b>
<i>a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN</i>
<i>gồm: Inđônêxia, Xingapo, Philippin,</i>
<i>Thái Lan </i>


<b>Hoạt động 1: </b>GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2 đến 3
em), dựa theo mẫu Phiếu học tập


<b>Chiến lược</b> <b>Hướng</b>
<b>nội</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>* Từ sau khi giành độc lập đến</i>
<i>những năm 60 - 70: thi hành chiến</i>
<i>lược kinh tế hướng nội.</i>


+ Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.


+ Nội dung: đẩy mạnh sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm
chỗ dựa để phát triển sản xuất.



+ Thành tựu: sản xuất đáp ứng được
nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp (tiêu
biểu là Thái Lan, Xingapo )


- Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên
liệu và công nghệ, chi phí sản xuất
cao dẫn đến thua lỗ, nạn quan liêu,
tham nhũng tăng,….


<i>* Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát</i>
<i>triển kinh tế hướng ngoại:</i>


+ Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu
hút vốn và đầu tư nước ngoài.


Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế


<b>HS - GV: </b>Làm việc theo nhóm, dựa vào
SGK để hoàn thành phiếu học tập


Trong khi HS làm việc với phiếu học tập,
GV đi xung quanh quan sát và giúp đỡ học
sinh làm việc. Hết thời gian, GV ưu tiên
những nhóm nào xong trước được trình bày,
có thể dùng máy chiếu vật thể để chiếu hình


cỡ lớn, nếu khơng thì u cầu một vài nhóm
trình bày phần làm việc trước cả lớp.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của các nhóm
và bổ sung, kết luận.


GV cần nhấn mạnh những thành tựu cũng
như hạn chế của chiến lược kinh tế hướng
nội và yêu cầu cấp thiết lúc đó buộc các
nước phải thay đổi chiến lược sang phát
triển kinh tế hướng ngoại.


Kết quả, chiến lược kinh tế hướng ngoại đã
làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nhóm các
nước sáng lập ASEAN, tiêu biểu là Xingapo
(sau 3 thập kỉ xây dựng và phát triển, nền
kinh tế Xingapo bước vào hàng ngũ các
nước công nghiệp mới (NICs) của thế giới).
Trong vòng 25 năm (1966 – 1991) tổng sản
phẩm quốc dân tăng 8,6 lần mức thu nhập
trung bình hàng năm là 8,9% những năm
1966 – 1979, tốc độ tăng trưởng đạt mức kỉ
lục, gần 12% hàng năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Thành tựu: nền kinh tế, xã hội có
sự thay đổi to lớn: Năm 1980 tổng
kinh ngạch xuất khẩu của nhóm nước
này đạt 130 tỉ USD bằng 14% tổng
kim ngạch ngoại thương của các
nước đang phát triển. Xingapo có tốc


độ tăng trưởng 12%, trở thành một
trong bốn <i>“con rồng”</i> ở châu Á.


<i>b. Nhóm các nước Đơng Dương</i><b>:</b>


- Sau khi giành độc lập các nước phát
triển kinh tế theo hướng tập trung,
nhìn chung gặp khá nhiều khó khăn.


- Những năm 80 – 90, các nước
Đông Dương chuyển sang nền kinh
tế thị trường và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng: (GDP Lào năm 2000
tăng 5,7%); nền kinh tế Campuchia
đã bước vào ổn định, nhưng căn bản
vẫn là nước nơng nghiệp; Việt Nam
có tốc độ tăng trưởng trên 6%,…


<i>c. Các nước khác ở Đông Nam Á</i>


<i>* Brunây: </i>


- Thu nhập quốc dân đều dựa vào
nguồn dầu mỏ và khí tự nhiên, nhập
80% lương thực, thực phẩm.


- Từ giữa những năm 80, Brunây thi
hành chính sách đa dạng hoá nền


gia mẫu mực về nhiều mặt, nổi bật là trật tự,


kỉ cương xã hội, luật pháp ổn định chính trị.
Giáo dục được quan tâm hàng đầu, đây
được coi là chìa khóa để phát triển.


<b>HS:</b> Lắng nghe và bổ sung các thông tin
phản hồi của GV vào phiếu học tập. Để
khuyến khích HS, GV có thể cho điểm các
nhóm hồn thành nhanh và chính xác.


<b>Hoạt động 2</b>


- GV gợi ý cho HS nhớ lại những điểm
tương đồng và khác biệt của ba nước Đông
Dương trong cuộc chiến tranh giành độc lập
dân tộc. Qua đó các em thấy được những
mối liên hệ trong giai đoạn xây dựng và
phát triển đất nước.


- GV hướng dẫn HS tìm hiểu trong SGK
những hạn chế của mơ hình kinh tế tập trung
và tính cần thiết phải thay mở cửa chuyển
sang nền kinh kế thị trường.


- Về các thành tựu: GV chú ý nhấn mạnh
đến sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế Việt Nam sau đổi mới, cũng như
nền kinh tế của Lào và Campuchia.


<b>HS: </b>Trao đổi, thảo luận theo gợi ý của GV,
ghi những ý chính vào vở.



<b>Hoạt động 3</b>


Tương tự như ở phần trên, GV hướng dẫn
HS tìm hiểu những điểm riêng biệt của nền
kinh tế Brunây và Mianma


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

kinh tế để tiết kiệm nguồn năng
lượng dự trữ, gia tăng các mặt hàng
tiêu dùng và xuất khẩu.


<i>* Mianma:</i> Trước năm 1988, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Mianma
chậm chạp. Từ cuối năm 1988, chính
phủ thực hiện cải cách kinh tế và và
bước đầu có khởi sắc.


tiến lên. Tổng sản lượng nửa năm 1991 là
7,3 triệu tấn. Brunây xuất khẩu hầu hết dầu
thô được khai thác, chỉ để lại một số lượng
nhỏ để lọc cho tiêu dùng trong nước. Hiện
nay Brunây có hai mỏ dầu trên đất liền, 6
nhà máy hố lỏng khí đốt lớn nhất thế giới.
Năm 1994 tỉ lệ tăng trưởng kinh tế đã đạt
3% năm, thu nhập bình quân người là 18500
USD, cao nhất Đông Nam Á.


<b>3. Sự ra đời và phát triển của tổ</b>
<b>chức ASEAN</b>



<i>* Hoàn cảnh ra đời: </i>


- Xu thế chung của các khu vực trên
thế giới là đẩy mạnh sự hợp tác với
nhau để phát triển (tiêu biểu là EU).
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước
Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN ra
đời tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5
nước sáng lập: Inđônêxia, Malaixia,
Xingapo, Philippin và Thái Lan.
<i>* Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động:</i>
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn
hóa trên tinh thần duy trì hịa bình và
ổn định khu vực.


- Tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh
thổ, khơng can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, giải quyết các vụ
tranh chấp bằng biện pháp hồ bình,
hợp tác phát triển có hiệu quả trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội


<b>Hoạt động 1</b>


GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:


<i>Tổ chức ASEAN được thành lập trong hoàn</i>
<i>cảnh lịch sử nào? Mục tiêu và nguyên tắc</i>


<i>hoạt động của tổ chức này là gì?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>* Quá trình hoạt động:</i>


- Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là
một tổ chức còn non yếu, hoạt động
lỏng lẻo và chưa có ảnh hưởng lớn.
- Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia,
tháng 2/1976) đến nay: ASEAN hoạt
động khởi sắc hơn, có ảnh hưởng lớn
trong khu vực và trên thế giới:


+ Tháng 1/1984, Brunây gia nhập
ASEAN


+ Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành
thành viên thứ 7 của tổ chức.


+ Tháng 9/1997, Lào và Mianma là
thành viên thứ 8 và 9 của ASEAN
+ Tháng 4/1999, Campuchi được kết
nạp, nâng tổng số thành viên của
ASEAN lên 10 nước.


<b>Hoạt động 2</b>


GV tiếp tục nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
<i>Kể từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức</i>
<i>ASEAN đã hoạt động và mở rộng số thành</i>
<i>viên như thế nào? Quan hệ giữa Việt Nam</i>


<i>và ASEAN?</i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung


Khi trình bày bổ sung, GV có thể hướng dẫn
HS khai thác Hình 11- SGK bằng cách đặt
câu hỏi như: <i>Em biết gì về các nhân vật</i>
<i>trong bức hình? Bức hình phản ánh sự kiện</i>
<i>lịch sử gì? </i>


- Về vai trị của ASEAN: trải qua hơn 4 thập
kỉ phát triển, kể từ khi thành lập đến nay,
tuy gặp nhiều khó khăn, phức tạp về chính
trị, kinh tế, chịu sức ép các nước lớn từ
nhiều phía, nhưng tổ chức ASEAN đã tồn
tại và phát triển với triển vọng tốt đẹp ở khu
vực Đông Nam Á và thế giới.


- Về cơ hội và thách thức của Việt Nam khi
gia nhập ASEAN: Việt Nam có cơ hội để
hợp tác, phát triển kinh tế và văn hóa nhưng
cũng đặt ra những thách thức như giữ gìn
bản sắc văn hóa, cạnh tranh kinh tế.


<b>II. ẤN ĐỘ</b>


<b>1. Cuộc đấu tranh giành độc lập</b>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,


dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại,
phong trào đấu tranh giành độc lập ở
Ấn Độ phát triển mạnh mẽ tại nhiều
nơi dưới nhiều hình thức khác nhau:
Bom Bay, Cancútta, Mađrát,…


<b>Hoạt động: </b>Đầu tiên, GV dùng bản đồ treo
tường hoặc trong SGK-Hình 12 giới thiệu
khái quát cho HS biết về quốc gia Ấn Độ:
Là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, với 1
tỉ 20 triệu người (năm 2000), diện tích gần
3,3 triệu km2


Tiếp đó, GV u cầu HS tìm hiểu SGK để
trả lời câu hỏi:


<i>1. Sau Chiên tranh thế giới thứ hai, phong</i>
<i>trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân</i>
<i>Ấn Độ cị gì nổi bật?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Trước sức ép từ phong trào đấu
tranh của nhân dân, thực dân Anh
phải nhượng bộ: Thi hành phương án
Maobatton là tách thành Ấn Độ thành
hai quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan.
- Không thoả mãn với chế độ tự trị,
Đảng quốc đại của Ấn Độ do G.Nêru
đứng đầu lãnh đạo nhân dân tiếp tục
đứng lên đấu tranh.



- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố
độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời


<i>án Maobáttơn? Nội dung của nó? </i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, cùng trao đổi và trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận
GV cần tập trung hướng dẫn HS hiểu rõ
phướng án Maobáttơn: Trước sự đấu tranh
mạnh mẽ của nhân dân Ấn Độ, thực dân
Anh đã phải nhượng bộ, nhưng lại áp dụng
chính sách thâm độc (hậu quả của nó kéo
dài đến tận ngày nay) dưới hình thức <i>“đi mà</i>
<i>ở”</i>: chia Ấn Độ thành hai quốc gia riêng biệt
dựa trên cơ sở tơn giáo. Đó là người theo Ấn
Độ giáo thành lập quốc gia Ấn Độ, người
theo đạo Hồi thành lập nước Pakixtan. Tuy
nhiên, nhân dân Ấn Độ vẫn không chịu
khuất phục, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Quốc đại, họ tiếp tục đấu tranh.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép
<b>2. Công cuộc xây dựng đất nước</b>


+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc
<i>“cách mạng xanh” </i>nên đã tự túc
được lương thực. Năm 1995, là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới.
+ Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới
về sản xuất công nghiệp, coi trọng


ngành <i>“công nghiệp chất xám”.</i>
+ Khoa học, kĩ thuật, văn hố, giáo
dục có những bước tiến nhanh chóng:
thử thành công bom nguyên tử
(1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên
quỹ đạo (1975),


+ Đối ngoại: Thực hiện chính sách
hồ bình, trung tập tích cực.


<b>Hoạt động: </b>GV trình bày nêu vấn đề:


Sau khi giành độc lập, Ấn Độ bước vào
thực hiện những cải cách kinh tế, chính trị
xã hội và văn hoá nhằm xoá bỏ nghèo nàn,
thủ tiêu tàn tích xã hội cũ, xây dựng đất
nước vững mạnh, phồn vinh. <i>Vậy nhân dân</i>
<i>Ấn Độ đã giành được những thành tựu gì</i>
<i>trong cơng cuộc xây dựng đất nước? Thế</i>
<i>nào là cuộc “cách mạng xanh” và “cách</i>
<i>mạng chất xám”?</i>


<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời


<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày phân tích và kết
luận (dựa vào các ý chính, số liệu có trong
SGK: về công nghiệp, nông nghiệp, khoa
học-kĩ thuật, chính sách đối ngoại).


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>V. Củng cố, dặn dò</b>



<i>1. Củng cố</i>


<i><b> -</b></i> GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian, khái niệm, tên riêng và sự kiện quan trọng của bài học.


- Nêu những nét khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước
Đông Nam Á.


- So sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử Lào và Campuchia?
- Trình bày về sự thành lập và quá trình hoạt động của tổ chức ASEAN
- Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ (1946 – 1950) và những
thành tựu của nhân dân Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước.


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<i>- </i>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
<i>-</i> Đọc trước bài 5 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK


<b>BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, hoc sinh cần:
<b>1. Kiến thức </b>


- Khái quát được các giai đoạn đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của
nhân dân Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


- Nêu được những nét chính về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của các
nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập (những thành tựu,
khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển).



<b>2. Kĩ năng</b>


- Rèn luyện cho HS kĩ năng tổng hợp, khái quát, phân tích, so sánh các sự
kiện lịch sử


- Biết sử dụng bản đồ lịch sử và chọn lọc những tư liệu, tranh ảnh cần thiết
phục vụ cho bài giảng


<b>3.Tư tưởng, thái độ</b>


- Bồi dưỡng cho HS tinh thần đoàn kết quốc tế, ủng hộ phong trào đấu tranh
của nhân dân châu Phi và Mĩ latinh chống chủ nghĩa thực dân


- Biết chia sẻ những khó khăn mà nhân dân Châu Phi và Mĩ la tinh đang phải
đối mặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>- Năm châu Phi:</i> năm 1960, 17 quốc gia châu Phi giành được độc lập


<i>- Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai: </i>Chính sách phân biệt chủng tộc trước
đây đã được tiến hành ở Nam Phi. Từ <i>“apartheid”</i> trong tiếng Hà Lan dùng ở châu
Phi có nghĩa là <i>“sự tách biệt, riêng biệt”, </i>nó miêu tả sự phân chia chủng tộc giữa
thiểu số người da trắng và phần đông dân sốn người da đen. Đảng quốc gia Nam
Phi đã tiến hành chính sách Apacthai như một phần trong chiến dịch tranh cử của họ
cho cuộc bầu cử năm 1948. Với sự thắng cử của Đảng Quốc Gia Nam Phi, Apacthai


đã trở thành chính sách chính trị tại Nam Phi cho tới đầu những năm 1993 bị xóa sổ.
<i>- Chính sách cây gậy lớn: </i>Thuật ngữ chỉ chính sách của Mĩ cơng khai dùng
sức mạnh để nô dịch, thống trị trên các lĩnh vực chính trị, quân sự. Chính sách này
được tổng thống Mĩ Rudoven chính thức tuyên bố vào đầu những năm 20 trong


quan hệ với các nước Mĩ latinh. Mặc dù đến những năm 30, chính phủ Mĩ tuyên bố
thực hiện <i>“láng giêng thân thiện”,</i> trên thực tế vẫn khống chế các nước trong khu
vực.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ các nước châu Phi, khu vực Mĩ Latinh


- Những hình ảnh về chân dung N. Manđêla, Phiden Catxtrơ
- Giáo viên có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử Lào và Campuchia ?
2. Trình bày về sự thành lập và hoạt động của tổ chức ASEAN


4. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ (1946 – 1950) và
những thành tựu của nhân dân Ấn Độ trong công cuộc xây dựng đất nước.


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>



GV sử dụng <i>Lược đồ các nước châu Phi và Mĩ latinh trên màn hình lớn</i> và
giới thiệu, tập trung sự chú ý của HS vào chủ đề bài học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Nhân dân châu Phi bắt tay vào xây dựng và phát triển nhưng gặp rất nhiều khó khăn
như dịch bệnh, thiếu lương thực, nội chiến, xung đột sắc tộc.


- Giống như châu Phi, khu vực Mĩ latinh bắt đầu cuộc đấu tranh chống chế
độ độc tài thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc, đặc biệt là phong trào của nhân dân Cuba. Sau đó là q trình phát triển và xây
dựng đất nước.


Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các nước
ở châu Phi và khu vực Mĩ latinh có gì thay đổi? Cuộc cách mạng của nhân dân
Cuba diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, nội dung kiến thức của SGK gồm 2 mục lớn, do khối lượng kiến
thức nhiều bao gồm các nước châu Phi và khu vực Mĩ latinh được giới thiệu khái
quát, chỉ điểm những sự kiện tiêu biểu để thấy được sự biến đổi chung của khu vực.
Còn tập trung thời gian vào cuộc cách mạng Cuba.


- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến các nước Đơng Nam Á, Ấn Độ trong đĩa Encatar


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>



<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Các nước Châu Phi</b>


<b>1. Khái quát về cuộc đấu tranh giành</b>
<b>độc lập của nhân dân châu Phi</b>


+ Giai đoạn 1945 - 1954, phong trào
bùng nổ ở Bắc Phi, nhiều nước giành
được độc lập: Ai Cập (1952), Tuynidi,
Marốc, Xuđăng (1956),...


+ Giai đoạn 1954 – 1960, phong trào lan
rộng khắp châu Phi. Năm 1960 có 17
nước giành độc lập, được gọi là “<i>Năm</i>
<i>Châu Phi”</i>.


+ Giai đoạn 1960 - 1975, hai nước cộng
hịa Mơdămbich và Ăngola tuyên bố độc
lập, đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản của hệ


<b>Hoạt động 1: </b>GV sử dụng lược đồ giới
thiệu về Châu Phi: Đây là châu lục lớn
thứ ba thế giớii, gồm 54 quốc gia, diện
tích khoảng 30,3 triệu km2<sub>, dân số 800</sub>
triệu người (năm 2000), rất giàu về tài
nguyên đặc biệt là kim cương.


<b>HS:</b> Quan sát bản đồ và lắng nghe.


<b>Hoạt động 2: </b>GV yêu cầu HS theo dõi


bài giảng kết hợp với đọc SGK để cùng
trao đổi, thảo luận những vấn đề sau:
- <i> Phong trào đấu tranh giành độc lập ở</i>
<i>châu Phi mở đầu ở đâu?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

thống chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi.
+ Giai đoạn 1975 – những năm 90:
Phong trào chống chế độ phân biệt
chủng tộc Apacthai ở Nam Phi giành
thắng lợi. Tháng 4/1994, N.Manđêla trở
thành Tổng thống người da đen đầu tiên
của Cộng hồ Nam Phi.


<b>2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội</b>


- Sau khi giành độc lập các nước châu
Phi bước vào thời kì xây dựng đất nước
và phát triển kinh tế xã hội.


- Tuy đã đạt được một số thành tựu ban
đầu, nhưng châu Phi vẫn là châu lục
nghèo nhất thế giới.


- Nhiều nước châu Phi ln trong tình
trạng lạc hậu, khơng ổn định, xung đột
sắc tộc, tơn giáo, đảo chính xảy ra liên
miên. Bệnh tật, nghèo đói, mù chữ, nợ
nần chồng chất là những thách thức rất
lớn của Châu Phi hiện nay.



- Với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế
và hoạt động của Liên minh châu Phi,
các nước châu Phi đang khắc phục khó
khăn và trên đường phát triển.


- <i>Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là</i>
<i>gì? Kết quả cuộc đấu tranh đòi lật đổ</i>
<i>chế độ phân biệt Apácthai ở Nam Phi ?</i>
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK để trao đổi và trả lời
<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung, kết
hợp sử dụng một số hình ảnh (N.
Manđêla) để chốt ý.


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi vở
<b>Hoạt động:</b>


- Phần này GV hướng dẫn HS tìm hiểu
SGK, dựa vào số liệu đã cho để phân
tích, đánh giá và nêu ra quan điểm của
mình, chủ yếu là về những khó khăn của
châu Phi hiện nay.


- Nếu có điều kiện, GV nên tìm kiếm và
khai thác bức ảnh "<i>Kền kền chờ đợi</i>
(nguồn đã dẫn) nói về nạn đói ở châu
Phi. Nội dung của bức ảnh sẽ khắc họa
cho HS về nạn đói kinh niên ở châu Phi.
Trong bức ảnh, một em bé gầy còm, ốm
yếu đang bò bò trên đường tìm nơi phân
phát lương thực của Tổ chức Liên hợp


quốc (cách em bé khoảng 1km). Đằng
sau em là một con kền kền to lớn đi theo,
đợi em bé kiệt sức, bị chết thì ăn thịt.
- GV có thể cung cấp thêm một số thông
tin cho HS: Từ năm 1952 đến 1985, châu
Phi có 241 lần đảo chính qn sự. Từ
1987 đến 1997 đã xảy ra 14 cuộc xung
đột và nội chiến, điển hình nhất là nội
chiến ở Ruanđa giữa hai bộ tộc Hutu và
Tuxi. Châu Phi có 29/43 quốc gia nghèo
nhất thế giới. 150 triệu người đói ăn
thường xuyên


<b>II. Các nước Mĩ la tinh</b>


<b>1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ</b>
<b>độc lập</b>


<b>Hoạt động 1: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa
vào ưu thế về kinh tế, quân sự, Mĩ đã
biến khu vực Mĩ Latinh thành <i>“sân sau”</i>
để xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài
thân Mĩ diễn ra ở nhiều nước, tiêu biểu là
thắng lợi của cách mạng Cu ba:


+ Tháng 3/1952, Mĩ thiết lập chế độ độc
tài Batixta ở Cuba. Nhân dân Cuba đã


đứng lên lật đổ chế đổ chế độ độc tài
Batixta, mở đầu là cuộc tấn công vào trại
lính Mơncađa (267/1953) dưới sự lãnh
đạo của Phiđen Caxtơrô.


+ Ngày 1/1 /1959, chế độ Batixta bị sụp
đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời, do
Phiđen Caxtơrô làm Chủ tịch.


- Từ thập kỉ 60 – 70, phong trào cách
mạng ở Mĩ Latinh phát triển mạnh, điển
hình là ở Panama, vùng biển Caribê. Năm
1983, vùng Caribê có 13 nước giành
được độc lập. Mĩ Latinh trở thành <i>“Lục</i>
<i>địa bùng cháy ”</i>, nhiều nước đã giành
thắng lợi : Vênêxuêla, Côlômbia, Pêru,
Nicaragoa, Chilê,....


<b>2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội</b>


- Sau khi khôi phục nền độc lậ, các nước
Mĩ Latinh đẩy mạnh xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội, đạt nhiều thành tựu:
+ Baraxin, Áchentina và Mêhicô trở nước


cho HS những nét khái quát nhất về khu
vực: Hiện nay Mĩ latinh gồm có 33 nước,
diện tích 20,5 triệu km2<sub>, dân số 517 triệu</sub>
người (năm 2000), rất giàu nông - lâm sản
và khoáng sản.



<b>HS: </b>Quan sát và lắng nghe
<b>Hoạt động 2: </b>


GV thơng báo cho HS biết về <i>Chính sách</i>
<i>láng giềng thân thiện</i> của Mĩ: Năm 1933,
tổng thống Rudơven đưa ra <i>“Chính sách</i>
<i>láng giềng thân thiện”</i>, mở đầu thời kì
thực hiện chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ
ở các nước Mĩ Latinh. Với chính sách
này, Mĩ đã ngăn chặn được sự xâm lược
của phe phát xít và đẩy lùi được địa vị ưu
thế của Anh ở khu vực này. Kể từ sau
chiến tranh thể giới thứ 2, Mĩ biến khu
vực này trở thành sân sau của Mĩ. Tiếp
đó, GV hướng dẫn HS tìm hiểu về những
giai đoạn quan trọng của cuộc cách mạng
của nhân dân Cuba.


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, trao đổi và thảo luận
<b>GV: </b>Nhận xét, trìn bày bổ sung và chốt ý.
Ở đây, để cụ thể hóa về phát triển cách
mạng ở Cuba, GV kết hợp sử dụng một số
kênh hình (lược đồ các nước Mĩ Latinh
giúp HS xác định lãnh thổ Cuba, chân
dung Phi đen Caxtơrô).


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi bài


<b>Hoạt động: </b>Phần này GV hướng dẫn HS


tìm hiểu SGK, dựa vào số liệu đã cho để
phân tích, đánh giá và nêu ra quan điểm
của mình, chủ yếu là về những khó khăn
của các nước khu vực Mĩ Latinh hiện nay.
GV có thể nêu một số câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

công nghiệp mới (NICs)


+ Ở Cuba tiến hành cải cách dân chủ, xây
dựng đất nước theo con đường CNXH.


- Từ thập niên 80, các nước Mĩ Latinh
gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy thoái,
lạm phát tăng nhanh, khủng hoảng trầm
trọng, nợ nước ngoài chồng chất.


- Đến thập kỉ 90 kinh tế Mĩ Latinh có
những bước khởi sắc, nhưng còn gặp
khơng ít khó khăn, nhất là mâu thuẫn xã
hội và quốc nạn tham nhũng..


<i>tế-xã hội như thế nào? Những thành tựu</i>
<i>và khó khăn của các nước Mĩ Latinh?</i>
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK để thảo luận và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, chốt ý
- Về thành tựu của đất nước Cuba, GV
cần cho HS thấy những thành tựu quan
trọng về y tế, giáo dục mà lại đang bị bao
vây cấm vận.



- Về giai đoạn phục hồi của nền kinh tế
Mĩ Latinh từ thập niên 90, GV khẳng
định: Mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng
nền kinh tế cịn rất nhiều thách thức, khó
khăn: lạm phát 4 con số giảm xuống dưới
30%/năm. Một số nước lạm phát cịn rất
thấp như Mê hicơ là 4l,4%, Bơlivia là
4,45, Chilê 4,6% .


<b>V.Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay trên lớp thông qua câu hỏi:
- Hãy nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của
nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?


- Những nét chủ yếu về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc
của các nước Mĩ Latinh và cách mạng Cuba?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


- Lập bảng thống kê về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Phi
từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai


- Sưu tầm tài liệu tranh ảnh về cách mạng Cuba


- Đọc trước bài số 6, tìm hiểu nội dung và hệ thống kênh hình


<b>CHƯƠNG IV – MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)</b>


<b>Bài 6 – NƯƠC MĨ</b>


<b>I. Mục tiêu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Trình bày được các giai đoạn phát triển của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm
2000 với những nét tiêu biểu, điển hình về kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại.
<b>-</b> Hiểu rõ những nhân tố chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh
chóng trong giai đoạn 1945 – 1973.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của nước
Mĩ qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.


- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Nhận thức được kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ luôn là trung tâm
kinh tế, tài chính số 1 của thế giới, là nước đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật lần thứ hai. Từ đó, có ý thức tiếp thu những thành tựu của khoa học thế giới
vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.


<b>- </b>Nhận thức rõ những âm mưu của giới cầm quyền Mĩ trong việc thi hành
chính sách đối ngoại <i>“chiến lược tồn cầu” </i>nhằm mưu đồ làm bá chủ thống trị toàn
thế giới, nhưng cuối cùng Mĩ đã vấp phải nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là thất bại
trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975).


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>



<i>- Cách mạng xanh:</i> Những cải tiến trong nông nghiệp, được tiến hành từ
giữa những năm 60 đến đầu những năm 70 ở Mĩ, Ấn Độ, Pakixtan,… đưa đến sự
tiến bộ trong việc tăng sản lượng ngũ cốc, lúa,… giải quyết sự thiếu thốn về lương
thực.


<i>- Chủ nghĩa Mác Cáctin:</i> Đường lối chống cộng cực đoan do Thượng nghị sỹ
Mĩ Mắc Cáctin nêu ra trong những năm 50 của thế kỉ XX. Theo đó, Chính phủ Mĩ
sẽ tiến hành một chiến dịch <i>“săn đuổi”</i>, trừng trị những người bị tình nghi có cảm
tình với cộng sản, hoặc có tư tưởng tiến bộ bênh vực người lao động, người da đen,
… để loại khỏi cơ quan chính quyền liên bang.


<i>- Chiến lược toàn cầu: </i> Đường lối đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến cuối
những năm 80 của thế kỉ XX nhằm thực hiện tham vọng, âm mưu thống trị tồn thế
giới, thể hiện thơng qua 3 mục tiêu cơ bản: ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt hệ
thống XHCN trên thế giới; đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công
nhận; bắt các nước tư bản và đế quốc khác phải phụ thuộc vào Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

mạnh của nền kinh tế Mĩ; dùng khẩu hiệu <i>“dân chủ”</i> để can thiệp vào công việc nội
bộ các nước.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Lược đồ nước Mĩ và một số hình ảnh về nước Mĩ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (thành tựu phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, vũ trụ, chân dung một số
tổng thống, vụ khủng bố 11/9/2001,… ) được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.


<b>- </b>Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>


<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Hãy nêu những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của
nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao năm 1960 được gọi là
<i>“Năm châu Phi”</i>?


2. Hãy nêu khái quát những thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ
độc lập của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Những thành tựu
và khó khăn về kinh tế - xã hội mà các nước Mĩ Latinh gặp phải?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Mĩ trở thành
nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới, là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa
học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn. Vậy những yếu tố nào thúc
đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng? Biểu hiện của sự phát triển đó là gì?
Các giới cầm quyền Mĩ đã thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại như thế nào?
Đó chính là những vấn đề chính mà bài học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 giai đoạn phát


triển của nước Mĩ, trong đó, kiến thức cơ bản tập trung ở mục I nên cần dành nhiều
thời gian hơn. Nội dung kiến thức ở mục II và III ít cơ bản, GV có thể gộp hai mục
này lại để dạy cho lơgic, kiến thức đỡ bị vụn vặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến</b>


<b>năm 1973</b>
<i>* Về kinh tế:</i>


- Thành tựu: Mĩ trở thành nước
có nền kinh tế tư bản phát triển
mạnh nhất, là trung tâm kinh tế
-tài chính số 1 của thế giới trong
suốt 20 năm sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.


- Nguyên nhân của sự phát triển:
+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài
ngun, có nhiều nhân cơng với
trình độ kĩ thuật, tay nghề cao,…
+ Mĩ không bị chiến tranh tàn
phá, mà làm giàu từ chiến tranh
thông qua buôn bán vũ khí


+ Biết áp dụng những thành tựu
khoa học kĩ thuật hiện đại



+ Quá trình tập trung tư bản cao,
các tổ hợp cơng nghiệp – qn sự
hoạt động có hiệu quả


+ Vai trò điều tiết của Nhà nước
* <i>Về khoa học kĩ thuật: </i>


Mĩ là nước đi đầu trong cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật hiện
đại với việc chế tạo chiếc máy
tính điện tử vào năm 1946, sử
dụng nhiều nguồn năng lượng
mới, chinh phục vũ trụ,…


<b>Hoạt động 1</b>: GV trình bày nêu vấn đề: Sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát
triển nhanh chóng, trở thành trung tâm kinh tế
-tài chính số 1 của thế giới. <i>Vậy biểu hiện của</i>
<i>sự phát triển đó là gì? Những nhân tố nào thúc</i>
<i>đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế Mĩ</i>
<i>sau chiến tranh?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu và nguyên nhân trong SGK).


Để giúp HS hiểu rõ những thành tựu và nguyên
nhân của sự phát triển, GV vẽ biểu đồ hình trịn


để so sánh sản lượng công nghiệp Mĩ (năm
1948 chiếm 56,4%) so với sản lượng cơng
nghiệp tồn thế giới; Lược đồ nước Mĩ để cụ
thể hóa cho nguyên nhân Mĩ có lãnh thổ rộng
lớn, giàu tài nguyên, được hai đại dương là
Thái Bình Dương và Đại Tây Dương bao bọc
nên cách xa trung tâm chiến tranh, đất nước
khơng bị tàn phá và có điều kiện hịa bình để
phát triển,…


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>Hoạt động 2: </b>GV thông báo kiến thức và liệt
kê những thành tựu tiêu biểu của nước Mĩ
trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện
đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

*<i> Về đối nội, đối ngoại:</i>


- Đối nội: Các tổng thống đề ban
hành một số chính sách để vừa
ổn định tình hình chính trị, khắc
phục khó khăn trong nước; vừa
ngăn chặn, đàn áp các phong trào
đấu tranh của công nhân và các
lực lượng tiến bộ.


- Đối ngoại:


+ Đề ra <i>“chiến lược toàn cầu”</i>


với tham vọng thống trị và làm
bá chủ thế giới, như: ngăn chặn,
tiến tới xóa bỏ CNXH trên phạm
vi tồn thế giới; đàn áp các phong
trào giải phóng dân tộc, phong
trào chống chiến tranh; bắt các
nước tư bản, đế quốc khác phải lệ
thuộc vào Mĩ.


<i>“cách mạng xanh”</i> trong nông nghiệp,...
<b>Hoạt động 3</b>: GV nêu câu hỏi:


<i>Giai đoạn 1945 – 1973, các giới cầm quyền</i>
<i>Mĩ đã thực hiện chính sách đối nội và đối</i>
<i>ngoại như thế nào? Em biết gì về “chủ nghĩa</i>
<i>Mác Cácti” và chiến lược toàn cầu của Mĩ?</i>
<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
<b>GV:</b> Nhận xét, bổ sung và trình bày


+ Nếu có điều kiện, GV lập niên biểu và cho
HS quan sát chân dung 5 đời tổng thống Mĩ
nắm quyền trong giai đoạn này đã thực hiện
các chính sách đối nội, đối ngoại như thế nào:
H. Truman (1945 – 1953), Đ. Aixenhao (1953
– 1961), G. Kennơđi (1961 – 1963), L.
Giônxơn (1963 – 1969) và R. Níchxơn (1968 –
1974).


+ GV cũng cần giúp HS hiểu rằng: Mặc dù Mĩ
được biết đến là trung tâm kinh tế - tài chính


của thế giới, các tổng thống ln đưa ra các
chính sách để ổn định tình hình chính trị, xã
hội, nhưng nước Mĩ vẫn khơng ổn định vì sự
mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong xã hội như
người giàu với người nghèo, người da đen với
người da trắng,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Năm 1972, Mĩ hịa hỗn với
hai nước lớn là Liên Xô và Trung
Quốc để ngăn chặn họ giúp đỡ
các phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.


loạn, lật đổ chính quyền. Tiêu biểu là Mĩ đã
gây nên chiến tranh ở Triều Tiên (1950 –
1953), Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào
Trung Đơng,… Nhằm ngăn chặn sự ủng hộ của
các nước lớn đối với phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới, Mĩ cịn thực hiện chính sách
hịa hỗn với Liên Xô và Trung Quốc (năm
1972 sang Trung Quốc, sau đó là Liên Xô).
Song tất cả những mưu đồ của Mĩ đều thất bại,
phải chịu nhiều thiệt hại nặng nề, tác động xấu
đến tình hình chính trị và xã hội nước Mĩ.
<b>HS: </b>Tập trung theo dõi và ghi ý chính
<b>II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến</b>


<b>năm 2000</b>
<i>*Kinh tế:</i>



+ Do tác động của cuộc khủng
hoảng năng lượng (1973), nên
kinh tế Mĩ bị suy thoái kéo dài
đến tận năm 1982: hệ thống tài
chính – tiền tệ bị rối loạn, dự trữ
vàng và ngoại tệ đều giảm sút.
+ Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục
hồi và phát triển trở lại. Mĩ vẫn
đứng đầu thế giới về kinh tế - tài
chính, nhưng tỉ trọng đã giảm sút.


<i>* Đối ngoại:</i>


+ Từ 1973 đến 1991, Mĩ tiếp tục
theo đuổi <i>“chiến lược toàn cầu”</i>,
nhưng khơng đạt được mục đích.
Kinh tế và chính trị của Mĩ bị suy
giảm  tháng 12/1989, Liên Xơ và
Mĩ kí kết chấm dứt Chiến tranh
lạnh


<b>Hoạt động: </b>GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 4 phút trả lời câu hỏi.


Nhóm 1:<i> Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế</i>
<i>Mĩ trong những năm 1973 – 1991.</i>


Nhóm 2: <i>Nêu những nét chính trong chính</i>
<i>sách đối ngoại của Mĩ những năm 1973 –</i>


<i>1991.</i>


Nhóm 3: <i>Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế</i>
<i>Mĩ trong những năm 1991 – 2000.</i>


Nhóm 4: <i>Nêu những nét chính trong chính</i>
<i>sách đối ngoại của Mĩ những năm 1991 –</i>
<i>2000.</i>


<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

+ Giai đoạn cầm quyền của B.
Clintơn (1993 – 2000), Mĩ
chuyển sang chiến lược <i>“cam kết</i>
<i>và mở rộng”, </i>đưa ra tham vọng
thiết lập trật thế giới <i>“đơn cực”</i>
do Mĩ cầm đầu.


+ Sau vụ khủng bố ngày
11/9/2001, Mĩ dần dần điều
chỉnh chính sách đối nội và đối
ngoại.


giới, nắm trong tay 1/3 số lượng bản quyền


phát minh sáng chế của thế giới,…)


2). Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX Mĩ
chuyển sang chiến lược <i>“cam kết và mở rộng”</i>.
GV nêu rõ 3 nội dung trong chiến lược này và
giải thích: xuất phát từ bối cảnh CNXH ở Liên
Xô và các nước Đông Âu bị sụp đổ, trật tự hai
cực Ianta không còn (chỉ còn lại Mĩ), nên Mĩ
muốn trở thành <i>“đơn cực”</i>, muốn khẳng định
vai trò của mình trên trường quốc tế.
Ngày11/7/1995, Mĩ bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với Việt Nam.


3). Vụ khủng bố 11/9/2001 buộc tổng thống
Bush (con) dần dần điều chỉnh trong chính
sách đối nội và đối ngoại (GV cho HS quan sát
hình ảnh vụ khủng bố ở Mĩ ngày 11/9/2001).
<b>HS: </b>Theo dõi và ghi chép ý chính


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:


<b>-</b> Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai? Vì sao tốc độ phát triển của kinh tế Mĩ không đồng đều giữa các giai đoạn?


<b>- </b>Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến 2000 có sự thay
đổi như thế nào?



<b>- </b>Theo em, Mĩ có thể đạt được tham vọng trong việc thiết lập trật tự thế giới
<i>“đơn cực”</i> khơng? Vì sao? Điều gì thách thức nhất đối với nước Mĩ hiện nay?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
<b>-</b> Đọc trước bài 7 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK


<b>Bài 7 – TÂY ÂU</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>-</b> Hiểu được vì sao từ năm 1950 trở đi, kinh tế các nước Tây Âu lại phát triển
nhanh chóng, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.


<b>- </b>Trình bày được những sự kiện chính trong q trình hình thành và phát
triển của Liên minh châu Âu (EU).


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Biết so sánh tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của khu vực
Tây Âu với nước Mĩ qua các giai đoạn phát triển từ năm 1945 đến năm 2000.


- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học,
sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>



<b>-</b> Lên án chính sách xâm lược trở lại thuộc địa của các nước Tây Âu.


<b>- </b>Nhận thức rõ các mối liên hệ, những nguyên nhân đưa tới sự liên kết khu
vực Tây Âu và quan hệ giữa Mĩ với Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Kế hoạch Mácsan:</i> Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày
5/6/1947 dưới danh nghĩa <i>“viện trợ”</i> cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế
sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ
vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các nước
khác (ví như nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì khơng được quan hệ bới Liên Xơ,
các nước Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…).


<i>- Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương - NATO:</i> Khối liên minh chính trị
-quân sự của các nước tư bản do Mĩ cầm đầu, được thành lập theo Hiệp ước liên
minh Bắc Đại Tây Dương, kí ngày 4/4/1949. Liên minh này đối đầu với khối Hiệp
ước Vacsava của các nước XHCN do Liên Xô đứng đầu. Sau khi CNXH ở Liên Xô
và Đơng Âu sụp đổ, Mĩ tìm cách bành trướng thế lực, lôi kéo nhiều nước Đông Âu
gia nhập, can thiệp bằng vũ trang vào công việc nội bộ các nước như vụ Côsôvô ở
Nam Tư (1999), Irắc (2003),…


<b>- </b><i>Định ước Henxinki:</i> Văn bản của một hội nghị quốc tế có sự tham gia của
33 nước Tây Âu cùng với Mĩ và Canađa (tháng 8/1975), xác định những nguyên tắc
trong quan hệ giữa các quốc gia về quyền bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của
đường biên giới, giải quyết những vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hịa bình,…
nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước. Định ước Henxinki
được kí kết là một hướng đi tích cực trong xu thế hịa hỗn Đơng – Tây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

và Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (1957). Đến năm 1967, ba cộng đồng


trên hợp lại thành Cộng đồng châu Âu và năm 1993 thì được gọi là Liên minh EU.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Lược đồ các nước châu Âu, Liên minh châu Âu (2007), một số hình ảnh về
các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai (nước Đức bị tàn phá sau chiến
tranh, Đường hầm qua eo biển Măngsơ, Lễ cắt băng khánh thành đường hầm qua eo
biển Măngsơ, Lễ kí Hiệp ước Rơma ngày 25/3/1957, đồng tiền Ơrô,… ) được thiết
kế trên phần mềm PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


<b>- </b>Vì sao trong khoảng 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế
Mĩ phát triển nhanh chóng, nhưng các giai đoạn sau đó thì lại suy giảm dần?


<b>-</b> Chính sách đối ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến 2000 có gì thay đổi?
<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


<b>- </b>Tây Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía Tây châu


Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Tây Âu lại mang yếu tổ
chính trị nhằm chỉ khối các nước TBCN ở châu Âu chịu ảnh hưởng của Mĩ (mặc dù
có cả các nước nằm ở phía Nam và Bắc Âu), đối lập với khối các nước Đông Âu đi
theo con đường XHCN dưới ảnh hưởng của Liên Xơ.


<b>- </b>GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo
lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định các quốc gia ở Tây Âu.


<b>-</b> GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của các nước Tây
Âu như thế nào? Vì sao Tây Âu lại có nhu cầu liên kết khu vực? Quá trình liên kết
khu vực ở Tây Âu diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề
này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>- </b>Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến các nước Tây Âu trong đĩa Encatar.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Tây Âu từ năm 1945 đến</b>


<b>năm 1950</b>


<i>* Về kinh tế - chính trị:</i>



- Chiến tranh thế giới thứ hai đã
gây nên nhiều hậu quả nặng nề
cho các nước Tây Âu: hàng triệu
người chết, bị thương, nhiều
trung tâm công nghiệp, nhà cửa
bị tàn phá, chính trị rối loạn,...


- Biện pháp phục hồi:


+ Dựa vào viện trợ của Mĩ thông
qua <i>“Kế hoạch Mácsan”</i>.


+ Tiến hành cải cách để củng cố
chính quyền của giai cấp tư sản




Đến 1950, kinh tế các nước Tây
Âu được phục hồi, đạt mức trước
chiến tranh.


* <i>Về đối ngoại: </i>


+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ
+ Xâm lược trở lại các thuộc địa
cũ của mình: Pháp tái chiếm
Đông Dương, Hà Lan tái chiếm
Inđônêxia,…


<b>Hoạt động</b>:GV nêu câu hỏi:



<i>Hãy so sánh tình hình kinh tế Mĩ và Tây Âu</i>
<i>sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Hãy cho biết</i>
<i>các biện pháp khơi phục kinh tế và ổn định</i>
<i>tình hình chính trị, xã hội của các nước Tây</i>
<i>Âu?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK). Cụ thể:


+ Mĩ không bị ảnh hưởng, chịu sự tàn phá bởi
chiến tranh, đã làm giàu trên sự đổ nát của
châu Âu (nhờ buôn bán vũ khí). Châu Âu là
một trong những nơi diễn ra chiến sự quyết
liệt, đẫm máu, phải gánh chịu nhiều tổn thất
nặng nề (để làm rõ ý này, GV có thể khai thác
một số hình ảnh trong đĩa Encatar).


+ Biện pháp khôi phục kinh tế, ổn định chính
trị - xã hội của các nước Tây Âu là thông qua
<i>“Kế hoạch Mácsan”</i> (được Mĩ viện trợ khoảng
17 tỉ USD) và củng cố chính quyền tư sản.




Nhờ đó, đến năm 1950, kinh tế các nước Tây
Âu về cơ bản được phục hồi và vượt mức so
với trước chiến tranh.



+ Bị dàng buộc vào Mĩ bởi <i>“Kế hoạch</i>
<i>Mácsan”</i>, các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ
với Mĩ (gia nhập khối NATO do Mĩ đứng đầu,
ủng hộ Mĩ thành lập nước Cộng hịa Liên bang
Đức,…); đồng thời tìm cách xâm lược trở lại
các thuộc địa cũ của mình (GV dẫn chứng).
<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>II. Tây Âu từ năm 1950 đến</b>
<b>năm 1973</b>


<b>Hoạt động 1: </b>GV trình bày nêu vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>*Sự phát triển kinh tế:</i>


+ Kinh tế các nước Tây Âu có tốc
độ phát triển nhanh chóng, tiêu
biểu là Đức, Anh, Pháp,...


+ Tây Âu là một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính của thế
giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản)
* <i>Nguyên nhân của sự phát triển:</i>
+ Áp dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật


+ Vai trò của Nhà nước trong
quản lí, điều tiết nền kinh tế
+ Biết tận dụng các cơ hội từ bên


ngoài (viện trợ của Mĩ, mua được
nguyên liệu rẻ,…)


<i>* Đối nội: </i>Tiếp tục phát triển nền
dân chủ tư sản để duy trì trật tự,
ổn định xã hội, nhưng vẫn xảy ra
nhiều biến động ở một số nước
như Pháp, Đức, Italia,…


<i>* Đối ngoại: </i>


<i>+ </i>Nhiều nước vừa tiếp tục liên
minh chặt chẽ với Mĩ, vừa muốn
đa phương hóa, đa dạng hóa với
bên ngồi.


định tình hình chính trị - xã hội, giai đoạn 1950
- 1973, kinh tế các nước Tây Âu phát triển
nhanh chóng. Tây Âu trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới,
có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại. <i>Vậy</i>
<i>những nguyên nhân nào thúc đẩy sự phát triển</i>
<i>nhanh chóng kinh tế các nước Tây Âu ?</i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý
(dựa theo các nguyên nhân trong SGK, có thể
yêu cầu HS so sánh những nguyên nhân giống
và khác nhau thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng nền kinh tế của Mĩ và Tây Âu).



<b>HS: </b>Theo dõi và ghi ý chính vào vở.


<b>Hoạt động 2: </b>GV nêu câu hỏi: <i>Chính sách đối</i>
<i>nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong</i>
<i>giai đoạn 1950 – 1973 so với giai đoạn 1945 –</i>
<i>1950 có gì mới? </i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
+ Khi trình bày về sự biến động trên chính
trường nhiều nước khu vực Tây Âu, GV cụ thể
hóa bằng các số liệu: 29 lần thay đổi nội các ở
Pháp, Đảng Cộng sản Đức ra hoạt động công
khai (1968), nhân dân Italia tiến hành tổng bãi
công trên các đường phố (1960),…


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Nhân dân nhiều nước thuộc địa
giành được độc lập  Các nước
Tây Âu phải công nhận nền độc
lập cho các nước thuộc địa.


+ Nhiều thuộc địa của các nước Tây Âu ở châu
Á, châu Phi đã giành được độc lập, kết thúc
ách thống trị và đô hộ của thực dân phương
Tây.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép
<b>III. Tây Âu từ năm 1973 đến</b>



<b>năm 2000</b>
<i>* Kinh tế:</i>


- Lâm vào suy thối, khủng
hoảng, phát triển khơng ổn định,
tiêu biểu là ở Anh, Pháp, Đức,...
- Nguyên nhân: Tác động của
khủng hoảng năng lượng (1973),
sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ,
Nhật Bản, các nước NICs,…
- Từ năm 1994, kinh tế phục hồi
và phát triển trở lại, tiếp tục là
một trong ba trung tâm kinh tế
-tài chính, chiếm 1/3 tổng sản
phẩm công nghiệp của thế giới.
<i>* Chính trị, xã hội: </i>Tiếp tục củng
cố nền dân chủ tư sản, nhưng xã
hội thiếu tính ổn định do phân
hóa giàu – nghèo ngày càng lớn,
tội phạm maphia,…


<i>* Đối ngoại:</i>


- Bắt đầu xu thế hịa hỗn, giảm
bớt sự căng thẳng giữa Tây Âu
với các nước XHCN: kí Định ước
Henxinki về an ninh và hợp tác
châu Âu (1975), phá bỏ bức
tường Béclin (1989) để tái thống


nhất nước Đức (1990).


- Anh tiếp tục liên minh chặt chẽ
với Mĩ, cịn Pháp và Đức thì trở
thành đối trọng với Mĩ


- Mở rộng quan hệ với khu vực


<b>Hoạt động: </b>GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 4 phút, trả lời câu hỏi.


Nhóm 1:<i> Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế</i>
<i>các nước Tây Âu những năm 1973 – 1991.</i>
Nhóm 2: <i>Tình hình chính trị - xã hội và chính</i>
<i>sách đối ngoại của Tây Âu giai đoạn 1973 –</i>
<i>1991 so với giai đoạn 1950 – 1973 có gì mới?.</i>
Nhóm 3: <i>Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế</i>
<i>các nước Tây Âu những năm 1991 – 2000.</i>
Nhóm 4: <i>Những nét chính về chính trị - xã hội,</i>
<i>đối ngoại của Tây Âu những năm 1991 – 2000.</i>
<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV u cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.


Để tạo khơng khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu
đánh giá chéo nhau. Đại diện nhóm nào trình


bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Đông Âu, các nước đang phát
triển ở châu Á, châu Phi,…


luận của GV với phần trình bày của nhóm
mình và ghi ý chính vào vở.


<b>IV. Liên minh châu Âu (EU)</b>
<i>* Quá trình hình thành và phát</i>
<i>triển của Liên minh EU</i>:


+ Tháng 4/1951, sáu nước Tây
Âu thành lập Cộng đồng than –
thép châu Âu.


+ Tháng 3/1957, sáu nước Tây
Âu tiếp tục thành lập Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu
và Cộng đồng kinh tế châu Âu


+ Tháng 7/1967, các nước hợp
nhất ba tổ chức trên lại thành
Cộng đồng châu Âu (EC), đến
ngày 1/1/1993 thì đổi tên thành
Liên minh châu Âu (EU).


+ Năm 2007, Liên minh EU mở
rộng tổ chức lên 27 thành viên.



<i>* Vai trò của Liên minh EU:</i>
+ Thúc đẩy sự hợp tác, liên minh
giữa các nước thành viên trong
các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính


<b>Hoạt động 1: </b>GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS
nghiên cứu SGK trong thời gian 3 phút: <i>Vì sao</i>
<i>các nước Tây Âu lại có nhu cầu liên kết khu</i>
<i>vực ?Quá trình hình thành và phát triển của</i>
<i>Liên minh châu Âu diễn ra như thế nào? </i>
<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK để trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích.
Trong SGK đã trình bày rõ quá trình hình
thành và phát triển của EU, vì vậy ở đây GV
cần làm rõ hai lí do cơ bản để các nước Tây Âu
đẩy mạnh việc liên kết khu vực:


+ Các nước đều có chung một nền văn minh,
có trình độ kinh tế không cách biệt nhau lắm và
từ lâu châu Âu đã có mối liên hệ mật thiết, gần
gũi về lịch sử. Vì vậy, sự hợp tác để phát triển
là cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là
dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

trị, đối ngoại và an ninh: sử dụng
đồng tiền chung châu Âu (Ơrơ),
nhiều nước đã kí kết hủy bỏ sự
kiểm sốt đi lại của cơng dân các


nước qua vùng biên giới của
nhau


+ EU là tổ chức liên kết chính trị
- kinh tế lớn nhất hành tinh,
chiếm hơn ¼ DGP của thế giới.


<i>+ </i>Năm 1990, quan hệ EU – Việt
Nam chính thức được thiết lập.


trao đổi và trả lời: <i>Hãy cho biết vai trò của EU</i>
<i>đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, đối</i>
<i>ngoại và an ninh ở Tây Âu và mối quan hệ</i>
<i>giữa EU với Việt Nam.</i>


<b>HS: </b>Thảo luận và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Để cụ thể hóa cho vai trị của EU đối với sự
phát triển kinh tế, chính trị, đối ngoại và an
ninh khu vực Tây Âu, GV tập trung phân tích ý
nghĩa sự kiện tháng 3/1995 (7 nước EU hủy bỏ
sự kiểm sốt đi lại của cơng dân các nước này
qua biên giới của nhau) và việc sử dụng đồng
tiền Ơrô thay cho các đồng bản tệ. Ở đây, GV
có thể hướng dẫn HS quan sát hình ảnh Lá cờ
của Liên minh EU có 12 ngơi sao trên nền màu
xanh - biểu tượng cho sự liên kết khu vực và
đồng tiền Ơrô (khai thác trong đĩa Encatar).
<b>HS: </b>Theo dõi và ghi bài



<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


<b>- </b>GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp:


<b>- </b>Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế
giới thứ hai? Vì sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, Tây Âu là một trong ba trung tâm
kinh tế - tài chính lớn của thế giới?


<b>- </b>Chính sách đối ngoại của Tây Âu qua các giai đoạn 1945 – 1950, 1950 –
1973, 1973 – 1991 và 1991 – 2000 có gì khác biệt?


<b>-</b> Trình bày những sự kiện chính trong q trình hình thành và phát triển của
Liên minh châu Âu (EU).


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ và lập
bảng thống kê những sự kiện chính về các nước Tây Âu sau chiến tranh.


<b>- </b>Đọc trước bài 8 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.
<b>Bài 8 – NHẬT BẢN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Khái quát được các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 về các mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại.



<b>-</b> Biết được những nguyên nhân đưa đến sự phát triển <i>“thần kì”</i> của nền kinh
tế Nhật Bản.


<b>- </b>Hiểu rõ vai trò <i>“siêu cường”</i> về kinh tế, tài chính của Nhật Bản trên thế
giới, đặc biệt là ở châu Á.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Biết so sánh các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ, Tây Âu, Nhật
Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai về các mặt kinh tế, chính trị và chính sách đối
ngoại.


<b>- </b>So sánh, đánh giá chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản qua
các giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>-</b> Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái qt hóa, phương pháp sử dụng SGK,
khai thác kênh hình lịch sử,…


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Khâm phục tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của người dân Nhật Bản.
<b>- </b>Nhận thức rõ tinh thần, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây
dựng đất nước hiện nay.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Hiệp ước hịa bình Xan Phranxixcơ và Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật:</i> Văn
bản được kí kết giữa Mĩ và Nhật Bản ngày 8/9/1951, chấm dứt chế độ chiếm đóng
của quân Đồng minh (Mĩ) trên đất nước Nhật. Nhưng, Nhật Bản sẽ được đặt dưới
<i>“ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ”,</i> quân đội Mĩ được đóng quân trên lãnh thổ Nhật Bản,


được xây dựng căn cứ quân sự.


Hiệp ước liên minh Mĩ – Nhật sau đó được gia hạn hai lần (1960 và 1970),
rồi kí kéo dài vơ thời hạn (4/1996). Hiện nay, trên lãnh thổ Nhật Bản có khoảng
61.000 quân và 179 căn cứ quân sự của Mĩ.


<i>- Học thuyết Phucưđa:</i> Chính sách đối ngoại của Nhật Bản dưới thời Thủ
tướng Phucưđa đưa ra vào tháng 8/1977 gồm 3 nguyên tắc cơ bản: Nhật Bản không
trở thành cường quốc quân sự, mà quyết tâm đóng góp vào nền hịa bình, sự thịnh
vượng cho Đơng Nam Á; củng cố những quan hệ tin cậy với các nước Đông Nam Á
về kinh tế, chính trị, giáo dục; đẩy mạnh hợp tác với tổ chức ASEAN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>- </b><i>Học thuyết Kaiphu:</i> Chính sách đối ngoại của Nhật Bản dưới thời Thủ
tướng Kaiphu được đưa ra vào tháng 5/1991 sau chuyến đi thăm 5 nước trong nhóm
ASEAN (Malaixia, Brunây, Thái Lan, Xingapo và Philíppin). Nội dung chính của
học thuyết này là người Nhật tỏ ra ăn năn, hối lỗi về những hành vi quân sự của
mình trong Chiến tranh thế giới thứ hai đối với các nước châu Á nói chung và Đơng
Nam Á nói riêng. Vì thế, từ nay, Nhật Bản sẽ cam kết không trở thành cường quốc
qn sự, sẽ đóng vai trị tích cực trong các vấn đề chính trị, kinh tế ở châu Á – Thái
Bình Dương, tham gia giải quyết các vấn đề ở Campuchia, Triều Tiên, tăng cường
hợp tác khu vực,… cốt trở thành những người bạn tốt của nhau.


Thực chất của Học thuyết Kaiphu là làm sống lại Học thuyết Phucưđa năm
1977, nên nó cịn được gọi là Học thuyết Phucưđa 2.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Lược đồ đất nước Nhật Bản, một số hình ảnh về Nhật Bản sau Chiến tranh
thế giới thứ hai (nước Nhật bị tàn phá sau chiến tranh, cầu Sêtơ Ơhasi nối hai đảo
Hônsu và Sicôcư, tàu cao tốc ở Nhật Bản, thành phố Tôkiô hiện đại,…) được thiết


kế trên phần mềm PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


- Trình bày tóm tắt các giai đoạn phát triển của kinh tế Tây Âu sau Chiến
tranh thế giới thứ hai? Vì sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, Tây Âu là một trong ba
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới?


<b>-</b> Lập niên biểu những sự kiện chính trong q trình hình thành, phát triển
của Liên minh châu Âu.


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh như thế nào? Bài học
hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>



<b>-</b> Bài này, SGK chia làm 4 mục, tương ứng với 4 giai đoạn phát triển của lịch
sử Nhật Bản. Trong đó, trọng tâm kiến thức nằm ở các mục II (nói về sự phát triển
<i>“thần kì”</i> của kinh tế Nhật), tiếp đó là mục I, IV và III nên GV cần phân bổ thời
gian sao cho phù hợp. GV có thể gộp mục III và IV lại để tổ chức cho HS học theo
nhóm.


<b>- </b>GV cần lưu ý rằng, có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự phát triển <i>“thần kì”</i>
của kinh tế Nhật Bản, nhưng quan trọng vẫn là yếu tố Mĩ (ở giai đoạn đầu sau chiến
tranh) và yếu tố dân tộc.


<b>- </b>Dạy về lịch sử Nhật Bản từ năm 1973 đến 2000, GV chỉ cần lướt qua
những thành tựu về kinh tế (là cường quốc tài chính số 1, chủ nợ lớn nhất thế giới)
và tập trung vào chính sách đối ngoại của Nhật: một mặt liên minh lâu dài với Mĩ,
mặt khác tăng cường quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
trong khu vực Đơng Nam Á (phân tích kĩ về các Học thuyết Phucưđa và Kaiphu).


<b>- </b>Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một
số hình ảnh liên quan đến Nhật Bản trong đĩa Encatar.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Nhật Bản từ năm 1945 đến</b>


<b>năm 1952</b>


<i>* Tình hình chung:</i>


- Nước Nhật phải gánh chịu


nhiều hậu quả nặng nề do chiến
tranh để lại: 3 triệu người chết và
mất tích, 13 triệu người thất
nghiệp,…


- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng


<b>Hoạt động 1</b>:GV đặt câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

dưới danh nghĩa quân Đồng minh




Nhật Bản rơi vào tình trạng khó
khăn chưa từng có


<i>* Chính sách ổn định, khơi phục:</i>
- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và
trừng trị tội phạm chiến tranh.
- Ban hành Hiến pháp mới quy
định Nhật Bản là nước quân chủ
lập hiến.


- Dựa vào viện trợ của Mĩ và
nước ngồi thơng qua hình thức
vay nợ (vay được 114 tỉ USD)
- Khẩn trương tiến hành nhiều cải
cách dân chủ, tiến bộ như thủ tiêu
các tập đoàn kinh tế tài phiệt, cải
cách ruộng đất,…



<i>* Kết quả:</i>


Năm 1950 - 1951, kinh tế Nhật
Bản đã được phục hồi và đạt mức
trước chiến tranh.


* <i>Về đối ngoại: </i>


Phải phụ thuộc và liên minh chặt
chẽ với Mĩ: kí kết Hiệp ước hịa
bình Xan Phranxixcô và Hiệp
ước an ninh Mĩ – Nhật (9/1951),
chấp nhận đứng dưới <i>“chiếc ô”</i>
bảo vệ hạt nhân của Mĩ.


bị tiêu hủy; hơn 13 triệu người thất nghiệp; lạm
phát phi mã và nạn đói đe dọa,… Ngoài ra,
dưới danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội Mĩ
đã kéo vào chiếm đóng Nhật Bản.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>Hoạt động 2</b>:GV nêu vấn đề:


<i>1. Vậy đứng trước những khó khăn trên, giới</i>
<i>cầm quyền Nhật Bản đã làm gì để phục hồi đất</i>
<i>nước? Tác dụng của chính sách phục hồi này</i>
<i>như thế nào? </i>


<i>2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản những</i>


<i>năm đầu sau chiến tranh như thế nào? </i>


<b>HS:</b> Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích giúp HS
hiểu được:


+ Cùng với sự nỗ lực rất lớn của người dân
Nhật Bản thì vai trị của nhân tố bên ngoài, tiêu
biểu là <i>“nhân tố Mĩ”</i> là rất quan trọng trong sự
phục hồi và phát triển của Nhật Bản. Chế độ
quân quản Mĩ ở Nhật Bản dưới danh nghĩa
quân Đồng minh đã giúp đỡ nước này tiến
hành nhiều cải cách quan trọng về chính trị,
kinh tế (nội dung các cuộc cải cách trình bày
như SGK). Nó được ví như <i>“luồng sinh khí</i>
<i>mới”</i> thổi vào xã hội Nhật Bản.


+ Chính sách đối ngoại của Nhật Bản giai đoạn
này là phụ thuộc và liên minh chặt chẽ với Mĩ
(do phụ thuộc vào kinh tế và vì lợi ích quốc
gia). Nhật Bản đã kí với Mĩ Hiệp ước hịa bình
Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ –
Nhật (9/1951) để chấm dứt chế độ chiếm đóng
của qn Mĩ trên đất nước mình, đổi lại họ sẽ
chấp nhận đứng dưới <i>“chiếc ô”</i> bảo hộ hạt
nhân của Mĩ, đồng ý để Mĩ đóng quân và xây
dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
<b>HS:</b> Theo dõi và ghi chép ý chính



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>năm 1973</b>
<i>*Kinh tế:</i>


- Kinh tế Nhật Bản phát triển
nhanh chóng, nhất là giai đoạn
<i>“thần kì”</i> 1960 – 1973 đạt được
tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 11%.
- Nhật Bản là một trong ba trung
tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
- Coi trọng giáo dục và phát triển
khoa học – kĩ thuật, sẵn sàng chi
nhiều tiền của để mua bằng phát
minh sáng chế,…


* <i>Nguyên nhân của sự phát triển:</i>
- Coi trọng nhân tố con người –
nhân tố quyết định hàng đầu
- Vai trò điều tiết của Nhà nước
- Sự hoạt động có hiệu quả của
các cơng ti Nhật Bản (có tầm
nhìn xa, sức cạnh tranh tốt,…)
- Áp dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật


- Khơng phải tốn nhiều ngân sách
chi cho quốc phịng nên tập trung
được nhiều vốn để phát triển
- Tận dụng tốt các yếu tố từ bên


ngoài (được Mĩ viện trợ, có nhiều
đơn đặt hàng thông qua chiến
tranh ở Triều Tiên, Việt Nam,…)
<i>* Khó khăn:</i>


- Là nước nghèo tài nguyên thiên
nhiên  phải nhập nguồn nguyên


Sau khi kinh tế đã được phục hồi và đạt mức
trước chiến tranh, từ năm 1952 trở đi, Nhật
Bản có bước phát triển nhanh chóng, đặc biệt
là những năm 1960 - 1973. Người dân Nhật
Bản gọi đây là giai đoạn phát triển <i>“thần kì”</i>.
Họ đã nhanh chóng trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới
(cùng với Mĩ và Tây Âu). <i>Vậy những cơ sở</i>
<i>nào chứng tỏ sự phát triển “thần kì” của Nhật</i>
<i>Bản trong giai đoạn này? Những nhân tố nào</i>
<i>thúc đẩy sự phát triển “thần kì” ấy?</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK theo cặp đơi để trao đổi và
trả lời câu hỏi


<b>GV: </b>Nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS, rồi
trình bày và phân tích (dựa vào các số liệu có
trong SGK).


+ GV cần kết hợp hướng dẫn các em quan sát
hình <i>Cầu Sêtơ Ơhasi nối hai đảo Hônsu và</i>
<i>Sicôcư </i>và<i> Thành phố Tôkiô hiện đại</i> để cụ thể


hóa cho những thành tựu phát triển kinh tế của
Nhật Bản (GV khai thác từ đĩa Encatar).


+ Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển <i>“thần</i>
<i>kì”</i> của kinh tế Nhật Bản, trước tiên GV nên tổ
chức cho các em so sánh những điểm giống và
khác nhau với nước Mĩ và Tây Âu, yếu tố nào
quyết định nhất. Cuối cùng, GV mới kết luận
và chốt ý như SGK và cần nhấn mạnh rằng:
trong 6 nhân tố dẫn đến sự thành công của
Nhật Bản thì nhân tố chủ quan có tính chất
quyết định (con người Nhật Bản có lịng tự hào
dân tộc, tính cần cù, ý thức tiết kiệm, khả năng
tiếp cận khoa học – kĩ thuật,…)


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép.


<b>Hoạt động 2: </b>GV chuyển ý và nêu câu hỏi:
<i>1. Trong quá trình phát triển kinh tế, Nhật Bản</i>
<i>gặp phải những khó khăn gì?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

liệu từ nước ngoài với giá đắt đỏ
- Cơ cấu kinh tế thiếu cân đối
(chủ yếu tập trung ở 3 thành phố
là Tơkiơ, Ơxaca và Nagôia)
Gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt
của Mĩ, Tây Âu, Trung Quốc và
các nước NICs,…


<i>* Chính trị, đối ngoại:</i>



- Đảng Dân chủ tự do cầm quyền,
chủ trương xây dựng <i>“Nhà nước</i>
<i>phúc lợi chung”</i>, xã hội ổn định.
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với
Mĩ: năm 1960 kí Hiệp ước an
ninh Mĩ - Nhật kéo dài vĩnh viễn
- Nhân dân Nhật Bản nhiều lần
nổi dậy đấu tranh chống Hiệp
ước an ninh Mĩ - Nhật, chống
chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam,...
- Năm 1956, Nhật bình thường
hóa quan hệ với Liên Xơ và ra
nhập Liên hợp quốc.


<i>giai đoạn này như thế nào?</i>


<b>HS: </b>Tiếp tục tìm hiểu SGK và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
+ GV phân tích 3 khó khăn cơ bản mà Nhật
Bản thường gặp phải đối với sự phát triển kinh
tế, trong đó lớn nhất vẫn là thiếu thốn các
nguồn nguyên và nhiên liệu, nên hàng năm
Nhật Bản phải chi một khoản tiền lớn để nhập
khẩu từ bên ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt của
hai trung tâm kinh tế - tài chính Mĩ, Tây Âu,
Trung Quốc và các nước NICs cũng là bài toán
đau đầu cho các nhà lãnh đạo Nhật Bản,…
+ Về chính sách đối nội và đối ngoại, GV trình


bày và kết luận như SGK, nhưng cần nhấn
mạnh: chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là liên
minh chặt chẽ với Mĩ (thơng qua hai lần kí kết
gia hạn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật năm 1960
và 1970, sau đó kéo dài vơ thời hạn). Chính sự
liên minh này đã thể hiện rõ, trong cuộc chiến
tranh của Mĩ ở Việt Nam, Nhật Bản là đồng
minh tin cậy của Mĩ, ủng hộ Mĩ xâm lược Việt
Nam nên được Mĩ kí kết nhiều đơn đặt hàng –
một trong những nhân tố thúc đẩy kinh tế Nhật
Bản phát triển nhanh chóng. Tuy vậy, người
dân Nhật không tán thành Hiệp ước này, đã
nhiều lần nổi dậy đấu tranh để phản đối, đồng
thời ủng hộ cuộc kháng chiến của Việt Nam.
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>III. Nhật Bản từ năm 1973 đến</b>
<b>năm 2000</b>


<i>* Đặc điểm kinh tế, văn hóa:</i>
- Do tác động của khủng hoảng
năng lượng (1973), kinh tế Nhật


<b>Hoạt động: </b>GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 4 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1:<i> Tìm hiểu đặc điểm, tình hình kinh tế</i>
<i>của Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Bản phát triển không ổn định.
- Từ nửa sau những năm 80 của
thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên
thành siêu cường tài chính số 1
thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế
giới (dự trữ vàng và ngoại tệ gấp
3 lần Mĩ).


- Tuy là một cường quốc kinh tế,
nhưng Nhật Bản rất coi trọng giá
trị truyền thống và bản sắc văn
hóa dân tộc.


<i>* Chính trị, xã hội : </i>


- Từ 1955 đến 1993, Nhật Bản do
Đảng Dân chủ tự do cầm quyền
- Từ 1993 đến 2000, các đảng đối
lập hoặc liên minh với nhau cầm
quyền, tình hình xã hội có phần
khơng ổn định.


<i>* Đối ngoại: </i>


- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với
Mĩ thông qua kéo dài vĩnh viễn
Hiệp ước an ninh Mĩ Nhật
(1996)


- Tăng cường quan hệ kinh tế,


chính trị, văn hóa, xã hội với tổ
chức ASEAN, Trung Quốc,..
thông qua Học thuyết Phucưđa
(1977) và Kaiphu (1991),…
- Coi trọng quan hệ với Tây Âu,


<i>1991?</i>


Nhóm 3: <i>Nêu đặc điểm, tình hình kinh tế Nhật</i>
<i>Bản giai đoạn 1991 – 2000.</i>


Nhóm 4: <i>Những nét chính trong chính sách đối</i>
<i>ngoại của Nhật Bản giai đoạn 1991 – 2000.</i>
<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn. Để tạo khơng khí học tập và
khuyến khích tính tích cực của HS, sau khi đại
diện từng nhóm trình bày, GV có thể phát cho
các nhóm phiếu đánh giá chéo nhau. Đại diện
nhóm nào trình bày tốt, GV sẽ thưởng điểm.
<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn
HS quan sát hình ảnh <i>Tàu cao tốc ở Nhật Bản</i>.
Sau cùng, GV chốt ý chính để HS theo dõi và
ghi chép (có thể chuẩn bị trên giấy Ao).


+ Về kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1973 – 1991,
cần nhấn mạnh đến vị trí siêu cường tài chính
số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất của thế giới


(thông qua dẫn chứng số liệu về vàng và ngoại
tệ trong SGK, so sánh với Mĩ và Đức).


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Nga để mở rộng hoạt động đối
ngoại trên toàn cầu.


- Tháng 9/1973, Nhật Bản và
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại
giao


thấy hết sức khôn khéo. Thông qua học thuyết
này, lần đầu tiên Thủ tướng Nhật Bản công
khai xin lỗi với người dân châu Á về những
hành vi quân sự của quân đội mình trong Chiến
tranh thế giới thứ hai.


<b>HS:</b> Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần
trình bày của GV với phần trình bày của nhóm
mình và ghi ý chính vào vở.


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học:


<b>- </b>Hãy so sánh các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh
thế giới thứ hai? Cơ sở nào để khẳng định từ những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật
Bản là siêu cường tài chính số 1 thế giới?



<b>- </b>Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế
- tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX?


<b>-</b> Chính sách đối ngoại của Nhật Bản qua các giai đoạn 1945 – 1952, 1952 –
1973, 1973 – 1991 và 1991 – 2000 có gì khác biệt?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.


<b>- </b>Lập bảng thống kê những sự kiện chính về lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.


<b>- </b>So sánh chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản sau chiến tranh.
<b>- </b>Đọc trước bài 9 để tìm hiểu về quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh
lạnh.


<b>CHƯƠNG V – QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)</b>


<b>Bài 9 – QUAN HỆ QUỐC TẾ </b>


<b>TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>-</b> Hiểu rõ khái niệm <i>“Chiến tranh lạnh”</i> và tóm tắt được nội dung các cuộc
chiến tranh cục bộ đã xảy ra từ năm 1945 đến năm 1975.


<b>- </b>Trình bày được những sự kiện trong xu thế hịa hỗn Đơng – Tây giữa hai


phe TBCN và XHCN, những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh
lạnh.


<b>2. Kĩ năng </b>


Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái qt hóa vấn đề, khai thác kênh hình,…
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Lên án giới cầm quyền Mĩ, các nước tư bản phương Tây trong việc gây nên
Chiến tranh lạnh và chiến tranh ở cục bộ ở Việt Nam, Triều Tiên,…


<b>- </b>Tự hào về những thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh
chống Mĩ, từ đó có ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc và chế độ XHCN hiện nay.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Chiến tranh lạnh:</i> Thuật ngữ do Barút, tác giả kế hoạch nguyên tử lực của
Mĩ ở Liên hợp quốc đặt ra, xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mĩ ngày 26/7/1947.
Đó là cuộc <i>“chiến tranh khơng nổ súng”</i>, nhưng ln gây ra tình trạng căng thẳng,
đối đầu giữa hai phe: TBCN do Mĩ cầm đầu với XHCN do Liên Xô đứng đầu.
Trong 43 năm diễn ra Chiến tranh lạnh (1947 – 1989), hai bên đã chi nhiều ngân
sách cho quốc phòng để chạy đua vũ trang, xây dựng nhiều căn cứ quân sự,....
Chiến tranh lạnh đã làm cho tình hình thế giới thường xuyên căng thẳng bên
<i>“miệng hố chiến tranh”</i>.


Tháng 12/1989, trong cuộc gặp khơng chính thức tại đảo Manta (Địa Trung
Hải), Tổng thống Liên Xơ M. Gcbachốp và Tổng thống Mĩ G. Bush (cha) đã
chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.


<i>- Hiệp định đình chiến:</i> Văn bản kí kết quy định ngừng chiến giữa hai bên


tham chiến để giải quyết các vấn đề cụ thể có liên quan trong chiến tranh.


Ở Triều Tiên, sau hơn 3 năm tiến hành chiến tranh khốc liệt giữa miền Bắc
được Trung Quốc chi viện với miền Nam có Mĩ giúp sức (1950 – 1953), ngày
27/7/1953 hai bên đã gặp nhau tại Bàn Mơn Điếm, thống nhất kí kết Hiệp định đình
chiến, lấy vĩ tuyếtn 38 làm ranh giới quân sự giữa hai bên để kết thúc chiến tranh.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Các lược đồ lịch sử: Lược đồ thế giới trong thời gian diễn ra Chiến tranh
lạnh, Lược đồ về sự chia cắt nước Đức, Lược đồ về sự chia cắt hai miền đất nước
trên bán đảo Triều Tiên, Lược đồ về sự chia cắt hai miền đất nước ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>- </b>Bảng so sánh những hành động của Mĩ và Liên Xô trong quá trình dẫn tới
Chiến tranh lạnh (thiết kế trên PowerPoint, hoặc giấy Ao).


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


<b>- </b>Hãy trình bày khái quát các giai đoạn phát triển của kinh tế Nhật Bản sau


Chiến tranh thế giới thứ hai? Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển <i>“thần kì”</i>
của kinh tế Nhật Bản?


<b>-</b> Nêu những nét chính về chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến
tranh?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV trình bày nêu vấn đề: Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xơ và Mĩ
là đồng mình của nhau cùng chống phát xít. Nhưng khi chiến tranh kết thúc, hai
nước lại chuyển sang đối đầu và đỉnh cao là Chiến tranh lạnh. Chiến tranh lạnh đã
đẩy các nước trên thế giới luôn ở bên <i>“miệng hố chiến tranh”, </i>trở thành nhân tố
chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ (1947 – 1989). Sau 43
năm căng thẳng, tháng 12/1989, Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh. Vậy các em biết gì về Chiến tranh lạnh? Nó đã bắt đầu và kết thúc như
thế nào? Thế giới sau Chiến tranh lạnh có gì thay đổi? Đó là những vấn đề cơ bản
mà bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, SGK chia làm 4 mục, học trong 2 tiết. Kiến thức cơ bản của bài
được dải đều ở các mục, nhưng trọng tâm theo thứ tự vẫn là mục I, III, IV, II.


<b>- </b>Ở mục I, GV cần làm rõ hai ý lớn: nguồn gốc của mâu thuẫn Đơng – Tây
và những sự kiện chính dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.


<b>- </b>Ở mục hai, GV có thể tổ chức cho HS học theo nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu
một cuộc chiến tranh cục bộ dưới tác động của Chiến tranh lạnh.



<b>- </b>Đây là một bài học quan trọng trong chương trình, khó, nhưng rất hay vì có
nhiều hình ảnh (khai thác từ bộ đĩa Encatar). GV nên thiết kế bài dạy trên máy tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự</b>
<b>khởi đầu Chiến tranh lạnh</b>
<i>* Nguồn gốc của mâu thuẫn</i>
<i>Đông - Tây:</i>


- Sự đối lập về mục tiêu và chiến
lược giữa hai cường quốc Liên
Xô – Mĩ sau chiến tranh: Liên Xơ
muốn duy trì hịa bình, an ninh
thế giới, giúp đỡ các phong trào
giải phóng dân tộc, nhưng Mĩ lại
chống phá và ngăn cản.


- Sự thành công và lớn mạnh của
cách mạng Trung Quốc, Việt
Nam,… đã hình thành hệ thống
XHCN nối liền từ Đông Âu sang
châu Á  khiến Mĩ lo ngại sự bành
trướng của CNXH.


- Sau chiến tranh, Mĩ trở thành
cường quốc về kinh tế, lại nắm
độc quyền về bom nguyên tử  Mĩ
muốn thực hiện tham vọng làm
bá chủ thế giới, nhưng lại bị Liên


Xô cản đường.


<i>* Những sự kiện dẫn tới Chiến</i>
<i>tranh lạnh:</i>


<b>Hoạt động 1</b>: GV đặt câu hỏi:


<i>Vì sao mâu thuẫn Đơng - Tây lại hình thành</i>
<i>sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?</i>
<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời:
<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và giải thích, giúp HS
thấy được có 3 lí do cơ bản dẫn đến sự mâu
thuẫn Đông – Tây giữa Mĩ và Liên Xô sau khi
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, mà khởi
nguồn đều từ phía Mĩ (GV có thể tham khảo
bài viết trong cuốn <i>Tư liệu dạy học lịch sử 12</i>
của Nhà xuất bản Giáo dục và những số liệu
nói về sự thành công và lớn mạnh của cách
mạng Trung Quốc, Việt Nam, Đông Âu,… ):
+ Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai
cường quốc Xô – Mĩ


+ Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng
Trung Quốc và Việt Nam


+ Chiến tranh thế giới thứ hai đã đem lại cơ hội
vàng cho Mĩ, Mĩ vươn lên trở thành cường
quốc về kinh tế, quân sự, nắm độc quyền về
bom nguyên tử, ngay cả các đồng minh như
Anh, Pháp,… đều là con nợ của Mĩ  tham vọng


lãnh đạo thế giới do Mĩ cầm đầu, nhưng lại bị
Liên Xô cản đường.


<b>HS:</b> Theo dõi và ghi chép ý chính


<b>Hoạt động 2</b>: GV khái quát lại có 3 lí do cơ
bản dẫn đến sự đối đầu Đông – Tây và nêu câu
hỏi chuyển sang ý tiếp theo: <i>Vậy những sự kiện</i>
<i>nào dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa</i>
<i>hai phe TBCN và XHCN? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, HS trình bày bảng so sánh của mình, các bạn khác
theo dõi và bổ sung. Sau đó, GV nhận xét, đưa ra <i>Bảng so sánh</i> đã chuẩn bị từ trước
trên phần mềm PowerPoint (hoặc trên giấy Ao). HS theo dõi, đối chiếu với phần
làm của mình để hồn thiện bảng so sánh.


<b>Hành động của Mĩ </b>
<b>và các nước TBCN</b>


<b>Đối sách của Liên Xô</b>
<b>và các nước XHCN</b>
+ Ngày 12/3/1947, Mĩ đưa ra Học


thuyết Tơruman, mở đầu cho chính sách
chống Liên Xơ và các nước XHCN


+ Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các
nước Đông Âu, Trung Quốc,…khôi
phục kinh tế và xây dựng chế độ mới
-XHCN



+ Tháng 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch
Mácsan, viện trợ các nước Tây Âu 17 tỉ
USD để khôi phục kinh tế sau chiến
tranh, nhằm lôi kéo họ về phía mình


+ Tháng 1/1949, Liên Xơ và các nước
XHCN thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và
giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước


+ Năm 1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành
lập khối quân sự NATO nhằm chống lại
Liên Xô và các nước XHCN


+ Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước
XHCN thành lập khối chính trị - quân sự
Vácsava để tăng cường sự phòng thủ và
chống lại sự đe dọa của Mĩ, phương Tây




Sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Vác sava đã xác lập rõ rệt cục diện hai
phe, từ đó Chiến tranh lạnh bao trùm khắp thế giới.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>II. Sự đối đầu Đơng – Tây và</b>



<b>các cuộc chiến tranh cục bộ</b>
* Khái niệm <i>“Chiến tranh lạnh”:</i>
Là cuộc <i>“chiến tranh không nổ</i>
<i>súng”, </i>do Mĩ phát động năm
1947, diễn ra trên tất cả các mặt,
gây nên tình trạng căng thẳng
giữa hai phe TBCN và XHCN.
<b>* Các cuộc chiến tranh cục bộ</b>
<b>chịu sự tác động của cuộc đối</b>
<b>đầu Đông – Tây:</b>


<b>Hoạt động 1</b>:GV hướng dẫn HS nắm vững nội
hàm khái niệm <i>“Chiến tranh lạnh”</i> về các mặt:
Cuộc chiến tranh do ai phát động, nhằm mục
đích gì, diễn ra trên lĩnh vực nào và tác động
của nó ra sao đối với tình hình thế giới?


<b>HS</b>: tìm hiểu nội dung khái niệm <i>“Chiến tranh</i>
<i>lạnh” </i>trong SGK, kết hợp lắng nghe lời trình
bày và giải thích của GV.


<b>GV:</b> Chốt lại ý chính và HS ghi vở:


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

-<b> Cuộc chiến tranh xâm lược</b>
<b>Đông Dương của thực dân</b>
<b>Pháp (1945 – 1954): </b>


+ Từ tháng 9/1945, thực dân
Pháp xâm lược trở lại Việt Nam,


Lào và Campuchia.


+ Năm 1949 - 1950, Việt Nam
nhận được sự giúp đỡ của Liên
Xô, Trung Quốc và nhiều nước
XHCN. Từ đó, nhân dân ta liên
tiếp giành thắng lợi, cịn Pháp thì
bị sa lầy  Mĩ can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh




Chiến tranh chịu sự tác động của
hai phe TBCN – XHCN


+ Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ
được kí kết, chấm dứt cuộc chiến
tranh ở Đông Dương, nhưng Việt
Nam vẫn tạm thời bị chia cắt làm
hai miền bởi vĩ tuyến 17, còn Mĩ
thì chuẩn bị thay thế chân Pháp.
-<b> Cuộc chiến tranh Triều Tiên</b>
<b>(1950 – 1953): </b>


+ Hội nghị Pôxđam (1945) quy
định Triều Tiên là quốc gia độc
lập, có chủ quyền nhưng tạm thời
bị Liên Xơ và Mĩ chiếm đóng.
+ Năm 1948, dưới sự giúp đỡ của
hai nước đối đầu Mĩ và Liên Xô,


hai Nhà nước đối đầu đã thành
lập: Đại Hàn Dân quốc và Cộng
hòa DCND Triều Tiên.


+ Từ 1950 đến 1953, nhân dân
hai miền diễn ra cuộc chiến tranh
khối liệt: miền Bắc được Liên
Xô, Trung Quốc ủng hộ và miền


Thực chất của Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu
giữa hai cường quốc Mĩ - Liên Xô và các đồng
minh hai bên. Tuy rằng đây là cuộc <i>“chiến</i>
<i>tranh không nổ súng”</i>, nhưng trong gần nửa
thế kỉ, thế giới luôn trong tình trạng căng
thẳng, ở bên miệng hố của chiến tranh. Nhiều
nhà nghiên cứu đã phân tích và nhận định rằng:
châu Âu là trung tâm của Chiến tranh lạnh, còn
châu Á là trung tâm của các cuộc <i>“Chiến tranh</i>
<i>nóng”</i> hay chiến tranh cục bộ, chúng được coi
là biểu hiện sinh động của sự đối đầu Đơng
-Tây. Vì sao vậy? Những cuộc chiến tranh cục
bộ chịu sự tác động của cuộc đối đầu Đông –
Tây đã bắt đầu và kết thúc như thế nào?


Nhóm 1:<i> Tìm hiểu những nét chính về cuộc</i>
<i>chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực</i>
<i>dân Pháp (1945 – 1954).</i>


Nhóm 2: <i>Tìm hiểu những nét chính về cuộc</i>
<i>chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953).</i>



Nhóm 3: <i>Tìm hiểu những nét chính về cuộc</i>
<i>chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc</i>
<i>Mĩ (1954 – 1975).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Nam được Mĩ giúp sức


+ Năm 1953, Hiệp định đình
chiến được kí kết, vĩ tuyến 38 trở
thành ranh giới quân sự của hai
bên  Đây là <i>“sản phẩm”</i> của
Chiến tranh lạnh, là sự đối đầu
trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.
-<b> Cuộc chiến tranh xâm lược</b>
<b>Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954</b>
<b>– 1975): </b>


+ Năm 1954, Mĩ hất cẳng Pháp,
dựng lên chính quyền tay sai Ngơ
Đình Diệm nhằm chia cắt lâu dài
Việt Nam, biến nước ta thành
thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân
sự của Mĩ.


+ Nhân dân ta được sự giúp đỡ
của Liên Xô, Trung Quốc và
nhiều nước XHCN đã làm thất
bại các chiến lược chiến tranh
thực dân kiểu mới của Mĩ.



+ Năm 1973, Mĩ phải kí Hiệp
định Pari và rút quân về nước,
cam kết khơng được dính líu về
qn sự hoặc can thiệp vào nội
bộ nước ta  Đây là cuộc chiến
tranh cục bộ lớn nhất có sự đối
lập giữa hai phe TBCN - XHCN,
đứng đầu là Mĩ và Liên Xơ.


sau đó trình bày bổ sung, kết hợp hướng dẫn
HS quan sát một số hình ảnh liên quan đến
cuộc đối đầu Đông – Tây và hai phe, như:
Lược đồ thế giới trong thời gian diễn ra Chiến
tranh lạnh, Lược đồ về sự chia cắt nước Đức,
Lược đồ về sự chia cắt hai miền đất nước trên
bán đảo Triều Tiên, Lược đồ về sự chia cắt hai
miền đất nước ở Việt Nam, Bức tường Béclin,
Bức tường tưởng niệm ở Oasinhtơn ghi tên
lính Mĩ bị chết trong chiến tranh xâm lược Việt
Nam,… (GV khai thác các hình ảnh này từ đĩa
Encatar).


Cuối cùng, thơng qua các sự kiện, hình ảnh,
GV cần nhấn mạnh: Đây chỉ là 3 cuộc chiến
tranh cục bộ tiêu biểu trong số khoảng 100
cuộc chiến tranh cục bộ lớn chịu những tác
động của sự đối đầu giữa hai siêu cường, hai
phe TBCN và XHCN. Trong đó, cuộc chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953) là <i>“sản phẩm”</i>
của Chiến tranh lạnh và cuộc chiến tranh xâm


lược Việt Nam của Mĩ (1954 – 1975) là cuộc
chiến tranh cục bộ lớn nhất thể hiện sự đối lập
giữa hai phe. Để giành thắng lợi trong cuộc
chiến tranh xâm lược này, Mĩ đã áp dụng bốn
hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới, trải
qua 5 đời tổng thống, đưa đến miền Nam Việt
Nam hơn nửa triệu quân, dùng nhiều loại vũ
khí hiện đại, tối tân (trừ bom nguyên tử)(*)<sub>,...</sub>
Nhưng cuối cùng, Mĩ đã thua, làm tiêu tan
những kinh nghiệm thắng trận của Mĩ trong
Chiến tranh thế giới thứ hai, chôn vui danh
tiếng về sự hùng mạnh của nước Mĩ cùng các
tướng lĩnh <i>“bốn sao”.</i>


<b>HS</b>: Lắng nghe, đối chiếu phần trình bày của
(*) <sub>Chiến lược Chiến tranh một phía (1954 – 1960) gắn liền với Tổng thống Ai-sen-hao, chiến</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

nhóm mình và ghi vở:
<b>III.Xu thế hịa hỗn Đơng - Tây</b>


<b>và Chiến tranh lạnh kết thúc</b>
* <i>Biểu hiện của xu thế hịa hỗn</i>
<i>giữa hai phe – TBCN và XHCN:</i>
<b>+ </b>Tháng 11/1972, hai nước Đức
kí Hiệp định lập mối quan hệ
giữa Đông Đức và Tây Đức  làm
giảm sự căng thẳng ở châu Âu.
+ Năm 1972, Liên Xơ và Mĩ kí
Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng
chống tên lửa và Hiệp định hạn


chế vũ khí tiến cơng chiến lược.
+ Tháng 8/1975, Mĩ, Canađa và
33 nước châu Âu kí Định ước
Henxinki nhằm đẩy mạnh quan
hệ hợp tác và giải quyết những
vấn đề có liên quan giữa các
nước bằng phương pháp hịa
bình.


+ Từ những năm 70 của thế kỉ
XX, Liên Xô và Mĩ diễn ra nhiều
cuộc gặp cấp cao


+ Tháng 12/1989, Tổng thống G.
Góocbachốp và G.Bush (cha) kí
kết chấm dứt Chiến tranh lạnh


<b>Hoạt động 1</b>: GV trình bày thông báo kiến
thức và nêu câu hỏi:


Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế
hịa hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với nhiều
cuộc gặp gỡ thương lượng của Liên Xô – Mĩ.
<i>Vậy những sự kiện nào chứng tỏ xu thế hịa</i>
<i>hỗn giữa hai phe – TBCN và XHCN?</i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu nội dung trong SGK để nêu lên
một số sự kiện tiêu biểu.


<b>GV:</b> Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại.


Ở đây, GV cần nhấn mạnh xu thế hòa hoãn
giữa hai bên được thể hiện rõ nhất từ khi Tổng
thống Liên Xơ M. Góocbachốp lên cầm quyền
(1985). Ơng đã kí kết với Mĩ nhiều văn kiện
hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, trọng tâm
là thỏa thuận thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở
châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược cũng như
cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước. Trên cơ
sở đó, tháng 12/1989, trong cuộc gặp khơng
chính thức trên đảo Manta (Địa Trung Hải), hai
nhà lãnh đạo Liên Xô là Tổng thống M.
Góocbachốp và G. Bush (cha) đã chính thức
cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh sau
43 năm kéo dài căng thẳng (1947 – 1989).
<b>Hoạt động 2</b>: GV nêu câu hỏi và hướng dẫn
HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để trao đổi:
<i>Vì sao hai siêu cường Liên Xô – Mĩ lại chấm</i>
<i>dứt Chiến tranh lạnh?</i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK theo cặp đơi để trao đổi.
<b>GV:</b> Nhận xét, phân tích theo các ý của SGK,
giúp HS hiểu thêm vấn đề.


<b>IV. Thế giới sau Chiến tranh</b>
<b>lạnh </b>


- XNCH ở Liên Xô và Đông Âu
sụp đổ, kéo theo sự giải thể của


<b>Hoạt động</b>:GV trình bày nêu vấn đề:



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
và Tổ chức Hiệp ước Vacsava 
trật tự thế giới hai cực sụp đổ, chỉ
còn lại một cực duy nhất là Mĩ.
- Từ năm 1991, thế giới phát triển
theo bốn xu thế chính:


+ Thế giới hình thành <i>“đa cực”</i>,
nhiều trung tâm: Mĩ, EU, Nhật
Bản, Nga, Trung Quốc.


+ Các quốc gia đều điều chỉnh
chiến lược phát triển đất nước,
tập trung vào phát triển kinh tế.
+ Lợi dụng sự tan rã của Liên
Xô, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế
giới <i>“đơn cực”</i> do Mĩ cầm đầu,
nhưng điều này không đơn giản
với Mĩ.


+ Nền hịa bình thế giới đang
được củng cố, nhưng nhiều nơi
vẫn không ổn định do nội chiến,
xung đột quân sự ở bán đảo
Bancăng, châu Phi, Trung Á,…
- Bước sang thế kỉ XXI, xu thế
hịa bình, hợp tác để cùng nhau
phát triển là chủ đạo, được nhân
loại mong đợi. Nhưng cuộc


khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ
đã làm cả thế giới kinh hoàng 
buộc các nước phải điều chỉnh
chiến lược phát triển mới.


tạp, ảnh hưởng đến tình hình chính trị giữa các
nước và cả trong quan hệ quốc tế.


<i>Vậy giữa Liên Xô - Mĩ và thế giới đã biến đổi</i>
<i>như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?</i>
<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời.
<b>GV:</b> Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại.
Mục này, GV cần làm rõ 3 ý:


+ Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu,
cùng với sự giải thể của Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vacsava
đã đánh dấu sự sụp đổ của một cực trong trật tự
hai cực Ianta  Thế giới còn lại duy nhất một
cực là Mĩ.


+ Các xu thế phát triển của thế giới sau khi
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ (bốn xu
thế như SGK đã trình bày).


+ Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hịa bình, hợp
tác để cùng nhau phát triển là chủ đạo, được
nhân loại mong đợi. Các quốc gia dân tộc trên
thế giới vừa có nhiều cơ hội phát triển thuận
lợi, vừa phải đối mặt với những thách thức mới


và còn nhiều bất ổn, tiêu biểu là chủ nghĩa
khủng bố (sự kiện ngày 11/9/2001 ở Mĩ)  buộc
các nước phải điều chỉnh chiến lược.


<i>Ghi chú: </i>GV sử dụng một số hình ảnh để trình
bày, dẫn chứng làm sinh động cho sự kiện, như
biểu tượng của thế giới đa cực, xung đột quân
sự ở Trung Á, vụ khủng bố 11/9/2001 ở Mĩ,…
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian, các vấn đề cơ bản và khái niệm quan trọng liên quan đến bài học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>- </b>Hãy nêu những sự kiện tiêu biểu trong thời kì Chiến tranh lạnh?
<b>-</b> Thế giới đã biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?
<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>GV yêu cầu HS ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố cuối giờ
và lập bảng thống kê những sự kiện quan trọng của bài.


<b>- </b>GV giao nhiệm vụ cho HS đọc trước bài 10 và làm việc theo nhóm, tìm
hiểu về những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ, xu thế tồn cầu
hóa trên thế giới hiện nay để khi học trên lớp sẽ báo cáo kết quả.


<b>CHƯƠNG VI – CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ</b>


<b> VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA</b>




<b>Bài 10 – CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ</b>
<b> VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA SAU THẾ KỈ XX</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Biết rõ nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
<b>-</b> Biết được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ trong nửa sau thế kỉ XX.


<b>- </b>Hiểu rõ xu thế tồn cầu hóa và những ảnh hưởng của nó.
<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Khái quát được những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ và các xu thế tồn cầu hóa từ nửa sau thế kỉ XX.


<b>-</b> Phát triển tư duy, phương pháp sử dụng SGK, khai thác kênh hình lịch sử,


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Thấy được ý chí vươn lên khơng ngừng và sự phát triển khơng có giới hạn
của trí tuệ con người trong cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ. Đồng thời thấy
rõ những mặt trái của nó để có ý thức, trách nhiệm trong xây dựng đất nước hiện
nay.


<b>- </b>Hiểu rõ xu thế tồn cầu hóa đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế
kỉ XX là hệ quả tất yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.



<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

phát minh ra máy tính điện tử vào năm 1946. Từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX
đến nay, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực cơng nghệ, có sự biến đổi về
chất và kết hợp chặt chẽ với những phát minh lớn lao, được ứng dụng trong sản xuất
có hiệu quả, thúc đẩy nhanh chóng nền kinh tế và sinh hoạt xã hội,… nên còn được
gọi là cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.


<i>- Phương pháp sinh sản vơ tính:</i> Là phương pháp sử dụng cơng nghệ để lấy
các tế bào gốc từ một chủ thể (có thể là con vật hoặc con người), sau đó ni trong
ống nghiệm, hoặc <i>“cấy” </i>vào noãn của một cơ thể mẹ khác. Kết quả cuối cùng là
cho ra đời một cơ thể mới (con vật hoặc con người) có đủ bộ gen, giống hệt chủ thể
gốc.


Với cách làm này, tháng 3/1997, các nhà khoa học người Anh đã cho ra đời
con cừa Đơli bằng phương pháp sinh sản vơ tính. Cừu Đôli là một con cừu cái, sinh
ra bằng kĩ thuật nhân từ một tế bào trưởng thành vô giới tính. Đơli ra đời sau nhiều
năm nghiên cứu, các nhà khoa học phải mất 277 lần thử nghiệm. Đơli có tới ba bà
mẹ: mẹ cho gen, mẹ cho noãn và mẹ mang thai. Người ta đã lấy tế bào từ tuyến vú
của một con cừu đang mang thai, <i>“cấy”</i> vào noãn của một con cừu mẹ khác và để
con cừu thứ ba mang thai. Kết quả, con cừu mẹ thứ ba đã sinh ra cừu Đơli. Cừu
Đơli có tính cách giống hệt cừu mẹ cho tế bào. Cũng bằng phương pháp sinh sản vơ
tính này, tháng 8/2005, các nhà khoa học đã cho ra đời con chó đầu tiên mang tên là
Snupy (GV có thể tham khảo thêm bài viết trong cuốn <i>Hướng dẫn sử dụng kênh hình</i>
<i>trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).</i>


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Một số hình ảnh liên quan đến những thành tựu và mặt trái của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ, như: Cừu Đôli, rôbốt, máy tính điện tử, cuộc <i>“cách</i>


<i>mạng xanh”</i> ở Mĩ, con người đặt chân lên Mặt Trăng, tàu hỏa siêu tốc và việc sử
dụng <i>“năng lượng xanh”</i> ở Nhật Bản,…


<b>-</b> Bảng thống kê các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và
khu vực thiết kế trên phần mềm PowerPoint


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>-</b> Liệt kê và tóm tắt ba cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu trong bối cảnh đối
đầu Đông – Tây và Chiến tranh lạnh.


<b>-</b> Thế giới đã biến đổi như thế nào sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc?
<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV trình bày nêu vấn đề: Từ những năm 40 của thế kỉ XX, nước Mĩ đã đi
đầu thế giới trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại. Với quy mô rộng
lớn, nội dung sâu sắc và toàn diện, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần này đã
đem lại cho con người những thành tựu kì diệu, làm thay đổi cả thế giới, song cũng
cịn mặt trái của nó. Vậy cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần này bắt nguồn từ
đâu, nó có đặc điểm và thành tựu nổi bật gì so với trước? Phải chăng xu thế tồn cầu
hóa diễn ra mạnh mẽ từ những năm cuối thế kỉ XX là hệ quả tất yếu của cuộc cách


mạng này? Đó là những vấn đề chính mà bài học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, SGK chia làm 2 mục lớn, tương ứng với 2 nội dung: nguồn gốc,
đặc điểm, những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế
tồn cầu hóa (hệ quả tất yếu từ cuộc cách mạng khoa học – công nghệ). Nội dung
của bài này rất lớn, nhưng HS chỉ được học trong một tiết, vì vậy GV cần dành
nhiều thời gian khi dạy học về những thành tựu tiêu biểu của cuộc cách mạng khoa
học – cơng nghệ, tiếp đó là xu thế tồn cầu hóa cùng ảnh hưởng của nó.


<b>- </b>Khi dạy học về những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ, GV cho HS báo cáo kết quả làm việc theo nhóm (bài tập đã giao từ
trước), nhằm khuyến khích và phát huy tinh thần tự học, chủ động của HS.


<b>- </b>Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác và
tìm kiếm một số hình ảnh liên quan trên mạng Internet, trong đĩa Encatar.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>I. Cuộc cách mạng khoa học –</b>


<b>cơng nghệ</b>


<b>1. Nguồn gốc và đặc điểm</b>


<i>* Nguồn gốc: </i>



+ Do đòi hỏi của cuộc sống nhằm


<b>Hoạt động 1</b>:GV đặt câu hỏi:


<i>1. Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học –</i>
<i>kĩ thuật hiện đại?</i>


<i>2. Vì sao người ta gọi cuộc cách mạng khoa</i>
<i>học – kĩ thuật hiện đại là cuộc cách mạng khoa</i>
<i>học – công nghệ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

đáp ứng những nhu cầu về vật
chất và tinh thần ngày càng cao
của con người.


+ Sự bùng nổ về dân số và sự cạn
kiệt của tài nguyên thiên nhiên


<i>* Đặc điểm: </i>


+ Khoa học trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.


+ Mọi phát minh đều bắt nguồn
từ kết quả nghiên cứu khoa học.


+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại
được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XX,
khởi đầu ở nước Mĩ, trải qua hai giai đoạn (từ


những năm 40 đến cuộc khủng hoảng năng
lượng năm 1973 và từ năm 1973 đến nay).
Cũng như cuộc cách mạng khoa học lần trước,
cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại
bắt nguồn từ đòi hỏi của cuộc sống, nhằm đáp
ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần
ngày càng cao của con người; do sự bùng nổ về
dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên
(nhiều vùng lãnh thổ trên Trái Đất đã bị nhấn
chìm do nước biển dâng cao, nguồn tài nguyên
thiên nhiên thì đang vơi cạn dần, nhưng dân số
thì gia tăng không ngừng với hơn 6 tỉ người
-so với đầu thế kỉ XX chỉ khoảng 3 tỉ người).
+ Vấn đề cấp thiết mà cuộc cách mạng lần này
giải quyết là phải sản xuất và chế tạo ra những
công cụ sản xuất mới có năng suất cao, tìm ra
vật liệu mới, năng lượng mới,… thay thế dần
nguồn tài nguyên thiên nhiên của nhân loại
đang bị vơi cạn. Vì thế, đặc điểm của cuộc
cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đều bắt
nguồn từ những kết quả nghiên cứu của khoa
học. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản
xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến
bộ kĩ thuật và cơng nghệ.


+ Từ năm 1973 đến nay, cuộc cách mạng chủ
yếu diễn ra trên lĩnh vực cơng nghệ, có sự biến
đổi về chất và kết hợp chặt chẽ với những phát
minh lớn lao, được ứng dụng trong sản xuất có
hiệu quả, thúc đẩy nhanh chóng nền kinh tế và


sinh hoạt xã hội,… nên còn được gọi là cuộc
cách mạng khoa học – cơng nghệ.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>2. Những thành tựu tiêu biểu</b>


<i>* Thành tựu:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Trong lĩnh vực khoa học cơ
bản: Loài người đạt được những
thành tựu kì diệu về Tốn học,
Vật lí học, Sinh học, Hóa học,…
như tạo ra cừu Đơli bằng phương
pháp sinh sản vơ tính (3/1997),
tìm và giải mã thành cơng Bản đồ
gien người (4/2003),…


- Trong lĩnh vực cơng nghệ:
+ Có nhiều phát minh về cơng cụ
sản xuất mới: máy tính điện tử,
máy tự động, người máy (rôbốt)
làm được nhiều việc nặng nhọc
thay thế cho con người,…


+ Tìm ra nhiều nguồn năng lượng
mới thay thế cho các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đang bị vơi
cạn dần: năng lượng mặt trời,
năng lượng nguyên tử,…



+ Tìm ra vật liệu mới siêu sạch,
siêu bền,… (chất dẻo pôlime)
+ Tạo ra những đột phá phi
thường về công nghệ sinh học:
công nghệ di truyền, công nghệ
tế bào, công nghệ vi sinh,… dẫn
tới cuộc <i>“cách mạng xanh”</i> trong
nông nghiệp góp phần vào giải
quyết nạn đói cho nhân loại.
+ Những tiến bộ thần kì trong
thơng tin liên lạc và giao thông
vận tải, như: điện thoại di động,
tàu hỏa siêu tốc, máy bay khổng
lồ chở khách,…


+ Thành tựu chinh phục vũ trụ:
Đưa người lên Mặt Trăng, thám
hiểm sao Hỏa, phóng vệ tinh


cứu SGK, trao đổi trong thời gian 4 phút:
Nhóm 1:<i> Trình bày và phân tích những thành</i>
<i>tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực</i>
<i>khoa học cơ bản được ứng dụng vào sản xuất.</i>
Nhóm 2: <i>Trình bày và phân tích những thành</i>
<i>tựu chính của cuộc cách mạng trong lĩnh vực</i>
<i>cơng nghệ được ứng dụng vào sản xuất.</i>


Nhóm 3: <i>Trình bày và phân tích những tác</i>
<i>động tích cực và hậu quả tiêu cực của cuộc</i>
<i>cách mạng khoa học – công nghệ.</i>



<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm báo cáo theo tiến trình nội dung bài
giảng, các nhóm khác lắng nghe và có thể nêu
thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn.
<b>GV: </b>Sau khi nghe đại diện từng nhóm báo cáo
kết quả làm việc của nhóm mình, GV nhận xét
và trình bày bổ sung và phân tích. Để cụ thể
hóa về từng thành tựu và những ứng dụng của
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong
sản xuất, GV kết hợp hướng dẫn HS quan sát
một số kênh hình có liên quan, như: Cừu Đơli,
rơbốt, máy tính điện tử, cuộc <i>“cách mạng</i>
<i>xanh”</i> ở Mĩ, con người đặt chân lên Mặt
Trăng, tàu hỏa siêu tốc và việc sử dụng <i>“năng</i>
<i>lượng xanh”</i> ở Nhật Bản, … (GV có thể tham
khảo cuốn <i>Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong</i>
<i>SGK Lịch sử lớp 12 THPT </i>của NXB ĐHSP,
Hà Nội để miêu tả và kể chuyện). Trên cơ sở
đó, GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi
chép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

nhân tạo vào không gian,…
+ Về CNTT: Phát minh ra máy
tính xách tay, mạng Internet
không dậy,… đưa con người sang
thời đại <i>“văn minh thông tin”.</i>
<i>* Tác động của cuộc cách mạng</i>
<i>khoa học – cơng nghệ : </i>



- Tích cực: + Tăng năng suất lao
động, nâng cao mức sống và chất
lượng cuộc sống của con người.
+ Làm thay đổi cơ cấu dân cư
giữa thành thị và nơng thơn, hình
thành xu thế tồn cầu hóa,…
- Tiêu cực: Ơ nhiễm mơi trường,
Trái Đất nóng lên làm băng ở
Bắc cực tan ra và nước biển dâng
cao, xuất hiện nhiều loại bệnh
dịch mới, vũ khí hạt nhân,…


xét rồi yêu cầu các bạn trong lớp bổ sung, nhấn
mạnh đến mặt trái của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ đối với nhân loại để các em
liên hệ với thực tế và có ý thức trách nhiệm đối
với cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay. GV
có thể gợi ý để HS tái hiện lại kiến thức đã học
trước đây, như: việc Mĩ ném bom nguyên tử
xuống thành phố Hirôsima và Nagasaki của
Nhật Bản, Mĩ dải chất độc da cam ở miền Nam
Việt Nam gây nên những hậu quả nặng nề gì,
những căn bệnh mới xuất hiện dưới tác động
của ô nhiễm môi trường (AIDS, ung thư,…)
<b>HS:</b> Tập trung lắng nghe, đối chiếu giữa phần
trình bày của GV với kết quả làm việc của
nhóm mình và ghi ý chính vào vở.


Cuối cùng, để tạo khơng khí học tập và khuyến
khích tính tích cực của HS, khi các nhóm đã


trình bày xong, GV cho các em giơ tay biểu
quyết tìm ra đại diện nhóm trình bày tốt nhất
và thưởng điểm.


<b>II. Xu thế tồn cầu hóa và ảnh</b>
<b>hưởng của nó</b>


- Xu thế tồn cầu hóa là hệ quả
của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ, được bắt đầu từ
những năm 80 của thế kỉ XX
- Biểu hiện:


+ Sự phát triển nhanh chóng của
quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn
của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập, hợp nhất của các
công ti vừa và nhỏ thành những
tập đoàn lớn nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh ở thị trường
trong nước và nước ngoài.


+ Sự ra đời của các tổ chức liên


<b>Hoạt động 1</b>:GV trình bày nêu vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

kết kinh tế, thương mại, tài chính
quốc tế và khu vực



- Tác động:


+ Tích cực: Thúc đẩy nhanh xã
hội hóa lực lượng sản xuất, đem
lại sự tăng trưởng cao về kinh tế.
+ Tiêu cực: Làm tăng thêm hố
sâu ngăn cách giữa người giàu và
người nghèo ở các nước, dễ làm
mất bản sắc văn hóa dân tộc,…




Đây vừa là thời cơ, vừa là thách
thức đối với các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.


ASEAN (AFTA), Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC),…


<b>Hoạt động 2</b>:GV nêu câu hỏi:


<i>Em hãy nêu những tác động của xu thế tồn</i>
<i>cầu hóa? Tại sao nói tồn cầu hóa vừa là cơ</i>
<i>hội, vừa là thách thức đối với các nước đang</i>
<i>phát triển, trong đó có Việt Nam?</i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK và kết hợp với hiểu biết
của mình để trả lời:



<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung (dựa vào số
liệu trong SGK và liên hệ thực tế ngày nay).
<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi ý chính.


<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến đặc
điểm, những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ và xu thế
tồn cầu hóa của thế giới ngày nay.


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại kiến thức đã học để trả lời câu hỏi cuối bài trong SGK


<b>- </b>Đọc trước bài 11 để tìm hiểu những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới
hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000


<b>- </b>Lập niên biểu những sự kiện quan trọng của Lịch sử thế giới hiện đại từ
năm 1945 đến năm 2000 (theo mẫu).


<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện cơ bản</b> <b>Tác động, ý nghĩa</b>


Từ 4 đến
11/2/1945


Ba nguyên thủ quốc gia là Xtalin
(Liên Xô), Rudơven (Mĩ) và Sớcsin
(Anh) họp Hội nghị Ianta



Những thỏa thuận của hội nghị
trở thành khuôn khổ của Trật
tự hai cực Ianta


…. …. ….


<b>Bài 11 – TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI</b>
<b>TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Có khả năng củng cố, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.


<b>-</b> Biết phân kì và hiểu được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát
triển của Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000.


<b>2. Kĩ năng </b>


Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát hóa vấn đề, nhận định và đánh giá,…
về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của lịch sử thế giới hiện đại từ năm
1945 đến năm 2000.


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Nhận thức được, trong học tập lịch sử cần thiết phải phân kì và khái qt
hóa được những nội dung cơ bản về các giai đoạn phát triển của lịch sử. Từ đó, hiểu
rõ sự phát triển của lịch sử Việt Nam luôn luôn là một bộ phận của lịch sử thế giới,
gắn liền với cách mạng thế giới, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.



<b>- </b>Hiểu rõ, bao trùm suốt thời kì lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
là cuộc đấu tranh vì mục tiêu: hịa bình, ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội và
hợp tác để cùng nhau phát triển.


<b>II. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Các bảng biểu, phiếu kiểm tra,… liên quan đến bài tổng kết xây dựng trên
phần mềm PowerPoint (hoặc trình bày trên giấy Ao).


<b>- </b>Một số trò chơi lịch sử được thiết kế trên phần mềm PowerPoint, như:
Nhận diện lịch sử, Theo dịng lịch sử, Ơ cửa bí mật,…


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú: </i>GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác một số dạng trò chơi lịch sử trên phần mềm PowerPoint.


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


Tùy điều kiện, GV có thể kiểm tra bài cũ ngay đầu giờ học, hoặc kiểm tra
trong quá trình hướng dẫn HS học bài tổng kết


<b>3. GV giới thiệu nội dung bài tổng kết</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

những đảo lộn bất ngờ. Hôm nay, chúng ta sẽ học bài tổng kết để phân kì các giai
đoạn phát triển và khái quát lại những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới hiện


đại giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (năm 2000).


<b>4. Tổ chức cho HS học bài tổng kết </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Đây không phải là bài học nghiên cứu kiến thức mới, mục đích của bài học
này là GV tổ chức cho HS hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức lịch sử thế
giới đã học theo chủ đề từ năm 1945 đến năm 2000. Vì vậy, vai trò của GV khi dạy
học bài này là hướng dẫn HS tự làm việc độc lập, không <i>“tổng kết”</i> giúp HS.


<b>- </b>Để khơng khí bài học tổng kết khơng bị nhàm chám, buồn tẻ mà trở nên
sinh động, gây hứng thú cho HS, GV có thể tổ chức một số dạng trị chơi dưới hình
thức <i>“học mà chơi, chơi mà học”</i>.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Những nội dung chủ yếu của</b>


<b>lịch sử thế giới từ sau năm 1945</b>


1. Trật tự hai cực Ianta hình
thành do Mĩ, Liên Xô đứng đầu
mỗi cực, chi phối quan hệ quốc
tế từ năm 1945 đến năm 1991.
2. CNXH vượt ra khỏi phạm vi
một nước, trở thành một hệ thống
thế giới kéo dài từ châu Âu sang
châu Á và khu vực Mĩ Latinh.


3. Cao trào giải phóng dân tộc
dấy lên mạnh mẽ ở châu Á, châu
Phi và khu vực Mi Latinh, đưa
tới sự ra đời của hơn 100 quốc
gia độc lập trẻ tuổi.


4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có
nhiều biến chuyển: Mĩ trở thành


<b>Hoạt động 1</b>: GV trình bày nêu vấn đề:


Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
có thể phân kì làm hai giai đoạn: Giai đoạn từ
năm 1945 đến 1991 với mốc sự tan rã của
CNXH ở Liên Xô, Đông Âu và sự sụp đổ của
Trật tự hai cực Ianta và giai đoạn từ năm 1991
đến nay. <i>Vậy dựa vào SGK và những kiến thức</i>
<i>lịch sử thế giới đã học từ năm 1945 đến 1991,</i>
<i>các em hãy cho biết nội dung chủ yếu của lịch</i>
<i>sử thế giới hiện đại của giai đoạn này gồm</i>
<i>những vấn đề cơ bản nào?</i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK và kết hợp với những
kiến thức đã học để trao đổi và trả lời.


<b>GV - HS</b>: Nhận xét, chốt lại 6 nội dung chủ
yếu như SGK. HS lắng nghe và ghi vở.


<b>Hoạt động 2</b>: GV hướng dẫn HS lập niên biểu
tổng hợp về những sự kiện quan trọng của lịch


sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1991. GV thông báo, nếu HS nào làm
xong trước sẽ chấm điểm để khuyến khích tinh
thần tự giác học tập của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

cường quốc kinh tế số 1, Tây Âu
và Nhật Bản là một trong 3 trung
tâm kinh tế lớn của thế giới,…
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng
và đa dạng hơn trước


6. Cách mạng khoa học - kĩ thuật
diễn ra từ những năm 40 của thế
kỉ XX đạt được nhiều thành tựu


<b>Thời</b>
<b>gian</b>


<b>Sự kiện</b>
<b> cơ bản</b>


<b>Tác động, </b>
<b>ý nghĩa</b>
2/1945


Nguyên thủ 3 nước
Liên Xô, Mĩ, Anh
họp Hội nghị Ianta


Hình thành


khn khổ trật
tự hai cực Ianta
6/1945


Hội nghị quốc tế
thành lập tổ chức
Liên hợp quốc


Góp phần duy
trì hịa bình và
an ninh thế giới


….. ..… …..


<b>GV - HS:</b> Sau khi HS hồn thành bảng niên
biểu, GV gọi một số em trình bày bài làm của
mình, các bạn khác theo dõi, có thể bổ sung.
Cuối cùng, GV sửa chữa và HS đối chiếu, hồn
chỉnh bảng niên biểu của mình.


<b>II. Xu thế phát triển của thế</b>
<b>giới sau Chiến tranh lạnh</b>


1. Tất cả các quốc gia đều ra sức
điều chỉnh chiến lược phát triển,
lấy kinh tế làm trọng tâm.


2. Các nước điều chỉnh mối quan
hệ theo hướng đối thoại, thỏa
hiệp, tránh sự xung đột trực tiếp


để từng bước xác lập vị thế của
mình trong trật tự thế giới mới.


3. Hịa bình, ổn định là xu thế
chủ đạo của thế giới từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, nhưng ở
nhiều khu vực vẫn diễn ra cuộc
nội chiến, mâu thuẫn sắc tộc, tơn


<b>Hoạt động 1</b>:GV trình bày nêu vấn đề:


Sau khi CNXH ở Liên Xô và Đông Âu tan rã,
trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, lịch sử thế
giới đã chuyển sang giai đoạn mới, thường
được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh.
Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất
hiện. <i>Các em hãy dựa vào SGK, kết hợp với</i>
<i>những kiến thức lịch sử thế giới đã học từ năm</i>
<i>1991 đến năm 2000 để xác định các xu thế</i>
<i>phát triển của thế giới hiện nay.</i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK và kết hợp với những
kiến thức đã học để trao đổi và trả lời.


<b>GV - HS</b>: Nhận xét, chốt lại 4 nội dung chủ
yếu như SGK. HS lắng nghe và ghi vở.


<b>Hoạt động 2</b>: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS
trao đổi nhóm (theo từng bàn), liên hệ thực tế:
<i>Trước xu thế phát triển của lịch sử thế giới</i>


<i>hiện nay, các nước đang phát triển trong đó có</i>
<i>Việt Nam sẽ gặp thời cơ và thách thức gì?</i>
<i>Chúng ta phải làm gì để đưa đất nước phát</i>
<i>triển đi lên?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

giáo, tranh chấp lãnh thổ,…


4. Sau khi Chiến tranh lạnh kết
thúc, xu thế tồn cầu hóa ngày
càng diễn ra mạnh mẽ.




Tình hình thế giới hiện nay vừa
tạo ra thời cơ, vừa đặt ra thách
thức đối với các quốc gia dân tộc.
Vì vậy, mỗi nước cần có sự điều
chỉnh chiến lược phát triển cho
phù hợp với điều kiện, hồn cảnh
của mình.


diện một số nhóm trình bày, cả lớp lắng nghe
và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét và chốt ý.
<b>Hoạt động 3</b>: GV hướng dẫn HS lập niên biểu
tổng hợp, chọn ra 10 sự kiện quan trọng nhất
của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn từ năm
1991 đến năm nay (theo gợi ý của GV).


<b>HS:</b> Hoàn thành bảng niên biểu tổng hợp



<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện</b>


<b> cơ bản</b>
25/12/1991 CNXH ở Liên Xô sụp đổ


6/1991 Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
tuyên bố giải thể


7/1991 Tổ chức Vácsava ngừng hoạt động
1/1993 Liên minh châu Âu (EU) ra đời


.... ...


<b>GV - HS:</b> GV gọi một HS trình bày bài làm
của mình, các bạn khác theo dõi. Cuối cùng,
GV sửa chữa để HS đối chiếu, hồn chỉnh bảng
niên biểu của mình.


<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


Có nhiều cách để GV tổ chức cho HS củng cố và hệ thống hóa kiến lịch sử
thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000: như tham gia một số trò chơi lịch sử,
phát phiếu kiểm tra,… Ví như, có thể sử dụng phiếu kiểm tra dưới đây:


<i>Đề bài:</i> Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng
1. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự thế giới hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực
B. trật tự thế giới đa cực



C. trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu
D. trật tự thế giới Vécxai – Oasinhtơn


2. Sự kiện đánh dấu CNXH trở thành hệ thống thế giới là


A. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

D. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc, đưa tới nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa ra đời


3. Nét nổi bật chi phối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay


A. nhiều cuộc xung đột đẫm máu do mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp
lãnh thổ,… diễn ra gay gắt


B. tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình
trạng Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn thập kỉ (1947 – 1989)


C. Chiến tranh lạnh chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại
D. diễn ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Triều Tiên, Việt Nam,…


4. Đặc điểm nổi bật nhất của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là
A. cách mạng khoa học – kĩ thuật đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như


đào tạo nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái,…


B. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp
điệu chưa từng thấy trong lịch sử



C. khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp


D. cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công
nghệ


5. Ý <b>không </b>phản ánh đúng xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay là:
A. Xu thế tồn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh


B. Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng
tâm


C. Giữa các nước đều có sự điều chỉnh quan hệ theo chiều hướng đối thoại,
thỏa thuận, tránh xung đột trực tiếp


D. Trong quan hệ quốc tế dần dần hình thành một trật tự thế giới mới được
nhiều nước chấp nhận: trật tự thế giới đơn cực do Mĩ cầm đầu.


<i>Đáp án:</i> 1 – A, 2 – D, 3 – B, 4 – C, 5 – D
<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>GV nhắc nhở HS xem lại bài học và tìm hiểu những sự kiện quan trọng của
lịch sử thế giới hiện đại có tác động, ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam.


<b>- </b>HS đọc trước bài 12 để tìm hiểu cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp và phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1925.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>CHƯƠNG I – VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930</b>


<b>BÀI 12 – PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM</b>


<b> TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


- Biết rõ những thay đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất đã ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình Việt Nam


- Hiểu rõ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã làm
chuyển biến kinh tế, chính trị, văn hố xã hội ở Việt nam đến nội dung tính chất của
cách mạng Việt Nam có nhiều thay đổi


- Biết được những sự kiện tiêu biểu và khái quát được phong trào dân tộc và
dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925 có bước phát triển mới


<b>2. Kĩ năng</b>


Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá, so sánh các sự kiện lịch sử, kĩ năng
phân tích số liệu.


<b>3. Tư tưởng, thái độ</b>


- Lên án chính sách bóc lột, khai thác thuộc địa của chủ nghĩa thực dân nói
chung, thực dân Pháp nói riêng.


- Bồi dưỡng HS lịng u nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất để
giành độc lập, tự do cho dân tộc,…



<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Khai thác thuộc địa:</i> là chính sách của chủ nghĩa thực dân đối với thuộc địa
nhằm vơ vét tài nguyên thiên nhiên, của cải và tận dụng nhân công ở thuộc địa để
làm giàu cho chính quốc.


<i>- Thất thư điếu: </i>Bản điếu vạch ra bảy tội đáng chém của Khải Định do Phan
Chu Trinh viết nhân dịp vua bù nhìn Khải Định sang dự cuộc triển lãm ở Pháp
nhằm ca ngợi công lao khai hóa của người Pháp


<i>- Sa Diện: </i>Một địa danh ở Quảng Châu (Trung Quốc), nơi chiến sĩ yêu nước
Phạm Hồng Thái dự định mưu sát tên Toàn quyền khét tiếng Đơng Dương Meclanh.
Tiếng bom của anh được ví như <i>“chim én nhỏ báo hiệu màu xuân”</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ Quá trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc treo tường
hoặc bản đồ đã được thiết kế chuyển động trên PowerPoit.


- Những hình ảnh về chân dung Nguyễn Ái Quốc, Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, hình ảnh về tình cảnh người nông dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.


- Giáo viên có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).



<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
2. Hãy cho biết các xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?
<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với những
thiệt hại nặng nề cho các bên tham chiến. Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh
gây ra, thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa với qui mô lớn.
Những biện pháp khai thác đó đã tạo ra những chuyển biến quan trọng về kinh tế,
xã hội đặc biệt làm cho giai cấp ở nước ta phân hóa ngày càng sâu sắc. Trong bối
cảnh đó phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta vẫn tiếp tục phát triển theo nhiều con
đường khác nhau. Đến khi Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho nhân
dân Việt Nam thì lịch sử sang trang mới, đánh dấu những thắng lợi quan trọng của
cách mạng.


Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã tiến hành khai thác
thuộc địa như thế nào? Tạo ra những chuyển biến gì? Phong trào dân tộc dân chủ
của nhân dân ta diễn ra ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- Khi dạy học mục II. <i>“Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến</i>


<i>năm 1935”, </i>GV cần lưu ý giúp HS so sánh con đường cứu nước của Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh với khuynh hướng cứu nước của giai cấp tư sản và Nguyễn
Ái Quốc.


- Bài học này có nhiều tư liệu hình ảnh, nếu có điều kiện, GV nên thiết kế bài
giảng trên phần mềm PowerPoint.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Những chuyển biến mới về</b>


<b>kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội</b>
<b>ở Việt Nam sau Chiến tranh thế</b>
<b>giới thứ nhất.</b>


<b>1. Chính sách khai thác thuộc</b>
<b>địa lần thứ hai của thực dân</b>
<b>Pháp.</b>


<i>* Hoàn cảnh:</i>


- Pháp tuy là nước thắng trận sau
chiến tranh, nhưng bị thiệt hại
nặng nề  Để bù lấp vào chỗ thiếu
hụt đó, chúng tăng cường vơ vét
của cải, bóc lột thuộc địa, trong đó
có Việt Nam.



<i>* Nội dung khai thác: </i>


- Kinh tế: Tăng cường đầu tư vốn
vào công nhân và nông nghiệp:
Trong nông nghiệp, Pháp chủ yếu
đầu tư đồn điền cao su; trong công
nghiệp chủ yếu khai thác mỏ than,
thiếc, kẽm, sắt. Một số ngành
ngành công nghiệp nhẹ như dệt,
xay xát, muối,... cũng được đầu tư
- Phát triển giao thông vận tải
đường sắt, đường bộ, các đô thị


<b>Hoạt động 1</b>


<b>GV </b>nêu vấn đề: <i>Vì sao thực dân Pháp lại đẩy</i>
<i>mạnh cuộc khai thác thuộc địa lần hai ở Đơng</i>
<i>Dương? Nội dung của cuộc khai thác là có gì</i>
<i>khác với cuộc khai thác thuộc địa lần trước?</i>
<i>Những chính sách khai thác về kinh tế?</i>


<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK và trả lời câu hỏi
<b>GV:</b> Nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Ở đây, GV cần lưu ý mấy nội dung sau:


- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, do nhu cầu
của thị trường thế giới, nhất là thị trường Pháp
nên giá cao su tăng lên nhanh chóng. Để đáp
ứng nhu cầu đó, tư bản Pháp đã đổ xơ vào kinh
doanh cao su. Năm 1919 diện tích trồng cao su


là 15.850 ha đến năm 1925 tăng lên 18000 ha và
5 năm sau, diện tích trồng cao su đã tăng lên gấp
4 lần, đạt 78.620ha. Như vậy, so với đợt khai
thác lần trước (1897 – 1914), đợt khai thác này
thực dân Pháp thực hiện quy mô mở rộng hơn,
nhằm vơ vét thật nhiều của cải ở thuộc địa mang
về chính quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

mở rộng.


- Mở ngân hàng Đông Dương, độc
quyền phát hành giấy bạc, nắm
mọi huyết mạch của nền kinh tế
quốc dân, tìm cách tăng thuế để
bóc lột nhân dân ta,…


buộc nền kinh tế nước ta phải phụ thuộc vào
kinh tế Pháp.


- GV sử dụng lược đồ cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ hai của thực dân Pháp cho HS quan sát
những nơi chúng đẩy mạnh khai thác thuộc địa
(mỏ than ở Quảng Ninh, đồn điền cao su, cà phê
ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…)


<b>HS: </b>Quan sát, lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>2. Chính sách chính trị, văn hóa,</b>


<b>giáo dục, của thực dân Pháp</b>
- Chính trị, xã hội:



+ Chia nước ta làm ba kì với ba
chế độ chính trị khác nhau.


+ Lập bộ máy quân sự, cảnh sát,
mật thám, nhà tù ráo riết họat
động; tiến hành cải cách chính trị
-hành chính để đối phó


- Giáo dục:


+ Thành lập hệ thống giáo dục
Pháp - Việt từ tiểu học đến đại
học, nhưng rất nhỏ giọt


+ Cho in ấn sách, báo phát phục
vụ tuyên truyền cho chủ trương
<i>“Pháp – Việt đề huề”; </i>các trào
lưu văn hóa phương Tây có điều
kiện tràn vào Việt Nam


<b>Hoạt động </b>


<b>GV</b> yêu cầu HS tìm hiểu về chính sách giáo
dục, văn hóa của thực dân Pháp trong cuộc khai
thác thuộc địa, kết hợp sử dụng đặt câu hỏi:
<i>- Vì sao thực dân Pháp lại ráo riết xây dựng,</i>
<i>tăng cường bộ máy quân sự ?</i>


<i>- Pháp xây dựng những Viện dân biểu Bắc Kì,</i>


<i>Trung Kì nhằm mục tiêu gì ?</i>


<i>- Chính sách của thực dân Pháp đã làm thay</i>
<i>đổi tình hình văn hóa ở nước ta như thế nào?</i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời


<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Để HS hiểu rõ hơn về chính sách thâm độc của
thực dân Pháp về văn hóa, giáo dục đối với nhân
dân ta, GV nên sử dụng một số đoạn trích của
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về vấn đề này.


<b>HS:</b> Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
<b>3. Những chuyển biến mới về</b>


<b>kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt</b>
<b>Nam</b>


- Kinh tế: Tạo nên những chuyển
biến mới trong nền kinh tế nước
ta, song kinh tế Việt Nam vẫn rất


<b>Hoạt động : </b>


GV nêu câu hỏi: <i>Dưới tác động của chính sách</i>
<i>khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân</i>
<i>Pháp, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có</i>
<i>những chuyển biến gì?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

rất lạc hậu, mất cân đối, lệ thuộc


kinh tế vào kinh tế chính quốc.


- Xã hội: xã hội Việt Nam <i>phân</i>
<i>hóa sâu sắc</i>, xuất hiện thêm một
số giai cấp và tầng lớp mới:


+ Giai cấp địa chủ phong kiến bị
phân hóa thành đại địa chủ cấu kết
chặt chẽ với Pháp để cai trị dân ta,
địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần
yêu nước, chống Pháp.


+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc,
phong kiến tước đoạt ruộng đất
đời sống khốn khổ bần cùng
khơng có lối thốt, mâu thuẫn gay
gắt với đế quốc, là lực lượng của
cách mạng.


+ Tầng lớp tiểu tư sản có tính thần
chống Pháp, nhất là tiểu tư sản trí
thức (GV, HS, sinh viên,...)


+ Giai cấp tư sản có 2 bộ phận: tư
sản mại bản gắn chặt với đế quốc
phong kiến và tư sản dân có tinh
thần yêu nước, nhưng dễ thỏa hiệp


+ Giai cấp công nhân tăng nhanh
về số lượng (22 vạn). Họ bị đế


quốc và tư sản bóc lột nặng nề, có


- Về kinh tế: Cuộc khai thác có tạo ra những
chuyển biến về kinh tế như thế nào? Có những
nhân tố mới nào trong nền kinh tế? Thực chất
của sự chuyển biến này?


- Về xã hội: Xã hội Việt Nam trước và sau cuộc
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp biến đổi
ra sao? Những tầng lớp, giai cấp nào có khả
năng đi theo cách mạng, lãnh đạo cách mạng?
(Trên cơ sở những biến đổi về kinh tế, các thành
phần giai cấp xã hội tương ứng cũng dần dần
biến đổi. Những lực lượng đại diện cho xã hội
cũ như địa chủ, nơng dân thì đa số rơi vào cảnh
nghèo đói, bần cùng. Đồng thời các lực lượng
xã hội mới như tư sản, công nhân, tiểu tư sản
cũng bắt đầu xuất hiện và từng bước trưởng
thành nhanh chóng cùng với sự mở rộng của các
thành phần kinh tế mới – tư bản chủ nghĩa. Dân
số tăng nhanh, bộ mặt thành thị và một số vùng
nông thôn ven đô thị cũng thay da đổi thịt. Một
cơ cấu xã hội mới đang hình thành).


GV cần làm rõ q trình bần cùng hóa người
nơng dân Việt Nam. Đẩy người nông dân ra
khỏi ruộng đất của họ (tước đoạt ruộng đất),
nông dân bị bần cùng hóa trở thành người
khơng có tài sản phải đi làm thuê.



+ Phân tích tính chất hai mặt của tư sản dân tộc
và thái độ chính trị là cải lương, đấu tranh
không triệt để, trên con đường làm ăn, bị thực
dân Pháp chèn ép, họ đấu tranh đòi được nới
rộng quyền kinh doanh, nếu được thỏa mãn một
phần yêu cầu, họ không tiếp tục đấu tranh đến
cùng, bằng lịng với một số cải cách nhỏ nhoi.
Bởi vì tư sản dân tộc Việt Nam rất nhỏ bé về thế
lực kinh tế, yếu hèn về chính trị cho nên sẵn
sàng thỏa hiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

quan hệ gần gũi với nông dân, kế
thừa truyền thống yêu nước, nhanh
chóng tiếp thu chủ nghĩa
Mác-Lênin, trở thành lực lượng chính
trị độc lập, lãnh đạo cách mạng.
 <i>Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc</i>


<i>ta với Pháp là cơ bản nhất.</i>


nhân tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng
(10 lên 29 vạn). Giai cấp cơng nhân Việt Nam
có đặc điểm là nguồn gốc từ nơng dân, có truyền
thống u nước và được trang bị lí luận của chủ
nghĩa Mac – Lênin thông qua thực tiễn cách
mạng nên sẽ trở thành lực lượng tiên phong của,
lực lượng lãnh đạo cách mạng.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép
<b>II. Phong trào dân tộc dân chủ ở</b>



<b>Việt Nam từ năm 1919 đến năm</b>
<b>1925</b>


<b>1. Hoạt động của Phan Bội</b>
<b>Châu, Phan Châu Trinh và một</b>
<b>số người Việt Nam sống ở nước</b>
<b>ngoài</b>


<i>* Hoạt động của Phan Bội Châu:</i>
- Từ năm 1914 đến năm 1917,
mặc dù bị bọn quân phiệt ở Quảng
Châu bắt giam, Phan Bội Châu
vẫn tìm cách hoạt động cứu nước.
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu lại
bị Pháp bắt và đưa về Huế giam
lỏng, kết thúc cuộc đời hoạt động
yêu nước trong tiếc nuối của ông.
<i>* Hoạt động của Phan Châu</i>
<i>Trinh và một số người Việt Nam</i>
<i>sống ở nước ngoài:</i>


- Sau chiến tranh, nhiều Việt kiều
hoạt động ở Pháp, điển hình là
Phan Châu Trinh.


- Năm 1922, Phan Châu Trinh đã
viết <i>“Thất điều thư”,</i> vạch trần 7


<b>Hoạt động 1</b>



GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời và
những trình bày những hoạt động của Phan Bội
Châu trong những năm đầu thế kỉ XX.


<b>HS:</b> Dựa vào SGK để trả lời câu hỏi


<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận:
Năm 1920, trước ảnh hưởng mạnh mẽ của cách
mạng tháng Mười Nga, Phan Bội Châu bắt đầu
hướng đến một hệ tư tưởng – tư tưởng xã hội
chủ nghĩa. Cụ đánh giá cao và có ảnh hưởng lớn
với cách mạng tháng Mười, phan Bội Châu viết:
“<i>May thay, đương giữa lúc trời khuya đất phủ,</i>
<i>thình lình có một tia thái dương mọc ra, Trận</i>
<i>gió xuân ấy, tia thái dương ấy là chủ nghĩa xã</i>
<i>hội vậy”</i>. Nhưng những tình cảm và việc làm
của cụ Phan đối với cách mạng tháng Mười Nga
mới chỉ dừng ở bề ngoài, chưa phải bắt nguồn từ
những thay đổi căn bản trong nhận thức tư
tưởng.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi bài
<b>Hoạt động 2: </b>


GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ: <i>Trình bày</i>
<i>những hoạt động của Phan Châu Trinh và Việt</i>
<i>kiều tại Pháp sau Chiến tranh thế giới thứ</i>
<i>nhất?</i>



<b>HS:</b> Dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

tội đáng chém của vua Khải Định
khi ông này sang thăm nước Pháp.
- Ông thường tổ chức các buổi
diễn thuyết để lên án chế độ quân
chủ và quan trường ở Việt Nam hô
hào mọi người <i>“Khai dân trí,</i>
<i>chấn dân trí, hậu dân sinh”.</i>




Thúc đẩy phong trào yêu nước


nhiều việt kiều chuyển tài liệu tiến bộ về nước.
Năm 1925, <i>“Hội những người lao động trí óc</i>
<i>Đơng Dương”</i> ra đời.


<b>HS:</b> Lắng nghe và tự tổng hợp kiến thức.


<b>2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư</b>
<b>sản và công nhân Việt Nam</b>
<i>* Hoạt động của tư sản:</i>


- Tổ chức phong trào tẩy chay tư
sản hoa Kiều, chủ trương <i>“chấn</i>
<i>hưng hàng nội, bài trừ hàng</i>
<i>ngoại”</i>, đấu tranh chống độc
quyền cảng Sài Gòn,…



- Thành lập Đảng lập hiến (1923)
để đòi tự do dân chủ, nhưng khi
được Pháp nhượng bộ một số
quyền lợi thì lại thoả hiệp.


<i>* Phong trào đấu tranh của tiểu</i>
<i>tư sản Việt Nam:</i>


- Một số tổ chức chính trị ra đời
lãnh đạo đấu tranh: Việt Nam
nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng
thanh niên,…


- Cho ấn hành và xuất bản nhiều
tờ báo tiến bộ: Tiếng chuông rè,
An Nam trẻ, Người nhà quê, Nam
Đồng thư xã, Cường học thư xã,…
- Năm 1923, thành lập tổ chức


<b>Hoạt động 1</b>


GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2, rồi trao đổi và
trả lời câu hỏi:


<i>Hãy nêu những phong trào đấu tranh tiêu biểu</i>
<i>của giai cấp tư sản Việt Nam từ sau chiến tranh</i>
<i>thế giới thứ nhất đến đầu thập kỉ thập kỉ 20.</i>
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời câu hỏi
<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh:
Nhìn chung giai cấp tư sản Việt Nam sau chiến


tranh thế giới thứ nhất đã có những cố gắng nhất
định trong cuộc đấu tranh chống sự cạnh tranh,
chèn ép của tư bản nước ngoài. Tuy nhiên, các
cuộc đấu tranh này chủ yếu nhằm thoả mãn các
yêu cầu tối thiểu về quyền tự do dân chủ, quyền
bình đẳng trong kinh doanh kinh tế và hoạt động
chính trị với tư bản Pháp.


<b>Hoạt động 2:</b>


Trước tiên, GV trình bày thơng báo cho HS về
tình hình đấu tranh của tầng lớp tiểu tư sản Việt
Nam với nhiều hình thức, phong phú khác nhau.
Tiếp đó, GV sử dụng phương pháp đàm thoại,
thông qua một số câu hỏi sau:


<i>- Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm những thành</i>
<i>phần xã hội nào?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Tâm tâm xã ở Quảng Châu. Tiếng
bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái
mở đầu thời kì đấu tranh mới.
- Phong trào đấu tranh đòi thả
Phan Bội Châu (1925) và đòi để
tang Phan Châu Trinh (1926) lan
rộng khắp cả nước.


<i>* Phong trào công nhân:</i>


- Trước năm 1925, phong trào đấu


tranh của công nhân cịn mang
tính <i>tự phát</i>


- Tháng 8/1925, cơng nhân xưởng
đóng tàu Ba Son (Sài Gòn) bãi
cơng, ngăn cản Pháp đưa binh lính
người Việt sang đàn áp cách mạng
Trung Quốc




Công nhân Việt Nam bắt đầu
chuyển sang đấu tranh <i>tự giác</i>.


<i>- Vì sao nói Tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng</i>
<i>Thái lại được ví như “Cánh én nhỏ báo hiệu</i>
<i>mùa xuân”?</i>


<b>HS:</b> Tích cực trao đổi, thảo luận và ghi ý chính.
<b>Hoạt động 3</b>


GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:


<i>1. Trước năm 1925, phong trào đấu tranh của</i>
<i>công nhân Việt Nam như thế nào? </i>


<i>2. Vì sao nói cuộc đấu tranh của cơng nhân Ba</i>
<i>son đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam</i>
<i>dần dần chuyển sang tự giác?</i>



<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, phân tích và kết luận (Cuộc đấu
tranh của cơng nhân Ba Son đề ra mục đích rõ
ràng cả về kinh tế và chính trị và ủng hộ phong
trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc).


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi bài
<b>3. Hoạt động của Nguyễn Ái</b>


<b>Quốc</b>


- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở
lại Pháp tiếp tục hoạt động


- Ngày 18/6/1919, Người thay mặt
những người Việt Nam yêu nước
gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu
sách của nhân dân An Nam địi
các quyền tự do, dân chủ, nhưng
khơng được chấp nhận.


- Tháng7/1920, Nguyễn Ái Quốc
đọc bản sơ thảo luận cương về vấn
đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.
Người tìm ra con đường cho cách


<b>Hoạt động </b>


GV sử dụng lược đồ treo đường hoặc bản đồ


giáo khoa điện tử soạn trên phần mềm
PowerPoint về <i>“Hành trình tìm đường cứu</i>
<i>nước của Nguyễn Ái Quốc”</i> để hướng dẫn HS
khai thác và trình bày<i>. </i>HS được phát Phiếu học
tập, lắng nghe GV trình bày, kết hợp trả lời một
số câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập.


<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

mạng Việt Nam.


- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc
dự Đại hội lần thứ XVIII của
Đảng xã hội Pháp ở Tua. Người
bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng
sản, gia nhập Đảng cộng sản pháp,
trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên.


- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc
cùng với một số nhà cách mạng
thuộc địa, lập ra <i>Hội liên hiệp các</i>
<i>dân tộc thuộc địa</i> ở Paris để tập
hợp những người dân thuộc địa
sống trên đất pháp chống chủ
nghĩa thực dân; xuất bản báo
Người cùng khổ (Le paria)


- Năm 1925, Người xuất bản cuốn
<i>“Bản án chế độ thực dân Pháp”</i>


- Tháng 6/1923, Người bí mật từ
pháp đi Liên Xô để dự Hội nghị
Quốc tế Nông dân và Đại hội V
Quốc tế Cộng sản.


- Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về
Quảng Châu (Trung Quốc), chuẩn
bị về tổ chức cho sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam.


<i>* Ý nghĩa: </i>Người đã tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam và chuẩn bị
tích cực cho sự ra đời của Đảng.


1923
1924


<b>GV- HS</b>: GV trình bày về những hoạt động
chính của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924), kết
hợp với sử dụng lược đồ. HS quan sát, nghe và
hồn thành phiếu học tập.


GV có thể kiểm tra q trình nhận thức của HS
thơng qua kiểm tra một vài em lên bảng trình
bày lại những sự kiện tiêu biểu cho quá trình
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1917 -1924).
Cuối cùng, GV nhận xét, nhấn mạnh các sự kiện
cơ bản sau:



- Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của nhân
dân An Nam tới Hội nghị Vécxai: Bản yêu sách
của nhân dân thuộc địa không được hội nghị
chấp nhận, Người nhận ra rằng <i>“muốn được</i>
<i>giải phóng các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào</i>
<i>lực lượng của bản thân mình”.</i>


- Phân tích những cảm xúc của Nguyễn Ái Quốc
khi đọc <i>“Sơ thảo lần thứ nhất những luận</i>
<i>cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”</i> (7/1920)
của Lênin: <i>“Tơi vui mừng đến phát khóc lên.</i>
<i>Nồi một mình trong buồng mà tơi nói to như</i>
<i>đang nói trước quần chúng đông đảo – Hỡi</i>
<i>đồng bào bị đọa đầy, đau khổ! Đây là cái cần</i>
<i>thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng</i>
<i>chúng ta”.</i>


- GV tổ chức cho HS trao đổi về ý nghĩa của
những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc
đối với cách mạng Việt Nam những năm 20 của
thế kỉ XX.


<b>HS:</b> Sửa chữa, bổ sung vào phiếu học tập và
nắm vững kiến thức ngay tại lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<i>1. Củng cố</i>


GV củng cố bài học, thông qua một số câu hỏi


1. Nêu hồn cảnh và nội dung chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của


thực dân Pháp ở nước ta.


2. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở Việt Nam
(1919 – 1929)


3. Tắt những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ năm 1917 đến 1924.
<i>2. Dặn dò và ra bài tập về nhà</i>


- Xem lại bài học dựa theo phần củng cố
- Tìm hiểu trước nội dung và kênh hình bài 13


<b>BÀI 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM</b>
<b>TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930</b>


<b>I. Mục tiêu </b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


- Biết được những sự kiện tiêu biểu thể hiện sự phát triển của phong trào dân
tộc dân chủ ở Việt Nam dưới tác động của các tổ chức cách mạng có khuynh hướng
dân tộc dân chủ.


- Hiểu được sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam là kết quả của sự
lựa, chọn sàng lọc lịch sử.


<b>2. Kĩ năng</b>


Rèn luyện HS kĩ năng phân tích tính chất, vai trò lịch sử của các tổ chức,
đảng phái chính trị, đặc biệt là Đảng cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc sáng


lập.


<b>3. Tư tưởng, thái độ</b>


Bồi dưỡng HS tinh thần dân tộc theo hướng cách mạng vô sản, lịng kính u
lãnh tụ cách mạng


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<i>việc để khôi phục quyền làm người của người Việt Nam"</i>. Tháng 2/1925, Nguyễn Ái
Quốc đã chọn lọc một số thanh niên tích cực để lập ra Cộng sản Đồn


- <i> Phục Việt:</i> tổ chức yêu nước do nhóm sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Nội và một số chính trị phạm (Giải Huân, Tú Kiên) thành lập ngày
14/7/1925 tại cuộc họp ở núi Quyết (Nghệ An) nhằm khơi phục độc lập cho đất
nước. Chưa có tơn chỉ và chương trình hành động cách mạng rõ ràng. Cuối 1925,
nhóm Tơn Quang Phiệt ở Bắc Kỳ rải truyền đơn kêu gọi bạo động. Bị đàn áp, phải
đổi tên thành Hội Hưng Nam.


- <i>Hội Hưng Nam: </i>tên gọi mới của Hội Phục Việt kể từ 11/1925, sau khi hội
này phát lời kêu gọi phản đối chính quyền thực dân Pháp xử án Phan Bội Châu.


- <i>Nam Đồng thư xã: </i>cơ quan trước tác và xuất bản các loại sách tuyên truyền
yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ 20. Do hai anh em Phạm Tuấn Lâm, Phạm Tuấn
Tài và Hồ Văn Minh, Phó Đức Chính thành lập năm 1926. Đã xuất bản: <i>“Gương</i>
<i>thiếu niên”, “Trưng nữ vương diễn nghĩa”</i>, sách dịch <i>“Trung Quốc cách mạng”</i>
của Tôn Dật Tiên (Sun Yixian). Năm 1927, phần lớn các xuất bản phẩm này đều bị
tịch thu, cấm lưu hành. Ngày 25/12/1927, những người sáng lập đã đóng cửa Nam
Đồng thư xã và cùng Nguyễn Thái Học lập ra Việt Nam Quốc dân Đảng<i>.</i>



- <i>Hội Phục Việt:</i> tổ chức yêu nước do nhóm sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Hà Nội và một số chính trị phạm (Giải Huân, Tú Kiên) thành lập ngày
14.7.1925 tại cuộc họp ở núi Quyết (Nghệ An) nhằm khơi phục độc lập cho đất
nước. Chưa có tơn chỉ và chương trình hành động cách mạng rõ ràng. Cuối 1925,
nhóm Tơn Quang Phiệt ở Bắc Kỳ rải truyền đơn kêu gọi bạo động. Bị đàn áp, phải
đổi tên thành Hội Hưng Nam.


- <i>Chi bộ:</i> tổ chức cơ sở của một chính đảng. Trước kia, chi bộ cịn có nghĩa
là tổ chức đảng cộng sản của một nước trong hệ thống tổ chức cộng sản quốc tế. Chi
bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam là đơn vị tổ chức trực tiếp nối liền Đảng với quần
chúng, được thành lập theo địa bàn dân cư hoặc theo đơn vị sản xuất, công tác.
Nhiệm vụ của chi bộ là giáo dục, rèn luyện, quản lí và kiểm tra cơng tác của đảng
viên, kết nạp đảng viên mới, thi hành kỉ luật đảng viên, lãnh đạo việc thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi địa bàn dân cư hoặc đơn vị sản xuất, công tác.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Chân dung các nhân vật lịch sử như lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, nhà yêu nước
Nguyễn Thái Học.


- Các cuốn sách viết về Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Tân Việt cách
mạng Đảng, Quốc dân Đảng, Hội nghị thành lập Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>


<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tác động đến
tình hình kinh tế, xã hội Việt nam như thế nào?


2. Trình bày tóm tắt những hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm
1917 đến năm 1919. Ý nghĩa?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV dẫn dắt HS vào nội dung của bài học mới: Từ năm 1925 đến năm 1930,
cách mạng Việt Nam có những bước tiến mới, đã xuất hiện các tổ chức cách mạng,
phản ánh phong trào cách mạng ở nước ta diễn ra sôi nổi. Đặc biệt cuối năm 1929,
ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, gây ảnh hưởng lớn đến phong trào,
đặt ra vấn đề cần thiết phải có một tổ chức Đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Đó là nội dung chính của bài học hôm nay.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<i><b>-</b></i> Bài này, SGK chia thành II mục kiến thức, tương đối cơ bản, nhiều thuật
ngữ và khái niệm lịch sử. Trong đó, kiến thức cơ bản tập trung ở mục II nhiều hơn
nên cần dành nhiều thời gian hơn. Ở một số nội dung của mục 1, có thể cho học
sinh tự nghiên cứu ở nhà để đảm bảo tiến độ thời gian và có điều kiện đề cập sâu
hơn mục II.



<i><b>- </b></i>Dạy học bài này, GV có thể thiết kế và khai thác được nhiều hình ảnh lịch
sử (phim tư liệu, sơ đồ, tranh ảnh). Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ
chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử<b>.</b>


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Sự ra đời và hoạt động của ba</b>


<b>tổ chức cách mạng</b>


<b>1. Hội Việt Nam cách mạng</b>
<b>thanh niên</b>


<b>Hoạt động 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

- Hoàn cảnh:


Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc
về Quảng Châu (Trung Quốc).
Người lựa chọn một số thanh niên
tích cực trong nhóm Tâm tâm xã,
lập ra Cộng sản đoàn.


- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc
thành lập Hội VNCMTN để tổ
chức, huấn luyện họ, chuẩn bị
thành lập Đảng.



<i>* Hoạt động của Hội Việt Nam</i>
<i>cách mạng thanh niên:</i>


- Xuất bản báo <i>“Thanh niên”</i>
(1925) và tác phẩm <i>“Đường kách</i>
<i>mệnh”</i> (1927) của Nguyễn Ái
Quốc.


- Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở các
lớp giảng dạy ở Quảng Châu để
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênnin
cho các học viên.


- Đưa thanh niên đã được đào tạo ở
Quảng Châu đi <i>“Vơ sản hóa”</i>: về
nước, đi vào các nhà máy, hầm mỏ,
xí nghiệp vận động quần chúng và
cơng nhân đứng lên đấu tranh


như sau:


<i>- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ra đời</i>
<i>vào thời gian nào, dựa trên cơ sở nào?</i>


<i>- Hội do ai sáng lập? Mục tiêu của Hội Việt</i>
<i>Nam cách mạng thanh niên là làm gì?</i>


<b>HS:</b> Dựa vào SGK để trả lời


<b>GV:</b> Nhận xét và nhấn mạnh tới <i>“tầm nhìn xa</i>


<i>trơng rộng”</i> của Nguyễn Ái Quốc khi người
lựa chọn đối tượng là thanh niên để làm lực
lượng nòng cốt cho cách mạng, giúp HS thấy
được trách nhiệm của thê hệ trẻ đối với công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
<b>HS:</b> ghi nhớ và ghi chép ý chính


<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn HS tìm hiểu về hai ấn phẩm
của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là
báo <i>Thanh niên</i> – Cơ quan ngôn luận của Hội<i>,</i>
đặc biệt là tác phẩm <i>Đường kách mệnh</i> – được
coi là Sơ thảo trong Chính cương, Sách lược
vắn tắt của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị
thành lập Đảng (tháng 2/1930).


GV hướng dẫn HS quan sát hình bìa cuốn
sách <i>Đường Kách mệnh</i> và nhấn mạnh:
<i>Ðường Kách mệnh được viết một cách mộc</i>
<i>mạc, đơn giản, ngắn gọn, nhưng nội dung</i>
<i>phong phú, hàm chứa những tư tưởng lớn</i>
<i>mang tính quốc gia và quốc tế vĩ đại của Hồ</i>
<i>Chí Minh. Người đã đưa chủ nghĩa </i>
<i>Mác-Lê-nin vào Việt Nam theo cách của riêng mình.</i>
<i>Với những lời mộc mạc, dễ hiểu về "vũ khí tư</i>
<i>tưởng của thời đại", làm cho lý luận Mác - </i>
<i>Lê-nin đến với Việt Nam, thật giản dị và sinh</i>
<i>động. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Tác dụng: thúc đẩy phong trào
công nhân trong nước phát triển
mạnh, họ trở thành cốt lõi của
phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc sau này.


<b>2. Tân Việt Cách mạng Đảng</b>
<i>* Sự thành lập: </i>


- Ngày 14/7/1925, một số tù chính
trị ở Trung kì và nhóm sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm Hà nội
lập ra Hội phục Việt, sau đổi là Hội
Hưng Nam.


- Sau nhiều lần đổi tên, ngày
14/7/1928 Hội đã lấy tên là Tân
Việt Cách mạng Đảng. Đây là tổ
chức tập hợp những trí thức nhỏ và
tiểu tư sản trí thức yêu nước.


<i>* Hoạt động: </i>


- Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở
Trung Kì, chủ trương đánh đổ chủ
nghĩa đế quốc, thiết lập xã hội bình
đẳng, bác ái.


- Xu hướng: nhiều hội viên tiên tiến
của Đảng Tân Việt đã gia nhập tổ


chức Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, số đảng viên còn lại
tích cực thành lập chính đảng cách
mạng sau này.


nước và hoạt động trong phong trào <i>“vơ sản</i>
<i>hóa”.</i>


- Về tác động của phong trào: GV cho HS đọc
to phần chữ nhỏ trong SGK trang 84, qua đó
HS có thể nhận xét về phong trào đấu tranh
công nhân, cũng như qui mô, địa bàn của
phong trào.


<b>HS:</b> Lắng nghe, trao đổi và tự ghi vở.
<b>Hoạt động</b>


GV hướng dẫn HS đọc SGK theo gợi ý, dùng
bút chì để gạch chân những ý chính và trả lời
câu hỏi:


<i>- Tân Việt Cách mạng Đảng ra đời trong thời</i>
<i>gian nào? Ở đâu?</i>


<i>- Hoạt động của Tân Việt cách mạng Đảng</i>
<i>chủ yếu ở trên địa bàn nào?</i>


<i>- Nội dung tư tưởng hoạt động của tổ chức?</i>
<i>- Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của</i>
<i>tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,</i>


<i>Tân Việt cách mạng Đảng bị phân hóa như</i>
<i>thế nào? </i>


<b>HS:</b> Dựa vào SGK, gạch chân các ý chính và
trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV.


<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận:
GV nhấn mạnh để HS hiểu rõ: Sự chuyển
biến mẽ của số đông Đảng viên Tân Việt theo
chủ nghĩa cộng sản dưới ảnh hưởng của Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên là phù hợp
với xu thế phát triển tất yếu của phong trào
yêu nước lúc đó. Nó góp phần làm suy yếu và
đánh bại chủ nghĩa cải lương và chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi, đồng thời tăng cường thêm
sức mạnh cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu
tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt
Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b>3. Việt Nam Quốc dân Đảng</b>


<i><b>*</b> Sự thành lập: </i>


Ngày 25/12/1927, tổ chức Việt
Nam Quốc dân đảng được thành
lập (do nguyễn Thái Học, Phạm
Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó
Đức Chính lãnh đạo).


<i>* Xu hướng hoạt động</i>:



Năm 1929, Quốc dân Đảng đưa ra
chương trình hành động dựa trên tư
tưởng <i>“Tự do, bình đẳng, bác ái”</i>,
chia thành bốn thời kì, thời kì cuối
là <i>“đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân</i>
<i>quyền”</i>  đi theo con đường cách
mạng dân chủ tư sản.


<i>* Khởi nghĩa Yên Bái:</i>


- Tháng 2/1929, Việt Nam Quốc
dân Đảng tổ chức ám sát tên trùm
mộ phu đồn điền Badanh tại Hà
Nội Pháp tiến hành khủng bố dã
man cách mạng.


- Bị động trước tình thế đó, Việt
nam quốc dân Đảng dốc toàn bộ
lực lượng tiến hành cuộc khởi
nghĩa Yên Bái (9/2/1930) với
phương châm <i>“không thành công</i>
<i>cũng thành nhân”</i> nhưng cuối cùng
đã thất bại.


- Khởi nghĩa Yên Bái đã cổ vũ lòng
yêu nước và chí căm thù giặc của
nhân dân ta. Đồng thời chấm dứt
vai trò của Việt Nam Quốc dân



<b> Hoạt động :</b>


GV chia lớp học thành 4 nhóm, giao nhiệm
vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu SGK để
trả lời câu hỏi.


Nhóm 1:<i> Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, lực</i>
<i>lượng lãnh đạo của tổ chức Việt Nam quốc</i>
<i>dân Đảng</i>


Nhóm 2: <i>Nêu mục đích và các hình thức hoạt</i>
<i>động của Việt Nam quốc dân Đảng.</i>


Nhóm 3: <i>Tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến và</i>
<i>kết quả của khởi nghĩa Yên Bái.</i>


Nhóm 4: <i>Thơng qua hoạt động của các tổ</i>
<i>chức yêu nước ở nước ta đầu thế kỉ XX, nhận</i>
<i>xét về tình hình đấu tranh của nhân dân ta và</i>
<i>xu thế cách mạng trong giai đoạn sắp tới.</i>
<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK và làm việc theo nhóm
để trả lời câu hỏi.


<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng
nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình
bày giải thích rõ hơn.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó sử dụng lược đồ về khởi nghĩa Yên Bái


để trình bày khái quát lại và chốt ý


GV cần nhấn mạnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Đảng. nghiệp giải phóng dân tộc


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi chép ý chính
<b>II. Đảng cộng sản Việt Nam ra</b>


<b>đời</b>


<b>1. Sự xuất hiện các tổ chức Cộng</b>
<b>sản năm 1929</b>


- Năm 1929, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước phát triển
mạnh. Tháng 3/1929, Chi bộ Cộng
sản đầu tiên đã ra đời tại số nhà 5D
phố Hàm Long ( Hà Nội) .


- Tháng 6/1929, tại Hà Nội, Đông
Dương Cộng sản Đảng tuyên bố
thành lập, thông qua Tuyên ngôn,
Điều lệ, cho ra đời báo Búa Liềm
làm cơ quan ngôn luận của Đảng,
cử ra Ban chấp hành Trung ương
Đảng.


- Tháng 8/1929, tại Nam Kì, tổ
chức An Nam cộng sản Đảng ra


đời, lấy tờ<i> Báo đỏ</i> làm cơ quan
ngôn luận của Đảng, thơng qua
đường lối chính trị và bầu Ban chấp
hành Trung ương.


- Tháng 9/1929, những đảng viên
tiến bộ của đảng Tân Việt cũng
tuyên bố thành lập Đơng Dương
cộng sản liên đồn.




Trong vịng chưa đầy 4 tháng, 3 tổ
chức cộng sản ở nước ta nối tiếp
nhau ra đời, nhưng lại hoạt động
riêng rẽ, cần phải thống nhất thành
một tổ chức duy nhất.


<b>Hoạt động</b>


GV thơng báo về tình hình nước ta năm 1929,
trước sự lớn mạnh của phong trào, chi bộ
cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội.
Đến tháng 5/1929 trong Đại hội lần thứ nhất
của tổ chức Việt Nam Cách mạng thanh niên
đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề cần phải
thành lập ngay một Đảng cộng sản ở Việt
Nam để kịp thời lãnh đạo cách mạng nhưng
yêu cầu chính đáng đó khơng được chấp nhận,
họ tun bố bỏ Đại hội ra về.



Tiếp theo, GV trình bày sự xuất hiện liên tiếp
của hai tổ chức cộng sản sau đó và nêu vấn
đề:


<i>Ba tổ chức cộng sản cùng xuất hiện trong</i>
<i>năm 1929, đã gây ảnh hưởng như thế nào đến</i>
<i>phong trào trong nước?</i>


<b>HS:</b> Suy nghĩ câu hỏi và trả lời.


<b>GV:</b> Nhận xét và nhấn mạnh: Sự ra đời của
ba tổ chức cộng sản nửa sau 1929, đã khẳng
định bước tiến nhảy vọt của cách mạng Việt
Nam. Nó chứng tỏ hệ tư tưởng cộng sản đã
giành được ưu thế trong phong trào dân tộc,
những điều kiện để thành lập Đảng cộng sản
đã hồn tồn chín muồi trong cả nước.


Vậy tình thế đó đã đặt ra vấn đề gì đối với
nước ta?  cần phải thống nhất các tổ chức
cộng sản thành một Đảng duy nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>sản Việt Nam.</b>
<i>a. Hoàn cảnh</i>


- Cuối năm 1929, nước ta có 3 tổ
chức cộng sản ra đời, nhưng lại
hoạt động riêng rẽ, gây ảnh hưởng
đến phong trào.



- Nguyễn Ái Quốc nhận chỉ thị của
Quốc tế cộng sản, trở về Cửu Long
(Hương Cảng) để thống nhất các tổ
chức cộng sản ở Việt Nam. Hội
nghị diễn ra ngày 6/1/ 1930, do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì,


<i>b. Nội dung</i>


- Nguyễn Ái Quốc phê phán những
quan điểm sai lầm của các tổ chức
cộng sản.


- Hội nghị đã thảo luận và nhất trí
thống nhất các đảng cộng sản thành
một đảng duy nhất lấy tên là Đảng
cộng sản Việt Nam


- Hội nghị thơng qua Chính cương,
Sách lược vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Cương
lĩnh chỉ rõ:


+ Đường lối cách mạng: tiến hành
tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng, tiến tới xã hội cộng
sản.


+ Nhiệm vụ chiến lược: Đánh đổ đế


quốc Pháp, bọn phong kiến và tư
sản phản động, xây dựng nước Việt
Nam độc lập, tự do lập chính quyền
cơng nông, quân đội công nông,
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc


GV giới thiệu về hoàn cảnh nước ta năm 1929
và tính cấp thiết phải thống nhất các tổ chức
cộng sản. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong
việc thống nhất các tổ chức cộng sản.


GV có thể tường thuật khung cảnh của Hội
nghị thành lập Đảng: Đó là những ngày cuối
năm rất lạnh ở Hương Cảng, Nguyễn Ái Quốc
chủ trì hội nghị, tham dự gồm có 2 đại biểu
của Đông Dương cộng sản Đảng, 2 đại biểu
của An Nam cộng sản Đảng(Đơng Dương
cộng sản Liên Đồn ở trong nước không sang
kịp, ngày 24 /2 1930 chính thức gia nhập
Đảng cộng sản Việt Nam). Các đại biểu đã
nhất trí các đề xuất của Nguyễn Ái Quốc.
HS lắng nghe và ghi nhớ ý chính


<b>Hoạt động 2.</b>


Sau khi trình bày các nội dung của Hội nghị
thành lập Đảng, GV yêu cầu học sinh tìm hiểu
nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo thông
qua Phiếu học tập: Em hãy tìm hiểu nội dung


và ý nghĩa Cương lĩnh đầu tiên cảu Đảng,
theo mẫu sau.


<i>1. Nội dun</i>g


- Đường lối chiến lược: ...
- Nhiệm vụ cách mạng: ...
- Lực lượng cách mạng: ...
-Lực lượng lãnh đạo: ...
- Mối quan hệ của cách mạng Việt Nam đối
với phong trào cách mạng thế giới:


………


- Ý nghĩa: ………..
Sau khi HS hoàn thành các nội dung, GV gọi
những em làm xong nhanh nhất lên trình bày.
<b>HS:</b> Trình bày phiếu học tập của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

và bọn phản cách mạng chia cho
dân nghèo.


+ Lực lượng cách mạng: công –
nơng, tiểu tư sản trí thức; phú nơng,
trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi
dụng hoặc trung lập.


+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng
cộng sản



+ Cách mạng Việt Nam có mối
quan hệ khăng khít với cách mạng
thế giới.


c. <i>Ý nghĩa lịch sử của sự thành lập</i>
<i>Đảng:</i>


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là kết quả của cuộc đấu tranh dân
tộc và giai cấp quyết liệt của nhân
dân ta.


- Đảng ra đời là sự kết hợp giữa 3
yếu tố: chủ nghĩa Mác – Lênin,
phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.


- Đánh dấu bước ngoặt lớn của
cách mạng Việt Nam, là sự chuẩn
bị tất yếu có tính quyết định cho
những thắng lợi sau này của cách
mạng Việt Nam.


nội


dung của Chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt


- Về ý nghĩa lịch sử của Chính cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, GV cần nhấn mạnh: đó là


Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc
sáng tạo, kết hợp dân tộc và vấn đề giai cấp,
độc lập và tự do là cốt lõi của cương lĩnh


<b>Hoạt động 3</b>


GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ý nghĩa sự ra
đời của Đảng cộng sản Việt Nam, theo các ý
trong SGK, thông qua các câu hỏi gợi mở sau:
<i>- Đảng ra đời trong bối cảnh cách mạng</i>
<i>nước ta như thế nào?</i>


<i>- Vì sao nói Đảng ra đời là kết quả sự sàng</i>
<i>lọc nghiêm khắc của lịch sư?</i>


<i>- Đảng ra đời sẽ ảnh hưởng đến cách mạng</i>
<i>nước ta như thế nào?</i>


<b>HS:</b> Theo dõi bài giảng và trả lời câu hỏi.
<b>GV:</b> Nhận xét và làm rõ thêm vai trị lãnh đạo
của giai cấp cơng nhân, cũng như phân tích
những đặc điểm ưu việt cảu giai cấp công
nhân Việt Nam như có nguồn gốc từ nơng
dân, có truyền thống u nước, được giác ngộ
lí tưởng và qua thử thách đấu tranh...


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép.
<b>V. Củng cố dặn dò</b>


<i>1. Củng cố</i>



Giáo viên củng cố kiến thức có thể thơng qua hai cách:


<i>Thứ nhất,</i> GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời qua đó củng cố kiến thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

2.Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với quá trình vận động chuẩn bị thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam như thế nào.


3.Hãy nêu ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
(3/2/1930)


<i>Thứ hai,</i> GV tổ chức trị chơi điền khuyết để tạo khơng khí trên lớp học và
giúp học sinh nắm vững bài.


- Chuẩn bị: một bảng thống kê kẻ sẵn trên giấy khổ lớn hoặc soạn trên máy
tính.


- Cách thức chơi: học sinh sẽ điền những kiến thức tương ứng với cột cho
trước. Những học sinh điền chính xác, giáo viên nên cho điểm để khuyến khích


<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện</b>


6/1925
25/12/1927


14/7/1928


Chi bộ Cộng sản đầu tiên ra đời ở số nhà 5D phố Hàm
Long Hà Nội



An Nam Cộng sản đảng ra đời
An Nam Cộng sản đảng ra đời


Đơng Dương Cộng sản liên đồn ra đời
3/2/1930


. <i>2. Bài tập về nhà, dặn dò</i>


- Học theo câu hỏi phần củng cố kiến thức


- Đọc và tìm hiểu nội dung kiến thức, kênh hình bài 14


<b>CHƯƠNG II – VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</b>


<b>Bài 14 – PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935</b>


<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


- Biết được những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam
trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

- Trình bày được diễn biến chủ yếu của phong trào cách mạng 1930 – 1931
mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh.


<b>2. Kĩ năng</b>


- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản để nắm vững bài
- Rèn luyện kĩ năng tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp, nhận định các dự kiện


lịch sử.


<b>3. Tư tưởng, thái độ</b>


Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào về truyền thống đầu tranh bất khuất của
dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối về sự lãnh đạo của Đảng. Từ đó học sinh biết xác
định trách nhiệm của mình trong việc phấn đấu để giữ gìn những thành quả cách
mạng mà Đảng ta đã đem lại trong chếin đấu cũng như xây dựng đất nước.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Khủng hoảng kinh tế 1929 -1933:</i> là thời kỳ suy thoái kinh tế bắt đầu sau
sự sụp đổ của thị trường chứng khốn phố Wall vào 29/10/1929 (cịn được biết đến
như <i>Thứ Ba Đen tối</i>). Nó bắt đầu ở Hoa Kì và nhanh chóng lan rộng ra tồn Châu
Âu và mọi nơi trên thế giới, phá hủy cả các nước phát triển .Thương mại quốc tế
suy sụp rõ rệt, từ thu nhập cá nhân cá nhân, thuế, lợi tức đều bị ảnh hưởng và suy
thoái. Xây dựng gần như bị tê liệt ở nhiều nước. Từ thành thị đến nông thônđều
phải đối mặt với mất mùa, giảm từ 40 đến 60 phần trăm. Các lĩnh vực khai mỏ và
khai thác gỗ bị ảnh hưởng lớn nhất. Đại Suy thoái kết thúc vào các thời gian khác
nhau tùy theo từng nước. Nó bị coi là "đêm trước" của Thế chiến thứ hai.


<i>- Xô viết Nghệ- Tĩnh:</i> phong trào cách mạng ở nước ta do Đảng cộng sản
Đông Dương lãnh đạo. Nhân dân hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh đã đấu tranh vũ trang,
giành chính quyền, lập chính quyền theo kiểu xơ viết ở các địa phương. Các xô viết
đem lại nhiều quyền lực thiết thực cho nhân dân như ruộng đất, bài trừ mê tín dị
đoan, trấn áp bọ phản cách mạng.


<i>- Luận cương chính trị: </i>văn bản nêu những ngun tắc cơ bản có tính chất
cương lĩnh trong hoạt động của một Đảng như Luận cương tháng 4 của Lê Nin,
Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng



<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ, tranh ảnh về phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh


- Chân dung các đồng chí lãnh đạo của Đảng giai đoạn này như Trần Phú, Lê
Hồng Phong


- Nếu có điều kiện, giáo viện nên thiết kế bài soạn trên phần mềm
PowerPoint.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách <i>Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong</i>
<i>SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Trình bày hồn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.


- Nêu nội dung, ý nghĩa Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam 3/2/1930)


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>



GV trình bày nêu vấn đề: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã
tác động nặng nề đến nền kinh tế Đông Dương. Hơn nữa, trong thời gian này, thực
dân Pháp đàn áp dã man cuộc khởi nghĩa Yên Bái, tình hình xã hội Việt Nam hết
sức căng thẳng. Trong bối cảnh đó, Đảng cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời đã kịp
thời lãnh đạo phong trào cách mạng trong cả nước, đó là phong trào cách mạng
1930 -1931 mà đỉnh cao là xô viết Nghệ – Tĩnh, một mơ hình chính quyền kiểu
mới. Nhưng sau đó, thực dân Pháp đã đàn áp khốc liệt phong trào đấu tranh, cách
mạng bị tổn thất nghiêm trọng. Vậy phong trào cách mạng đó diễn ra như thế nào?
Đường lối chiến lược của gì thay đổi so với giai đoạn trước. Mời các em theo dõi
bài học và tìm câu trả lời.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, nhiều kiến thức cơ bản, quan
trọng. Trong đó, kiến thức cơ bản tập trung ở mục II nên cần dành nhiều thời gian
hơn. Nội dung kiến thức ở mục III, gồm 2 mục nhỏ (1 và 2), GV có thể gộp hai mục
này lại để dạy cho lôgic, kiến thức đỡ bị vụn vặt, tuy nhiên trọng tâm vẫn là mục 2


<b>-</b> Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan trong
đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học tập trên
lớp thông qua bài giảng điện tử.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Việt Nam trong những năm</b>


<b>1929 – 1933</b>



<i><b>1.Tình hình kinh tế</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam
bắt đầu suy thoái: gạo lúa sụt
giảm, ruộng bỏ hoang nhiều; công
nghiệp hầu hết bị suy giảm, xuất
khẩu đình đốn, hàng hóa khan
hiếm, giá cả đắt đỏ.


đến tình hình nước ta. <i>Vậy tình hình kinh tế, xã</i>
<i>hội nước ta giai đoạn này như thế nào? Tác</i>
<i>động của nó tới phong trào cách mạng?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số
liệu trong SGK).


-Về sự ảnh hưởng của khủng hoảng đến kinh tế:
vì kinh tế Việt Nam vốn đã bị phụ thuộc nặng nề
vào kinh tế Pháp.Chính quyền thực dân Đơng
Dương đã thi hành một loạt các biện pháp kinh
tế - tài chính dùng tiền của ngân hàng Đông
Dương trợ cấp cho các cơng ty tư bản đang có
nguy cơ phá sản, tìm mọi biện pháp tăng thuế và
đặt ra những thuế mới, đồng tiền Đông dương bị
phá giá. Ngân sách Đông dương phải chi cho bộ
máy thống trị và góp vào quỹ nước Pháp, năm
1931 chi 77%.



<b>2.Tình hình xã hội</b>


Cuộc khủng khoảng kinh tế thế
giới 1929 – 1933 làm trầm trọng
hơn tình hình xã hội ở Việt Nam
+Nơng dân bị địa chủ cướp ruộng
đất, nạn sưu cao thuế năng hồnh
hành, họ bị bần cùng hố khơng lối
thốt.


+Cơng nhân, thợ thủ cơng bị thất
nghiệp, nhiều cửa hiệu phải đóng
cửa.


-Tình cảnh trên làm cho mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày
càng sâu sắc.


-Về ảnh hưởng đến tình hình xã hội: trong thời
kỳ này, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều
rất khốn khổ, công nhân bị thất nghiệp, nông
dân bị mất đất, sưu cao thuế năng, bị bần cùng
hố, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ cơng, viên
chức, trí thức cũng sống điêu đứng. Địa chỉ nhỏ
bị sa sút. Một số tư sản dân tộc bị phá sản, vỡ
nợ. Chính vì thế, mâu thuẫn trong xã hội, nhất là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam và
thực dân Pháp xâm lược ngày càng gay gắt.
Đặt ra vấn đề cấp thiết có những phong trào


cách mạng phản ánh được tâm tư, nguyện vọng
của người dân.


HS lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>II. Phong trào cách mạng 1930</b>


<b>– 1931 với đỉnh cao Xô viết</b>
<b>Nghệ – Tĩnh</b>


<b>1. Phong trào cách mạng 1930 –</b>
<b>1931 </b>


<b>Hoạt động 1 </b>


<b>GV </b>thông báo về sự bùng nổ của phong trào
công nhân và nông dân trong cả nước, mục tiêu
là đấu tranh đòi cải thiện đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i><b>-</b></i> Từ tháng 2 đến tháng 4/1930,
nhiều phong trào đấu tranh của
công nhân và nông dân đã nổ ra.
- Ngày 1/5/1930, lần đầu tiên công
nhân Việt Nam kỉ niệm ngày quốc
tế lao động, phong trào nổ ra ở
nhiều nơi trong cả nước, đặc biệt ở
các thành phố lớn.


- Tháng 9/1039, phong trào lên cao
nhất ở hai địa phương Nghệ An và
Hà Tĩnh với sự tham gia của hàng


nghìn nơng dân, có sự tham gia của
cơng nhân.


- Ngày 12/9/1930, nhân dân Hưng
Nguyên nổi dậy tiến về thành phố
Vinh gương cao các khẩu hiệu “đả
đảo chủ nghĩa đế quốc”...đòi giảm
sưu thuế. Mặc dù bị đàn áp nhưng
phong trào vẫn nổ ra mạnh mẽ, hệ
thống chính quyền thực dân bị tê
liệt ở nhiểu nơi, các xơ viết được
thành lập.


này có điểm gì khác?
HS dựa vào SGK và trả lời.


GV nhấn mạnh tới vai trò của Đảng, tạo ra bước
ngoặt cho phong trào mà tiêu biểu là sự kiện
1/5/1930


<b>Hoạt động 2</b>


<b>GV </b>sử dụng lược đồ “Phong trào xô viết Nghệ
Tĩnh” và khai thác lược đồ như sau:


-Học sinh quan sát lược đồ và nhận xét, phong
trào cách mạng phát triển mạnh nhất là ở khu
vực nào?


-Tính thống nhất của các địa phương?


HS quan sát lược đồ và trả lời


Tiếp đó, GV sử dụng lược đồ và tường thuật sự
kiện ở Hưng Nguyên – Nghệ An.


Đỉnh cao nhất của phong trào 1930 – 1931 ở
Nghệ Tĩnh là cuộc biểu tỉnh khổng lồ của gần 3
vạn nông dân huyện Hưng Nguyên kéo về Vinh
đòi giảm sưu thuế…Thực dân Pháp đã đàn áp
đẫm máu cuộc biểu tình, chúng dùng máy bay
ném bom đồn biểu tình, làm cho 217 người
chết, 126 người bị thương. Sự đàn áp đó khơng
dập tắt được phong trào, phong trào càng phát
triển mạnh hơn, quyết liệt hơn.


<b>2. Xô viết Nghệ – Tĩnh</b>


- Trong những năm 1930 -1931,
các xô viết được hình thành ở
nhiều huyện ở Nghệ An và Hà
Tĩnh, nên gọi là xô viết Nghệ –
Tĩnh


- Các xô viết thực sự là chính
quyền kiểu mới.


+Về chính trị: quần chúng tự do


<b>Hoạt động 1:</b> GV giới thiệu thời gian xuất hiện
và địa bà chủ yếu của các xô viết: Tại Nghệ An,


xô viết đã ra đời từ tháng 9/1930 tại các xã
thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh
Sơn, Nghi Lộc…Tại Hà Tĩnh, các Xô viết ra đời
từ cuối 1930 đến đầu 1931 tại các xã thuộc
huyện Can Lộc, Nghi xuân, Hương Khê…
<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các xơ viết,
thông qua các gợi ý như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

tham gia hoạt động các đoàn thẻ
cách mạng, tự do hội họp, các đội
tự vệ đỏ và toà án nhân dân được
thành lập.


+Về kinh tế: tịch thu ruộng đất
của địa chủ chia cho dân nghèo,
bãi bỏ những thứ thuế vơ lí.
+Về văn hóa - xã hội: mở lớp dạy
chữ quốc ngữ, xoá bỏ mọi nạn xã
hội như cờ bạc, rượu, chè...


của các xơ viết. Đồng thời thấy được tính tích
cực trong những chính sách đó.


HS- GV: Học sinh thực hiện nhiệm vụ của mình
và trả lời theo những gợi ý của giáo viên.


GV phân tích: Xơ viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao
nhất của phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở


nước ta, tuy nó chỉ tồn tại được 4 – 5 tháng, sau
đó thực dân pháp đàn áp khốc liệt, dìm xơ viết
Nghệ - Tĩnh trong biển máu. Nhưng, xô viết
Nghệ - Tĩnh để lại cho chúng ta nhiều bài học
kinh nghiệm quý báu về kết hợp hai nhiệm vụ
chiến lược: dân tộc và dân chủ, về liên minh
công nông, về vấn đề thành lập mặt trận dân tộc
thống nhất và xây dựng chính quyền mới.


<b>3. Hội nghị lần thứ nhất Ban</b>
<b>chấp hành trung ương lâm thời</b>
<b>Đảng cộng sản Việt Nam </b>
<b>(10-1930)</b>


- Hội nghị họp vào tháng
10/1930 tại Hương Cảng, do
đồng chí Trần Phú chủ trì


- Nội dung:


+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng cộng sản Đông
Dương


+ Cử Ban chấp hành Trung ương
chính thức do Trần Phú làm tổng
bí thư


+ Thơng qua Luận cương chính
trị của Đảng, gồm các vấn đề:


Đường lối chiến lược (ừ cách
mạng tư sản dân quyền tiến thẳng
lên cách mạng XHCN bỏ qua thời


<b>Hoạt động 1</b>: GV thông báo kiến thức về thời
gian, địa điểm diễn ra hội nghị tháng 10 năm
1930. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ 3 nội dung
của Hội nghị


GV nên sử dụng chân dung và giới thiệu vài nét
về đồng chí Trần Phú: Ông sinh năm 1904 tại
Đức Thọ, Hà Tĩnh, được giác ngộ chủ nghĩa
Mác Lênin. Năm 1930 ông được giao soạn thảo
Luận cương chính trị và được bầu làm Tổng bí
thư. Năm 1931, ơng bị giặc Pháp bắt và mất tại
nhà thương Chợ Quán, 27 tuổi. Trước khi mất
ơng cịn nhắn nhủ đồng chí của mình là “Hãy
giữ vững khí tiết chiến đấú”


Hoạt động 2


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Luận cương
tháng 10/1930. Sử dụng


<b>Phiếu học tập</b>


<i>Hoàn thành những nội dung sau về Luận cương</i>
<i>tháng 10/1930 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

kì TBCN); nhiệm vụ chiến lược


(đánh đổ phong kiến và đánh đổ
đế quốc); động lực cách mạng
(công nhân và nông dân); lãnh
đạo cách mạng (giai cấp công
nhân, đội tiên phong là Đảng
cộng sản)


<i>* Nhận xét</i>


+ Chưa thấy rõ mâu thuẫn chủ
yếu của cách mạng Đông Dương,
không đưa vấn đề dân tộc lên
hàng đầu, mà nặng về đấu tranh
giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Chưa đánh giá đúng khả năng
cách mạng của tiểu tư sản và khả
năng có thể lơi kéo một bộ phận
tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước
tham gia mặt trận thống nhất
chống đế quốc và tay sai.


<i>-Mối quan hệ cách mạng Việt Nam với thế</i>
<i>giới...</i>


Học sinh dựa vào SGK hoàn thành phiếu học
tập trong thời gian 3 phút. Hết thời gian, GV ưu
tiên những học sinh làm xong trước lên trình
bày.


GV nhận xét, bổ sung và cung cấp thông tin


phản hồi.


HS bổ sung phiếu học tập.


<b>Hoạt động 3:</b> GV hướng dẫn học sinh nhận xét
về Luận cương chính trị và so sánh với Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng.


HS vận dụng kiến thúc đã học và SGK để trả lời
GV nhận xét và nhấn mạnh khi so sánh hai văn
kiện trên. Từ những hạn chế của Luận cương
tháng 10/1930 lại càng thấy được sự sáng tạo
của Nguyễn Ái Quốc trong Cương lĩnh đầu tiên,
đúng đắn và phù hợp với thực tiễn cách mạng
Việt Nam. Có thể lấy vấn đề lực lượng cách
mạng để làm rõ nhận định này.


<b>4. Ý nghĩa lịch sử và bài học</b>
<b>kinh nghiệm của phong trào</b>
<b>cách mạng 1930 -1931</b>


<i>a.Ý nghĩa:</i>


- Là cuộc tổng diễn tập đầu tiên
của Đảng ta cho cách mạng tháng
Tám 1945.


- Khẳng định sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng, khối liên minh
cơng nơng hình thành.



- Đảng ta được công nhận là bộ
phận của Quốc tế cộng sản


<i>b. Bài học kinh nghiệm</i>:


Bài học về công tác tư tưởng, liên
minh công nông, xây dựng mặt


<b>Hoạt động</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa lịch
sử và bài học kinh nghiệm của phong trào 1930
-1931.


GV gợi ý: Đây là phong trào đầu tiên khi Đảng
ta ra đời và đỉnh cao là phong trào xô viết Nghệ
Tĩnh. Vậy phong trào có ý nghĩa lịch sử như thế
nào và để lại bài học lịch sử gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

trận dân tộc thống nhất và lãnh


đạo quần chúng đấu tranh. HS lắng nghe và ghi chép.
<b>III.Phong trào cách mạng trong</b>


<b>năm qua 1932 – 1935</b>


<b>1. Cuộc đấu tranh hồi phục</b>
<b>phong trào cách mạng</b>



- Cuộc khủng bố trắng của thực
dân Pháp đã gây tổn thất lớn cho
phong trào cách mạng.


- Năm 1932, Đảng ta nhận chỉ thị
của Quốc tế Cộng sản tổ chức
Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.
- Tháng 6-1932, Đảng đưa ra
chương trình hành động. Các tổ
chức Đảng được hồi phục và củng
cố, ban lãnh đạo Hải ngoại được
thành lập do đồng chí Lê Hồng
Phong đứng đầu, các xứ ủy Nam
Kì, Bắc Kì được khơi phục.




Năm 1935, các tổ chức Đảng và
phong trào cách mạng được hồi
phục.


<b>Hoạt động</b>


GV thông báo: Cuối năm 1931, phong trào cách
mạng Việt Nam tạm thời lắng xuống, chính
quyền thực dân Pháp vẫn tiếp tục chính sách
khủng bố nhằm tiêu diệt tận gốc Đảng cộng sản
và lực lượng yêu nước. Cho nên Đảng ta đã lãnh
đạo cuộc đấu tranh hồi phục phong trào cách
mạng (1932 – 1935).



GV nhấn mạnh đến tình thần khí tiết của các
chiến sĩ cách mạng bị bắt tù đầy. Trong hồn
cảnh đó, những người cộng sản vẩn kiên cường
đấu tranh để hồi phục lực lượng cách mạng.
HS lắng nghe.


GV yêu cầu học sinh theo dõi quá trình phục hồi
của tổ chức Đảng ở trong và ngồi nước. Có thể
giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp của Lê Hồng
Phong.


HS lắng nghe và ghi ý chính.
<b>2. Đại hội Đại biểu toàn quốc</b>


<b>lần thứ nhất Đảng Cộng Sản</b>
<b>Đông dương (3/1935). </b>


- Đại hội được tổ chức tháng
3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc)
- Nội dung:


+ Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu
của Đảng trong thời gian sắp tới
là: củng cố và phát triển Đảng,
tranh thủ quần chúng rộng rãi,
chống chiến tranh đế quốc.


+ Thông qua nghị quyết, điều lệ



<b>Hoạt động 1</b>


GV thơng báo hồn cảnh lịch sử: đầu năm 1935,
khi hệ thống tổ chức Đảng được xây dựng và
chấp nối lại, Ban lãnh đạo Hải ngoại quyết định
triệu tập Đại hội Đại biểu lần thứ nhất của Đảng
(3-1935).


<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nội dung và
ý nghĩa lịch sử của Đại hội lần thứ nhất.


GV yêu cầu học sinh dùng bút chì và gạch chân
những kiến thức trong SGK để trả lời những câu
hỏi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Đảng


+ Bầu BCH Trung ương, do đồng
chí Lê Hồng Phong làm Tổng bí
thư.


- Ý nghĩa: Đánh dấu Đảng đã
khôi phục được hệ thống tổ chức
từ Trung ương đến địa phương
cũng như các tổ chức quần chúng.


ta thời kì sắp tới là gì?



-Ai được bầu làm Tổng bí thư.


-Đại hội lần thứ nhất được tiến hành có ý nghĩa
như thế nào trong bối cảnh Đảng ta vừa trải qua
một thời kì khó khăn.


HS thực hiện nhiệm vụ của mình, chọn lọc ghi ý
chính vào vở.


<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


Giáo viên tiến hành củng cố thơng qua một số câu hỏi


- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Hãy chứng minh rằng; Xơ - Viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền kiểu mới.


- Hãy nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng (tháng 10 năm
1930).


<i>2. Bài tập về nhà</i>


- Hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Sưu tầm thơ ca về Xơ viết Nghệ - Tĩnh.


- Tìm hiểu trước nội dung bài 15


<b>Bài 15 - PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939</b>
<b>I. Mục tiêu bài học</b>



Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


- Biết được những nét chính về tình hình Việt Nam trong những năm 1936 –
1939 có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và tính chất của phong
trào cách mạng Việt Nam trong thời kì này.


- Hiểu rõ những hình thức đấu tranh mới mẻ, phong phú được Đảng tiến
hành trong phong trào dân chủ 1936 - 1939.


Thấy được kết quả phong trào đạt được rất to lớn, chính quyền thực dân phải
nhượng bộ một số yêu sách của quần chúng


- Hiểu và rút ra được những kinh nghiệm quý báu mà Đảng đã lãnh đạo trong
phong trào dân chủ 1936 – 1939.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

- Rèn luyện học sinh kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá, so sánh các sự
kiện lịch sử.


<b>3. Tư tưởng, thái độ.</b>


- Bồi dưỡng cho học sinh lòng tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn, sáng
suốt của Đảng.


- Nâng cao nhiệt tình cách mạng, hăng hái tham gia phong trào cách mạng
dưới sự lãnh đạo của Đảng.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Đấu tranh hợp pháp và nửa hợp pháp:</i> là phương pháp, hình thức đấu


tranh trong khn khổ pháp luật của giai cấp thống trị, công khai hoặc nửa công
khai, nhằm từng bước đạt mục tiêu cuối cùng là lật đổ chế độ cũ, lập chế độ xã hội
mới tiến bộ hơn.


<i>- Đấu tranh không hợp pháp:</i> Phương phá, hình thức đấu tranh (cơng khai
hay bí mật) ngồi khuôn khổ luật pháp của giai cấp thống trị.


<i>- Đấu tranh nghị trường: </i>Đấu tranh trong phạm vi các cơ quan dân cử, cơ
quan đại diện như quốc hội, hội đồng dân biểu. Các đảng cách mạng sử dụng
phương thức đấu tranh nghị trường (tranh cử vào các cơ quan dân cử ) song khơng
xem đây là hình thức chủ yếu duy nhất để đạt mục tiêu cuối cùng.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Các tư liệu lịch sử, văn học thời kì 1936-1939
<b>- </b>Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách <i>Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong</i>
<i>SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931
2. Hãy chứng minh rằng; Xơ - Viết Nghệ - Tĩnh là chính quyền kiểu mới.



3. Hãy nêu nội dung cơ bản của Luận cương chính trị của Đảng (tháng 10
năm 1930).


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

cơm áo và hồ bình. Đó là những nội dung chính trong bài ngày hôm nay, các em
cùng theo dõi bài học.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, SGK chia thành 2 mục kiến thức. Trong đó, kiến thức cơ bản tập
trung ở cả hai mục nhưng mục II lượng kiến thức nhiều hơn vì thế cần dành nhiều
thời gian hơn.


<b>-</b> Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến
trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học tập
trên lớp thông qua bài giảng điện tử.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>I.Tình hình thế giới và trong nước</b>


<b>1. Tình hình thế giới</b>


- Chủ nghĩa phát xít ở Đức, Italia,
Nhật Bản đe doạ an ninh thế giới.


- Quốc tế Cộng sản họp Đại hội VII
tại tại Matxcơva (1935) bàn vấn đề
chống chủ nghĩa phát xít và kêu gọi
các nước thành lập mặt trận nhân dân
chống phát xít.


- Tháng 6 – 1936 , chính phủ Mặt trận
Nhân dân, Pháp lên cầm quyền, thi
hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa trong đó có Đơng Dương
<b>2.Tình hình trong nước</b>


<i>* Chính trị:</i>


- Chính phủ Pháp cử phái đồn sang
điều tra tình hình Đơng Dương, nới
lỏng một số quyền như tự do báo chí.
- Trong nước có nhiều Đảng phái với
xu hướng chính trị khác nhau cùng
hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản
Đơng Dương là mạnh nhất, có chủ
trương rõ ràng, tổ chức chặt chẽ.


<b>Hoạt động </b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình
thế giới trong những năm 1936 -1939 thông
qua câu hỏi nêu vấn đề như sau


<i>Tình hình thế giới những năm 1936-1939</i>


<i>có điểm gì nổi bật? Trước tình hình đó các</i>
<i>lực lượng tiến bộ trên thế giới làm gì?</i>
Học sinh vận dụng kiến thức về lịch sử thế
giới và SGK để trả lời.


GV nhận xét và chuyển ý


<i>Vậy tình hình nước Pháp giai đoạn này có</i>
<i>gì thay đổi? Sự thay đổi đó có tác động như</i>
<i>thế nào đến tình hình nước ta?</i>


HS theo dõi SGK và trả lời
<b>Hoạt động</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu những tác
động những thay đổi trong bộ máy chính
quyền của Pháp tác động đến thuộc địa như
thế nào? Học sinh tìm hiểu về hoạt động
chính trị và tình hình kinh tế, xã hội.


HS dựa vào SGK trả lời
GV làm rõ thêm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<i>* Kinh tế:</i> Thực dân Pháp đã tăng
cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho
chính quốc, tạo ra những thay đổi
nhưng kinh tế nước ta vẫn là nền kinh
tế phụ thuộc vào Pháp.


<i>* Xã hội:</i> Mọi tầng lớp nhân dân đều


khốn cùng, vì vậy họ rất hăng hái
đứng dậy đấu tranh đòi tự do, cơm áo,
hồ bình dưới sự lãnh đạo của Đảng.


một số ngày công nghiệp nhẹ như dệt, xi
măng...;thương nghiệp chiếm độc quyền
những mặt hàng thiết yếu. Nhìn chung từ
1936 – 1939 kinh tế Việt Nam hồi phụi và
phát triển. Tuy vậy kinh tế nước ta vẫn lạc
hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.


-Về xã hội: công nhân thất nghiệp nhiều,
lương không đủ sống; nông dân mất ruộng
đất; tư sản dân tộc bị Pháp chèn ép con
đường làm ăn, công chức lương thấp...Làm
cho mâu thuẫn dân tộc trở lên gay gắt


HS theo dõi và ghi ý chính
<b>II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939</b>


<b>1.Hội nghị ban chấp hành Trung</b>
<b>ương Đảng Cộng sản Đông Dương</b>
<b>tháng 7-1936</b>


- Họp tại Thượng Hải, do đồng chí Lê
Hồng Phong chủ trì


- Nội dung Hội nghị:


+ Nhiệm vụ chiến lược của cách


mạng tư sản dân quyền Việt Nam là
chống đế quốc, chống phong kiến.
+ Đấu tranh chống bọn phản động
thuộc địa, ch ống phát xít, chống
chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân
chủ, cơm áo, hồ bình.


+ Phương pháp đấu tranh: kết hợp
đấu tranh công khai, bán công khai
kết hợp với bí mật.


+ Chủ trương thành lập Mặt trận
thống nhất nhân dân phản đế Đơng


<b>Hoạt động 1</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nội
dung chủ yếu của hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương
tháng 7 năm 1936.


HS dùng bút chì gạch chân những ý trả lời
cho các nội dung sau: nhiệm vụ cách mạng,
hình thức và phương pháp đấu tranh.


GV lưu ý những điểm quan trọng
<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm những điểm
thay đổi của đường lối chiến lược cách


mạng, phương pháp đấu tranh của Đảng ta
trong giai đoạn này? Giải thích vì sao có sự
thay đổi ấy?


HS vận dụng kiến thức đã học qua các văn
kiện của Đảng và phong trào 1930 -1931 để
trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

Dương (tháng 3/1938 đổi thành Mặt
trận Dân chủ Đông Dương).


mắt cho quần chúng nhân dân.
<b> 2. Những phong trào đấu tranh</b>


<b>tiêu biểu</b>


<i>a. Đấu tranh đòi các quyền tự do,</i>
<i>dân sinh, dân chủ </i>


- Mở đầu là phong trào Đông Dương
đại hội: Đảng chủ trương phát động
và tổ chức phong trào Đông Dương
đại hội để thu thập “dân nguyện” gửi
lên phái đồn của Pháp sẽ sang Đơng
Dương.


- Phong trào “đón rước” Gôđa: quần
chúng đã biến cuộc đón rước phái
viên của chính phủ thành cuộc biểu
tình, thị uy lực lượng.



- Phong trào biểu tình mít tinh của
quần chúng phát triển mạnh từ 1937 –
1939, tiêu biểu là cuộc mít tinh khổng
lồ tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà
Nội, thu hút hơn 2,5 vạn người.


<i>b. Đấu tranh nghị trường</i>


+ Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan
có quyền lực ở Đông dương: Viện
Dân biểu Bắc Kì, viện Dân biểu
Trung Kì… (1937 – 1939)


+ Đảng vận động để đưa người của
Đảng và mặt trận đân chủ Đông
Dương vào các cơ quan này để đấu
tranh với bọn thực dân, tay sai, bảo vệ
quyền lợi cho nhân dân..


<i>c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí</i>
+ Đảng xuất bản nhiều tờ báo công
khai: Tiền phong, Dân Chúng, …
+ Báo chí cách mạng trở thành mũi
xung kích trong phong trào vận động


<b>Hoạt động </b>


GV chia học sinh ra làm 3 nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm như sau:



<i>Nhóm 1: Tìm hiểu hoạt động của phong</i>
<i>trào Đông Dương đại hội.</i>


<i>Nhóm 2: Tìm hiểu hoạt động của phong</i>
<i>trào “đón rước” Gơđa và các hoạt động</i>
<i>míttinh của quần chúng.</i>


<i>Nhóm 3: Tìm hiểu hoạt động của phong</i>
<i>trào đấu tranh nghị trường.</i>


<i>Nhóm 4:Tìm hiểu hoạt động của phong</i>
<i>trào đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.</i>


Thời gian hồn thành của các nhóm là 4
phút


GV - HS Hết thời gian giáo viên u cầu
các nhóm trình bày. Nhóm cịn lại theo dõi
và trao đổi


GV nhận xét, đánh giá, và bổ sung


-Về phong trào Đông Dương đại hội: Các
uỷ ban hành động được thành lập khắp nơi
trong tồn quốc. Trước tình hình đó, giữa
tháng 9/1936, chính phủ thực dân ra lệnh
giải tán các uỷ ban hành động, cấm nhân
dân hội họp.



- Về phong trào đấu tranh nghị trường: đây
là một hình thức đấu tranh mới, nhằm đưa
người của ta vào đấu tranh cơng khai


- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí và các ấn
phẩm xuất bản nhằm ca ngợi tinh thần yêu
nước của nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

dân chủ 1936- 1939.


<b>3.Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh</b>
<b>nghiệm của phong trào dân tộc</b>
<b>1936 – 1939</b>


- Buộc chính quyền thực sự phải
nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về
dân sinh dân chủ. Quần chúng được
giác ngộ và tham gia vào lực lượng
chính trị hùng hậu.


- Là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai
của Đảng ta chuẩn bị lực lượng cho
cách mạng Tháng tám 1945


- Kinh nghiệm xây dựng mặt trận dân
tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần
chúng, đấu tranh công khai, hợp
pháp, đấu tranh nội bọ và Đảng cũng
nhận ra hạn chế của mình trong cơng
tác mặt trận, vấn đề dân tộc.



<b>Hoạt động</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý
nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của
phong trào. Thông qua một số gợi ý sau
- Đây là phong trào diễn ra trong bối cảnh
thế nào?


- Có gì thay đổi về phương pháp đấu tranh?
-Những kết quả mà phong trào này đạt được
tác động như thế nào đến sự phát triển cách
mạng.


- Những yếu tố nào cho thấy đây là sự sáng
tạo của Đảng ta.


HS dựa vào kiến thức vừa học và SGK và
trả lời câu hỏi.


GV nhận xét và kết luận
HS ghi chép ý chính
<b>V. Củng cố, dặn dò</b>


<i>1. Củng cố</i>


Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, ôn lại kiến thức của bài ngay tại lớp,
bằng cách nhấn mạnh một số mốc thời gian, nhân vật, sự kiện cơ bản.


<i>5. Bài tập về nhà</i>



- Em có nhận xét gì về quy mơ, lực lượng tham gia, hình thức đấu tranh của
phong trào dân chủ 1936 – 1939.


- Sưu tầm tư liệu về phong trào dân chủ 1936 – 1939.
- Đọc trước bài 16 ở nhà


<b>BÀI 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC</b>
<b> VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945). </b>


<b>NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI</b>
<b>I. Mục tiêu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

- Hiểu rõ sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu thông qua nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11
- 1939), lần thứ VII (11 - 1940) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII
(5-1941), là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh.


- Nắm vững cơng cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945.


<b>2. Kỹ năng</b>


- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản,
so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.


- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử, tranh ảnh tư liệu điển hình phục
vụ cho bài học.



<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


- Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng.


- Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, khơng quản ngại khó
khăn gian khổ hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, học sinh biết trân trọng
giữ gìn và phát huy thành quả của Cách mạng Tháng Tám.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản</b>


- <i>Thuyết Đại Đông Á</i>: Chủ trương của quân phiệt Nhật trong việc thành lập
“khu vực Đại Đông Á thịnh vượng chung” trong chiến tranh thế giới thứ hai, với
những lời hứa hẹn về “độc lập”, “giải phóng”, “thịnh vượng” cho các dân tộc trong
khu vực. Thực chất là một âm mưu thành lập một khu vực thuộc địa của Nhật Bản
để khai thác, vơ vét tài nguyên, nhiên liệu, phục vụ cho quân phiệt Nhật.


-<i> Chính phủ</i>: cơ quan lãnh đạo hành pháp cao nhất của một nước thường do
thủ tướng đứng đầu và có nhiều Bộ trưởng.


- <i>Chính phủ lâm thời</i>: chính phủ được thành lập trong thời gian trước khi
thành lập chính phủ chính thức theo Hiến pháp.


<i>- Du kích</i>: một bộ phận cảu lực lượng vũ trang nhân dân địa phương tổ chức,
vừa sản xuất vừa bảo vệ trị an và chiến đấu khi giặc ngoại xâm đến địa phương


<i>- Khởi nghĩa từng phần:</i> cuộc đấu tranh vũ trang cách mạng nổ ra ở từng
vùng, theo đường lối, kế hoạch chung, giành chính quyền và thiết lập chính quyền
cách mạng ở địa phương, kết hợp với chiến tranh du kích cục bộ, phát triển thành.



<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


- Lược đồ Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

- Tranh ảnh, tư liệu<i>: </i>thành lập đội Việt Nam tun truyền giải phóng qn,
Mít tinh tại nhà hát lớn, chân dung Hồ Chí Minh, quang cảnh Hà Nội ngày
2/9/1945,... Các đoạn phim tư liệu về Cách mạng tháng Tám 1945. Nên thiết kế trên
phần mềm PowerPoint.


<b>- </b>Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005) và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


1.Tình hình thế giới và trong nước giai đoạn 1936 -1939 có điểm gì nổi bật
và ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào?


2. Nêu ý nghĩa lịch sử phong trào cách mạng 1936 -1939.
<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>



Sang giai đoạn 1939 -1945, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay
đổi đã tác động cách mạng nước ta. Trước những thay đổi quan trọng của tình hình,
Trung ương Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và hoàn chỉnh đường lối đó
vào Hội nghị Trung ương VIII, tháng 5 năm 1941. Những sự thay đổi đúng đắn đó
đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta tiến hành tổng khởi nghĩa thắng lợi. Vậy
chuyển hướng cách mạng diễn ra như thế nào? Cách mạng tháng 8 đã bùng nổ và
thắng lợi ra sao? Chúng ta cùng theo dõi bài 16.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này, theo phân phối chương trình được chia làm 3 tiết với 5 mục lớn
(15 đề mục nhỏ) trình bày một giai đoạn lịch sử quan trọng của nước ta, 1939-1945.
Trong đó, kiến thức cơ bản nhiều, khó rải đều ở các mục nên tùy vào tình huống cụ
thể giáo viên phân chia thời gian hợp lí. Nên cần dành nhiều thời gian hơn cho các
nội dung ở mục II và III.


<b>-</b> Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến
cách mạng tháng 8 trong đĩa Encatar và Internet. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên
soạn và tổ chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>I. Tình hình Việt Nam trong những</b>
<b>năm (1939 - 1945) </b>


<b>1. Tình hình chính trị</b>


- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới
thứ hai bùng nổ, phát xít Đức chiếm


được Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng
- Chính sách của Pháp ở Đông Dương
thay đổi: ra sức vơ véc sức người, sức
của của dốc vào chiến tranh.


- Cuối tháng 9/1940, Nhật nhảy vào
xâm lược nước ta, Pháp đầu hàng
nhanh chóng, rồi câu kết với nhau cai
trị nhân dân ta.


- Bước sang năm 1945, quân phát xít
thất bại trên hầu hết các mặt trận,
9/3/1945 Nhật tiến hành đảo chính
Pháp, lợi dụng cơ hội đó quần chúng
nhân sục sơi cách mạng, sẵn sàng tổng
khởi nghĩa.


<b>2.Tình hình kinh tế</b>


- Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ
huy, vơ vét của cải, nhân lực của nước
ta phục vụ cho mục đích chiến tranh
- Khi Nhật vào Đông Dương,buộc
Pháp phải cho chúng sử dụng các
phương tiện giao thông như đường sắt,
tàu biển.


- Quân Nhật cướp đất của dân ta nhổ
lúa trồng đay,thầu dầu phục vụ cho
nhu cầu chiến tranh. Một số công ty


Nhật đã đầu tư vào một số ngành phục
vụ quân sự khai thác mỏ sắt, mangan,
apatít…


<b>Hoạt động </b>


<b> GV:</b> Yêu cầu học sinh đọc SGK tìm hiểu
những nét chính về tình hình thế giới đã
ảnh hưởng trực tiếp đến ách mạng Việt
Nam như thế nào trong những năm Chiến
tranh thế giới thứ hai ?


<b>HS </b>đọc SGK và trả lời câu hỏi


<b>GV </b>nhận xét, bổ sung nhấn mạnh một số
điểm.


- Tháng 6/1940: Pháp đầu hàng quân phát
xít đã tác động đến chính sách của Pháp ở
Đơng Dương như thế nào?


- Tháng 9 năm 1940, quân Nhật vào chiếm
Đông Dương và giữ nguyên bộ máy cai trị
của Pháp, cùng với Pháp cai trị Đông
Dương? Tại sao? Mối quan hệ giữa Nhật và
Pháp sẽ như thế nào? Cuộc đảo chính ngày
9/3/1945 là kết quả tất yếu của mâu thuẫn
giữa Nhật và Pháp. Kẻ thù của cách mạng
đang suy yếu, quần chúng nhân dân sục sôi
cách mạng.



<b>Hoạt động </b>


<b>GV</b> yêu cầu HS đọc SGK mục 2 để trả lời
câu hỏi:


- Vì sao khi chiến tranh nổ ra, Pháp lại ra
lệnh tổng động viên và thi hành chính sách
kinh tế chỉ huy?


- Khi Nhật vào Đơng Dương, Nhật – Pháp
đã câu kết với nhau để cai trị nhân dân ta
như thế nào?


- Những chính sách cai trị của chúng đã để
lại hậu quả nặng nề như thế nào?


HS đọc SGK trả lời câu hỏi


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>



Nhân dân ta phải sống trong tình
trạng “một cổ, hai trịng” Pháp - Nhật
rất khốn khổ.


tranh phù hợp.


HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở
<b>II.Phong trào giải phóng dân tộc từ</b>



<b>tháng 9 năm 1939 đến tháng 3 năm</b>
<b>1945</b>


<b>1.Hội nghị BCH Đảng cộng sản</b>
<b>Đông Dương (11/1939)</b>


- Tháng 11/1939, Hội nghị BCH Đảng
cộng sản Đông Dương được tổ chức
tại Bà Điểm – Hóc Mơn (Gia Định),
do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung


+ Xác điệm nhiệm vụ, mục tiêu trước
mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng các dân tộc Đơng Dương làm
cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và bọn địa chủ phản
bội quyền lợi dân tộc chống địa tô cao,
lãi nặng.


+ Thành lập chính quyền dân chủ
cộng hoà thay cho chính quyền xơ viết
cơng, nơng, binh.


+ Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lợi
dân sinh dân chủ sang địi lật đổ chính
quyền đế quốc và tay sai, từ đấu tranh
công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp


sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận Thống nhất dân
tộc phản đế Đông Dương.


- Ý nghĩa: đánh dấu <i>bước chuyển</i>
<i>hướng quan trọng, </i>đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi
nhiệm vụ khác phải phục vụ cho
nhiệm vụ giải phóng dân tộc.


<b>Hoạt động </b>


<b>GV</b>nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ, tình hình thế giới và trong nước có
nhiều thay đổi quan trọng, Đảng ta chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, mở đầu cho sự chuyển hướng này là
Hội nghị Trung ương Đảng VI (11/1939).
GV hướng dẫn học sinh đọc SGK theo
những vấn đề sau: Hội nghị diễn ra ở đâu,
do ai chủ trì? Những nội dung chính của
hội nghị? Những nội dung này có điểm gì
khác so với giai đoạn 1936 -1939?


HS nghiên cứu SGK để trả lời


GV nhận xét và làm rõ thêm một số nội
dung: trong bối cảnh tình hình thế giới và
trong nước có nhiều thay đổi, Đảng đã chủ


trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu. Sự chuyển hướng của Đảng được
thể hiện ở nghị quyết ở Hội nghị BCH
Trung ương Đảng tháng 11/1939. Nghị
quyết này chứng tỏ sự nhạy bén về chính trị
của Đảng nên có những quyết sách đúng
đắn, kịp thời.


<i>“Bước đường sinh tồn của các dân tộc</i>
<i>Đông Dương khơng cịn con đường nào</i>
<i>khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc</i>
<i>Pháp, chống lại ách ngoại xâm vô luận, da</i>
<i>trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng</i>
<i>dân tộc” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương</i>
<i>tháng 11-1939)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<b>2. Những cuộc đấu tranh mở đầu</b>
<b>thời kì mới</b>


<i>a) Khởi nghĩa Bắc Sơn</i>


- Ngày 22/9/1940, quân Nhật đánh
chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to
phải rút chạy về Thái Nguyên qua
châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng
bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng
lên khởi nghĩa.


- Diễn biến



+ Đêm 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ địa phương, nhân dân
Bắc Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân
Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Chính
quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân
làm chủ châu lị và vùng lân cận, đội
du kích Bắc Sơn ra đời.


+ Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn áp
khốc liệt khởi nghĩa.


- Ý nghĩa: mở đầu cho phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng
ta chuyển hướng đấu tranh. Để lại
nhiều bài học quí báu về khởi nghĩa vũ
trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.


<i>b. Khởi nghĩa Nam Kì </i>


- Tháng 11 – 1940, thực dân Pháp và
Thái Lan xảy ra xung đột, thực dân
Pháp đã bắt thanh niên Việt Nam đi
làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân
ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó
của thực dân Pháp.


- Trước tình hình đó, tháng 11/1940
xứ uỷ Nam Kì quyết định khởi nghĩa,
trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa



GV chia lớp học thành 3 nhóm và giao
nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu
SGK trong 5 phút trả lời câu hỏi<b>.</b>


Nhóm 1:<i> Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý</i>
<i>nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn.</i>
Nhóm 2:<i>Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý</i>
<i>nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Nam Kì.</i>
Nhóm 3: <i>Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý</i>
<i>nghĩa lịch sử cuộc Binh biến Đô Lương.</i>
<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV u cầu đại
diện từng nhóm trình bày, kết hợp với chỉ
bản đồ treo tường, các nhóm khác lắng
nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình
bày giải thích rõ hơn.


<b>GV: </b>Nhận xét phần trình bày của từng
nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý
<b>-</b>Có thể nói rằng: Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn,
mở đầu cho thời kì Cách mạng nước ta sử
dụng các hình thức bạo lực cách mạng, đấu
tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính
trị, nổi dậy của quần chúng. Tiếng súng của
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã thúc đẩy tinh
thần cách mạng của nhân dân cả nước,
chứng tỏ nhân dân ta đứng vào hàng ngũ
các dân tộc chống bọn phát xít, chống
Chiến tranh xâm lược.


<i>-Về khởi nghĩa Nam Kì</i>: khi nghe nhóm học


sinh trình bày, giáo viên nhận xét và minh
hoạ thêm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

của Trung ương không về kịp.
- Diễn biến:


+ Đêm 22 rạng sáng 23/11/1940, khởi
nghĩa Nam Kì bùng nổ từ miền Đơng
đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hoà,
Gia Định, Chợ Lớn, Vĩnh Long…
+ Chính quyền Cách mạng được thành
lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao vàng lần
đầu tiên xuất hiện.


+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp
khủng bố khốc liệt phong trào, lực
lượng còn lại phải rút về Đồng Tháp
và U Minh, để củng cố lực lượng.
- Ý nghĩa: cuộc khởi nghĩa đã chứng
tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân
Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu tranh
giành độc lập.


<i>c. Binh biến Đô Lương</i>


- Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ
Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của
Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu
chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về lấy
thành Vinh.Nhưng kế hoạch bị bại lộ,


thực dân Pháp kịp thời đối phó.


- Chiều 14 /1/1941, tồn bộ binh lính
nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10
đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều
người bị tù đày.


Rá. Một số cán bộ lãnh đạo của Đảng bị
thực dân Pháp tử hình.


- Sau khi nghe cả 3 nhóm học sinh trình bày
GV nên có nhận xét chung về tinh thần làm
việc của các nhóm, GV tổng kết:Ba cuộc
khởi nghĩa đều chưa thành cơng, vì điều
kiện tiến hành khởi nghĩa chưa chín muồi,
kẻ địch cịn đủ mạnh để có thể đàn áp
nhanh chóng ba cuộc khởi nghĩa địa
phương. Lực lượng khởi nghĩa chưa được
tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.Tuy vậy, ba
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Đơ
Lương đã nêu cao tinh thần đấu tranh kiên
cường bất khuất của nhân dân Việt Nam,
giáng một đòn phủ đầu vào bọn thực dân
Pháp, đồng thời cảnh báo bọn phát xít Nhật.
Đó là những tiếng súng báo hiệu cho một
thời kì đấu tranh mới của Cách mạng Việt
Nam - thời kì khởi nghĩa vũ trang bắt đầu.
Ba cuộc khởi nghĩa này đã để lại những bài
học kinh nghiệm qúy báu cho cách mạng
Việt Nam, đó là bài học về khởi nghĩa vũ


trang, thời cơ và xây dựng căn cứ địa.
<b>GV</b> nên cho điểm theo nhóm để khuyến
khích phong trào học tập của các em.


<b>HS</b> lắng nghe và ghi chép ý chính.


<b>3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp</b>
<b>lãnh đạo Cách mạng, Hội nghị lần</b>
<b>thứ 8 Ban chấp hành Trung ương</b>
<b>Đảng cộng sản Đông Dương (5</b>
<b>-1941)</b>


* <i>Hội nghị Trung ương VIII của Đảng</i>
- Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại,
năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước
trực tiếp lãnh đạo và chủ trì Hội nghị


<b>Hoạt động 1</b>


GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi:
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8
(5/1941) diễn ra trong bối cảnh như thế
nào? Nêu rõ điểm mới so với các giai đoạn
trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó
(Cao Bằng) từ ngày 10-19/5/1941.
- Nội dung hội nghị:


+ Nhiệm vụ chiến lược Hội nghị


khẳng định nhiệm vụ chủ yếu nước ta
lúc đó là giải phóng dân tộc. Cho nên
Đảng quyết định đưa nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi
nhiệm vụ khác nhằm vào đó mà giải
quyết.


+ Khẩu hiệu đấu tranh:tạm gác khẩu
hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó
là khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia
lại ruộng công, tiến tới thực hiện
người cày có ruộng.


+ Chính quyền: thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà.


+ Thành lập Mặt trận Việt Minh thay
cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương. Các hội phản đế đổi
thành hội cứu quốc.


+ Hội nghị nhấn mạnh khởi nghĩa vũ
trang là nhiệm vụ trung tâm của tồn
Đảng, tồn dân lúc đó.


+ Hình thái vận động là từ khởi nghĩa
từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước.
<i>* Ý nghĩa lịch sử:</i>



+ Hội nghị <i>hoàn chỉnh sự chuyển</i>
<i>hướng </i>chiến lược của Đảng ta, đưa
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, mọi nhiệm vụ phải khác nhằm
vào đó mà giải quyết.


+ Hội nghị đã đề ra nhiều chủ trương
sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách
mạng cho cuộc tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.


Quốc đối với Hội nghị này.


HS nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi
GV nhấn mạnh một số ý:


- Sự kiện ngày 28/1/1941, sau 30 năm bơn
ba tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc
về nước. Tại sao lại là thời điểm này? Có
rất nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên
nhân cơ bản nhất là thời cơ giành chính
quyền, cơ hội ngàn năm có mặt đang đến
gần.


+Về vai trò của Nguyễn Ái Quốc và BCH
Trung ương Đảng trong việc soạn thảo
đường lối mới. Khi Nguyễn Ái Quốc cịn ở
nước ngồi, Trung ương Đảng đã kịp thời
chuyển hướng, đề ra chủ trương của thời kì
mới – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên


hàng đầu. Khi Nguyễn Ái Quốc về nước ,
Người đã chủ trì Hội nghị Trung ương lần 8
hồn chỉnh đường lối chuyển hướng từ Hội
nghị VI, VII. Những nội dung của Hội nghị
thể hiện sự sáng tạo, tài tình của Nguyễn Ái
Quốc trong tình hình mới và quay trở về
đúng như những nội dung trong Cương lĩnh
đầu tiên của Đảng. GV có thể lấy ví dụ về
việc thành lập mặt trận Việt Minh để thể
hiện những điểm trên.


HS tổng hợp những thơng tin chính vào vở
<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa
lịch sử của Hội nghị Trung ương lần 8. Chỉ
rõ cho học sinh thấy được chuyển hướng
chỉ đạo là chuyển hướng như thế nào?
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt lên
hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải theo đó
mà giải quyết. Thấy được sự sáng tạo tài
tình của Đảng ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<b>4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa</b>
<b>giành chính quyền</b>


<i>a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi</i>
<i>nghĩa vũ trang</i>


<i>* Xây dựng lực lượng chính trị:</i>



- Xây dựng mặt trận Việt Minh, vận
động quần chúng tham gia mặt trận.
Nhiều tỉnh Bắc Kì, các Hội phản đế đã
chuyển thành các Hội cứu quốc và
nhiều tổ chức cứu quốc mới được
thành lập.


- Để lơi kéo trí thức về với cách mạng,
năm 1943 Đảng ta đã cho ra đời Đề
cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944,
Đảng Dân chủ và Hội văn hoá cứu
quốc Việt Nam thành lập


Đảng còn tăng cường vận động binh
lính và ngoại kiều dân chủ tham gia
mặt trận Việt Minh.


<i>* Xây dựng lực lượng vũ trang: </i>


+ Lực lượng vũ trang đầu tiên của
cách mạng Việt Nam là đội du kích
Bắc Sơn


+ Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn
thống nhất với nhau thành Trung đội
Cứu quốc quân I (2/1941), đội Cứu
Quốc quân II ra đời (9/1941).


+ Tại Cao Bằng: cuối năm 1941,


Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập
đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị cho việc
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Người tổ chức nhiều lớp chính trị,
quân sự, biên soạn các tài liệu về đánh
du kích, kinh nghiệm của du kích Nga
và Trung Quốc.


<i>* Xây dựng căn cứ địa:</i> Căn cứ địa


<b>Hoạt động </b>


GV yêu cầu HS đọc và gạch chân SGK để
tìm hiểu về quá trình xây dựng lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa
cách mạng cho Tổng khởi nghĩa tháng 8
năm 1945.


HS tự hồn thành nhiệm vụ của mình dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.


GV nhấn mạnh một số điểm sau:


-Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội
cứu quốc, cơ sở của mặt trận Việt Minh.
Năm 1942, khắp các châu của tỉnh Cao
Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó có ba
châu hồn tồn.


-Trong suốt quá trình vận động cách mạng


từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5
-1941) đến ngày Cách mạng Tháng tám
thành công, những chủ trương, nghị quyết
của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cách
mạng đều được quán triệt trong các văn
kiện của Mặt trận Việt Minh và trong thực
tiễn hoạt động cách mạng. Từ khi Mặt trận
Việt Minh ra đời, toàn bộ phong trào chống
phát xít Pháp – Nhật của nhân dân ta đều
mang tên phong trào Việt Minh, cái tên tiêu
biểu cho lịng u nước và ý chí quật cường
của dân tộc ta.


- Căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt
Nam là căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai,
được xây dựng tháng 11 – 1940. Năm
1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc chỉ
thị thành lập căn cứ tại Cao Bằng. Đây là
hai căn cứ địa đầu tiên của Cách mạng Việt
Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là
hai căn cứ địa cách mạng đầu tiên


để ghi chép.
<i>b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ</i>


<i>trang giành chính quyền.</i>


- Từ đầu năm 1943, cuộc Chiến tranh


thế giới thứ hai chuyển sang giai đoạn
mới có lợi cho cách mạng nước ta.
Trước tình hình đó Đảng ta đã gấp rút
chuẩn bị khởi nghĩa giành chính
quyền.


- Từ 25 đến 28/2/1943, Hội nghị
thường vụ Ban chấp hành Trung ương
Đảng họp tại Võng La (Đông Anh)
vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện
cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.


- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân ra đời,
chỉ sau 2 ngày sau đã đánh thắng liên
tiếp hai trận: Phay Khắt và Nà Ngần
(Cao Bằng)


<b>Hoạt động 1</b>


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình
thế giới từ đầu năm 1943 có gì thay đổi và
tạo điều kiện cho phong trào cách mạng
như thế nào? Trước tình hình đó chúng ta
chủ trương như thế nào? Đảng ta đã gấp rút
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền như thế nào?


HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi



GV miêu tả những công việc được làm sau
Hội nghị ở Võng La để thấy được khơng
khí khẩn trương chuẩn bị khởi nghĩa: Năm
1943, Ban Việt Minh tỉnh Cao - Bắc - Lạng
đã lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” để
liên lạc với căn cứ địa Cao Bằng và Bắc
Sơn – Võ Nhai, phát triển lực lượng xuống
miền xuôi. Ngày 7/7/1944, Tổng bộ Việt
Minh cho ra đời chỉ thị “Sửa soạn khởi
nghĩa.Ngày 10 – 8- 1944, Trung ương Đảng
kêu gọi “Sắm sửa vũ khi đuổi thù chung”.
<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 39 –
SGK và đặt câu hỏi:


<i>- Đây là sự kiện gì? Diễn ra ở đâu? Gồm</i>
<i>bao nhiêu người?</i>


<i>- Đây là tổ chức tiền thân của tổ chức nào</i>
<i>hiện nay?</i>


- Sự ra đời của lực lượng này cho thấy
khơng khí khởi nghĩa như thế nào?


<b>III. Khởi nghĩa vũ trang giành</b>
<b>chính quyền.</b>


<b>1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3</b>
<b>đến giữa tháng 8 - 1945)</b>



<i>* Hoàn cảnh: </i>


<b>Hoạt động 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

- Đầu năm 1945, Liên Xơ truy đuổi
phát xít Đức về Béc lin đã giúp một
loạt các nước Đông Âu giải phóng.
- Ở Châu Á – Thái Bình Dương qn
Nhật thất bại nặng nề, trước những
địn phản cơng của Đồng minh.


- Ở Đông Dương, quân Pháp chuẩn bị
chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu
thuẫn Pháp – Nhật rất gay gắt.


+ Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính
Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh
chóng đầu hàng Nhật.


- Chủ trương của ta: Đảng đã họp Hội
nghị Thường vụ Ban chấp hành Trung
ương tại Đình Bảng, cho ra đời bản
chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” (12/3/ 1945). Hội
nghị quyết định phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước làm tiên đề cho
tổng khởi nghĩa


<i>* Diễn biến:</i>



- Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng bổ
phận ở nhiểu nơi, chính quyền và căn
cứ địa cách mạng được mở rộng


- Phong trào “Phá kho thóc giải quyết
nạn đói”, đáp ứng đúng nhu cầu bức
thiết của nhân dân.


trương của Đảng ta trong hoàn cảnh mới
như thế nào?


HS quan tâm đến bài giảng để trả lời


GV nhấn mạnh sự thất bại của phe phát xít
trên các chiến trường, Nhật Bản điên cuồng
giữ Đông Dương để mong muốn tạo ra
những thay đổi trên chiến trường châu Á.


- Về sự kiện Nhật đảo chính Pháp, GV cho
học sinh thấy được nó đã gây ra cuộc khủng
hoảng chính trị sâu sắc ở Đơng Dương vì
“hai qn cướp nước cắn xé nhau chí tử;
chính quyền Pháp tan rã; chính quyền Nhật
chưa ổn định; các tầng lớp đứng giữa hoang
mang, quần chúng cách mạng muốn hành
động”. Tuy nhiên những điều kiện cho khởi
nghĩa chưa chín muồi.


- Về chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành


động của chúng ta”. Chỉ thị này đã soi sáng
cho các Đảng bộ cách thức hoạt động từ sau
sự kiện Nhật đảo chính Pháp đến trước
cuộc khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.


HS ghi nhớ những ý chính vào vở
<b>Hoạt động 2</b>


HS tóm tắt những sự kiện của cao trào
kháng Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng
phần)


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

- Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành
thắng lợi của các chiến sĩ cách mạng
trong nhà tù của đế quốc như Ba Tơ,
Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò...đã bổ
sung nguồn cán bộ cho cách mạng.
- Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của
Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu
Giang.


chúng, đã tạo thành phong trào đấu tranh
mạnh mẽ chưa từng có, thu hút hàng triệu
người tham gia.


- Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi – 11 – 3 –
1945). Hàng nghìn đảng viên cán bộ bị
giam trong các nhà tù nổi dậy đấu tranh đòi
tự do, phá nhà giam vượt ngục, nhà từ
Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả Lị…Đó là nguồn


bổ sung cán bộ quan trọng thúc đẩy khởi
nghĩa từng phần tiến tói tổng khởi nghĩa.
<b>2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày</b>


<b>Tổng khởi nghĩa.</b>


- Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị Quân
sự Bắc Kì được triệu tập. Uỷ ban
Quân sự cách mạng Bắc Kì được
thành lập, để chỉ huy cách mạng Bắc
Kì và giúp đỡ phong trào cả nước


- Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc giải
phóng Việt Nam được thành lập. Tân
Trào được chọn là thủ đơ của khu giải
phóng.


<b>Hoạt động</b>


GV thơng báo những sự kiện cho thấy sự
chuẩn bị chu đáo của Đảng ta trước ngày
Tổng khởi nghĩa.


- Về nội dung Hội nghị quân sự Bắc Kì:
Hội nghị quyết định thống nhất các lực
lượng vũ trang. Hội nghị còn quyết định
phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và
nửa vũ trang. Mở trường đào tạo cấp tốc
cán bộ quân sự, chính trị, phát triển chiến
tranh du kích, xây dựng chiến khu.



-Cơng cuộc chuẩn bị gấp rút hồn thành,
khi thời cơ đến chúng ta sẽ chớp thời cơ
tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước


<b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm</b>
<b>1945</b>


<i>a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh</i>
<i>tổng khởi nghĩa được ban bố.</i>


<i>* Thời cơ Tổng khởi nghĩa:</i>


- Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị quân
Đồng Minh tấn công mạnh mẽ: ngày
8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với
Nhật. Ngày 9/ 8/1945 Liên Xô tiêu
diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở
Đông Bắc Trung Quốc.


- Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng


<b>Hoạt động </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

quân đồng minh vô điều kiện. Qn
Nhật ở Đơng Dương và chính phủ bù
nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao
động đến cực điểm.





Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân đã đến.
<i>* Chủ trương của ta:</i>


- Từ ngày 13/8, sau khi biết tin quân
Nhật sắp đầu hàng Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc đã được thành lập, ban bố
"Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh
Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn
quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào,
thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng
khởi nghĩa, quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội, đối
ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại
hội đã họp tại Tân Trào. Thông qua
lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng.
Thơng qua 10 chính sách lớn của Việt
Minh. Cử ra Uỷ ban dân tộc giải
phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch


cơng việc chuẩn bị cuối cùng để đón thời
cơ sẽ vùng dậy tổng khởi nghĩa giành chính
quyền. GV phân tích về vấn đề thời cơ:
+ Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện là
sự kiện quan trọng dẫn đến thời cơ của
Cách mạng Tháng tám 1945 chín muồi. Bởi


vì, như vậy qn Nhật ở Đơng Dương sẽ
"án binh bất động" chính phủ bù nhìn Trần
Trọng Kim hoang mang, tan rã như "rắn
mất đầu", kẻ địch không thể thống trị như
trước được nữa.


+ Nhân dân ta đang sục sơi với khí thế tiền
khởi nghĩa trong cao trào kháng Nhật cứu
nước đã sẵn sàng đứng lên giành chính
quyền.


+Lực lượng trung gian đã ngả về phía cách
mạng. Đó là những điều kiện chủ yếu dẫn
đến thời cơ cách mạng chín muồi.


Đảng ta đã nắm rất vững lí luận thời cơ
cách mạng, kịp thời, chớp thời cơ, phát lệnh
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong
cả nước.


HS theo dõi và nắm vững thời cơ cách
mạng cũng như sự chuẩn bị của Đảng ta.
<i>b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa.</i>


- Ngày 16/8, đồng chí Võ Ngun
Giáp dẫn đầu một đồn qn về giải
phóng thị xã Thái Nguyên.


- Ngày 18/8 tỉnh giành được chính
quyền sớm nhất trong cả nước: Bắc


Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam.


- Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng
lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần
chúng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ
chiến đấu đã lần lượt chiếm các cơ
quan có quyền lực ở Hà Nội: Phủ


<b>Hoạt động 1</b>


GV thông báo: từ 14/ 8/1945, một số nơi
tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa,
nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa
phương và tổ chức Việt Minh, căn cứ vào
tinh thần của Bản chỉ thị lịch sử "Nhật
-Pháp" bắn nhau và hành động của chúng ta"
đã đứng lên khởi nghĩa: Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh…


HS lắng nghe
<b>Hoạt động 2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát trung
ương, Tịa thị chính, Trại bảo an binh.
- Ngày 23/8: Khởi nghĩa ở Huế giành
thắng lợi.


- Ngày 25/8: nhân dân Sài Gòn giành
thắng lợi. Đến ngày 28/8 hai tỉnh cuối


cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng
giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa
tháng 8 giành thắng lợi trong cả nước.
- Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị, chế
độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.


GV yêu cầu học sinh tóm tắt diễn biến, ghi
nhớ nhanh và lên bảng trình bày trên lược
đồ


HS thực hiện nhiệm vụ.


GV nhận xét và khắc sâu hơn khơng khí
khởi nghĩa ở Hà Nội, ở Sài Gịn thơng qua
Hình 41 và Hình 42- SGK. Đồng thời cũng
cho thấy sự quyết liệt và thắng lợi nhanh
chóng của cuộc khởi nghĩa trong vịng 15
ngày nhưng có cả quá trình chuẩn bị trong
15 năm.


HS ghi nhớ và nắm vững diễn biến.
<b>IV. Nước Việt Nam Dân chủ cộng</b>


<b>hoà được thành lập (2 - 9 -1945)</b>
- Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Trung ương Đảng, Uỷ ban Dân
tộc giải phóng từ Tân Trào về thủ đơ
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba
Đình lịch sử, Hồ Chủ tịch đã đọc bản
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước


Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Ngày
này mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, đó
là một trong những ngày trọng đại
nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.


<b>Hoạt động: </b>GV tường thuật, kết hợp sử
dụng kênh hình để miêu về sự kiện Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc
lập, sau đó nhấn mạnh về giá trị của nó:
+ Đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100
năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng
ngàn năm trên đất nước ta để lập nên chế
độ dân chủ cộng hồ.


+ Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc ta là
kiên quyết giữ vững nền độc lập tự do vừa
giành được


HS ghi nhớ kiến thức chính
<b>V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa</b>


<b>lịch sử và bài học kinh nghiệm của</b>
<b>Cách mạng Tháng tám năm 1945</b>
<b>1. Nguyên nhân thắng lợi </b>


<i>* Chủ quan:</i>


- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước
nồng nàn, kiên cường bất khuất chống
giặc ngoại xâm.



- Chúng ta có Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh lãnh đạo với đường lối cách
mạng đúng đắn.


- Đảng có q trình chuẩn bị 15 năm,
trải qua ba phong trào: 1930 – 1935,


<b>Hoạt động</b>


GV đặt câu hỏi: <i>Trình bày nguyên nhân</i>
<i>thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh</i>
<i>nghiệm của Cách mạng Tháng tám 1945?</i>
<i>Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?</i>
HS suy nghĩ, trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

1936 - 1939, 1939 -1945 đã rút ra
nhiều bài học kinh nghiệm về xây
dựng lực lượng, lãnh đạo quần chúng
và nghệ thuật chớp thời cơ của.


<i>* Khách quan:</i>


Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô
và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần,
thời cơ cho nhân dân ta khởi nghĩa
thắng lợi.


mạng bạo lực (bạo lực chính trị là chủ yếu)
và nghệ thuật chớp thời cơ kịp thời, chuẩn


xác.


Đảng ta đã biết vận dụng những điều kiện
thuận lợi phát động quần chúng đứng dậy
giành chính quyền.


<b>2. Ý nghĩa lịch sử.</b>
* <i>Trong nước:</i>


- Cách mạng Tháng tám thành công
mở ra bước ngoặc lớn trong lịch sử
dân tộc . Nó đã phá tan xiềng xích nơ
lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp, và
phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong
kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất
nước ta. Lập nên nước Việt Nam Dân
chủ cộng hoà , nhà nước do nhân dân
làm chủ.


+ Cách mạng Tháng tám 1945 thắng
lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc
- kỉ nguyên độc lập dân tộc.


<i>* Quốc tế:</i>


+ Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ
thống thuộc địa của bọn đế quốc.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc thế giới.
<b>3. Bài học kinh nghiệm</b>



- Đảng phải có đường lối đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với cách mạng.
- Đảng phải tập hợp quần chúng trong
Mặt trận thống nhất trên cơ sở liên
minh cơng nơng và phân hố kẻ thù.
- Phương pháp cách mạng: bạo lực kết
hợp bạo lực chính trị và bạo lực vũ
trang, từ khởi nghĩa từng phần, chớp
thời cơ Tổng khởi nghĩa.


Về phần ý nghĩa lịch sử:


GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa
đối với nước ta và ý nghĩa đối với thế giới.
Trog đó nhấn mạnh tới ý nghĩa tạo ra bước
ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc.


HS theo dõi SGK kết hợp với bài giảng
nắm kiến thức tại lớp.


Về bài học kinh nghiệm


GV làm rõ những bài học kinh nghiệm
quan trọng như xây dựng mặt trận, tập
luyện đấu tranh, đặc biệt là bài học về chớp
thời cơ khởi nghĩa. Đây là biểu hiện sinh
động cho sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt
của Đảng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<b>V. Củng cố, dặn dị</b>
<i>1. Củng cố</i>


Giáo viên có thể củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi


1. Nêu những chuyển biến của tình hình nước ta trong thời kì 1939- 1945.
2. Nêu nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ VI (11 – 1939), lần thứ VIII (tháng 5 năm 1941).


3. Diễn biến, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm về
Cách mạng Tháng tám 1945.


<i>2. Bài tập về nhà</i>


- Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng Tháng tám
được thể hiện như thế nào?


- Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng
Tám 1945 ở địa phương em.


- Đọc trước bài 17, tìm hiểu nội dung và kênh hình trong SGK


<b>CHƯƠNG III – VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</b>


<b>Bài 17 – NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA</b>
<b> TỪ NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 1946 </b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>



<b>- </b>Biết được những thuận lợi và khó khăn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa sau Cách mạng tháng Tám 1945.


<b>-</b> Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính
quyền cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn (về xây dựng chính quyền
non trẻ, diệt giặc đói, giặc dốt, tài chính và tàn dư của xã hội cũ để lại).


<b>- </b>Hiểu rõ những chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ cách mạng
trong việc đối phó với qn Trung Hoa Dân quốc, bọn phản cách mạng và thực dân
Pháp từ sau ngày Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày 19/12/1946.


<b>2. Kĩ năng </b>


Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá các sự kiện, nhân
vật lịch sử liên,… quan đến tình hình Việt Nam ở năm đầu sau Cách mạng tháng
Tám 1945 (Ví dụ: Vì sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ngay khi mới ra
đời đã ở vào tình thế <i>“ngàn cân treo sợi tóc”</i>?).


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

<b>-</b> Bồi dưỡng lịng u nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung thành
và tin tưởng vào sự lãnh đạo tài tình của Đảng.


<b>- </b>Lên án những hành động phá hoại, xâm lược của kẻ thù, sự phản bội Tổ
quốc của bọn phản cách mạng.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Việt Quốc (Việt Nam Quốc dân Đảng), Việt Cách (Việt Nam Cách mạng</i>
<i>đồng minh hội):</i> Đây là các tổ chức phản động sống lưu vong ở Trung Quốc, làm
tay sai cho quân Trung Hoa Dân quốc. Ngay khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành
công, chúng nhanh chóng tập hợp những kẻ phản bội Tổ quốc, theo sau qn Trung


Hoa Dân quốc về nước hịng cướp chính quyền của ta. Nhờ sự lãnh đạo tài tình của
Đảng, Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, mọi âm mưu của chúng đều
thất bại.


<i>- “Ngàn cân treo sợi tóc”:</i> Tình thế cực kì nguy hiểm, đe dọa đến số phận,
vận mệnh của một cá nhân, hoặc cả dân tộc. Tình thế của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành cơng cũng được ví như vậy, vì
vào thời điểm bấy giờ, cả dân tộc gặp mn vàn khó khăn: giặc đói, giặc dốt, giặc
ngoại xâm, chính quyền non trẻ, khó khăn về tài chính, tàn dư của chế độ cũ để lại.
Trong bối cảnh đó, nguy cơ cả dân tộc một lần nữa bị rơi vào ách nô lệ là rất lớn.


<i>- “Tuần lễ vàng”:</i> Tuần lễ được tiến hành trong cả nước từ ngày 17/9 đến
ngày 24/9/1945 nhằm động viên nhân dân qun góp vàng ủng hộ chính quyền cách
mạng. Kết quả, hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước
đã qun góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng vào <i>“Quỹ độc lập”</i>, góp phần
quan trọng vào giải quyết khó khăn trước mắt về sự khan hiếm của tài chính lúc bấy
giờ.


<i>- “Nam tiến”:</i> Phong trào của thanh niên miền Bắc xung phong vào Nam,
cùng sát cánh với nhân dân Nam Bộ đánh Pháp để giải phóng quê hương theo tiếng
gọi của Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh những ngày đầu sau
Cách mạng tháng Tám 1945. Trong kháng chiến chống Mĩ, phong trào <i>“Nam tiến”</i>
cũng được thanh niên miền Bắc hưởng ứng nhiệt liệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

Cộng sản. Vì vậy, ngày 28/2/1946, hai bên đã thỏa thuận kí với nhau Hiệp ước Hoa
– Pháp. Theo hiệp ước này, quân Pháp sẽ nhường cho quân Trung Hoa Dân quốc
một số quyền lợi kinh tế, đổi lại Pháp sẽ thay họ chiếm đóng miền Bắc.


<i>- “Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946)”:</i> Việc kí kết một hiệp định tạm thời để đi tới
một hiệp định chính thức. Trước tình hình chính phủ Pháp và Trung Hoa Dân quốc


kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp <i>“hịa để</i>
<i>tiến”</i> bằng cách kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ vào ngày 6/3/1946, nhường cho chúng
một số quyền lợi để ta có thêm thời gian hịa hỗn, chuẩn bị lực lượng và đuổi được
quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai của chúng ra khỏi lãnh thổ nước ta.


<i>- Tạm ước:</i> Điều tạm thời trong khi chưa có điều ước chính thức giữa hai
hoặc nhiều nước. Trước những hành động khiêu khích của thực dân Pháp làm cho
quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, khơng có lợi cho cách mạng nước ta, ngày
14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đang thăm nước Pháp đã thay mặt Trung
ương Đảng đã kí với Mutê – đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước. Ta tiếp tục
nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa để kéo dài thời gian
hịa hỗn, củng cố lực lượng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
sau này.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Lược đồ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm đầu sau Cách mạng tháng
Tám 1945; một số hình ảnh của chính quyền cách mạng trong việc giải quyết giặc
đói, giặc dốt, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên, đồn qn <i>“Nam tiến”</i>,…


<b>-</b> Phiếu học tập, sơ đồ lịch sử (xem phần Phụ lục), phim tư liệu về nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa những năm 1945 - 1946 thiết kế trên PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo đĩa <i>CD Hồ Chí Minh (tồn</i>
<i>tập)</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001; sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint</i>
<i>trong DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>


<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

<b>- </b>Trình bày sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và ý nghĩa của
bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945).


<b>- </b>Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám
1945. Nguyên nhân quyết định đối với sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


GV trình bày nêu vấn đề: Cách mạng tháng Tám thành công đã mở ra một
bước ngoặt mới cho lịch sử Việt Nam. Nó phá tan xiềng xích của thực dân Pháp và
ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa –
nhà nước do nhân dân ta làm chủ. Nhưng ngay khi mới ra đời, nước ta đã lâm vào
tình thế vơ cùng khó khăn, khơng khác gì <i>“ngàn cân treo sợi tóc”. </i>Vì sao vậy?
Những khó khăn đó là gì? Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để giữ vững nền độc lập non trẻ của
mình. Tìm hiểu bài học ngày hơm nay, các em sẽ trả lời được câu hỏi đó.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài này dạy trong hai tiết và kiến thức cơ bản được dải đều ở các mục.
<b>- </b>Ở mục II, GV tổ chức cho HS theo nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một biện
pháp của chính quyền cách mạng trong việc giải quyết từng loại khó khăn (về xây


dựng chính quyền, giải quyết nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về tài chính), cũng
có thể chuẩn bị Phiếu học tập để HS tự nghiên cứu SGK và điền vào phiếu.


<b>- </b>Liên quan đến bài học này có nhiều tư liệu nghe – nhìn như ảnh chụp, phim
tư liệu, ghi âm. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên giảng dạy bằng giáo án điện tử để
tận dụng việc khai thác các kênh thơng tin, hình ảnh. Đặc biệt, GV cần lưu ý đến vai
trò lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc đề
ra các biện pháp trước mắt và lâu dài để giữ vững nền độc lập mới giành được.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>I. Tình hình nước ta sau Cách</b>


<b>mạng tháng Tám năm 1945</b>


<i>* Thuận lợi: </i>


- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên
thế giới đang hình thành,...


<b>Hoạt động 1</b>:GV nêu câu hỏi:


<i>Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành</i>
<i>cơng, nước ta có những thuận lợi cơ bản nào?</i>
<i>Theo em, thuận lợi nào là cơ bản nhất.</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK và trả lời



</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

- Nhân dân ta được làm chủ nên
rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng có Đảng, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh
đạo. Đây là thuận lợi cơ bản nhất.
<i>* Khó khăn: </i>Nước ta phải đối
phó với 2 mối đe dọa lớn:


- Giặc ngoại xâm và bọn nội
phản: Phía Bắc có quân Trung
Hoa Dân quốc và bọn tay sai Việt
Quốc, Việt Cách muốn cướp
chính quyền cách mạng. Phía
Nam có qn Pháp được đế quốc
Anh giúp sức đã trở lại xâm lược.
Ngồi ra cịn có 6 vạn quân Nhật,
bọn Tờrốtkít,…  cùng một lúc
nước ta phải đối phó với nhiều kẻ
thù nguy hiểm.


- Sự non yếu của chính quyền
mới thành lập và những tàn dư
của chế độ cũ để lại trên tất cả
các mặt: nạn đói đe dọa, nạn dốt
(hơn 90% dân số mù chữ), tài
chính của nhà nước trống rỗng,
….





Những mối đe dọa trên đẩy nước
ta vào tình thế <i>“ngàn cân theo</i>
<i>sợi tóc”</i>.


đến yếu tố có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng suốt lãnh đạo nên nhân dân ta
rất tin tưởng. Chính nhờ vào sự lãnh đạo tài
tình của Đảng, phong trào đánh Pháp, Nhật đã
giành thắng lợi, đưa nhân dân ta thốt khỏi ách
đơ hộ của chủ nghĩa thực dân, phát xít.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép.


<b>Hoạt động 2</b>: GV trình bày nêu vấn đề: Bên
cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, tình hình
nước ta những ngày đầu sau Cách mạng tháng
Tám cũng gặp muôn vàn khó khăn. Nhiều
người đã nhận định: Cách mạng Việt Nam bấy
giờ ở trong tình thế <i>“ngàn cân treo sợi tóc”</i>,
giống như Lênin từng nhận định về nước Nga
sau Cách mạng tháng Mười năm 1917: Giành
chính quyền đã khó, nhưng giữ vững được
chính quyền cịn khó khăn bội phần. <i>Vì sao</i>
<i>vậy? Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã</i>
<i>gặp phải những khó khăn gì sau Cách mạng</i>
<i>tháng Tám 1945? Những khó khăn của nước ta</i>
<i>có gì giống và khác so với nước Nga Xô Viết</i>
<i>sau Cách mạng tháng Mười năm 1917?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, kết hợp tái hiện lại


những kiến thức đã học ở lớp 11 để so sánh,
trao đổi và trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>II. Bước đầu xây dựng chính</b>


<b>quyền cách mạng, giải quyết</b>
<b>nạn đói, nạn dốt và khó khăn</b>
<b>về tài chính.</b>


<b>1. Xây dựng chính quyền cách</b>
<b>mạng </b>


- Ngày 6/1/1946, tổ chức Tổng
tuyển cử trong cả nước bầu ra
Quốc hội khóa đầu tiên.


- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp kì
đầu tiên, bầu ra Chính phủ cách
mạng do Hồ Chí Minh đứng đầu
- Ngày 9/11/1946, Quốc hội họp
kì thứ hai, thông qua Hiến pháp
của nước VNDCCH


- Gấp rút xây dựng các lực lượng
vũ trang, gồm các lực lượng giải
phóng quân và dân quân tự vệ.
<b>2. Giải quyết nạn dói </b>


- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi


cả nước <i>“nhường cơm sẻ áo”,</i>
lập <i>“Hũ gạo cứu đói”</i> cho dân,…
- Biện pháp lâu dài: Kêu gọi nhân
dân “tăng gia sản xuất”, bãi bỏ
các loại thuế vơ lí và giảm tơ thuế
cho nơng dân,…


- Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi,
nhân dân phấn khởi và tin vào
chính quyền cách mạng.


<b>3. Giải quyết nạn dốt </b>


- Biện pháp trước mắt: Tổ chức
các lớp bình dân học vụ để xóa
nạn mù chữ cho nhân dân.


<b>Hoạt động: </b>GV nêu vấn đề, sau đó phát Phiếu
học tập cho HS, đồng thời hướng dẫn các em
nghiên cứu SGK để điền thông tin vào phiếu
trong thời gian 4 phút (xem Phiếu học tập ở
phần Phụ lục):


<i>Trong hoàn cảnh vơ cùng khó khăn ở trên,</i>
<i>Đảng và Chính phủ ta đã làm gì để bảo vệ</i>
<i>thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945?</i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK và quan sát kênh hình để
thảo luận, điền thơng tin vào phiếu học tập theo
gợi ý cho sẵn. Nhằm tăng thêm khơng khí học
tập và phát huy tính tích cực, chủ động của HS,


GV thông báo sẽ chấm bài làm trên phiếu học
tập của 5 người làm nhanh nhất.


<b>GV – HS:</b> Hết thời gian, GV gọi một số HS
trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình,
các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng,
GV nhận xét, đưa ra thông tin phản hồi, kết
hợp với sử dụng một số hình ảnh và phim tư
liệu để cụ thể hóa cho những biện pháp của
Đảng và Chính phủ ta trong việc giải quyết các
khó khăn trên. Ví như sử dụng các đoạn phim
tư liệu nói về nhân dân ta đi bầu cử ngày
6/1/1946, giải quyết nạn đói, nạn dốt, hình ảnh
Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên ở Hà Nội,
… (Nguồn tư liệu hình ảnh này GV xem lại ở
phần <i>“Phương tiện dạy học chủ yếu”).</i>


Khi tổ chức dạy học các nội dung này, GV cần
lưu ý nhấn mạnh cho HS 2 điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

- Biện pháp lâu dài: Khai giảng
hệ thống trường học từ phổ thông
đến đại học, áp dụng nội dung và
phương pháp giáo dục mới.
- Kết quả: Đã xóa nạn mù chữ
cho hơn 2,5 triệu người, nhân dân
thực hiện nếp sống văn hóa mới.
<b>4. Giải quyết khó khăn về tài</b>
<b>chính </b>



- Biện pháp trước mắt: Kêu gọi
nhân dân hưởng ứng phong trào
<i>“Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”.</i>
- Biện pháp lâu dài: Ngày
23/11/1946, Quốc hội cho lưu
hành tiền Việt Nam trong cả
nước


- Kết quả: Đến năm 1946, Nhà
nước căn bản cân bằng thu – chi.


Quốc hội, cơ quan cao nhất của nhà nước đã
tượng trưng cho khối đoàn kết của toàn dân
tộc, chứng tỏ nhân dân ta hết rất tin tưởng vào
vai trò lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.


+ Cùng với việc xây dựng chính quyền mới,
việc giải quyết những tàn dư của chế độ cũ để
lại như nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính
trong bối cảnh nhân dân cả nước đang gặp
nhiều khó khăn nhưng vẫn được đông đảo
người dân ủng hộ cho thấy các chủ trương,
biện pháp trước mắt và lâu dài của Đảng,
Chính phủ ta rất đúng đắn, sáng suốt. Việc
thực hiện thành cơng những biện pháp này đã
khẳng định uy tín của Đảng, Chính phủ được
nâng cao và người dân sẽ cịn tin tưởng hơn
nữa vào các biện pháp đối phó với giặc ngoại
xâm.



<b>HS:</b> Tập trung theo dõi phần trình bày của GV
để hiểu rõ hơn, đồng thời đối chiếu với kết quả
bài làm của mình để sửa chữa, bổ sung.


<b>GV:</b> Dẫn dắt sang mục III.
<b>III. Đấu tranh chống ngoại xâm</b>


<b>và nội phản, bảo vệ chính</b>
<b>quyền cách mạng </b>


<b>1. Kháng chiến chống thực dân</b>
<b>Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ</b>


<i>* Thực dân Pháp xâm lược trở</i>
<i>lại</i>


- Thực dân Pháp đã có âm mưu
trở lại xâm lược nước ta từ khi
phát xít Nhật đầu hàng Đồng
minh (cử tướng Lơcơléc và
Đácgiăngliơ đến Sài Gòn).


<b>Hoạt động 1</b>:GV nêu câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

- Ngày <i>“Tết độc lập”</i> (2/9/1945),
Pháp xả súng vào dân thường ở
Sài Gòn - Chợ Lớn làm 47 người
chết, nhiều người bị thương.


- Ngày 23/9/1945, Pháp chính


thức cho quân nổ súng, mở đầu
cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam lần thứ hai.


<i>* Nhân dân ta kháng chiến:</i>
- Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng
đánh trả bọn xâm lược bằng mọi
hình thức và vũ khí trong tay, gây
cho Pháp nhiều khó khăn.


- Hưởng ứng lời kêu gọi của
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh, hàng vạn thanh niên
miền Bắc hăng hái gia nhập đoàn
quân <i>“Nam tiến”</i>, sát cánh cùng
nhân dân miền Nam đánh Pháp.


xuống đường mít tinh mừng ngày <i>“Tết độc</i>
<i>lập”,</i> Pháp đã xả súng vào người dân, giết chết
47 người và làm hàng chục người khác bị
thương. <i>Thứ ba,</i> đêm 22 rạng sáng ngày
23/9/1945, Pháp cho quân đánh úp trụ sở Ủy
ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài
Gòn. Hành động này chính thức mở đầu cho
cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần hai.
Trên thực tế, Pháp sớm đánh chiếm trở lại
nước ta cũng vì được đế quốc Anh giúp sức.
Ngay khi đến Sài Gòn, quân Anh đã yêu cầu ta
giải tán lực lượng vũ trang, rồi tự mình thả hết
tù binh Pháp, trang bị cho quân Pháp vũ khí,…


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>Hoạt động 2</b>:GV nêu vấn đề để HS suy nghĩ:
<i>Vậy trước những âm mưu và hành động trở lại</i>
<i>xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân ta đã</i>
<i>đứng lên kháng chiến như thế nào? </i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK và quan sát hình để trả lời:
<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết hợp
hướng dẫn HS khai thác hình <i>Đồn qn</i>
<i>“Nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu</i> rồi
chốt ý.


<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi vở.
<b>2. Đấu tranh với quân Trung</b>


<b>Hoa Dân quốc và bọn phản</b>
<b>cách mạng ở miền Bắc</b>


- Ta chọn sách lược hịa hỗn,
dùng ngoại giao khôn khéo để
tránh xung đột quân sự, đồng thời
kiên quyết vạch mặt âm mưu phá
hoại của quân Trung Hoa Dân
quốc và bọn phản cách mạng.


<b>Hoạt động 1</b>: GV tổ chức trao đổi với HS và
trình bày nêu vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

- Biểu hiện:



+ Nhường cho bọn Việt Quốc,
Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội
không qua bầu cử và 4 ghế Bộ
trưởng trong Chính phủ liên hiệp.


+ Nhân nhượng cho quân Trung
Hoa Dân quốc một số quyền lợi
về kinh tế (cung cấp cho chúng
một phần lương thực, nhận tiêu
tiền của Trung Quốc,…)


+ Đảng tuyên bố <i>“tự giải tán”</i>,
nhưng thực chất là rút vào hoạt
động bí mật.


+ Ban hành một số sắc lệnh dể
trấn áp các tổ chức phản cách
mạng, trừng trị thẳng tay những
hành động phá hoại của bọn tay
sai thân Trung Hoa Dân quốc,...


<b></b>Âm mưu lật đổ chính quyền cách
mạng của kẻ thù thất bại.


không? (HS sẽ trả lời không).


GV tiếp lời: Nếu dùng quân sự để đánh kẻ thù
lúc này là rất bất lợi, vì chúng vào nước ta
mang pháp lí quốc tế dưới danh nghĩa quân


Đồng minh vào giải giáp phít xít Nhật. Hơn
nữa, chính quyền và lực lượng của ta lúc này
cịn yếu, khó có thể thắng được . Sách lược đấu
tranh của chúng ta lúc này là tránh trường hợp
cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù,
nên chọn giải pháp hịa hỗn, tránh xung đột
quân sự, dùng ngoại giao khôn khéo, đồng thời
kiên quyết vạch mặt âm mưu phá hoại của kẻ
thù. <i>Vậy trong giai đoạn từ tháng 9/1945 đến</i>
<i>trước ngày 6/3/1946, Đảng và Chính phủ cách</i>
<i>mạng đã thực hiện những chủ trương, sách</i>
<i>lược gì để đối phó với quân Trung Hoa Dân</i>
<i>quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc? </i>
<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, suy nghĩ, trao đổi, trả lời:
<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung và kết luận.


Nếu điều kiện cho phép, GV có thể cho HS
xem đoạn phim tư liệu về <i>Đảng và Chính phủ</i>
<i>cách mạng đón tiếp quân Trung Hoa Dân quốc</i>
<i>vào nước ta</i> để cụ thể hóa sự kiện (nguồn từ
đĩa <i>CD Hồ Chí Minh tồn tập).</i>


<b>HS</b>: Theo dõi và ghi ý chính.


<b>GV</b>: Dẫn dắt chuyển sang mục 3: Chủ trương,
sách lược của Đảng, Chính phủ ta đã làm thất
bại âm mưu lật đổ chính quyền của quân Trung
Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai của chúng.
Nhưng làm thế nào để đuổi chúng về nước?
Chúng ta cùng tìm hiểu ở mục 3.



<b>3. Hịa hỗn với Pháp nhằm</b>
<b>đẩy quân Trung Hoa Dân quốc</b>
<b>ra khỏi nước ta</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i>* Hoàn cảnh:</i>


- Để đem qn ra Bắc nhằm thơn
tính cả nước ta, thực dân Pháp đã
đàm phán với Chính phủ Trung
Hoa Dân quốc cho họ ra chiếm
đóng miền Bắc thay thế.


- Ngày 28/2/1946, Hiệp ước Hoa
– Pháp được kí kết, quân Pháp
được phép ra miền Bắc làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật
thay quân Trung Hoa Dân quốc
gây bất lợi cho ta.


- Để tránh cùng một lúc phải đối
phó với nhiều kẻ thù và có thêm
thời gian hịa hỗn và chuẩn bị
lực lượng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chọn giải pháp <i>“hịa để tiến”</i>:
kí với Chính phủ Pháp Hiệp định
Sơ bộ (6/3/1946).


<i>* Nội dung của Hiệp định Sơ bộ:</i>
- Pháp công nhận nước ta là một


quốc gia tự do, có chính phủ,
nghị viện, quân đội, tài chính
riêng,… nằm trong khối Liên
hiệp Pháp.


- Ta đồng ý cho Pháp đem 15.000
quân vào miền Bắc thay thế
Trung Hoa Dân quốc, nhưng sẽ


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK để trao đổi và trả lời.
<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày, phân tích và kết luận.
Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau:


+ Vì sao thực dân Pháp và chính phủ Trung
Hoa Dân quốc phải thương lượng với nhau?
Thực dân Pháp sau khi chiếm được các đô thị ở
Nam Bộ và Nam Trung Bộ, chúng muốn đem
qn ra Bắc để thơn tính cả nước nhưng lại bị
cản trở bởi quân Trung Hoa Dân quốc dưới
danh nghĩa quân Đồng minh đang ở miền Bắc
Việt Nam vào giải giáp phít xít Nhật. Đồng
thời, quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay
sai sau một thời gian sang nước ta với âm mưu
muốn cướp chính quyền, phá hoại cách mạng
khơng thành đã nản lịng, chúng lại gặp phải
khó khăn trong nước đó là phong trào cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản lên
cao, nhiều khu giải phóng mở rộng,…. nên rất
muốn trở về để đối phó với quân cách mạng
trong nước. Chính trong bối cảnh trên, thực


dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc
đã gặp nhau để thương thuyết và Hiệp ước Hoa
– Pháp được kí kết (nội dung như SGK).


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ,
tạo khơng khí thuận lợi cho cuộc
đàm phán chính thức sau này.


<i>* Tình hình Việt Nam sau Hiệp</i>
<i>định Sơ bộ:</i>


- Phía ta tơn trọng Hiệp định,
khẩn trương củng cố, xây dựng
và phát triển lực lượng về mọi
mặt nhưng thực dân Pháp lại ra
sức phá hoại, tiếp tục gây xung
đột vũ trang ở Nam Bộ, âm mưu
tách Nam Bộ ra khỏi nước ta,…
- Ngày 14/9/1946, Chủ tịch HCM
kí với Pháp bản Tạm ước, nhân
nhượng cho Pháp thêm một số
quyền lợi về kinh tế, văn hóa.


<i>* Ý nghĩa của việc hồn hỗn:</i>


- Ta đã loại bớt kẻ thủ nguy hiểm
(quân Trung Hoa Dân quốc và
bọn tay sai phải ra khỏi nước ta),
tập trung lực lượng vào kẻ thù


chính là thực dân Pháp.


và kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta (đại diện là
Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã chọn giải pháp
<i>“hịa để tiến”</i>, thơng qua việc kí kết với thực
dân Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 (Nội
dung Hiệp định như SGK).


<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi ý chính.


<b>Hoạt động 2</b>:GV thơng báo kiến thức:


Tranh thủ thời gian hịa bình, Đảng và Chính
phủ ta khẩn trương củng cố, xây dựng và phát
triển lực lượng về mọi mặt: thành lập Liên
Việt, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, xây
dựng và củng cố lực lượng vũ trang,… Tuy
nhiên, phía thực dân Pháp lại ra sức phá hoại
Hiệp định: chúng tiếp tục gây xung đột vũ
trang ở Nam Bộ, ngang nhiên thành lập chính
phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra
khỏi nước ta,… Trong hồn cảnh đó, Chủ tịch
Hồ Chí Minh bấy giờ với tư cách là thượng
khác đang thăm nước Pháp đã kí với Mutê –
đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày
14/9/1946, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một
số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.


<b>HS</b>: Lắng nghe GV thơng báo và ghi vở



<b>Hoạt động 3</b>:GV nêu câu hỏi để HS nhận xét:
<i>Thông qua nội dung của Hiệp định Sơ bộ Việt</i>
<i>– Pháp được kí kết ngày 6/3/1946 và bản Tạm</i>
<i>ước ngày 14/9/1946, em có nhận xét gì về chủ</i>
<i>trương, sách lược của Đảng, Chính phủ ta khi</i>
<i>trọn giải pháp “hịa để tiến”?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

- Ta có thêm thời gian hịa hỗn
để củng cố, xây dựng lực lượng,
chuẩn bị cho đánh Pháp lâu dài.


quyền, xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng
chiến lâu dài với Pháp – đây là điều quan trọng
nhất).


<b>GV</b>: Nhận xét, bổ sung, phân tích và kết luận.
<b>HS</b>: Theo dõi và ghi vở.


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh đến một số
thuật ngữ, khái niệm, sự kiện lịch sử và những cụm từ quan trọng (GV có thể sử
dụng Sơ đồ củng cố kiến thức bài học ở phần Phụ lục).


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Ôn lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện quan trọng của bài.
<b>- </b>Đọc trước bài 12 để tìm hiểu nội dung bài viết và kênh hình nói về những
năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950).



Phụ lục: SƠ ĐỒ CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC



<b>PHIẾU HỌC TẬP</b>


Dựa vào SGK từ (trang 122 – 125), em hãy hồn thành những biện pháp Đảng và
Chính phủ ta trong việc xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính.


<b>1. Biện pháp xây dựng chính quyền cách mạng.</b>


+ Ngày 6/1/1946, ………...………...…………
+ Ngày 2/3/1946, ………...………...…………
+ Ngày 9/1/1946, ………...………...…...…
+ Gấp rút xây dựng các lực lượng vũ trang, bao gồm ……...……….


<b>Biện pháp của chính quyền cách mạng</b>


Trước
6/3 ta
hồ
qn
Tưởng,
đánh
quân
Pháp
Sau 6/3,
ta đuổi
quân



Tưởng
v ề
nước


v à
ánh
đ
quân
Pháp
Tổ chức
Tổng tuyển


cửđể ầ b u
ra Qu c ố
h i, H i ộ ộ
ng nhân


đồ


dân các
c pấ


"Nhường
cơm sẻ
áo”, thực


hiện tiết


ki m,ệ
t ng gia ă


s n xu tả ấ


Mở lớp
bình dân


học vụ,


phát tri n ể
h th ng ệ ố
giáo d c ụ
ph thôngổ


Quyên
góp tiền


của từ
nhân dân,


phát
h nh à
ti n gi y ề ấ


Vi t ệ
Nam
<b>Thuận lợi</b>


- ND ta được làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.
- Nước ta có Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành,...



<b>Khó khăn</b>


Qn Tưởng, qn
Anh, qn Pháp,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b>2. Giải quyết nạn đói.</b>


+ Biện pháp trước mắt: ………...…………
………...
+ Biện pháp lâu dài: ………...………
………...
+ Kết quả, ………...………
<b>3. Giải quyết nạn dốt.</b>


+ Biện pháp trước mắt: ………...………
………...
+ Biện pháp lâu dài: ………...…
………...
+ Kết quả, ………...…
<b>4. Giải quyết khó khăn về tài chính</b>


+ Biện pháp trước mắt: ………...…
………...
+ Biện pháp lâu dài: ………...
………...
+ Kết quả, ………...


<b>Bài 18 – NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC</b>
<b>CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) </b>



<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Hiểu rõ vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946. Phân tích đường lối
kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp của Đảng.


<b>- </b>Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đơ thị
phía Bắc vĩ tuyến 16. Những việc làm cụ thể của ta chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu
dài.


<b>-</b> Hiểu rõ âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tấn công lên Việt Bắc năm
1947. Tóm tắt diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc.


<b>- </b>Trình bày được hồn cảnh, diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch Biên giới thu – đông năm 1950.


<b>2. Kĩ năng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>- </b>Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, đồ dùng trực quan khi học tập
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Nhận thức rõ âm mưu, bản chất hiếu chiến, tội ác của thực dân Pháp trong
cuộc chiến tranh xâm lược. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tinh thần yêu nước, căm thù
giặc


<b>- </b>Có thái độ khâm phục sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Bác Hồ trong những
năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, củng cố niềm tin vào sự lãnh


đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Tối hậu thư:</i> Bức thư gửi lần cuối cùng nêu lên những yêu cầu, điều kiện
bắt buộc đối phương phải thực hiện trong một thời gian nhất định, nếu không làm
đúng theo yêu cầu sẽ bị dùng quân sự tấn cơng ngay.


Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư địi Chính phủ ta phải giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp tự làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
Trong thời gian 48 tiếng, nếu yêu cầu này không được chấp thuận thì sáng
20/12/1946, Pháp sẽ nổ súng. Trước tình thế khẩn cấp đó và để giành thế chủ động,
trong hai ngày 18 và 19/12/1946, Đảng và Chính phủ ta đã họp Hội nghị khẩn cấp
tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) và quyết định phát động cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946.


<i>- Tiêu thổ kháng chiến:</i> Chủ trương của Đảng và Chính phủ ta ở những ngày
đầu kháng chiến chống thực dân Pháp như tự mình phá hủy nhà cửa, cầu cống,
đường sá, không cho Pháp lợi dụng, thực hiện được âm mưu <i>“đánh nhanh thắng</i>
<i>nhanh”</i>.


<i>- </i>Chiến lược <i>“Đánh nhanh thắng nhanh”</i> và <i>“đánh lâu dài”:</i> Chiến lược
trong chiến tranh xâm lược của thực dân, đế quốc dựa vào thế ban đầu về sức mạnh
qn sự để tấn cơng chớp nhống, áp đảo đối phương nhằm sớm kết thúc cuộc chiến
tranh trong thắng lợi, tránh những khó khăn khi cuộc chiến tranh kéo dài.


Sau khi gây ra cuộc chiến tranh xâm lược trên toàn quốc (12/1946), thực dân
Pháp đã áp dụng chiến lược <i>“đánh nhanh thắng nhanh”,</i> hi vọng sau một tháng sẽ
tiêu diệt xong lực lượng kháng chiến của ta, kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược.
Tuy nhiên, sau thất bại ở Việt Bắc (1947), Pháp đã thất bại trong chiến lược này,


phải chuyển sang <i>“đánh lâu dài”</i> với ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

(kéo dài từ Đình Lập tới Cao Bằng) nằm trong Kế hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp
sức đã gây cho ta khơng ít khó khăn. Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã
quyết định mở chiến dịch Biên giới năm 1950. Kết quả, ta giành thắng lợi lớn,
<i>“Hành lang Đông – Tây”</i> bị chọc thủng. Kế hoạch Rơve bị phá sản và cuộc kháng
chiến chống Pháp bước sang một giai đoạn mới.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Bản đồ giáo khoa điện tử về chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm1947 và
chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 (xây dựng trên phần mềm PowerPoint);
một số hình ảnh về cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16, Bác
Hồ trên đài quan sát trận Đông Khê trong chiến dịch Biên giới năm 1950, Bác Hồ
thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên giới năm 1950,…


<b>-</b> Phiếu học tập (xem phần Phụ lục), các đoạn phim tư liệu về Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược, cuộc chiến
đấu chống Pháp ở Hà Nội, chủ trương của Đảng mở chiến dịch Biên giới thu – đông
năm 1950. Bài giảng được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>


<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


<b>- </b>Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để xây
dựng chính quyền mới và giải quyết những khó khăn về nạn đói, nạn dốt và sự khan
hiếm về tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945?


<b>- </b>Hãy cho biết vai trị của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc hịa hỗn
với Pháp và đẩy qn Trung Hoa Dân quốc về nước.


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

giải pháp này chỉ có tác dụng tạm thời. Đến đêm ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh phải thay mặt Trung ương Đảng đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược. Vì sao vậy? Để tiến hành cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp xâm lược, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện đường lối
nào? Kết quả những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(từ năm 1946 đến năm 1950) ra sao? Đó là những nội dung chính mà bài học 18
chúng ta cần tìm hiểu.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài học này dạy trong hai tiết và kiến thức cơ bản được dải đều ở các mục,
song GV cần tập trung nhiều ở mục I, mục II ý 1. <i>Chiến dịch Việt Bắc thu – đông</i>
<i>năm 1947 </i>và mục III ý 2. <i>Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.</i>



<b>- </b>Ở mục I, GV có thể giảng dạy gộp 2 ý vào làm một. Mục II ý 1 và mục III
ý 2, GV có thể phát cho HS Phiếu học tập, kết hợp với lược thuật diễn biến của
chiến dịch trên bản đồ giáo khoa điện tử để các em quan sát, lắng nghe, sau đó tìm
hiểu thêm trong SGK và điền vào phiếu.


<b>- </b>Bài học 18 có nhiều tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu.
Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên giảng dạy bằng giáo án điện tử để tận dụng việc
khai thác các kênh thơng tin, hình ảnh, tạo hứng thú học tập cho HS.


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Kháng chiến toàn quốc chống</b>


<b>thực dân Pháp bùng nổ</b>


<i>* Pháp bội ước, tiến cơng ta: </i>


- Sau khi kí với Pháp bản Hiệp
định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm
ước (14/9/1946), phía ta nghiêm
chỉnh thực hiện, nhưng Pháp lại
bội ước, ln khiêu khích, giết
hại dân thường và xâm lược trắng
trợn ở nhiều nơi: Nam Bộ, Lạng
Sơn, Hải Phòng, Hà Nội,…


<b>Hoạt động 1</b>: GV nhắc lại câu hỏi nêu vấn đề
ở trên để HS nghiên cứu SGK, trao đổi và trả


lời:


<i>Vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định</i>
<i>phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống</i>
<i>thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946?</i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK, cùng trao đổi và trả lời.
<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích.
Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối
hậu thư yêu cầu ta phải giải tán
lực lượng tự vệ chiến đấu, giao
quyền kiểm soát thủ đô cho
chúng, nếu không sáng ngày
20/12/1946 chúng sẽ nổ súng.


 Nền độc lập, chủ quyền của
nước ta bị đe dọa nghiêm trọng.


<i>* Cuộc kháng chiến toàn quốc</i>
<i>chống thực dân Pháp bùng nổ</i>:


- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban
Thường vụ Trung ương Đảng
họp, quyết định phát động cuộc
kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược trong cả nước.


- Đêm 19 ngày 19/12/1946, cuộc


kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.


<i>* Đường lối kháng chiến chống</i>


ta ở cảng Hải Phòng, gây xung đột vũ trang
với bộ đội ta và đánh chiếm các vị trí quan
trọng ở thành phố cảng; khiêu khích tiến
cơng ta ở Lạng Sơn; chiếm đóng trái phép ở
Đà Nẵng, Hải Dương,… Ở Hà Nội, từ trung
tuần tháng 12/1946, chúng gây ra vụ thảm sát
ở phố Hàng Bún và Yên Ninh, cho quân đánh
chiếm trụ sở Bộ Tài chính. Láo xược hơn,
ngày 18/12, chúng gửi tối hậu thư địi Chính
phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu
và giao quyền kiểm sốt thủ đơ cho chúng,
đe dọa: nếu ta khơng chấp nhận thì sáng ngày
20/12/1946 chúng sẽ hành động.


+ Những hành động khiêu khích, xâm lược
trắng trợn của thực dân Pháp đã làm cho nền
độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa
nghiêm trọng. Trong hồn cảnh <i>“chúng ta</i>
<i>muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng.</i>
<i>Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân</i>


<i>Pháp càng lấn tới”</i>, nhân dân ta chỉ có một


con đường cứu nước duy nhất là phải cầm vũ
khí tiến hành cuộc kháng chiến chống thực


dân Pháp xâm lược.




Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền
của đất nước, thể theo nguyện vọng của toàn
dân, tại cuộc họp ngày 18 và 19/12/1946 ở
làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội), Ban
Thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược trong cả nước. Đúng 20 giờ ngày
19/12/1946, công nhân Nhà máy điện Yên
Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất
điện, là tín hiệu của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống Pháp bùng nổ. Ngay sau đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và Chính
phủ đọc <i>Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<i>Pháp của Đảng: </i>


- Được thể hiện trong các văn
kiện: Chỉ thị <i>Toàn dân kháng</i>
<i>chiến </i>của Ban thường vụ Trung
ương Đảng (12/12/1946), <i>Lời kêu</i>
<i>gọi toàn quốc kháng chiến </i>của
Chủ tịch HCM (19/12/1946) và
tác phẩm <i>Kháng chiến nhất định</i>
<i>thắng lợi</i> của Tổng Bí thư
Trường Chinh (9/1947).



- Đường lối kháng chiến chống
Pháp của Đảng là: tồn dân,
tồn diện, trường kì, tự lực cánh
sinh, tranh thủ sụ ủng hộ của
quốc tế.


<b>Hoạt động 2</b>:GV nêu câu hỏi:


Vậy:<i> Đường đường lối kháng chiến toàn quốc</i>
<i>Pháp của Đảng được thể hiện trong những tài</i>
<i>liệu nào? Thế nào là cuộc kháng chiến toàn</i>
<i>dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và</i>
<i>tranh sự đồng tình ủng hộ của quốc tế?</i>


<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.
<b>GV</b>: Nhận xét, phân tích và chốt ý.


Ở đây, GV cần cho HS xem đoạn phim tư liệu
về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược vào
đêm ngày 19/12/1946. HS xem xong, GV cho
các em nhận xét về mục đích, tính chất,
phương châm của cuộc kháng chiến, vì sao lại
như vậy? Cuối cùng, GV nhận xét, phân tích
nội dung của đường lối kháng chiến chống
Pháp, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố <i>“toàn</i>
<i>dân”</i>, được thể hiện rõ nhất trong <i>Lời kêu gọi</i>
<i>tồn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí</i>
<i>Minh</i>: Bất kì đàn ơng, đàn bà, bất kì người già,
người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái,


dân tộc…


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi vở
<b>II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị</b>


<b>và việc chuẩn bị cho cuộc</b>
<b>kháng chiến lâu dài.</b>


<b>1. Cuộc chiến đấu ở các đơ thị</b>
<b>phía Bắc vĩ tuyến 16 </b>


- Âm mưu của Pháp là đánh úp
cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội
chủ lực của ta  Cuộc chiến đấu
trước tiên diễn ra ở các đô thị: Hà


<b>Hoạt động: </b>GV nêu câu hỏi:


<i>Vì sao cuộc kháng chiến chiến chống Pháp của</i>
<i>ta lại diễn ra trước tiên ở các đô thị?Kết quả</i>
<i>và tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đơ thị</i>
<i>phía Bắc vĩ tuyến 16? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

Nội, Bắc Giang, Nam Định,
Vinh, Huế, Đà Nẵng,…


- Kết quả: Sau hai tháng chiến
đấu kiên cường và tiêu hao nhiều
sinh lực địch, ngày 17/2/1947,
quân ta rút khỏi các đô thị, lên


căn cứ Việt Bắc chuẩn bị cho
kháng chiến lâu dài với Pháp.


- Tác dụng: Giữ được chân địch ở
các đô thị để cơ quan đầu não và
bộ đội chủ lực của ta rút lên căn
cứ Việt Bắc an toàn. Chiến lược
<i>“đánh nhanh thắng nhanh” </i>của
Pháp bước đầu bị phá sản.


nước chuyển vào kháng chiến lâu dài.


Ở đây, nếu có điều kiện, GV cho HS xem phim
tư liệu về Cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà
Nội và khai thác hình <i>“Quyết tử quân”</i> Hà
Nội ơm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp.
Khi hướng dẫn HS khai thác kênh hình, GV có
thể gợi mở: Em biết gì về bức ảnh lịch sử
này? Quan sát bức ảnh em có nhận xét gì về
tinh thần chiến đấu của chiến sĩ Hà Nội ôm
bom ba càng đánh xe tăng Pháp? HS trả lời
xong, GV chốt lại: Hình <i>“Quyết tử qn”</i> Hà
Nội ơm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp
do bác sĩ quân y Trần Hạnh chụp tháng
12/1946. Người trong ảnh là chiến sĩ Nguyễn
Văn Thiềng, còn gọi là Trần Thành, quê ở
phố hàng Vôi – Hà Nội. Bức ảnh gốc hiện
đang được trưng bày tại Bảo tàng quân sự
Việt Nam. Bức ảnh phản ánh một hiện thực
lịch sử sinh động về các chiến sĩ trung đồn


Thủ đơ quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
Hành động quyết tử của chiến sĩ Trần Thành
mãi mãi là tấm gương sáng về tinh thần yêu
nước và lòng dũng cảm cho các thế hệ thanh
niên mai sau học tập.


Cuối cùng, GV kết luận về kết quả và tác
dụng của cuộc chiến đấu tiêu biểu ở các đơ
thị phía Bắc vĩ tuyến 16.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi vở
<b>2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc</b>


<b>kháng chiến lâu dài</b>


- Di chuyển cơ quan của Đảng và
Nhà nước về chiến khu Việt Bắc.


<b>Hoạt động</b>: GV trình bày nêu vấn đề:


Ngay khi cuộc chiến đấu ở các đô thị đang diễn
ra quyết liệt, Đảng và Chính phủ ta đã chỉ thị
cho tồn dân ta phải <i>“tiêu thổ kháng chiến”</i>,
đồng thời tích cực, khẩn trương chuẩn bị cho
cuộc kháng chiến lâu dài. <i>Vậy vì sao ta phải</i>
<i>“tiêu thổ kháng chiến”? Chúng ta đã chuẩn bị</i>
<i>những gì cho cuộc kháng chiến lâu dài?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

- Vận chuyển máy móc, lương
thực, thuốc men,… ở nơi địch


đánh chiếm về nơi an toàn; thực
hiện chủ trương <i>“tiêu thổ kháng</i>
<i>chiến” </i>để thực dân Pháp không
lợi dụng được.


- Quy định mọi người dân từ 18
đến 45 tuổi đều phải tham gia
phục vụ kháng chiến.


- Đề ra các chính sách khuyến
khích nhân dân phát triển sản
xuất, văn hóa, giáo dục,… đáp
ứng yêu cầu vừa <i>“kháng chiến”</i>,
vừa <i>“kiến quốc”.</i>


<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày và giải thích:


+ Pháp thực hiện âm mưu “<i>lấy chiến tranh</i>
<i>nuôi chiến tranh”</i>. Nếu ta không thực hiện tiêu
thổ kháng chiến (phá hủy các cơng trình cơng
cộng, nhà cửa, làm <i>“vườn khơng nhà trống”</i>,
…) thì sau khi quân ta rút khỏi Thủ đô và các
thành phố, Pháp vẫn sử dụng được các cơng
trình ấy. Việc <i>“phá cho rộng, phá cho sâu, phá</i>
<i>cho thực dân Pháp không lợi dụng được”</i> sẽ
gây cho chúng nhiều khó khăn khi xâm lược
chúng ta.


+ Cơng tác chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu
dài với Pháp được chúng ta tiến hành trên tất


cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục, y tế, qn sự,… Mọi hoạt động sẽ vẫn
được duy trì như cũ, nhưng vì điều kiện có
chiến tranh nên phải chú trọng hơn để toàn dân
vừa <i>“kháng chiến”, </i>vừa <i>“kiến quốc”</i> cho tốt.
<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


<b>III. Chiến dịch Việt Bắc thu –</b>
<b>đông 1947 và việc đẩy mạnh</b>
<b>kháng chiến toàn dân, toàn</b>
<b>diện</b>


<b>1. Chiến dịch Việt Bắc thu –</b>
<b>đông 1947</b>


<i>* Âm mưu, hành động của Pháp</i>
<i>và chủ trương của Đảng: </i>


- Tháng 3/1947, Bôlae sang làm
Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay
cho Đácgiăngliơ, thực hiện kế
hoạch tấn công lên Việt Bắc để
đập tan cơ quan đầu não kháng
chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của
ta và sớm kết thúc chiến tranh.


<b>Hoạt động: </b>GV nêu vấn đề:


<i>Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động gì</i>
<i>khi tấn cơng lên Việt Bắc? Chủ trương của ta</i>


<i>và diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu</i>
<i>– đông năm 1947 như thế nào? Kết quả và ý</i>
<i>nghĩa của chiến dịch? </i>


Nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho
HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh
yêu cầu trong phiếu (GV xem ở phần Phụ lục).
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn
hình, lắng nghe bài tường thuật về diễn biến
của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
trên lược đồ để vừa có thể trả lời câu hỏi, vừa
ghi thơng tin vào phiếu học tập.


Khi trình tường thuật về chiến dịch Việt Bắc
thu – đông năm 1947, GV cần làm rõ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

- Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy
động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm
thủy, lục và không quân, chia làm
ba cánh tấn công lên Việt Bắc.
- Chủ trương của ta: Bằng mọi
giá phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của Pháp


<i>* Diễn biến chính: </i>


- Với quân nhảy dù: Ta bao vây,
tiến công giặc ở Chợ Mới, chợ
Đồn, Bắc Kạn,… buộc chúng
phải rút lui.



- Với quân thủy: Ta chặn đánh,
tiêu diệt địch và thắng lớn ở các
trận Đoan Hùng, Khe Lau,…
đánh chìm nhiều ca nơ, tàu chiến.
- Với qn bộ: Ta phục kích đánh
địch trên đường số 4, thắng lớn ở
đèo Bông Lau. Đường số 4 trở
thành <i>“con đường chết”</i> của
Pháp


- Phối hợp với chiến dịch Việt
Bắc, trên các chiến trường khác
bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều
khó khăn  ngày 19/12/1947, quân
Pháp rút khỏi Việt Bắc.


nhưng chúng chưa thể kết thúc được cuộc
chiến tranh xâm lược, do phải đối diện với
cuộc đấu tranh quyết liệt của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng – cơ quan đầu não của
cuộc kháng chiến. Vì vậy, muốn sớm kết thúc
chiến tranh, chỉ có cách duy nhất là đập tan cơ
quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực
của ta. Muốn đập tan cơ quan đầu não và bộ
đội chủ lực của ta thì phải tấn cơng lên căn cứ
Việt Bắc – trung tâm của cuộc kháng chiến
chống Pháp xâm lược. Vì vậy, tháng 3/1947,
Pháp Bơlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đơng
Dương thay cho Đácgiăngliơ, chuẩn bị tích cực


cho kế hoạch trên.


+ Để có thể tạo thành gọng kìm tấn cơng lên
Việt Bắc từ các phía, Pháp huy động 12.000
quân tinh nhuệ, gồm: quân thủy, quân nhảy dù
và quân bộ (như SGK). Ở đây, GV cần hướng
dẫn HS xác định các vị trí có liên quan đến
chiến dịch như Bắc Kạn, chợ Mới, chợ đồn,
đường số 4, Cao Bằng, Lạng Sơn,… Đồng
thời, giải thích cho các em biết và nhận diện
được những kí hiệu quan trọng trên bản đồ,
tránh trường hợp HS bị <i>“hiện đại hóa”</i> lịch sử.
+ Do đốn trước được âm mưu của Pháp, nên
ta sớm khẩn trương di chuyển các cơ quan, cơ
sở kinh tế, di dân đến nơi an toàn, hoàn chỉnh
trận địa, triển khai đội hình chiến đấu, tích cực
đối phó với cuộc tấn cơng có quy mơ của giặc
Pháp (GV cho HS quan sát hình ảnh nhân dân
Bắc Kạn làm trơng đón đánh quân nhảy dù
Pháp). Nắm bắt thế chủ động này, Đảng đã ra
chỉ thị: Bằng mọi giá <i>“phải phá tan cuộc tấn</i>
<i>công công mùa đông của giặc Pháp”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i>* Kết quả, ý nghĩa: </i>


- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn
6000 tên, thu và phá hủy nhiều
phương tiện chiến tranh của
Pháp. Cơ quan đầu não kháng
chiến được giữ vững, bộ đội chủ


lực của ta trưởng thành về nhiều
mặt.


- Làm phá sản âm mưu <i>“đánh</i>
<i>nhanh thắng nhanh”</i> của Pháp,
buộc chúng chuyển sang <i>“đánh</i>
<i>lâu dài”</i> bằng chính sách <i>“dùng</i>
<i>người Việt đánh người Việt, lấy</i>
<i>chiến tranh nuôi chiến tranh”.</i>


dù và quân bộ của giặc Pháp. Những thắng lợi
ở các chiến trường khác cũng gây nhiều khó
khăn cho giặc. Sau hai tháng tấn công lên Việt
Bắc không đạt được hiệu quả, ngày
19/12/1947, thực dân Pháp phải rút quân khỏi
Việt Bắc.


+ Về kết quả, ý nghĩa, GV trình bày như SGK.
Trình bày xong bài tường thuật, GV dành
thêm 2 phút để HS hoàn thiện vào phiếu học
tập.


<b>GV – HS:</b> Hết thời gian, GV gọi một số HS
trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình,
các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng,
GV nhận xét, chữa bài. HS tập trung theo dõi
để đối chiếu với kết quả bài làm của mình và
sửa chữa, bổ sung. Sau cùng, GV nhắc HS kẹp
phiếu học tập vào vở để về nhà học, rồi dẫn dắt
chuyển sang mục 2.



<b>2. Đẩy mạnh kháng chiến tồn</b>
<b>dân, tồn diện</b>


- Về chính trị: Tổ chức bầu cử
Hội đồng nhân dân và Ủy ban
kháng chiến hành chính các cấp;
tiến tới hợp nhất Mặt trận Việt
Minh và Hội Liên Việt thành Mặt
trận Liên Việt (6/1949).


- Về quân sự: Vũ trang tồn dân,
phát triển chiến tranh du kích


- Về kinh tế: Thực hiện giảm tô,
chia lại ruộng đất cho dân,…


<b>Hoạt động</b>:GV nêu câu hỏi:


<i>Vì sao sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông</i>
<i>năm 1947, chúng ta phải đẩy mạnh cuộc</i>
<i>kháng chiến toàn dân, toàn diện? Kết quả? </i>
<b>HS</b>: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.


<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Ở đây, GV cần lưu ý với HS:


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

- Về văn hóa, giáo dục: Năm
1950, Chính phủ đề ra chủ trương
cải cách giáo dục phổ thông phục


vụ cho kháng chiến, kiến quốc;
xây dựng hệ thống các trường đại
học và trung cấp chuyên nghiệp.


và hành động mới của thực dân Pháp, ta phải
phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, phải đẩy mạnh kháng chiến về mọi mặt.
+ Kết quả của việc đẩy mạnh cuộc kháng chiến
toàn dân, tồn diện GV trình bày như SGK.
<b>HS</b>: Lắng nghe và ghi vở.


<b>IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và</b>
<b>chiến dịch Biên giới thu – đơng</b>
<b>năm 1950</b>


<b>1. Hồn cảnh ta mở chiến dịch </b>
<i>* Thuận lợi:</i>


- Lực lượng kháng chiến của ta
trưởng thành về mọi mặt


- Ngày 1/10/1949, cách mạng
Trung Quốc thành công, nước
CHND Trung Hoa ra đời.


- Từ năm 1950, các nước XHCN
lần lượt công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao với ta.





Cuộc kháng chiến của ta khơng
cịn đơn độc, mà có sự ủng hộ to
lớn của bạn bè quốc tế.


<b>Hoạt động</b>:GV trình bày nêu vấn đề:


Bước sang giữa năm 1950, trên cơ sở so sánh
những thuận lợi, khó khăn giữa ta và thực dân
Pháp, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở
chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
<i>Cho đến năm 1950, cuộc kháng chiến của ta</i>
<i>cõ những thuận lợi và khó khăn gì?</i>


<b>HS</b>: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Ở đây, GV cần phân tích một số điểm cơ bản:
+ Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa ngày
1/10/1949 không chỉ tăng cường sức mạnh,
củng cố vị thế của phe XHCN, đưa CNXH trở
thành một hệ thống thế giới (kéo dài từ châu
Âu sang châu Á), mà còn là cầu nối cuộc
kháng chiến của nhân dân Việt Nam với các
nước XHCN và thế giới dân chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

<i>* Khó khăn:</i>


- Do Pháp liên tiếp thất bại trên
các chiến trường Đông Dương
nên Mĩ đã can thiệp, <i>“dính líu”</i>


trực tiếp vào cuộc chiến tranh.
- Tháng 5/1949, Mĩ giúp Pháp đề
ra Kế hoạch Rơve: tăng cường hệ
thống phòng ngự trên đường số
4, thiết lập <i>“Hành lang Đơng </i>
<i>-Tây”</i> hịng cắt đứt con đường liên
lạc giữa ta với quốc tế và giữa
Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị
tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai
để kết thúc chiến tranh.




Kế hoạch Rơve đã gây khó khăn
cho cuộc kháng chiến của ta




Đây là những thuận lợi cơ bản.


+ Khó khăn lớn nhất của ta lúc này là Mĩ đã
nảy vào giúp đỡ Pháp, từng bước can thiệp sâu
và <i>“dính líu”</i> trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương (do Pháp liên tiếp bị thất bại và
Mĩ muốn <i>“quốc tế hóa”</i> cuộc chiến tranh). Kế
hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã nói rõ
điều này (GV trình bày như SGK).


<i>Lưu ý:</i> GV sử dụng lược đồ để HS hình dung
những âm mưu của Pháp và khó khăn của ta


khi chúng triển khai xây dựng hệ thống phòng
ngự trên đường số 4 từ Đình Lập lên Cao
Bằng, thiết lập <i>“Hành lang Đông – Tây”</i> (Hải
Phịng - Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La) nhằm cắt
đứt con đường liên lạc giữa ta với quốc tế, giữa
Việt Bắc với đồng bằng,…


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi bài
<b>2. Chiến dịch Biên giới thu –</b>


<b>đơng năm 1950</b>


<i>* Mục đích ta mở chiến dịch:</i>


Tháng 6/1950, Đảng và Chính
phủ quyết định mở chiến dịch
Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, khai thông
biên giới Việt – Trung, mở rộng
và củng cố căn cứ địa Việt Bắc,
tạo đà cho cuộc kháng chiến đi
đến thắng lợi.


<i>* Diễn biến chính:</i>


- Ngày 16/9/1950, quân ta mở


<b>Hoạt động 1: </b>GV nêu vấn đề:


<i>Đảng và Chính phủ mở chiến dịch Biên giới</i>


<i>thu – đơng năm 1950 nhằm mục tiêu gì? Chiến</i>
<i>dịch Biên giới có tầm quan trọng như thế nào?</i>
<b>HS: </b>Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời.


<b>GV</b>: Nhận xét, phân tích và kết luận. Để cụ thể
hóa cho sự kiện Đảng và Chính phủ họp, quyết
định mở chiến dịch Biên giới (6/1950), GV cho
HS xem đoạn phim tư liệu Chủ tịch Hồ Chí
Minh họp với Ban thường vụ Trung ương
Đảng mở chiến dịch Biên giới thu – đơng năm
1950, đồng thời hướng dẫn HS quan sát Hình
49. <i>Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến</i>
<i>dịch Biên giới thu – đông năm 1950 </i>để các em
thấy được tầm quan trọng của chiến dịch, cũng
như quyết tâm giành thắng lợi của ta.


<b>HS: </b>Quan sát lắng nghe, xem phim tư liệu và
kết hợp ghi vở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

màn đánh Pháp ở cứ điểm Đông
Khê. Quân địch ở Thất Khê bị uy
hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập,
hệ thống phòng ngự của địch trên
đường số 4 bị lung lay.


- Pháp hạ lệnh rút quân khỏi Cao
Bằng, thực hiện cuộc <i>“hành</i>
<i>quân kép”</i>: điều quân từ Thất
Khê lên tái chiếm lại Đông Khê
và đón quân từ Cao Bằng về.


- Quân ta mai phục trên đường số
4, chặn đánh các cánh quân địch
khiến chúng không gặp được
nhau, địch trở nên hoảng loạn.
- Ngày 22/10/1950, quân Pháp
rút chạy khỏi đường số 4, chiến
dịch kết thúc thắng lợi.


<i>* Kết quả, ý nghĩa:</i>


- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn
8000 tên, giải phóng và khai
thông biên giới Việt - Trung dài
750 km với 35 vạn dân, chọc
thủng <i>“Hành lang Đông - Tây”</i>.
Kế hoạch Rơve của Pháp phá
sản.


- Cuộc kháng chiến của nhân dân
ta bước sang giai đoạn mới:
giành thế chủ động trên chiến
trường chính ở Bắc Bộ.


<i>Chiến dịch Biên giới diễn ra như thế nào? Vì</i>
<i>sao ta lại chọn Đông Khê làm nơi tấn công</i>
<i>đầu tiên? Chiến dịch này có ý nghĩa như thế</i>
<i>nào đối với cuộc kháng chiến chống Pháp?</i>
Nêu câu hỏi định hướng xong, GV hướng dẫn
HS quan sát các vị trí, địa danh quan trọng trên
lược đồ (cứ điểm Đông Khê, Thất Khê, Na


Sầm, Đình Lập,…), những kí hiệu quan trọng
liên quan đến các trận đánh trong chiến dịch
(quân ta tấn công, quân địch rút chạy, Hành
lang Đông – Tây của địch,…) và tường thuật
diễn biến chiến dịch trên bản đồ.


+ Về tầm quan trọng của việc đánh cứ điểm
Đông Khê, GV cần nhấn mạnh: Thực hiện kế
hoạch <i>“đánh điểm diệt viện”,</i> ta đã chọn Đông
Khê là điểm đánh mở màn của chiến dịch.
Đông Khê là một cứ điểm then chốt trong
tuyến phòng thủ của địch trên Đường số 4 về
phía đơng bắc, nơi tập trung 14 tiểu đồn lính
Âu – Phi tinh nhuệ, gần 30 khẩu pháo và 8 máy
bay. Nếu ta chiếm được Đông Khê trước thì
qn địch cịn lại trên Đường số 4 ở các cứ
điểm khác như Thất Khê, Na Sầm, Đình Lập sẽ
vô cùng hoang mang, quân ở Cao Bằng sẽ bị
cô lập, chúng phải nhờ các cánh quân khác lên
giải vây, khi đó qn ta dễ dàng phục kích,
chặn đánh chúng (trên thực tế đã diễn ra như
vậy).


+ Về diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch, khi xây dựng bài tường thuật, GV cần
dựa vào bài viết của SGK và bổ sung thêm
nguồn tài liệu bên ngoài để giúp HS hiểu rõ
tầm quan trọng của chiến dịch Biên giới năm
1950.



</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

- Sau bài học, GV cần tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn
mạnh đến một số thuật ngữ, khái niệm, thời gian và địa danh của sự kiện lịch sử,
như ngày 19/12/1946, 17/2/1947,7/10/1947, Kế hoạch Rơve, Đơng Khê,...


- GV cũng có thể gọi một số HS nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của bài nói
về cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp xâm lược từ ngày 19/12/1946
đến chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài.
<b>- </b>Đọc trước bài 19 để tìm hiểu cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân
Pháp (1951 - 1953) có bước phát triển mới như thế nào?


<b>Phụ lục</b>


<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1</b>


Dựa vào SGK (trang 133 – 134), kết hợp lắng nghe bài tường thuật của GV, em hãy
hồn thành những thơng tin còn thiếu về âm mưu, hành động của thực dân Pháp khi tiến
công lên Việt Bắc; chủ trương, kế hoạch đối phó của ta và kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.


* <i>Âm mưu và hành động của Pháp khi tiến công lên Việt Bắc:</i>


+ Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, thay cho ………


tiến công lên Việt Bắc, nhằm……….


………



+ Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm thủy, lục và không
quân, chia làm ba cánh tấn công lên Việt Bắc: Quân …………. chiếm đóng thị xã Bắc
Kạn, chợ Mới, chợ Đồn. Quân ……….. từ Lạng Sơn ngược đường số 4 đánh lên ……….,
rồi vòng xuống Bắc Kạn, nhằm bao vây mặt sau của căn cứ Việt Bắc. Quân ……….. từ Hà
Nội ngược sơng Hồng, sơng Lơ lên Tun Quang, Chiêm Hóa để bao vây phía Tây Việt
Bắc.


+ Chủ trương của ta là ………
<i>* Diễn biến chính: </i>


+ Với quân nhảy dù: ………...
+ Với quân thủy: ………
……….………
+ Với quân bộ: ………...………
……….………
- Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, trên các chiến trường khác bộ đội ta cũng gây cho
địch nhiều khó khăn. Ngày ..., quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.


<i>* Kết quả, ý nghĩa: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

<b>Bài 19 – BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN </b>
<b>TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953) </b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Hiểu rõ âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch
Biên giới thu – đông năm 1950; những nét chính của kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi.



<b>- </b>Nêu được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
<b>-</b> Trình bày được những thành tựu chính trong công tác xây dựng hậu
phương từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950


<b>- </b>Chứng minh được: Từ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, quân
ta liên tiếp giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh,… sự kiện lịch
sử.


<b>- </b>Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ,… để nhận thức lịch sử
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Nhận thức rõ âm mưu, hành động can thiệp, <i>“dính líu”</i> của đế quốc Mĩ ở
Đơng Dương. Từ đó, giáo dục HS lịng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.


<b>- </b>Củng cố lòng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây
dựng đất nước hiện nay.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Mặt trận Liên Việt </i>(Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam)<i>:</i> Tổ chức chính
trị được thành lập trên cơ sở thống nhất hai mặt trận Việt Minh và Liên Việt vào
tháng 3/1951. Mặt trận được thành lập nhằm củng cố và mở rộng khối đoàn kết toàn
dân, đáp ứng yêu cầu cuộc kháng chiến chống Pháp trong giai đoạn quyết liệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

dịch Biên giới thu - đông năm 1950). Cuối năm 1950, được Mĩ giúp sức, Pháp lại
đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi,...



<i>- Vành đai trắng:</i> Vùng xung quanh nơi quân giặc chiếm đóng, bị chúng đốt
phá, rồi xua đuổi nhân dân đi để ngăn ngừa khơng bị tấn cơng và bảo vệ an tồn căn
cứ của mình. Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, Pháp đã
đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi gồm 4 điểm chính, trong đó có chú trọng đến xây
dựng phịng tuyến cơng sự xi măng cốt sắt, thành lập <i>“vành đai trắng”</i> bao quanh
trung du và đồng bằng Bắc Bộ.


<i>- Hậu phương kháng chiến:</i> Vùng được giải phóng của một nước có nhiệm
vụ kết hợp chặt chẽ với chiến trường, làm cơ sở cung cấp sức mạnh về vật chất,
quân sự và cổ vũ tinh thần cho lực lượng chiến đấu ngoài mặt trận. Ở nước ta, hậu
phương kháng chiến hình thành từ trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 –
1954), sau đó tiếp tục được hình thành cao hơn trong kháng chiến chống Mĩ. Thắng
lợi của ta trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ một phần là nhờ có hậu phương
vững chắc.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Lược đồ và phim tư liệu về những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ
động trên chiến trường; một số tranh ảnh, bảng niên biểu, tư liệu có liên quan đến
giai đoạn 1951 – 1953 thiết kế trên PowerPoint.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005) và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).



<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:


<b>- </b>Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược lại bùng
nổ vào đêm 19/12/1946? Em hiểu thế nào là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế?


<b>- </b>Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm
1950 nhằm mục đích gì? Hãy nêu diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch.


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

triển mới cho cuộc kháng chiến. Tuy nhiên, từ sau thất bại này, đế quốc Mĩ càng
can thiệp sâu, <i>“dính líu”</i> trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương, đưa ra
nhiều âm mưu và thủ đoạn mới, gây cho ta nhiều khó khăn. Vậy âm mưu, thủ đoạn
mới của Pháp – Mĩ là gì? Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã đối phó như thế nào?
Theo dõi bài giảng ngày hôm nay, các em sẽ trả lời được câu hỏi đó.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


<b>-</b> Bài học này có thể dạy trong hai tiết, kiến thức cơ bản tập trung ở mục I
(GV giúp HS hiểu rõ âm mưu mới của Pháp – Mĩ sau thất bại trong kế hoạch Rơve),
tiếp đó là mục III (HS phải chứng minh được từ sau chiến thắng Biên giới thu
-đông năm 1950, quân ta liên tiếp giữ thế chủ động trên các chiến trường chính ở


Bắc Bộ - thơng qua các chiến dịch tiến công). Ở mục II, GV giúp HS ghi nhớ được
nội dung chính và ý nghĩa của Đại hội II. Kiến thức mục III ít cơ bản hơn, GV có
thể dạy lướt, hoặc tổ chức cho HS làm việc theo nhóm rồi báo cáo.


<b>- </b>Để tăng phần sinh động và cuốn hút HS vào bài giảng, GV cần khai thác
triệt để các tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu và thiết kế bằng
giáo án điện tử (xem nguồn ở trên).


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Âm mưu đẩy mạnh chiến</b>


<b>tranh xâm lược Đông Dương</b>
<b>của thực dân Pháp</b>


<i>* Mĩ can thiệp sâu vào cuộc</i>
<i>chiến tranh ở Đông Dương: </i>


- Để thực hiện âm mưu thay chân
Pháp, từ tháng 5/1949, Mĩ can
thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở
Đơng Dương thơng qua hình thức
viện trợ cho Pháp về kinh tế, tài
chính, qn sự.


<b>Hoạt động 1</b>:GV trình bày nêu vấn đề:


Từ năm 1949, Mĩ từng bước can thiệp sâu và


<i>“dính líu”</i> vào cuộc chiến tranh ở Đông
Dương. <i>Vậy Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến</i>
<i>tranh ở Đơng Dương nhằm âm mưu gì? Những</i>
<i>sự kiện nào chứng tỏ âm mưu này?</i>


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời.
<b>GV: </b>Nhận xét, trình bày và phân tích.
Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo
Đại <i>Hiệp ước hợp tác kinh tế</i>
<i>Việt - Mĩ</i> để ràng buộc Chính phủ
Bảo Đại vào mình.


<i>* Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:</i>


- Được sự giúp đỡ của Mĩ, cuối
năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch
Đờ Lát đơ Tátxinhi: gấp rút xây
dựng lực lượng cơ động mạnh;
lập <i>“vành đai trắng”</i>; bình định
vùng tạm chiếm và vơ vét sức
người, sức của; đánh phá hậu
phương kháng chiến của ta,…




Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
gây cho ta nhiều khó khăn, tổn
thất, nhất là ở vùng sau lưng


địch.


Mĩ đề xuất Pháp thực hiện kế hoạch Rơve;
ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định
phòng thủ chung Đông Dương, rồi viện trợ
Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi,…
Không những vậy, Mĩ cịn kí với Bảo Đại Hiệp
ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ để ràng buộc
chính phủ Bảo Đại vào Mĩ. Số tiền viện trợ của
Mĩ cho cuộc chiến tranh này tăng lên không
ngừng: từ 52 tỉ phrăng năm 1950 (chiếm 19%
ngân sách) lên 555 tỉ phrăng năm 1954 (chiếm
73% ngân sách cuộc chiến tranh Đông Dương).
+ Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi với mục tiêu
chính là nhằm cứu vãn tình thế ngày càng nguy
khốn của quân Pháp ở chiến trường Đơng
Dương. Thực chất của nó là tiếp tục thực hiện
chiến sách <i>“Dùng người Việt đánh người Việt”</i>
<i>“Lấy chiến tranh nuôi chiến trranh”</i>, tập trung
lực lượng để chiếm giữ được đồng bằng Bắc
Bộ, chuẩn bị để giành lại quyền chủ động trên
chiến trường chính đã bị mất. Thực hiện kế
hoạch này, Pháp – Mĩ đã gây cho ta nhiều khó
khăn, nhất là ở vùng sau lưng địch (chúng tiến
hành những trận càn quét, bình định, cướp bóc
của cải,…). Nhưng kế hoạch này cũng chứa
đựng những mầm mống của sự thất bại, đó là
ra đời trong thế bị động, chúng sẽ bị mâu thuẫn
giữa tập trung binh lực ở những nơi mới chiếm
được với việc mở rộng địa bàn chiếm đóng.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi vở


<b>II. Đại hội đại biểu lần thứ II</b>
<b>cảu Đảng (2/1951)</b>


<i>* Hoàn cảnh triệu tập:</i>


- Từ năm 1950, quân ta giữ vững
quyền chủ động ở chiến trường,
Pháp liên tiếp thất bại và Mĩ từng
bước can thiệp sâu vào chiến
tranh ở Đông Dương  cần phải


<b>Hoạt động: </b>GV nêu câu hỏi:


<i>1. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng diễn ra</i>
<i>trong hoàn cảnh lịch sử nào?</i>


<i>2. Đại hội đã thông qua những nội dung cơ</i>
<i>bản nào và có ý nghĩa gì đối với cuộc kháng</i>
<i>chiến?</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK để trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng.


- Tháng 2/1951, Đảng họp đại
hội lần II ở Chiêm Hóa-Tuyên
Quang



<i>* Nội dung cơ bản của đại hội:</i>
- Thảo luận và thông qua hai báo
cáo quan trọng: <i>Báo cáo chính trị</i>
của Chủ tịch Hồ Chí Minh và báo
cáo <i>Bàn về cách mạng Việt Nam</i>
của Tổng bí thư Trường Chinh.
- Quyết định tách ĐCS Đông
Dương để thành lập ở mỗi nước
một Đảng Mác – Lênin riêng. Ở
Việt Nam lấy tên là ĐCS Việt
Nam, đưa Đảng ra hoạt động
công khai.


- Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ
mới, xuất bản báo Nhân dân làm
cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Bầu ra Ban chấp hành Trung
ương (Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch, Trường Chinh làm Tổng Bí
thư).


<i>* Ý nghĩa: </i>Đại hội có ý nghĩa
quyết định đối với thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp.


* Về hoàn cảnh triệu tập Đại hội Đảng lần II,
GV cần giúp HS hiểu rõ:


+ Sau chiến thắng Biên giới năm 1950, cuộc


kháng chiến của nhân dân ta bước sang một
thời kì mới, quân ta từ thế cầm cự, giằng co đã
chuyển sang thế chủ động trên các chiến
trường chính. Ngược lại, Pháp bị sa lầy, thất
bại liên tiếp và ở vào thế bị động. Trước tình
thế đó, chúng phải dựa vào Mĩ để tiếp tục duy
trì cuộc chiến tranh. Mĩ cũng muốn <i>“quốc tế</i>
<i>hóa”</i> cuộc chiến tranh ở Đông Dương, từng
bước gạt Pháp để độc chiếm vùng đất này. Kế
hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi ra đời là chính sản
phẩm, là âm mưu mới của Pháp – Mĩ.


+ Kể từ năm 1950, cuộc kháng chiến của ta có
những thuận lợi lớn: cách mạng Trung Quốc
thành công, nhiều nước trên thế giới đã công
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta, cách
mạng Lào và Campuchia phát triển mạnh, hậu
phương ta đang có thành tựu quan trọng,…




Những điều kiện mới ở trên đã cho phép Đảng
ra hoạt động công khai để trực tiếp lãnh đạo
nhiều kháng chiến chống lại những âm mưu
mới của Pháp – Mĩ. Từ ngày 11 dến 19/2/1951,
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản
Đông Dương họp ở xã Vinh Quang, huyện
Chiêm Hóa – Tuyên Quang.


* Về nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của


Đại hội Đảng lần II, GV trình bày tóm tắt như
SGK, đồng thời hướng dẫn HS khai thác nội
dung của Hình 51.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi vở


<b>III. Hậu phương kháng chiến</b>
<b>phát triển về mọi mặt</b>


<b>Hoạt động</b>: GV trình bày nêu vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

<i>* Về chính trị:</i>


<b>-</b> Thống nhất Mặt trận Việt Minh
và Hội Liên Việt thành Mặt trận
Liên Việt, do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch (3/1951).


- Thành lập Liên minh nhân dân
Việt – Miên – Lào để tăng cường
khối đoàn kết của ba nước Đông
Dương (3/1951).


- Đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước trong các ngành (bầu
được 7 anh hùng đầu tiên của
cuộc kháng chiến).


<i>* Về kinh tế:</i>



<b>-</b> Thực hiện triệt để giảm tô, cải
cách ruộng đất ở vùng tự do
- Vận động nhân dân lao động
sản xuất, thực hành tiết kiệm,
chấn chỉnh thuế khóa, ngân hàng,


<i>* Về văn hóa, giáo dục, y tế:</i>
<b>-</b> Tiếp tục cải cách giáo dục theo
ba phương châm <i>“phục vụ kháng</i>
<i>chiến, phục vụ dân sinh và phục</i>
<i>vụ sản xuất”</i>.


- Thực hiện vệ sinh phịng dịch,
xây dựng đời sống, văn hóa mới.


của cải vật chất, mà cịn góp phần cổ vũ tinh
thần lớn lao cho tiền tuyến. Trong kháng chiến
chống Pháp cũng vậy. <i>Các em hãy đọc SGK</i>
<i>trang 141 – 143 và cho biết, từ sau chiến thắng</i>
<i>Biên giới thu – đông năm 1950 đến đông –</i>
<i>xuân 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến</i>
<i>của ta đã phát triển như thế nào về các mặt</i>
<i>chiến tranh, kinh tế, văn hóa, giáo dục và y tế?</i>
<b>HS</b>: Đọc SGK, gạch chân những thành tựu mà
hậu phương kháng chiến đã đạt được rồi trả lời.
<b>GV</b>: Nhận xét, trình bày bổ sung rồi chốt ý.
Lưu ý: Khi trình bày kết quả đạt được về mặt
chính trị, GV cần hướng dẫn HS khai thác
Hình 52 trong SGK. GV cũng có thể tìm kiếm


hình ảnh về 7 anh hùng đầu tiên trong kháng
chiến chống Pháp được bầu tại Đại hội chiến sĩ
thi đua (trên mạng Inernet). Việc ghi nhớ tên
của 7 anh hùng đầu tiên trong kháng chiến
chống Pháp là rất quan trọng. Vì thế, GV nên
sử dụng hình ảnh của các anh hùng kết hợp với
kể chuyện lịch sử để HS có biểu tượng chân
thực và tạo được ấn tượng mạnh mẽ. Ví như,
anh hùng Cù Chính Lan một mình dùng lựu
đạn diệt xe tăng Pháp trên đường số 6, được
mệnh danh là <i>“Anh hùng đường số 6”</i>; anh
hùng Trần Đại Nghĩa được biết đến là người
Việt Nam đầu tiên chế tạo thành cơng <i>“Súng</i>
<i>ngựa trời”</i>, góp phần bắn cháy hàng chục xe
tăng và tàu chiến Pháp trong chiến dịch Việt
Bắc và chiến dịch Biên giới; anh hùng Ngô Gia
Khảm được biết đến là <i>“ông tổ của ngành</i>
<i>quân giới Việt Nam”</i>; anh hùng La Văn Cầu
khi đánh địch ở cứ điểm Đông Khê (chiến dịch
Biên giới) nhờ đồng đội chặt cánh tay bị
thương để tiếp tục ơm gói bộc phá nặng 12 kg
đánh lô cốt địch,…


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

<b>giữ vững quyền chủ động trên</b>
<b>chiến trường</b>


<i><b>*</b> Niên biểu các chiến dịch: </i>GV
xem ở bảng dưới



<i><b>*</b> Ý nghĩa: </i>


<i>- </i>Ta tiếp tục khẳng định thế chủ
động trên các chiến trường, còn
địch càng lún sâu vào thế phòng
ngự và bị động.


<i>- </i>Là bước chuẩn bị quan trọng
cho cuộc Tiến công chiến lược
Đông - Xuân 1953 - 1954 và
chiến dịch Điện Biên Phủ.


về các chiến dịch tiến công giữ vững quyền
chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ của
quân dân ta từ sau chiến thắng Biên giới năm
1950 đến xuân - hè năm 1953 (theo mẫu).
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK để lập niên biểu theo mẫu
<b>HS – GV:</b> Hết thời gian, GV yêu cầu một số
HS trình bày bảng niên biểu. Sau đó GV nhận
xét, trình bày và chốt ý trên PowerPoint (hoặc
chuẩn bị trên giấy Ao). HS đối chiếu bài làm
của mình để sửa chữa, bổ sung vào vở ghi.
Để tạo biểu tượng sinh động và cụ thể hóa cho
HS về các chiến dịch này, GV cần sử dụng
lược đồ, tranh ảnh và phim tư liệu.


<b>Thời</b>
<b>gian</b>



<b>Tên chiến dịch</b> <b><sub>Kết quả </sub></b>


<b>Hoạt động 2:</b> GV tổ chức cho HS trao đổi về
kết quả và ý nghĩa của các chiến dịch.


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
<b>HS – GV:</b> Hết thời gian, HS trình báo cáo kết
quả trao đổi, GV nhận xét và chốt ý.


Các chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường từ sau
chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến xuân - hè năm 1953:


<b>Thời gian</b> <b>Tên chiến dịch </b> <b>Kết quả chính</b>


Đơng –
Xn 1950


– 1951


Chiến dịch Trần Hưng
Đạo, Hoàng Hoa Thám và
Chiến dịch Quang Trung


- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 1 vạn
quân địch


- Địa bàn khơng có lợi cho ta nên kết
quả bị hạn chế


Đơng –


Xn 1951


– 1952


Chiến dịch Hịa Bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

Thu –


Đơng 1952 Chiến dịch Tây Bắc


- Giải phóng 28.000 km2.


- Phá một phần âm mưu lập <i>“xứ Thái</i>
<i>tự trị”</i> của Pháp.


Xuân – Hè
1953


Chiến dịch Thượng Lào


- Giải phóng tỉnh Sầm Nưa, một phần
tỉnh Xiêng Khoảng, Phongxalì.
- Nối liền căn cứ kháng chiến của
Lào với Tây Bắc VN, uy hiếp địch.
<b>V. Củng cố, dặn dò</b>


<i>1. Củng cố</i>


GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh sự kiện Mĩ
can thiệp sâu vào Đông Dương, kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi; các mốc thời gian


quan trọng, tên và kết quả chính của các chiến dịch tiến cơng giữ vững quyền chủ
động trên chiến từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến Xuân – Hè
1953.


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài.
<b>- </b>Đọc trước bài 20 để tìm hiểu về kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ; cuộc Tiến
công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ trên lược
đồ; Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương và nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954).


<b>Bài 20 – CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC</b>


<b> CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC KẾT THÚC (1953 – 1954) </b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Hiểu được âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ trong kế hoạch Nava
<b>-</b> Nêu được những diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc Tiến cơng chiến lược
đơng – xn 1953 – 1954.


<b>- </b>Trình bày tóm tắt được diễn biến chính của dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Ý
nghĩa của chiến dịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Củng cố kĩ năng các phân tích, đánh giá, tổng hợp và biết tìm hiểu những


nguyên nhân, ý nghĩa của sự kiện lịch sử.


<b>- </b>Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo, quan sát tranh ảnh, bản
đồ, phim tư liệu,… để nhận thức, đánh giá sự kiện lịch sử.


<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Hiểu thêm về âm mưu, can thiệp mới của Mĩ ở Đông Dương thơng qua kế
hoạch Nava, qua đó giáo dục HS lòng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.


<b>- </b>Tự hào về những thắng lợi huy hoàng của dân tộc ta trong kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mĩ. Từ đó, củng cố lịng tin ở thế hệ trẻ vào sự lãnh đạo
của Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Cuộc Tiến công chiến lược:</i> Việc mở các chiến dịch có quy mơ lớn để phá
tan âm mưu, kế hoạch lớn của đối phương, giành thắng lợi quyết định về mặt quân
sự và tạo thuận lợi trên bàn đàm phán.


Sau khi Pháp bị thất bại trong kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, Mĩ tiếp tục can
thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương thông qua việc giúp đỡ Pháp thực
hiện kế hoạch Nava (đưa ra vào tháng 5/1953), hi vọng chuyển bại thành thắng
trong vòng 18 tháng, <i>“kết thúc chiến tranh trong danh dự”</i>. Để phá tan kế hoạch
Nava của Pháp có can thiệp Mĩ, ta đã quyết định mở cuộc Tiến công chiến lược
trong Đông – Xuân 1953 – 1954 và giành thắng lợi, bước đầu làm phá sản kế hoạch
Nava. Trên đà thắng lợi này, Đảng và Chính phủ ta tiếp tục mở chiến dịch Điện
Biên Phủ. Chiến dịch kết thúc, ta đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp
có Mĩ giúp sức, góp phần quan trọng vào thắng lợi tại Hội nghị Giơnevơ về Đông
Dương 1954.



<i>- Hiệp định (Giơnevơ 1954 về Đông Dương):</i> GV xem thêm ở bài 17.


Do bị sa lầy và thất bại liên tiếp trên các chiến trường chính ở Bắc Bộ, nhất
là sau thất bại nặng nề trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, thực dân Pháp phải
ngồi vào bàn đàm phán và kí văn bản Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hịa bình ở Đơng Dương. Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết đã
chấm dứt 9 năm kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1945 – 1954). Mĩ cũng
thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh xâm lược ở
Đông Dương.


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

<b>-</b> Các hình ảnh lịch sử liên quan đến bài dạy, như: chân dung tướng Nava, Bộ
Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định mở cuộc Tiến công chiến lược đông –
xuân 1953 – 1953, Anh hùng Tô Vĩnh Diện, tướng Đờ Caxtơri bị bắt sống, Lá cờ
chiến thắng bay trên nóc hầm Đờ Caxtơri, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương,…


<b>-</b> Phiếu học tập (xem phần Phụ lục); một số đoạn phim tư liệu liên quan đến
bài dạy (Pháp – Mĩ triển khai kế hoạch Nava, cuộc Tiến công chiến lược đông –
xuân 1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ 1954,…)


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu để thực hiện dạy học bằng giáo án điện tử
<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005) và cuốn<i> Hướng dẫn sử</i>
<i>dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>


<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau:


GV chuẩn bị sẵn các câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận, thực hành theo
tinh thần đổi mới kiểm tra, đánh giá, xây dựng trên PowerPoint. Khi kiểm tra, GV
kích chuột trên màn hình để hiển thị câu hỏi, đồng thời đọc to để cả lớp theo dõi và
gọi HS trả lời. Sau mỗi câu trả lời của HS, GV đánh giá và cho điểm.


1. Đại hội toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng đánh dấu bước phát triển
mới trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Em hãy chọn ra những đáp án đúng và
giải thích lí do vì sao?


A. Đại hội quyết định mở chiến dịch Tây Bắc để giải phóng thị xã Lai Châu.
B. Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày,
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng ta qua các chặng đường LS.


C. Đại hội thông qua Báo cáo <i>“Bàn về cách mạng Việt Nam”</i> của đồng chí
Trường Chinh, quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao
động Việt Nam.


D. Đại hội nghe đồng chí Võ Ngun Giáp trình bày chủ trương của ta trong
đơng-xn 1951-1952 phải giữ vững quyền chủ động trên các chiến trường


E. Đại hội thơng qua Tun ngơn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo
Nhân dân; bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>



GV trình bày nêu vấn đề: Ở bài học trước các em đã biết, sau những chiến
dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ, chúng ta
đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi của Pháp có Mĩ giúp sức.
Tuy nhiên, thực dân Pháp và can thiệp Mĩ vẫn ngoan cố, tiếp tục mở rộng cuộc
chiến tranh ở Đông Dương thơng qua kế hoạch Nava. Vì sao vậy? Kế hoạch Nava
có nội dung như thế nào? Chúng ta đã làm gì để đối phó với kế hoạch này? Cuộc
Tiến cơng chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
đã được chúng ta chuẩn bị và diễn ra như thế nào? Quá trình và kết quả của Hội
nghị Giơnevơ về Đông Dương ra sao? Đó là những vấn đề cơ bản của bài học hôm
nay.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


Bài học này được dạy trong hai tiết, kiến thức cơ bản tập trung nhiều ở các
mục I, II và III. Cụ thể, GV cần giúp HS hiểu rằng:


Mục I: Trong hoàn cảnh ngày càng bị sa lầy, rơi vào thế phòng ngự bị động,
được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đã đề ra kế hoạch Nava nhằm “<i>tìm lối thốt trong</i>
<i>thắng lợi</i>”. Đây là cố gắng cuối cùng và lớn nhất của Pháp có Mĩ can thiệp trong
cuộc chiến tranh xâm lược ở Đông Dương.


Mục II: +/ Trên cơ sở thế và lực, ta đánh giá tương quan lực lượng có lợi cho
ta. Tháng 9/1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp đề ra phương
hướng chiến lược đúng đắn nhằm phá tan âm mưu của địch, thông qua cuộc Tiến
công chiến lược đông - xuân 1953-1954. Cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân
1953 - 1954 của quân ta thông qua bốn chiến dịch lớn (Tây Bắc, Trung Lào,
Thượng Lào và Bắc Tây Nguyên), kết hợp với mặt trận sau lưng địch đã bước đầu
làm phá sản kế hoạch Nava của Pháp có can thiệp Mĩ giúp. Thắng lợi này đã tạo


điều kiện cho ta đưa ra quyết tâm mở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.


+/ Đứng trước những địn tiến cơng quyết liệt của quân dân ta, Nava quyết
định xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh, chấp nhận giao chiến
với ta. Về phía ta, xuất phát từ nhận định Điện Biên Phủ là khâu chính của kế hoạch
Nava, muốn phá tan kế hoạch này thì bằng mọi giá phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ. Sau khi mọi cơng tác chuẩn bị đã hồn tất, qn ta mở chiến dịch
tiến công qua ba đợt (từ ngày 13/3 đến ngày 7/5/1954) và giành thắng lợi giòn rã.
Thắng lợi này đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp có can thiệp Mĩ,
đồng thời quyết định vào thắng lợi ở Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Tạm ước ngày 14/9/1946,…), nhưng Pháp lại
muốn dùng quân sự để bắt nhân dân ta phải đầu hàng. Chúng ta nhận thấy, muốn
sớm kết thúc chiến tranh thì đồng thời phải đẩy mạnh kháng chiến, tiêu diệt thật
nhiều sinh lực địch, phải cho chúng chịu thất bại liên tiếp trên chiến trường thì
chúng mới chịu thương lượng để giải quyết hịa bình cho ta. Thắng lợi của ta trong
cuộc Tiến cơng chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 và đỉnh cao là chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ đã làm được điều ta mong muốn. Pháp phải ngồi vào Hội nghị và
kí văn bản Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đơng Dương. Tuy vẫn còn hạn chế, nhưng
bản hiệp định này đã buộc Pháp phải chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và rút hết
quân đội về nước, Mĩ cũng thất bại trong âm mưu can thiệp vào Đông Dương.


Mục IV: GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để phân tích những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945 – 1954). Trong đó, nhấn mạnh đến sự lãnh đạo của Đảng - nhân
tố quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ.


Để tăng phần sinh động và cuốn hút HS vào bài giảng, GV cần khai thác triệt
để các tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu và thiết kế bài giảng
trên phần mềm PowerPoint (xem nguồn ở trên).



<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trò</b>
<b>I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ</b>


<b>ở Đông Dương: Kế hoạch Nava</b>
<b>1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ</b>
<b>trong kế hoạch Nava.</b>


<i>* Hoàn cảnh ra đời: </i>


- Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng
nề, lâm vào thế phòng ngự bị
động, khơng cịn khả năng kéo
dài cuộc chiến tranh.


- Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh, chuẩn bị thay
chân Pháp ở Đông Dương.


<b>Hoạt động 1</b>: GV nêu vấn đề, rồi yêu cầu hai
HS làm một nhóm, nghiên cứu SGK để trao
đổi


<i>Vì sao bước sang đơng - xuân 1953 - 1954,</i>
<i>Pháp - Mĩ lại đề ra kế hoạch Nava? </i>


<i>2. Nội dung của kế hoạch Nava và quá trình</i>


<i>Pháp - Mĩ triển khai thực hiện?”</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
<b>GV - HS: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình
bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau
đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

- Ngày 7/5/1953, Pháp cử Nava
sang làm Tổng chỉ huy quân đội
ở Đông Dương, thực hiện kế
hoạch quân sự mới hi vọng
chuyển bại thành thắng sau 18
tháng.


<i>* Nội dung kế hoạch Nava: </i>
- Bước 1 (từ thu - đông 1953 đến
xuân 1954): giữ thế phòng ngự
trên chiến trường miền Bắc, thực
hiện tiến cơng chiến lược để bình
định miền Trung và miền Nam.


- Bước 2 (từ thu - đông 1954):
chuyển lực lượng ra miền Bắc,
thực hiện tiến công chiến lược,
giành thắng lợi quân sự quyết
định để kết thúc chiến tranh.




Là cố gắng cuối cùng của Pháp


có Mĩ can thiệp ở Đông Dương.
<i>* Triển khai thực hiện: </i>Tập trung
44 tiểu đòan cơ động ở đồng
bằng Bắc Bộ, càn quét, bình
định, mở rộng vùng chiếm đóng,
… để phá kế hoạch tiến công của
ta.


trong nước suy sụp, nhân dân phản đối,…)
+ GV nhấn mạnh âm mưu của Mĩ là tiếp tục
can thiệp sâu vào chiến tranh ở Đơng Dương,
tích cực chuẩn bị thay thế Pháp (thông qua việc
tăng viện trợ để ép Pháp phải kéo dài cuộc
chiến tranh - GV so sánh tỉ lệ ngân sách của Mĩ
viện trợ cho Pháp qua các năm; tán thành việc
đưa Nava sang làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở
Đông Dương - GV sử dụng chân dung tướng
Nava sang để tạo biểu tượng cho HS).


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi vở


<b>Hoạt động 2</b>:GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu
<i>Kế hoạch Nava có nội dung gì? Pháp – Mĩ đã</i>
<i>triển khai kế hoạch này như thế nào?</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK và trả lời


<b>GV - HS: </b>GV nhận xét, rồi yêu cầu HS tập
trung lên màn hình theo dõi hai bước của kế
hoạch Nava qua lược đồ giáo khoa điện tử (đã


được GV thiết kế sẵn trên Power Point)<i>.</i> HS
vừa theo dõi, vừa ghi ý chính vào vở.


GV trình bày xong thì nêu câu hỏi: <i>“Em có</i>
<i>nhận xét gì về kế hoạch Nava?</i>


Sau khi HS trả lời, GV kết luận: Kế hoạch
Nava là cố gắng cuối cùng, là sự nỗ lực cao
nhất của Pháp có sự can thiệp Mĩ tại Đơng
Dương. Chính phủ Pháp đặt nhiều hi vọng vào
kế hoạch quân sự mới này. Thủ tướng Pháp
Lanien bấy giờ đã nói: <i>“Kế hoạch Nava chẳng</i>
<i>những được chính phủ Pháp, mà cả những</i>
<i>người bạn Mĩ cũng tán thành. Nó cho phép</i>
<i>chúng ta hi vọng đủ mọi điều”.</i>


<b>GV:</b> Chuyển sang mục 2: <i>Trước âm mưu mới</i>
<i>của Pháp-Mĩ, Đảng và Chính phủ ta đã đề ra</i>
<i>chủ trương gì để đối phó với kế hoạch Nava?</i>
<b>2. Chủ trương của ta</b>


- Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

Chính trị họp đề ra kế hoạch tác
chiến trong đông-xuân
1953-1954 với quyết tâm phải tiêu diệt
địch.


- Phương hướng chiến lược: Tập
trung lực lượng tiến công địch ở


những địa bàn quan trọng mà
địch sơ hở, buộc chúng phải chia
nhỏ lực lượng để đối phó với ta ở
những địa bàn xung yếu mà
chúng không thể bỏ.


- Phương châm: <i>“Tích cực, chủ</i>
<i>động, cơ động, linh hoạt”,</i>
<i>“Đánh ăn chắc, đánh chắc</i>
<i>thắng”.</i>


<i>Chính trị Trung ương Đảng họp quyết định mở</i>
<i>cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953</i>
<i>– 1953”</i>. Ở đây, khi tổ chức cho HS xem phim
tư liệu, GV nhấn mạnh nhiệm vụ của các em là
phải tập trung theo dõi đoạn phim để trả lời
được câu hỏi đã nêu trước đó (câu hỏi liên
quan đến nội dung của mục 2.<i> Chủ trương của</i>
<i>ta</i>).


<b>GV - HS:</b> HS xem phim xong, GV dành cho
các em 1 - 2 phút để tự hệ thống lại những kiến
thức vừa theo dõi, kết hợp với SGK trả lời câu
hỏi: <i>Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì</i>
<i>trong việc đối phó với kế hoạch Nava?</i>


<b>GV:</b> GV nhận xét, trình bày và chốt ý.
<b>HS:</b> Theo dõi, ghi tóm tắt ý chính<i>. </i>
<b>GV:</b> Dẫn dắt HS chuyển sang mục II:
<b>II. Cuộc Tiến công chiến lược</b>



<b>đông – xuân 1953 – 1954 và</b>
<b>chiến dịch Điện Biên Phủ 1954</b>
<b>1. Cuộc Tiến công chiến lược</b>
<b>đông – xuân 1953 – 1954</b>


- Tháng 12/1953, quân ta mở
chiến dịch Tây Bắc, giải phóng
tồn bộ thị xã Lai Châu. Nava
phải điều quân lên tập trung tại
Điện Biên Phủ.


- Tháng 12/1953, phối hợp với bộ
đội Lào, ta mở chiến dịch Trung
Lào và thắng lớn. Ta bao vây
Xavanakhet và Xênô, Nava phải
tăng thêm quân cho Xênô.


<b>Hoạt động</b>: GV trình bày nêu vấn đề:


Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong
đơng - xuân 1953 - 1954, quân ta mở các
chiến dịch tiến công địch ở nhiều nơi trên
chiến trường Đông Dương.<i> Vậy diễn biến và</i>
<i>kết quả của các chiến dịch này như thế nào?</i>
<b>GV- HS:</b> Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát
Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn
các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem
phần Phụ lục ở cuối giáo án).



</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

- Tháng 1/1954, ta và Lào mở
chiến dịch Thượng Lào, giải
phóng tồn tỉnh Phongxalì. Nava
buộc phải điều thêm quân cho
Luôngphabăng.


- Tháng 2/1954, ta mở chiến dịch
Bắc Tây Ngun, giải phóng tồn
bộ Kontum, bao vây Plâycu.
Nava phải điều thêm quân cho
Plâycu, biến nơi đây thành điểm
tập trung qn thứ năm của địch.


- Ngồi ra, ta cịn đẩy mạnh chiến
tranh du kích, vùng sau lưng địch
giành nhiều thắng lợi, chuẩn bị
tốt về vật chất, tinh thần trước khi
tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ.




Cuộc Tiến công chiến lược
đông-xuân 1953-1954 của quân
ta đã bước đầu làm phá sản kế
hoạch Nava của Pháp - Mĩ.


que chỉ hoặc tia laze, chỉ hướng và địa điểm
tiến công phải thống nhất với tiếng thuyết minh
(ví như nói đến chiến dịch Tây Bắc, Thượng
Lào, hoặc địa danh Xênơ, Plâycu,… GV chỉ


ngay trên màn hình nơi có mũi tên và hiệu ứng
đang nhấp nháy trên bản đồ). Bản đồ này cịn
có tích hợp với một số đoạn phim tư liệu, nên
GV cần khai thác triệt để nhằm tạo khơng khí
lịch sử và khí thế chiến thắng cho HS.


<b>HS:</b> Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tiến
công đông - xuân 1953 - 1954 của quân ta trên
bản đồ, kết hợp điền thông tin vào phiếu.


<b>GV – HS:</b> Trình bày xong diễn biến trên bản
đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn
thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông
báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng
nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và
xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh
thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên
màn hình xem thơng tin phản hồi kèm theo lời
phân tích, giải thích. HS theo dõi và có thể
chỉnh sửa nếu mình làm chưa đúng.


<b>GV:</b> Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để
về nhà ôn lại bài.


<b>GV:</b> Dẫn dắt vẫn đề chuyển sang mục 2: Cuộc
Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954
của quân dân ta đã bước đầu làm phá sản kế
hoạch Nava của Pháp – Mĩ. Bị thất bại trong
đông-xuân 1953-1954, Pháp-Mĩ đã làm gì? Kế
hoạch Nava bị phá sản hồn tồn như thế nào?


<b>2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên</b>


<b>Phủ (1954)</b>


<i>* Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Điện</i>
<i>Biên Phủ: </i>


<b>Hoạt động 1: </b>GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu:
<i>Vì sao Pháp-Mĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây</i>
<i>dựng tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông</i>
<i>Dương? Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ</i>
<i>được Pháp xây dựng như thế nào?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

- Thất bại trong đông-xuân
1953-1954, Nava chọn Điện Biên Phủ
xây dựng thành tập đồn cứ điểm
mạnh nhất Đơng Dương, đưa ra
thách thức sẽ nghiền nát bộ đội
chủ lực của ta nếu ta dám tấn
công lên cứ điểm này.


- Tổng cố quân địch ở Điện Biên
Phủ có 16.200 tên, chia làm 49
cứ điểm và 3 phân khu: phân khu
Bắc có đồi Him Lam, Độc Lập,
Bản Kéo; phân khu Trung tâm có
sân bay Mường Thanh, tập trung
2/3 quân địch và phân khu Nam.





Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là
<i>“pháo đài bất khả xâm phạm”</i>.


trên màn hình, lắng nghe và quan sát bản đồ
giáo khoa điện tử <i>Cứ điểm Điện Biên Phủ</i>
trong đĩa CD (xem nguồn đã dẫn). Bản đồ có
sẵn tiếng thuyết minh miêu tả về cứ điểm Điện
Biên Phủ. Phương pháp sử dụng như bản đồ
như hướng dẫn ở mục II.1


Sử dụng bản đồ trên sẽ làm cho HS hiểu được:
+ Khi kế hoạch Nava bước đầu phá sản, phát
hiện quân chủ lực của ta tiến quân lên Tây Bắc,
Nava điều quân về giữ Điện Biên Phủ. Đây là
một thung lũng nằm ở phía Tây vùng rừng núi
Tây Bắc, gần biên giới Lào, cách Hà Nội 300
km, cách Luôngphabăng 200 km, cách hậu
phương của ta (Việt Bắc, Thanh - Nghệ - Tĩnh)
từ 300 đến 500 km. Đối với Pháp, đây là vị trí
chiến lược then chốt, có thể trở thành một căn
cứ lục quân và không quân trong âm mưu xâm
lược của chúng ở Đông Dương và Đông Nam
Á. Trước mắt, Điện Biên Phủ có tác dụng thu
hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình định
đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V.
Điện Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội
dung của kế hoạch Nava đã trở thành tâm điểm
của kế hoạch Nava.



+ Để thực hiện mưu đồ trên, Nava tăng dần số
quân chiếm đóng ở Điện Biên Phủ lên 16.200
tên, gồm những đơn vị thuộc các binh chủng
tinh nhuệ nhất ở Đông Dương. Nava cho xây
dựng ở đây 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia làm 3
phân khu: Trung tâm Mường Thanh, Bắc và
Nam. Tất cả các vị trí đều nằm trong cơng sự
và giao thơng hào chìm dưới mặt đất rất kiên
cố,… Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là <i>“pháo</i>
<i>đài bất khả xâm phạm”, “cái máy nghiền</i>
<i>khổng lồ”</i> và đưa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ
này với bất cứ giá nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

<i>* Chủ trương của ta: </i>


- Tháng 12/1953, Bộ Chính trị
Trung ương Đảng họp, quyết
định mở chiến dịch Điện Biên
Phủ.


- Mục tiêu: tiêu diệt quân địch ở
Điện Biên Phủ, giải phóng vùng
Tây Bắc và tạo điều kiện giải
phóng Bắc Lào.


- Cả nước tích cực chuẩn bị cho
chiến dịch Điện Biên Phủ với
tinh thần <i>“tất cả vì chiến thắng”</i>.


<b>Hoạt động 2: </b>GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:


<i>Trước âm mưu của Pháp-Mĩ ở Điện Biên Phủ,</i>
<i>Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì?</i>
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK và trả lời.


<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
Để tăng thêm phần sinh động cho bài giảng và
cụ thể hóa về sự chuẩn bị của quân dân ta cho
chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần<i>“tất cả</i>
<i>vì chiến thắng</i>”, GV sử dụng một số tư liệu
nghe - nhìn nói, như: bài hát “<i>Hị kéo pháo</i>”, xe
đạp thồ phục vụ chiến dịch, kể chuyện về Anh
hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình cứu pháo,…
<b>HS:</b> HS lắng nghe và tóm tắt ý chính.


<i><b>*</b> Diễn biến chiến dịch lịch sử</i>
<i>Điện Biên Phủ (1954): </i>


+ Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954,
quân ta tiến công địch ở Him
Lam và toàn bộ phân khu Bắc,
tiêu diệt gần 2000 tên.


Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954,
quân ta đồng loạt tiến công địch
ở phân khu Trung tâm tại các đồi
A1, C1, D1, C2,… chiếm được
phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn
cấp viện trợ cho Pháp và dọa sẽ
ném bom nguyên tử.



Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, quân
ta đồng loạt tiến công địch ở


<b>Hoạt động 1:</b> GV trình bày nêu vấn đề:


Sau hơn hai tháng tích cực chuẩn bị cho chiến
dịch Điện Biên Phủ với tinh thần <i>“tấ cả vì</i>
<i>chiến thắng”</i>, ngày 13/3/1954, quân ta bắt đầu
nổ súng tiến công địch. Vậy chiến dịch diễn ra
như thế nào? Các em hãy quan sát lược đồ trên
màn hình, kết hợp nghe giảng và trả lời câu
hỏi.


Tiếp đó,GV sử dụng lược đồ giáo khoa điện tử
“<i>Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954” </i>có
lời thuyết minh và phim tư liệu trong đĩa CD
để trình bày (nguồn đã dẫn). Ở đây, GV cần sử
dụng que chỉ, hoặc tia laze để chỉ trên lược đồ
sao cho lôgic với tiếng thuyết minh. Ví dụ, khi
tiếng thuyết minh nói ngày 13/3/1954, qn ta
tấn công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam, Độc
Lập, GV chỉ khoanh vùng lên ngay trên màn
hình - nơi có hiệu ứng nhấp nháy, tiếng súng,
đại bác nổ giịn giã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

phân khu Trung tâm và phân khu
Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ
Cátxtơri và toàn bộ Ban tham
mưu của địch bị bắt sống. Chiến
dịch Điện Biên Phủ kết thúc


thắng lợi.


<i><b>*</b> Kết quả, ý nghĩa: </i>


- Tính từ đông-xuân 1953 đến
chiến dịch Điện Biên Phủ, quân
ta loại khỏi vòng chiến đấu 12,8
vạn tên, hạ 162 máy bay và thu
nhiều vũ khí, đạn dược,…


- Làm phá sản hoàn toàn kế
hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp
sức.


- Tạo điều kiện thuận lợi cho ta
trên bàn đàm phán ở Hội nghị
Giơnevơ về Đông Dương.


gần 1 tháng (từ ngày 30/3 đến ngày 26/4/1954)
và hết sức khó khăn, quyết liệt (trong khi đợt 1
chỉ có 5 ngày). <i>Vậy vì sao trong đợt tiến công</i>
<i>này quân ta lại mất nhiều thời gian như vậy?</i>
<i>Chúng ta đã giành được kết quả gì?</i>


Nêu câu hỏi xong, GV lại bấm nút điều khiển
trên màn hình để tường thuật, kết hợp giải
thích (nơi đây qn Pháp tập trung đơng qn
nhất – 2/3 quân số trong tổng số 16.200 quân,
được trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ
huy của tướng Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc


này khơng cịn; Mĩ ra sức viện trợ cho Pháp,
thậm chí dọa ném bom nguyên tử,…)


<b>HS:</b> Quan sát trên màn hình, lắng nghe để trả
lời câu hỏi và kết hợp ghi ý chính.


<b>Hoạt động 2:</b> GV tổ chức HS trao đổi về kết
quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ:
<i>Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 có ý nghĩa gì?</i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
<b>GV-HS:</b> GV nhận xét và chốt ý, HS ghi bài


<b>III. Hiệp định Giơnevơ năm</b>
<b>1954 về chấm dứt chiến tranh,</b>
<b>lập lại hịa bình ở Đơng Dương</b>
<b>1. Hội nghị Giơnevơ </b>


- Thắng lợi của ta trong đông
-xuân 1953 - 1954 đã mở ra khả
năng giải quyết cuộc chiến tranh
bằng con đường hịa bình.


<b>Hoạt động 1: </b>GV chia lớp làm 4 nhóm nhỏ để
trao đổi, thảo luận 4 câu hỏi:


<i>1. Ngay từ đầu, chủ trương của Đảng và Chính</i>
<i>phủ ta đối với Pháp như thế nào?</i>


<i>2. Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương diễn ra</i>
<i>trong bối cảnh lịch sử nào?</i>



<i>3. Lập trường của Pháp – Mĩ trong quá trình</i>
<i>diễn ra hội nghị Giơnevơ?</i>


<i>4. Vì sao khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết,</i>
<i>nhưng phía Mĩ lại tun bố khơng chịu ràng</i>
<i>buộc bởi Hiệp định?</i>


<b>HS:</b> Trao đổi, thảo luận theo nhóm và trả lời.
<b>GV:</b> Nhận xét, sử dụng một số hình ảnh liên
quan để trình bày bổ sung và chốt ý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

- Tháng 1/1954, Ngoại trưởng
bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh và
Pháp họp, thống nhất triệu tập
một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ
để giải quyết vấn đề chiến tranh ở
Triều Tiên và Đông Dương.


- Ngày 8/5/1954, Hộ nghị
Giơnevơ về Đông Dương được
khai mạc. Phái đoàn ta do Phó
Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm
Trưởng đoàn được mời họp.


- Hội nghị diễn ra rất căng thẳng,
đến ngày 21/7/1954 thì được
Hiệp định Giơnevơ được kí kết


chiến tranh, chủ trương của Đảng và Chính phủ


ta là muốn giải quyết vấn đề kết thúc chiến
tranh bằng đường lối hịa bình (ta đã kí với
Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Tạm ước
ngày 14/9/1946,…). Trước những hành động
trắng trợn của Pháp, ta buộc phải tiến hành
cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lần
thứ hai, giành được người thắng lợi lớn qua các
chiến dịch. Đặc biệt, thắng lợi của ta trong
đông – xuân 1953 – 1954 và đỉnh cao là chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã buộc Pháp phải
ngồi vào Hội nghị cùng với ta để bàn bạc.
+/ Trong quá trình diễn ra hội nghị, lập trường
của ta là chấm dứt chiến tranh trên toàn cõi
Đông Dương, giải quyết vấn đề quân sự và
chính trị cùng một lúc cho cả 3 nước Việt
Nam, Lào và Cmpuchia trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của mỗi nước. Phía Pháp – Mĩ thì
thiếu thiện chí, ngoan cố, chưa muốn kết thúc
chiến tranh ở Đông Dương. Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của cuộc kháng chiến của ta, cũng
như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp trong
chiến tranh và xu thế của thế giới là giải quyết
các vấn đề tranh chấp bằng con đường hịa
bình, nên ta đã kí Hiệp định Giơnevơ vào ngày
21/7/1954.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi vở
<b>2. Hiệp định Giơnevơ </b>



<i><b>*</b> Nội dung Hiệp định: </i>


(GV cho HS ghi nhớ 5 nội dung
chính của Hiệp định như SGK)


<i><b>*</b> Ý nghĩa: </i>


<b>Hoạt động: </b>GV tổ chức cho HS tìm hiểu, trao
đổi nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ:
<i>1. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương có</i>
<i>những nội dung cơ bản gì?</i>


<i>2. Việc Pháp và các nước kí kết vào Hiệp định</i>
<i>Giơnevơ phản ánh điều gì?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

- Pháp phải chất dứt chiến tranh ở
Đông Dương và rút quân về nước


- Mĩ thất bại trong âm mưu kéo
dài, mở rộng và quốc tế hóa cuộc
chiến tranh ở Đơng Dương


- Miền Bắc được hồn tồn giải
phóng để xây dựng CNXH, trở
thành hậu phương vững chắc cho
miền Nam đấu tranh chống Mĩ.


+ Nội dung Hiệp định (SGK)


+ Ý nghĩa Hiệp định: GV cần cho HS thấy


được ý nghĩa tích cực của hiệp định, đồng thời
phải giúp các em hiểu rõ những âm mưu của
Mĩ, nhất là trong bối cảnh <i>“chiến tranh lạnh”</i>
nên đã gây khó khăn cho ba nước Đơng Dương
(ở Việt Nam chỉ có miền Bắc được giải phóng,
ở Lào chỉ có hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì,
Camphuchia khơng có vùng tập kết – GV sử
dụng lược đồ cho HS quan sát vùng giải
phóng; Mĩ tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp
định, nhưng lại khơng chịu kí vào văn bản,…).
<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chính


<b>IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý</b>
<b>nghĩa lịch sử của cuộc kháng</b>
<b>chiến chống thực dân Pháp</b>
<b>(1945 – 1954)</b>


<i>* Nguyên nhân thắng lợi:</i>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh với đường lối kháng
chiến đúng đắn, sáng tạo.


<b>Hoạt động: </b>GV chia lớp thành hai nhóm
hướng dẫn HS phân tích (có dẫn chứng)
nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 –
1954):



<i>1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi</i>
<i>của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống</i>
<i>Pháp (1945 – 1954)? Nguyên nhân nào là</i>
<i>quan trọng nhất? Vì sao?</i>


<i>2. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 –</i>
<i>1954) có ý nghĩa lịch sử như thế nào? </i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận.
Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng
như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế:


<i>* Nguyên nhân thắng lợi:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

- Hệ thống chính quyền dân chủ
nhân dân và mặt trận thống nhất
được củng cố, mở rộng; toàn
Đảng, toàn dân và tồn qn ta
đồn kết một lịng đánh Pháp.


- Có sự đồn kết chiến đấu của
nhân dân ba nước Đông Dương’
sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung
Quốc, Liên Xô và nhân dân các
nước tiến bộ trên thế giới


của quốc tế. Chúng ta đã kết hợp hai nhiệm
vụ chống đế quốc và chống phong kiến phù


hợp với điều kiện nước ta. Đường lối đó đã
phát huy được chỗ mạnh căn bản và khắc
phục những nhược điểm, làm cho cuộc kháng
chiến của nhân dân ta chuyển từ yếu sang
mạnh, dần dần tiến lên giành thắng lợi.


+/ Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ
nhân dân và mặt trận thống nhất được củng cố,
mở rộng. Đảng đã xây dựng lực lượng vũ
trang ba thứ quân, có chiến lược, chiến thuật
phong phú, sáng tạo; đã xây dựng được một
hậu phương ngày càng rộng lớn và vững chắc
- nhân tố quan trọng bảo đảm cho thắng lợi ở
tiền tuyến. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta đoàn kết, dũng cảm chiến đấu vì “độc lập,
tự do”, với tinh thần “thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”, nêu cao truyền thống
yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng
để chiến đấu giành thắng lợi.


* Khách quan: Đó là thắng lợi của tình đồn
kết giữa nhân dân ba nước Đông Dương
trong liên minh chiến đấu chống kẻ thù
chung; là thắng lợi của sự giúp đỡ từ Trung
Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân
khác; sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp
và loài người tiến bộ trên thế giới.


Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân


đầu tiên là quyết định nhất.


<i>* Ý nghĩa lịch sử </i>


- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm
lược và ách đô hộ của Pháp trên
đất nước ta: miền Bắc được giải


<i>* Ý nghĩa lịch sử:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

phóng để xây dựng CNXH, làm
hậu phương vững chắc cho cuộc
chiến tranh chống Mĩ ở miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.


- Giáng đòn nặng nề vào âm mưu
nô dịch và tham vọng xâm lược
của các nước đế quốc; góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa thực dân; cổ vũ mạnh
mẽ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới.


chiến tranh xâm lược và ách thống trị của
thực dân Pháp trong gần một thế kỉ trên đất
nước ta: Miền Bắc nước ta được giải phóng,
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa, trở thành hậu phương vững chắc cho
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc sau này.



- Quốc tế: + Là một đòn nặng nề giáng vào
tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của
chủ nghĩa đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc
địa của chúng. Thắng lợi này cũng là thắng
lợi của các lực lượng hịa bình dân chủ trên
thế giới, có tác dụng cổ vũ phong trào giải
phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực
dân ở châu Á, châu Phi và Mĩ La tinh.


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


- GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc
thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan trọng,
như: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc,
Thượng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri,…


- GV nêu câu hỏi để HS trình bày khái quát: Nhân dân ta đã đánh thắng Pháp
trong cuộc Tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 và ở chiến dịch lịch sử Điện
Biên Phủ như thế nào? Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự
lớn nhất, quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 –
1954)?


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài.
<b>- </b>Sưu tầm tranh ảnh, bài viết đề cập đến những đóng góp của địa phương em
cho chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.



</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

<b>PHIẾU HỌC TẬP</b>


Dựa vào SGK trang 147 - 149, kết hợp theo dõi diễn biến cuộc Tiến công chiến
lược đông - xuân 1953 - 1954 của quân dân ta trên lược đồ, em hãy hồn thành những
thơng tin còn thiếu vào Phiếu học tập dưới đây:


+/ Tháng 12/1953, ta mở chiến dịch ….……, giải phóng tồn bộ thị xã …………. Nava
phải điều quân lên tập trung tại ..………..


+/ Tháng ………, ta phối hợp với bộ đội Lào mở chiến dịch ở ……….. và thắng lớn;
bao vây Xavanakhet và Xênô. Pháp lại phải tăng thêm quân cho ………..


+/ Tháng ……., tiếp tục phối hợp với …………, ta mở chiến dịch ở …………, giải
phóng tồn tỉnh Phong-xa-lì,… Pháp lại điều thêm quân cho ………….


+/ Tháng ………, ta mở chiến dịch ở ……….., giải phóng tồn tỉnh Kon-tum, bao vây
Plâycu. Pháp phải điều thêm quân cho ……… và Plâycu trở thành nơi tập trung quân thứ
năm của Pháp.


+/ Ngồi ra, ta cịn đẩy mạnh chiến tranh du kích, vùng sau lưng địch giành nhiều thắng
lợi, chuẩn bị tốt về vật chất, tinh thần trước khi tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ. Như vậy,
cuộc Tiến công chiến lược đôngxuân 19531954 của quân dân ta đã ………. của Pháp
-Mĩ.


<b>CHƯƠNG IV – VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975</b>


<b>Bài 21 – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, </b>
<b>ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN </b>


<b>SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965) </b>


<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


<b>- </b>Hiểu rõ tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ (những thuận lợi, khó
khăn), trên cơ sở đó nhận thức được nhiệm vụ quan trọng của cách mạng hai miền.


<b>-</b> Nêu được những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong cải cách ruộng đất,
khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) và cải tạo quan hệ
sản xuất (1958 – 1960).


<b>- </b>Trình bày khái quát được những thắng lợi quan trọng của cách mạng miền
Nam trong giai đoạn 1954 – 1960 (đấu tranh giữ gìn lực lượng hịa bình và <i>“Đồng</i>
<i>khởi”</i>) và 1961 – 1965 (chiến đấu chống chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của
Mĩ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

<b>-</b> Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh về nhiệm vụ và những
thắng lợi của cách mạng hai miền Nam - Bắc giai đoạn 1954 - 1960 và 1961 - 1965.


<b>- </b>Biết sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,… để nhận thức lịch sử.
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam thông qua từng chiến lược và giai đoạn cụ thể.


<b>- </b>Lên án những hành động, tội ác của Mĩ và chính quyền tay sai Ngơ Đình
Diệm đối với nhân dân miền Nam; chia sẻ với đồng bào miền Nam về những hi sinh
mất mát trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt,…



<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Thuộc địa kiểu mới:</i> Nước không bị bọn đế quốc, thực dân xâm lược về
quân sự và đặt ách cai trị. Về hình thức, nước này vẫn được độc lập nhưng trên thực
tế thì đã bị lệ thuộc vào đế quốc về mọi mặt thơng qua hình thức viện trợ về kinh tế,
quân sự, gửi <i>“cố vấn”</i> sang giúp đỡ. Trên thế giới, nhiều nước thuộc địa kiểu mới
đã xuất hiện sau Chiến tranh thế giới thứ hai (sau khi chủ nghĩa thực dân kiểu cũ
sụp đổ).


Ở Việt Nam, với âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, Mĩ đã khơng chịu kí vào
Hiệp định Giơnevơ (1954), sau đó nhanh chóng gạt chân Pháp, giúp đỡ Ngơ Đình
Diệm dựng lên chính quyền tay sai để biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa
kiểu mới va căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.


<i>- Cải cách ruộng đất:</i> Cuộc cách mạng nhằm đánh đổ ách áp bức, bóc lột
cùng với sự chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, đem lại ruộng đất và quyền
làm chủ cho nông dân. Ở nước ta, sau khi miền Bắc được hồn tồn giải phóng
(1954), Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất. Đây là một nhiệm vụ,
nội dung quan trọng của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhằm xóa bỏ chế độ
ruộng đất phong kiến, đánh đổ địa chủ bóc lột, thực hiện khẩu hiệu <i>“người cày có</i>
<i>ruộng”</i>.


<i>- Cải tạo quan hệ sản xuất:</i> Cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất nhằm hạn
chế, tiến tới xóa bỏ hồn tồn sự bóc lột kiểu tư bản chủ nghĩa, đưa nền sản xuất
nhỏ của nông dân và thợ thủ công cá thể phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Ở nước ta, sau khi hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế và hàn
gắn vết thương sau chiến tranh, từ năm 1958 đến năm 1960 miền Bắc đã tiến hành
cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế-xã hội theo đường lối xã hội
chủ nghĩa.



</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

ban hành ngày 6/5/1959, theo đó chúng thành lập các <i>"tòa án quân sự đặc biệt"</i> để
<i>“xử tội”</i> những người chống đối chính quyền của họ. Việc <i>“xử tội”</i> theo luật này
chỉ có hai mức: tử hình và khổ sai chung thân. Việc xét xử chỉ được phép kéo dài tối
đa 3 ngày, khơng có giảm khinh, khơng có kháng cáo, bản án thi hành ngay,.... Đối
với <i>"cộng sản”</i> thì đều bị đưa ra<i> “ngồi vịng pháp luật"</i>, tức khơng cần xét xử, thực
hiện <i>“thà giết nhầm cịn hơn bỏ sót”</i>. Sau khi luật này được đưa ra, máy chém của
Mĩ - Diệm lê về tận xã, ấp. Máy chém đặt giữa các chợ Trung Hòa, Tân An Hội (Củ
Chi), kèm theo lời đe dọa của chính quyền Diệm: <i>"Ai liên quan đến cộng sản sẽ mất</i>
<i>đầu"</i>. Cái máy chém trở thành biểu tượng khét tiếng của chế độ Mĩ - Diệm, làm nhân
dân ta vô cùng căm ghét.


<i>- Phong trào “Đồng khởi”:</i> Cuộc khởi nghĩa nổ ra đồng loạt, đều khắp ở
mọi vùng, mọi nơi. Ở miền Nam nước ta sau năm 1954, do chính sách tàn sát, giết
hại người vô tội của bọn Mĩ – Diệm đã làm bùng nổ phong trào <i>“Đồng khởi”</i>.
Phong trào được bắt đầu sau khi có Nghị quyết 15 của Đảng soi đường (từ tháng
1/1959 đến cuối năm 1960), tiêu biểu là ở các tỉnh Quảng Ngãi, Bến Tre đã giáng
địn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, đưa cách mạng miền Nam
chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng.


<i>- Chiến tranh đặc biệt:</i> Hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1961 – 1965, được tiến
hành bằng quân đội tay sai, do <i>“cố vấn”</i> Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí và trang bị kĩ
thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại lực lượng cách mạng nước ta.
Âm mưu của Chiến tranh đặc biệt là <i>“dùng người Việt đánh người Việt”.</i>


<i>- Bình định:</i> Việc thực hiện chính sách đàn áp nhằm dập tắt mọi sự chống
đối, qua đó có thể thực hiện ách thống trị và bóc lột của thực dân đế quốc.


Để nhanh chóng xâm lược và thống trị miền Nam Việt Nam, năm 1961 Tổng
thống Mĩ Kennơđy đã đề ra kế hoạch Xtalây – Tay lo, nhằm bình định miền Nam


Việt Nam trong vòng 18 tháng. Đến năm 1964, trước nguy cơ thất bại của kế hoạch
này nên Tổng thống Giôn xơn (lên thay Kennơđy bị ám sát năm 1963) khiêm tốn
đưa ra kế hoạch Giơnxơn Mác Namara, nhằm bình định miền Nam có trọng điểm
sau 24 tháng. Tuy nhiên, đến giữa năm 1965, kế hoạch này cũng bị phá sản hoàn
toàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

miền Nam nước ta vào 16.000 ấp trong tổng số 17.000 ấp trên toàn miền Nam bằng
những thủ đoạn cưỡng bức trắng trợn (trên thực tế chúng không thực hiện được âm
mưu này). Dồn dân đến đâu, chúng giăng đồn bốt, lập ấp đến đó để kiểm sốt và
kìm kẹp nhân dân. Đây được coi là <i>“quốc sách”, “xương sống”</i> của Mĩ – Ngụy
trong cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam.


<i>- Trực thăng vận:</i> Một chiến thuật quân sự của Mĩ sử dụng trong chiến tranh
xâm lược Việt Nam, bằng việc dùng máy bay lên thẳng cơ động đưa các đơn vị cơ
động đến đánh bất ngờ đối phương. Chiến thuật <i>“Trực thăng vận”</i> của Mĩ lần đầu
tiên bị quân dân ta tiệu diệt và thắng lớn trong trận Ấp Bắc (1963).


<b>III. Phương tiện dạy học chủ yếu</b>


<b>-</b> Bản đồ giáo khoa điện tử về tình hình Việt Nam sau năm 1954, Bản đồ
phong trào <i>“Đồng khởi”</i> ở miền Nam


<b>-</b> Phim tư liệu: Nhân dân Hà Nội vui mừng đón bộ đội vào tiếp quản Thủ đô
(10/10/1954); Cải cách ruộng đất; Phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên,
<i>“Đội quân tóc dài”</i> và đồng bào phật tử miền Nam chống lại chính sách đàn áp của
Mĩ – Diệm (1963); Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960).


<b>-</b> Phiếu học tập (xem phần Phụ lục) và một số ảnh tư liệu liên quan.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu để thực hiện dạy học bằng giáo án điện tử


<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009); CD
<i>Những điều chưa được biết đến về Chiến tranh Việt Nam </i>(3 tập) của Đài truyền
hình VN.


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau:


1. Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất, quyết
định nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)?


2. Nêu và nhận xét những nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ 1954 về
Đơng Dương. Vì sao phái đồn Mĩ khơng kí vào văn bản của Hiệp định Giơnevơ?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

– Diệm nên nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị-xã hội khác
nhau. Miền Bắc thực hiện cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền
Nam tiếp tục chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của
đế quốc Mĩ qua các giai đoạn và chiến lược khác nhau. Trong bài học 21 chúng ta
sẽ tìm hiểu để biết được những nhiệm vụ và thành tựu mà cách mạng hai miền Nam
– Bắc đạt được trong những năm 1954 – 1965.



<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>


- Bài học này có thể được dạy trong ba tiết, kiến thức cơ bản tập trung nhiều
ở các mục III, IV và VI. Ở mục II, GV nên gộp 3 ý lại, tổ chức lớp học theo nhóm,
hướng dẫn HS tìm hiểu SGK rồi báo cáo. GV cần giúp HS hiểu rõ một số thuật ngữ,
khái niệm cơ bản liên quan đến các sự kiện quan trọng và được nhắc đi nhắc lại
nhiều lần, như: thuộc địa kiểu mới, Cải cách ruộng đất, <i>“Tố công, diệt cộng”</i>,
<i>“Đồng khởi”</i>, <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i>, Ấp chiến lược, Ấp tân sinh, Trực thăng vận.


- Nội dung xuyên suốt của bài học này là đề cập đến giai đoạn lịch sử Việt
Nam từ sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương đến năm 1965 - khi đế quốc
Mĩ gây nên sự kiện <i>“Vịnh Bắc Bộ”</i> để lấy cớ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền
Bắc bằng không quân và hải quân và chuyển sang chiến lược <i>“Chiến tranh cục</i>
<i>bộ”.</i> Vì vậy, GV cần định hướng cho HS phương pháp học tập đối chiếu, so sánh
những nhiệm vụ và thành tựu của cách mạng hai miền Nam – Bắc ở từng giai đoạn
ngắn:


+ Ở miền Bắc, từ tháng 7/1954 đến năm 1957 tiến hành cải cách ruộng đất,
khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, sau đó bắt tay vào cải tạo quan
hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh - tế văn hóa (1958 – 1960); trong khi đó
miền Nam đấu tranh gìn giữ hịa bình, tiến tới <i>“Đồng khởi”</i> (1954 – 1960).


+ Tiếp đó, miền Bắc đề ra và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm, xây dựng
bước đầu cơ sở vật chất-kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965); trong khi đó
miền Nam chiến đấu tranh chống chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của Mĩ.


Cách mạng mỗi miền tuy có nhiệm vụ chiến lược khác nhau, song đều có
chung một nhiệm vụ thiêng liêng là <i><b>kháng chiến chống Mĩ cứu nước</b></i> để tiến tới


thống nhất Tổ quốc, đưa miền Bắc và miền Nam sum họp một nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

Nam. Ví như, giai đoạn 1954 – 1960, Mĩ – Diệm đưa ra chiến lược<i>”Chiến tranh</i>
<i>đơn phương”</i>, thắng lợi của ta trong phong trào <i>“Đồng khởi”</i> đã làm thất bại chiến
lược này. Mĩ lại đưa ra và thực hiện chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt</i> (1961 – 1965)
thì ta lại làm phá sản hồn tồn sau các chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho), Bình Giã (Bà
Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi (Bình Phước). Mĩ tiếp
tục đưa ra chiến lược <i>“Chiến tranh cục bộ”</i> (1965 – 1968) và ta đã làm phá sản sau
các chiến thắng ở Núi Thành (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi), hai mùa khô
1965 – 1966 và 1966 – 1967, đặc biệt là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu
Thân 1968,…


Giai đoạn này có rất nhiều tư liệu lịch sử quý, GV cần khai thác triệt để các
tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu và thiết kế bài giảng trên
phần mềm PowerPoint để dạy học (xem nguồn ở trên).


<b>Chuẩn kiến thức</b>
<i>(Kiến thức cần đạt)</i>


<b>Hoạt động dạy – học của thầy, trị</b>
<b>I. Tình hình và nhiệm vụ cách</b>


<b>mạng nước ta sau Hiệp định</b>
<b>Giơnevơ 1954 về Đơng Dương.</b>


<i>* Miền Bắc: </i>


- Phía ta nghiêm túc thi hành các
điều khoản của Hiệp định
Giơnevơ: ngừng bắn, tập kết


chuyển quân, tích cực chuẩn bị
cho Tổng tuyển cử tự do để thống
nhất Tổ quốc. Ngày 10/10/1954,
quân ta tiến vào tiếp quản Thủ
đô.


<b>Hoạt động 1</b>:GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu.
<i>1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ về</i>
<i>Đơng Dương có những thuận lợi, khó khăn gì?</i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
<b>GV: </b>GV đưa ra một số gợi ý để HS tìm hiểu
(chúng ta thực hiện theo những điều khoản của
Hiệp định Giơnevơ như thế nào, phía Pháp và
âm mưu của Mĩ phá hoại hiệp định ra sao?,…)
Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình bày, cả lớp
lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau đó, GV nhận
xét, phân tích và chốt ý: Ở đây, GV cần làm rõ:
+ Về phía Việt Nam, chúng ta nghiêm túc thi
hành theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ về
ngừng bắn, tập kết chuyển quân, chuyển giao
khu vực, chuẩn bị tiến tới Tổng tuyển cử tự do
trong cả nước để thống nhất Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

- Phía Pháp, ngày 16/5/1955,
tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi
Hải Phịng  miền Bắc được hồn
tồn giải phóng.


<i>* Miền Nam: </i>



- Pháp vừa rút quân, Mĩ liền
dựng lên chính quyền tay sai Ngơ
Đình Diệm, thực hiện âm mưu
chia cắt lâu dài Việt Nam thành
hai miền, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á
Nhân dân vẫn bị chìm đắm dưới
ách thống trị của bọn đế quốc, tay
sai.


<i>* Nhiệm vụ cách mạng hai miền :</i>


+ Về phía Pháp, do sức ép của phía ta nên quân
Pháp đã thực hiện việc tập kết chuyển quân,
chuyển giao khu vực trong thời hạn 300 ngày
kể từ khi kí Hiệp định. Ngày 16/5/1954, tốn
lính Pháp cuối cùng đã rút khỏi Hải Phòng.
Miền Bắc được hồn tồn giải phóng (GV cho
HS quan sát và khai thác bức ảnh lịch sử này).
+ Ở miền Nam, nhân dân ta vẫn bị chìm đắm
dưới ách thống trị của bọn thực dân, đế quốc.
Giữa tháng 5/1954, Pháp rút hết quân khỏi
miền Nam, nhưng nhiều điều khoản của Hiệp
định Giơnevơ chúng không chịu thi hành, trong
đó có điều khoản phối hợp với ta cùng tổ chức
hiệp thương Tổng tuyển cử tự do, thống nhất
hai miền Nam – Bắc Việt Nam.


+ Về phía Mĩ, do đã có âm mưu từ trước


(không chịu kí vào văn bản Hiệp định
Giơnevơ), Mĩ đã từng bước thay chân Pháp,
hòng chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á (thông qua việc
đưa Ngơ Đình Diệm sang Mĩ đào tạo, rồi ép
Pháp trao quyền cai trị miền Nam cho Diệm).
Sau đó, Mĩ chỉ đạo Ngơ Đình Diệm phá hoại
Hiệp định Giơnevơ, thực hiện <i>“trưng cầu dân</i>
<i>ý”</i> để thành lập quốc gia mới mang tên Việt
Nam Cộng hòa.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi ý chính
<b>Hoạt động 2</b>:GV tiếp tục câu hỏi:


<i>Cách mạng hai miền Nam – Bắc Việt Nam có</i>
<i>nhiệm vụ gì? Tại sao lại thực hiện như vậy? </i>
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK để trao đổi, trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

- Miền Bắc phải nhanh chóng hàn
gắn vết thương chiến tranh, khơi
phục kinh tế, tiến lên CNXH để
trở thành hậu phương vững chắc
cho cách mạng miền Nam.


- Miền Nam tiếp tục cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc, thực
hiện thống nhất nước nhà.


nhiệm vụ của hai miền cần phải giải quyết cho


phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và đặc trưng
mỗi miền (Do tình trạng đất nước bị chia cắt
làm hai miền với hai chế độ chính trị-xã hội
khác nhau nên nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng
Việt Nam lúc này là: miền Bắc phải nhanh
chóng lo hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH để
trở thành hậu phương vững chắc cho cách
mạng miền Nam. Miền Nam do vẫn cịn chìm
đắm trong ách thống trị của bọn đế quốc và tay
sai nên phải tiếp tục cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, thực hiện thống nhất nước nhà).
<b>HS:</b> Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở


<b>II. Miền Bắc hoàn thành cải</b>
<b>cách ruộng đất, khôi phục kinh</b>
<b>tế, cải tạo quan hệ sản xuất</b>
<b>(1954 – 1960).</b>


<b>1. Công cuộc cải cách ruộng</b>
<b>đất (1954 – 1957)</b>


- Nguyên nhân: Ruộng đất tập
trung nhiều trong tay địa chủ
phong kiến, nền nông nghiệp
nước ta rất lạc hậu, thiếu công cụ
sản xuất,…)


- Thành tựu: Tiến hành được 5
đợt cải cách ruộng đất, tịch thu



<b>Hoạt động</b>: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia
lớp thành 6 nhóm, cứ hai nhóm tìm hiểu một
vấn đề để trao đổi và báo cáo trước lớp:


Thực hiện nhiệm vụ mới trong hồn cảnh đất
nước vừa có hịa bình, vừa chiến tranh, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Chính phủ từ năm 1954
đến năm 1960, nhân dân miền Bắc ra sức cải
cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất.
Các nhóm hãy tìm hiểu SGK trang 159 – 162
để báo cánh những thành tựu đạt được có nhân
dân miền Bắc và ý nghĩa của thành tựu đó.
Nhóm 1,2:<i> Vì sao chúng ta phải tiến hành cải</i>
<i>cách ruộng đất? Những thành tựu, ý nghĩa của</i>
<i>cải cách ruộng đất từ năm 1954 đến năm</i>
<i>1957?</i>


Nhóm 3,4:<i> Nhân dân miền đã đạt được những</i>
<i>thành tựu gì trong cơng cuộc khôi phục kinh</i>
<i>tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

ruộng đất và nông cụ của địa chủ
chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân 
Khẩu hiệu <i>“Người cày có</i>
<i>ruộng”</i> trở thành hiện thực.


- Ý nghĩa: Bộ mặt nông thôn
miền Bắc thay đổi theo hướng


tích cực, nơng dân hăng hái sản
xuất, tăng cường khối đồn kết
cơng - nơng, góp phần tích cực
vào nhiệm vụ khơi phục kinh tế.


<b>2. Khôi phục kinh tế và hàn</b>
<b>gắn vết thương chiến tranh</b>


- Nông nghiệp: Nông dân hăng
hái khai khẩn ruộng đất bỏ
hoang, phát triển hệ thống thủy
lợi  sản lượng lương thực tăng,
nạn đói được giải quyết.


- Công nghiệp: Nhà nước khôi
phục, xây dựng và quản lí nhiều
cơ sở cơng nghiệp mới ở Hà Nội,
Hải Phịng, Thái Ngun,…


<i>đã đạt được những thành tựu gì? Ý nghĩa?</i>
<b>HS:</b> Tìm hiểu SGK và trao đổi, thảo luận theo
nhóm nhỏ theo gợi ý của GV.


<b>GV - HS:</b> Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức
cho HS báo cáo theo từng nội dung (những
nhiệm vụ cách mạng của nhân dân miền Bắc từ
năm 1954 đến năm 1960).


+ Đầu tiên là nhiệm vụ cải cách ruộng đất: GV
yêu cầu nhóm 1 báo cáo, nhóm 2 nhận xét, bổ


sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc
vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.
<b>GV:</b> Nhận xét, trình bày bổ sung (kết hợp
hướng dẫn HS quan sát Hình 58. <i>Nơng dân</i>
<i>phấn khởi nhận ruộng trong cải cách ruộng</i>
<i>đất</i> và xem đoạn phim tư liệu về Cải cách
ruộng đất – xem nguồn đã dẫn). Về sai lầm của
cuộc cải cách, GV không nên đi sâu, mà nhấn
mạnh ý nghĩa của cuộc cải cách ruộng đất (làm
cho khối liên minh công-nông được củng cố,
bộ mặt nông thơn miền Bắc có nhiều thay
đổi, góp phần tích cực vào việc thực hiện
nhiệm vụ khôi phục kinh tế).


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép ý chính


+ Nhiệm vụ khơi phục kinh tế và hàn gắn vết
thương chiến tranh: GV yêu cầu nhóm 3 báo
cáo, nhóm 4 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác
lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu
để hai nhóm làm rõ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

- Thủ công nghiệp và thương
nghiệp: Hàng tiêu dùng được sản
xuất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
thiết yếu cho đời sống nhân dân;
hoạt động buôn bán mở rộng.


- Giao thông vận tải: Khôi phục
được 700 km đường sắt; sửa chữa


và làm mới hàng nghìn km
đường ôtô; mở thêm nhiều hải
cảng ở Hải Phòng, Quảng Ninh,
Vinh,…


- Văn hóa, giáo dục và y tế được
quan tâm. Hệ thống chính quyền
dân chủ nhân dân ở các cấp được
củng cố, tạo thêm khả năng
phòng thủ đất nước.


<b>3. Cải tạo quan hệ sản xuất,</b>
<b>bước đầu phát triển kinh tế-xã</b>
<b>hội (1958 – 1960)</b>


* <i>Cải tạo quan hệ sản xuất:</i>
- Mục đích: Đưa người dân tham
gia lao động tập thể theo định
hướng XHCN.


- Kết quả: hơn 85% hộ nông dân
vào hợp tác xã, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, thúc đẩy nền
sản xuất phát triển.


cân đối, bị chiến tranh liên miên, tàn phá nặng
nề. Muốn xây dựng CNXH và làm hậu phương
vững chắc cho cách mạng miền Nam thì tồn
dân phải đẩy mạnh nhiệm vụ khôi phục kinh tế
và hàn gắn vết thương chiến tranh trên các mặt


kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa giáo dục, y
tế,…


Để cụ thể hóa những thành tựu mà nhân dân
miền Bắc đạt được trên từng lĩnh vực, GV kết
hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 59.<i> Chủ tịch</i>
<i>Hồ Chí Minh thăm cơng trình thủy nơng </i>
<i>Bắc-Hưng-Hà năm 1958</i>; Hình 60.<i>Thanh niên xung</i>
<i>phong tham gia khôi phục đường sắt Hà </i>
<i>Nội-Mục Nam Quan năm 1957</i> (GV có thể khai
thác kênh hình và nội dung của bài viết trong
đĩa CD theo nguồn đã dẫn).


Đồng thời với việc khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh, Đảng và Chính phủ ta
cũng đề ra nhiều biện pháp quan trọng nhằm
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng
cường khả năng phòng thủ cho đất nước và mở
rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế
giới. Thành công trong công cuộc khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh sẽ tạo
thuận lợi cho nhân dân miền Bắc tiến hành cải
tạo quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi vở


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

<b>*</b><i>Phong trào kinh tế-văn hóa: </i>
- Về kinh tế: Phát triển mạnh các
thành phần kinh tế quốc doanh
- Văn hóa: Năm 1960, cơ bản xóa


xong nạn mù chữ; hệ thống giáo
dục phổ thơng được hồn chỉnh.


xí nghiệp  thành phần kinh tế hợp tác xã, quốc
doanh phát triển). Cải tạo quan hệ sản xuất đã
góp phần xố bỏ về cơ bản chế độ người bóc
lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển, củng cố
hậu phương chiến tranh nhân dân.


Ghi chú: GV chỉ nêu chứ không đi sâu vào
những sai lầm trong cải tạo quan hệ sản xuất.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi chép
<b>III. Miền Nam đấu tranh chống</b>


<b>chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn, phát</b>
<b>triển lực lượng cách mạng, tiến</b>
<b>tới </b><i><b>“Đồng khởi”</b></i><b> (1954 - 1960)</b>


<b>1. Đấu tranh chống chê độ Mĩ –</b>
<b>Diệm, giữ gìn và phát triển lực</b>
<b>lượng cách mạng (1954 – 1959) </b>


- Yêu cầu Mĩ - Diệm thi hành
Hiệp định Giơnevơ: đòi hiệp
thương Tổng tuyển cử tự do để
thống nhất đất nước, đòi quyền tự
do dân sinh, dân chủ, chống
khủng bố đàn áp, chống chính
sách <i>“tố cộng, diệt cộng”</i>,…



- Phương pháp đấu tranh: mít
tinh, biểu tình, bãi công,… tiêu
biểu là <i>“Phong trào hịa bình”</i>
của trí thức và các tầng lớp nhân
dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn (1954).


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

- Kết quả, ý nghĩa: Phong trào
đấu tranh sôi nổi khắp miền
Nam, hình thành Mặt chống Mĩ –
Diệm. Đây là thời kì giữ gìn, phát
triển lực lượng cách mạng, chuẩn
bị tiến tới <i>“Đồng khởi”.</i>


cực đoan bằng cách tăng cường bắt bớ chiến sĩ
cách mạng, khủng bố, đàn áp nhân dân.


+ Mặc dù bị khủng bố, đàn áp dã man, nhưng
các phong trào đấu tranh của đồng bào miền
Nam đã hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm. Từ
đây, Trung ương Đảng chuẩn bị chuyển hướng
đấu tranh từ chính trị sang kết hợp với vũ trang
để lật đổ chế độ Mĩ – Diệm.


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép
<b>2. Phong trào </b><i><b>“Đồng khởi”</b></i>


<b>(1959 – 1960) </b>


<i><b>*</b> Nguyên nhân và điều kiện bùng</i>


<i>nổ phong trào: </i>


- Mĩ – Diệm tăng cường chính
sách khủng bố, đàn áp nhân dân,
ban hành luật 10/59 đặt cộng sản
ra ngồi vịng pháp luật, lê máy
chém khắp miền Nam giết hại
đồng bào  cách mạng miền Nam
gặp mn vàn khó khăn.


- Tháng 1/1959, Đảng họp Hội
nghị lần thứ 15 cho phép nhân
dân dùng bạo lực cách mạng để
đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.


<i><b>*</b> Diễn biến chính:</i>


- Phong trào nổ ra đầu tiên ở
Bình Định, Ninh Thuận, Quảng
Ngãi (1959), sau đó lan ra khắp
miền Nam trở thành <i>“Đồng</i>
<i>khởi”</i>, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre


<b>Hoạt động 1: </b>GV trình bày nêu vấn đề:


Trong giai đoạn 1954 – 1959, dưới sự chỉ đạo
của Trung ương Đảng, nhân dân miền Nam
tiến hành đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm
dưới hình thức hịa bình để giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng. Nhưng từ phong


trào <i>“Đồng khởi”</i> năm 1959 – 1960 trở đi,
cách mạng miền Nam đã hồn tồn chuyển từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng. Vì sao
vậy? <i>Ngun nhân, điều kiện nào dẫn đến</i>
<i>phong trào “Đồng khởi”? Phong trào “Đồng</i>
<i>khởi” đã giành được những thắng lợi như thế</i>
<i>nào? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

(1/1960).


- <i>“Đồng khởi”</i> tiếp tục lan rộng
tới Nam Bộ, Tây Nguyên và một
số nơi ở Nam Trung Bộ.


<i><b>*</b> Kết quả, ý nghĩa:</i>


- Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời thực hiện đoàn kết,
lãnh đạo nhân dân đấu tranh
chống Mĩ – Diệm.


- Giáng địn nặng nề vào chính
sách thực dân mới của Mĩ, làm
lung lay tận gốc chính quyền tay
sai Ngơ Đình Diệm  Mĩ bị thất
bại trong chiến lược <i>“Chiến</i>
<i>tranh đơn phương”</i>.


- <i>“Đồng khởi”</i> đánh dấu bước


ngoặt của cách mạng miền Nam,
chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến cơng.


triển mạnh mẽ.


(GV hướng dẫn HS quan sát bức ảnh Hội nghị
lần thứ 15 của Đảng để cụ thể hóa sự kiện)
+ Khi trình bày về diễn biến của phong trào
<i>“Đồng khởi”</i>, GV sử dụng lược đồ giáo khoa
điện tử Phong trào<i> “Đồng khởi”</i> (1959 –
1960). GV chỉ cho HS thấy rõ các địa danh đầu
tiên nổ ra phong trào (Vĩnh Thạnh – Bình
Định, Bác Ái – Ninh Thuận, năm 1959), sau đó
là khắp miền Nam, Nam Bộ, Tây Nguyên và
một số tỉnh Nam Trung Bộ, đặc biệt là tỉnh
Bến Tre năm 1960. Việc sử dụng lược đồ khi
dạy về diễn biến của phong trào sẽ giúp HS
hiểu rõ vì sao lại gọi là <i>“Đồng khởi”</i> (GV kết
hợp cho HS xem đoạn phim tư liệu trong đĩa
CD – xem nguồn đã dẫn).


<b>HS: </b>Quan sát, lắng nghe và ghi chép


<b>Hoạt động 2: </b>GV nêu câu hỏi và tổ chức cho
HS thảo luận:


<i>Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) có ý</i>
<i>nghĩa như thế nào? </i>



<b>HS: </b>Suy nghĩ, thảo luận và trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, bổ sung và chốt ý.


Lưu ý: GV nên kết hợp hướng dẫn HS quan sát
Hình 62 trong SGK (tham khảo cuốn <i>Hướng</i>
<i>dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp</i>
<i>12 THPT</i>. Sđd).


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chính
<b>IV. Miền Bắc xây dựng bước</b>


<b>đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật</b>
<b>của CNXH (1961 – 1965)</b>


<b>1. Đại hội đại biểu lần thứ III</b>
<b>của Đảng (9/1960)</b>


<i>* Hoàn cảnh:</i>


<b>Hoạt động: </b>GV nêu câu hỏi để HS tái hiện lại
kiến thức ở các mục trước:


<i>Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng</i>
<i>(9/1960) được triệu tập trong bối cảnh hai</i>
<i>miền Nam – Bắc đã đạt được thành tựu như</i>
<i>thế nào?</i>


<b>HS: </b>Tái hiện lại kiến thức đã học, trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

- Cách mạng miền Bắc giành


được thắng lợi trong cải tạo và
phát triển quan hệ sản xuất.


- Từ phong trào <i>“Đồng khởi”,</i>
cách mạng miền Nam có bước
phát triển nhảy vọt, chuyển sang
thế tiến công  Tháng 9/1960,
Đảng Lao động VN tiến hành đại
hội tại Hà Nội.


<i>* Nội dung:</i>


- Xác định nhiệm vụ cách mạng
của hai miền Nam – Bắc và mối
quan hệ của cách mạng hai miền.


- Thông qua Báo cáo chính trị,
Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và
thông qua kế hoạch Nhà nước 5
năm lần thứ nhất (1961-1965).


- Bầu Ban chấp hành Trung ương
mới của Đảng, (Hồ Chí Minh là
Chủ tịch là Lê Duẩn làm Bí thư
thứ nhất của Đảng).


<i>* Ý nghĩa: </i>Là đại hội xây dựng
CNXH ở miền Bắc và đấu tranh
vì hịa bình, thống nhất Tổ quốc.



được những thành tựu vượt bậc, nhưng cách
mạng nước ta cũng gặp khơng ít khó khăn,
nhất là trong bối cảnh Mĩ càng đẩy mạnh chiến
tranh xâm lược. Thực tiễn từ phong trào
<i>“Đồng khởi”</i> ở miền Nam đã chứng minh cách
mạng nước ta phải tăng cường hơn nữa sự lãnh
đạo của Đảng. Vì vậy, mặc dù trong tình hình
đất nước đang bận rộn vì chiến tranh và lo phát
triển kinh tế, nhưng Đảng đã triệu tập đại hội
lần thứ III từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 để
tổng kết vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời
đưa ra xác định, vị trí và mối quan hệ của cách
mạng hai miền.


<b>Hoạt động 2: </b>GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK,
gạch chân và nêu lên những nội dung chính
của đại hội, đồng thời đưa ra nhận xét của
mình.


<i>Đại hội tồn quốc lần thứ III của Đảng có nội</i>
<i>dung cơ bản gì? Ý nghĩa của đại hội?</i>


<b>HS: </b>Đọc SGK, gạch chân nội dung đại hội của
Đảng lần III, sau đó trao đổi và nhận xét.


<b>GV: </b>Nhận xét, phân tích và chốt lại ba nội
dung chính của đại hội III của Đảng:


+ Miền Bắc đã giải phóng nên có nhiệm vụ
chiến lược là đi lên CNXH. Miền Bắc đóng vai


trị quyết định nhất đối với cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước để thống nhất Tổ quốc.
+ Miền Nam do vẫn chịu ách thống trị của bọn
đế quốc, tay sai nên phải tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Miền Bắc là
hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn,
có vai trị quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp chống Mĩ cứu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

CNXH, thực hiện một bước công nghiệp hóa
XHCN.


<b>2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch</b>
<b>Nhà nước 5 năm (1961 -1965)</b>
* <i>Mục đích:</i> Đẩy mạnh phát triển
cơng nghiệp, nông nghiệp, cải tạo
XHCN, củng cố thành phần kinh
tế quốc doanh,… nhằm bước đầu
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
cho CNXH.


* <i>Thành tựu:</i>


- Công nghiệp: Năm 1960, giá trị
sản lượng công nghiệp nặng tăng
3 lần so với năm 1960. Công
nghiệp quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân.



- Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã
đạt năng suất 5 tấn thóc/; trên
90% hộ nông dân vào hợp tác xã.


- Thương nhiệp quốc doanh đã
chiếm lĩnh thị trường, góp phần
ổn định kinh tế, xã hội.


- Hệ thống giao thông vận tải
không ngừng được củng cố, nhân
dân đi lại thuận tiện hơn trước.
- Văn hóa, giáo dục, y tế có bước


<b>Hoạt động: </b>GV trình bày nêu vấn đề:


Một trong những nội dung cơ bản của Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng là đề ra
và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 –
1965). <i>Vậy mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch</i>
<i>Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) là</i>
<i>gì?</i> <i>Nhân dân miền Bắc đã đạt được thành tựu</i>
<i>gì trong kế hoạch này? Ý nghĩa?</i>


Sau đó, GV chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ (mỗi
bàn HS làm một nhóm), hướng dẫn các em đọc
SGK để gạch chân nhiệm vụ và những thành
tựu chính của kế hoạch Nhà nước 5 năm trên
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục và y tế
(chú ý tới những số liệu trên các lĩnh vực, tên


các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng,…)
<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ,
những thành tựuchính trong xây dựng CNXH
của nhân dân miền Bắc để trao đổi trước lớp.
<b>GV: </b>Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện một số
bàn HS trình bày. Sau đó, nhận xét, phân tích
và chốt lại.


Khi trình bày và đánh giá về thành tựu trong
lĩnh vực cơng nghiệp nặng có sự đầu tư, ưu
tiên của nhà nước, GV có thể sử dụng một số
câu hỏi để hướng dẫn HS khai thác Hình 64.
<i>Tồn cảnh khu gang thép Thái Ngun</i> (nhìn
tồn cảnh khu gang thép Thái Nguyên như thế
nào? Việc nhà máy gang thép Thái Nguyên
được xây dựng và đi vào hoạt động có ý nghĩa
gì?)


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

phát triển vượt bậc.


- Ngoài ra, miền Bắc còn làm
nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến
miền Nam


* <i>Ý nghĩa:</i>


Làm thay đổi bộ mặt xã hội miền
Bắc, cổ vũ nhân dân miền Nam
chiến đấu chống Mĩ



Hình 65.<i> Thanh niên miền Bắc nô nức tham</i>
<i>gia phong trào “Ba sẵn sàng”</i>, qua đó khẳng
định nhân dân miền Bắc ln là hậu phương
lớn, sát cánh cùng nhân dân miền Nam trong
kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thống nhất
Tổ quốc.


Nhằm nhấn mạnh ý nghĩa thành tựu mà nhân
dân miền Bắc đạt được, GV nêu lời nhận xét
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hội nghị
chính trị đặc biệt vào tháng 3/1964: <i>“Trong 10</i>
<i>năm qua, miền Bắc nước ta tiến những bước</i>
<i>dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất</i>
<i>nước, xã hội và con người đều đổi mới”.</i>


<b>HS: </b>Lắng nghe và ghi chép ý chính
<b>V. Miền Nam chiến đấu chống</b>


<b>chiến lược</b><i><b> “Chiến tranh đặc</b></i>
<i><b>biệt”</b></i><b> của Mĩ (1961-1965)</b>


<b>1. Chiến lược </b><i><b>“Chiến tranh đặc</b></i>
<i><b>biệt”</b></i><b> của Mĩ ở miền Nam</b>


<i>* Âm mưu:</i>


Chiến lược <i>“Chiến tranh đơn</i>
<i>phương”</i> thất bại, năm 1961 Mĩ
chuyển sang chiến lược <i>“Chiến</i>
<i>tranh đặc biệt”</i>, âm mưu <i>“dùng</i>


<i>người Việt đánh người Việt”.</i>


<i>* Thủ đoạn và hành động: </i>


- Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây-Taylo
để bình định miền Nam trong


<b>Hoạt động 1: </b>GV trình bày nêu câu hỏi và
hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời:


<i>Vì sao đến năm 1961, Mĩ lại chuyển sang</i>
<i>chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”</i>? <i>Thực hiện</i>
<i>chiến lược này, Mĩ có âm mưu gì?</i>


<b>HS: </b>Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
<b>GV: </b>Nhận xét, giải thích và chốt ý:
GV cần lưu ý hai nội dung bản sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

vòng 18 tháng; đưa thêm cố vấn
quân sự đến miền Nam; tăng lực
lượng quân đội Sài Gòn; trang bị
phương tiện chiến tranh hiện đại.


- Mở nhiều cuộc hành quân càn
quét để dồn dân lập <i>“ấp chiến</i>
<i>lược”</i>, bình định miền Nam.


- Dùng không quân và hải quân
phá hoại miền Bắc nhằm ngăn
chặn sự chi viện của hậu phương


miền Bắc cho miền Nam.


<i>“Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cụ bộ”</i>
<i>và “Chiến tranh tổng lực”</i>). Trong đó, thực
hiện thí điểm ở miền Nam Việt Nam là <i>“Chiến</i>
<i>tranh đặc biệt”.</i> Ở đây, GV cần nêu định nghĩa
về chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> như
trong SGK và chỉ rõ các yếu tố để cấu thành
chiến lược chiến tranh này (quân đội say sai,
“<i>cố vấn”</i> Mĩ, vũ khí, trang thiết bị của Mĩ ).
+ Để cụ thể hóa thủ đoạn và hành động của Mĩ
trong chiến lược chiến tranh này, GV hướng
dẫn HS quan sát Hình 66.<i> Chiến thuật “trực</i>
<i>thăng vận” được sử dụng trong “Chiến tranh</i>
<i>đặc biệt”</i> và một số hình ảnh Mĩ – Ngụy càn
quét, đốt cháy nhà cửa của nhân dân, dồn dân
lập các <i>“ấp chiến lược”</i> ở miền Nam nước ta
(xem nguồn đã dẫn).


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi vở
<b>2. Miền Nam chiến đấu chống</b>


<b>chiến lược</b><i><b> “Chiến tranh đặc</b></i>
<i><b>biệt”</b></i><b> của Mĩ (1961-1965)</b>


Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận
DTGP miền Nam Việt Nam,
nhân dân ta nổi dậy tiến công
địch trên cả 3 vùng chiến lược
(rừng núi, nông thôn đồng bằng,


đô thị) bằng 3 mũi giáp cơng
(chính trị, qn sự và binh vận):


<i>* Mặt trận chống phá bình định:</i>


+ Phong trào phá <i>“ấp chiến</i>
<i>lược”</i> diễn ra quyết liệt giữa ta và
địch. Nhân dân miền Nam nêu


<b>Hoạt động: </b>GV trình bày nêu vấn đề:


Để chống lại chiến lược <i>“Chiến tranh đặc</i>
<i>biệt”</i> của Mĩ, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh
đạo của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam
đã nổi dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến
lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đơ thị)
bằng 3 mũi giáp cơng (chính trị, qn sự và
binh vận). <i>Vậy nhân dân miền Nam đã giành</i>
<i>được những thắng lợi như thế nào trong cuộc</i>
<i>chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc</i>
<i>biệt” của Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi</i>
<i>này?</i>


Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học
tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc
lướt nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ
lục).


<b>HS: </b>Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào
Phiếu học tập theo gợi ý.



</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

cao khẩu hiệu <i>“Một tấc không đi,</i>
<i>một li không rời”.</i>


+ Cuối năm 1965, <i>“ấp chiến</i>
<i>lược”</i> – xương sống của chiến
lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> căn
bản bị phá sản.


<i>* Mặt trận đấu tranh chính trị: </i>


+ Nhân dân các đơ thị ở Huế, Sài
Gịn, Đà Nẵng sôi nổi xuống
đường đấu tranh chống lại sự đàn
áp của chính quyền Diệm. Tiêu
biểu là cuộc đấu tranh của các tín
đồ Phật giáo và <i>“đội quân tóc</i>
<i>dài” </i>làm cho chính quyền Sài
Gòn bị lung lay.


+ Trước nguy cơ bị thất bại của
kế hoạch Xtalây-Taylo, Tổng
thống Giônxơn đưa ra kế hoạch
Giônxơn - Mác Namara để bình
định miền Nam có trọng điểm
trong hai năm (1964 – 1965).


<i>* Trên mặt trận quân sự:</i>


+ Ngày 2/1/1963, quân ta thắng


lớn trong trận Ấp Bắc  miền Nam
dấy lên phong trào <i>“Thi đua Ấp</i>


mình cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi,
phát biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV
nhận xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích.
GV cần lưu ý và nhấn mạnh:


+ <i>“Ấp chiến lược” </i>là <i>“xương sống”</i> của chiến
lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i>, cho nên việc phá
<i>“ấp chiến lược”</i> là nhiệm vụ hết sức quan
trọng. Ngay từ những ngày đầu Mĩ thực hiện
dồn dân lập ấp, nhân dân miền Nam đã đấu
tranh quyết liệt: quân đội Sài Gịn lập ấp thì
nhân dân phá ấp, chúng vừa xây ấp lên thì đã
bị nhân dân ta phá. Khẩu hiệu <i>“Một tấc không</i>
<i>đi, một li không rời”</i> được nhân dân miền Nam
quán triệt, nhằm quyết bám đất, giữ làng. Đồng
thời với phá <i>“ấp chiến lược”</i> là xây dựng làng
chiến đấu (GV hướng dẫn HS quan sát Hình
67.<i> Phá “ấp chiến lược”, khiêng nhà về nơi ở</i>
<i>cũ</i> để cụ thể hóa cho cuộc chiến tranh trên mặt
trận chống phá bình định, lập ấp chiến lược của
Mĩ).


+ Chiến thắng trận Ấp Bắc (ngày 2/1/1963) và
trận Bình Giã (ngày 2/12/1964) là hai chiến
thắng quan trọng của quân dân miền Nam.
Trong đó, chiến thắng Ấp Bắc đánh bại chiến
thuật <i>“trực thăng vận”</i> và <i>“thiết xa vận”</i>của


Mĩ, quân đội Sài Gòn, làm dấy lên phong trào
<i>“Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”</i> trên khắp
miền Nam, bước đầu làm phá sản chiến lược
<i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của Mĩ và qn đội Sài
Gịn. Chiến thắng Bình Giã đánh dấu sự phá
sản hoàn toàn chiến lược <i>“Chiến tranh đặc</i>
<i>biệt”</i>, làm thay đổi tương quan lực lượng và
thế chiến lược giữa ta và địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

<i>Bắc, giết giặc lập công”.</i>


+ Đông – Xuân 1964 - 1965, ta
mở chiến dịch và giành thắng lợi
ở Bình Giã, An Lão (Bình Định),
Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi
(Bình Phước),…  Chiến lược


<i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của Mĩ
hoàn toàn bị phá sản.


quyền Diệm, buộc Mĩ phải giật dây cho các
tướng tá quân đội Sài Gòn (do Dương Văn
Minh đứng đầu) lật đổ anh em Diệm – Nhu.
(GV hướng dẫn HS quan sát một số bức ảnh
lịch sử và phim tư liệu về cuộc đấu tranh của
đồng bào Phật tử miền Nam và <i>“đội quân tóc</i>
<i>dài”</i>, đặc biệt là đoạn phim tư liệu <i>“Nhà sư</i>
<i>Thích Quảng Đức tự thiêu tại Ngã tư đường</i>
<i>phố Sài Gịn</i>” phản đối chính sách đàn áp của
chính quyền Diệm – GV xem nguồn đã dẫn).


+ Cùng với thắng lợi trên mặt trận chống bình
định, mặt trận chính trị thì thắng lợi về mặt
qn sự ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng
Ngãi) và Đồng Xồi (Bình Phước) đã làm phá
sản hồn toàn chiến lược <i>“Chiến tranh đặc</i>
<i>biệt”</i> của Mĩ. Từ giữa năm 1965, Mĩ phải
chuyển sang chiến lược <i>“Chiến tranh cục bộ”</i>,
trực tiếp đem quân đội đến xâm lược miền
Nam


<b>V. Củng cố, dặn dò</b>
<i>1. Củng cố</i>


- GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, hướng dẫn các em ghi
nhớ các mốc thời gian quan trọng, tên địa danh có phong trào <i>“Đồng khởi”</i>, chiến
thắng tiêu biểu của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến tranh chống chiến lược
<i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của Mĩ,…


- Kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của HS về một số khái niệm cơ bản, như
<i>“cải cách ruộng đất”, cải tạo quan hệ sản xuất”, “Đồng khởi”, </i>chiến lược <i>“Chiến</i>
<i>tranh đơn phương”</i>, chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i>,…


<i>2. Bài tập về nhà</i>


<b>- </b>Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những thắng lợi lớn về quân sự
của nhân dân miền Nam chiến đấu chống Mĩ và chính quyền Sài Gịn (1954 –
1965).


<b>- </b>Đọc SGK bài 22 ở nhà trước khi lên lớp: gạch chân tên thuật ngữ, nhân vật
và địa danh quan trọng liên quan đến bài học và suy nghĩ câu hỏi:



</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

2. Quân dân hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi quan trọng
như thế nào trong cuộc chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)?


<b>PHIẾU HỌC TẬP</b>


Dựa vào SGK (tr. 170 – 172), hãy điền thơng tin cịn thiếu vào Phiếu học tập về
cuộc chiến đấu chống chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> của Mĩ của nhân dân miền Nam.


Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam, nhân dân ta nổi dậy
tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng 3
mũi giáp cơng (chính trị, qn sự và binh vận):


+/ Trên mặt trận chống phá bình định: Phong trào phá ……….. diễn ra quyết liệt giữa ta
và địch. Nhân dân miền Nam nêu cao khẩu hiệu <i>“ ………”.</i> Đến cuối năm 1965,


<i>“ấp chiến lược”</i> – xương sống của chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> căn bản bị phá sản.


+/ Trên mặt trận đấu tranh chính trị: Các tầng lớp nhân dân ở đô thị như ………. sôi nổi
xuống đường đấu tranh chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Tiêu biểu là cuộc đấu
tranh của các tín đồ Phật giáo và <i>“…………”</i>. Phong trào đấu tranh chính trị ở miền Nam
lên cao buộc Mĩ phải giật dây cho các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gịn làm cuộc đảo
chính lật đổ anh em Diệm – Nhu (ngày 1/11/1963). Cùng năm đó, Ken nơ đy bị ám sát.


Trước nguy cơ bị thất bại trong kế hoạch Xtalây-Taylo, Giônxơn vừa lên làm Tổng
thống liền đưa ra kế hoạch …………., nhằm ………… trong hai năm (1964 – 1965).


+/ Trên mặt trận quân sự: Năm 1962 ta đánh bại nhiều cuộc hành quân của quân đội Sài
Gòn ở chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh,…



Ngày 2/1/1963, quân ta giành thắng lợi vang dội trong trận …………. Sau thắng lợi
này, khắp miền Nam dấy lên phong trào <i>“……….”.</i>


Trong Đông – Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch và giành thắng lợi ở ….……,
làm thất bại về cơ bản chiến lược <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i>. Những thắng lợi ở An Lão (Bình
Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi (Bình Phước),… đã làm ……… của Mĩ.


<b>Bài 22 – NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU </b>
<b>CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC </b>


<b>VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973) </b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Học xong bài này, học sinh cần:
<b>1. Kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

<i>bộ”,</i> <i>“Việt Nam hóa chiến tranh” </i>và mở rộng thành<i> “Đơng Dương hóa chiến</i>
<i>tranh”.</i>


<b>-</b> Trình bày và phân tích được những thắng lợi quyết định của quân dân ta
trên cả hai miền đất nước chiến đấu chống chiến lược <i>“Chiến tranh cụ bộ”</i> và <i>“Việt</i>
<i>Nam hóa chiến tranh”</i>, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán tại Pari để bàn về
chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.


<b>- </b>Nêu, phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về
chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam.


<b>2. Kĩ năng </b>


<b>-</b> Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh,… các vấn đề, sự kiện


lịch sử (ví như so sánh được những điểm giống, khác nhau giữa hai chiến lược
<i>“Chiến tranh cục bộ</i> (1965 – 1968) và <i>“Chiến tranh đặc biệt”</i> (1961 – 1965) của
Mĩ).


<b>- </b>Rèn luyện các kĩ năng sử dụng SGK, quan sát kênh hình,… trong học tập
<b>3. Thái độ, tư tưởng</b>


<b>-</b> Lên án những tội ác của đế quốc Mĩ và chính quyền tay sai trong cuộc
chiến tranh xâm lược của Mĩ ở hai miền đất nước Việt Nam; bồi dưỡng tinh thần
u nước, đồn kết dân tộc, cảm thơng với nhân dân miền Nam.


<b>- </b>Nêu cao tinh thần đoàn kết, liên minh chiến đấu của ba dân tộc trên bán đảo
Đông Dương trong cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược,…


<b>II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản </b>


<i>- Chiến tranh cục bộ:</i> Một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
của đế quốc (tiêu biểu là Mĩ), nhưng tự hạn chế về khu vực, mục tiêu, quy mô và
lực lượng. Cuộc <i>“Chiến tranh cục bộ”</i> của Mĩ ở miền Nam nước ta tiến hành từ
giữa năm 1965 đến cuối năm 1968 (từ khi Mĩ dựng lên sự kiện <i>“Vịnh Bắc Bộ”</i> đến
sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 của quân dân ta) được
tiến hành bằng lực lượng khơng qn viễn chinh Mĩ (giữ vai trị quan trọng và ngày
càng tăng lên về số lượng, trang thiết bị, lúc cao nhất là hơn nửa triệu quân), quân
chư hầu (lúc cao nhất là 70.000, gồm các nước như Hàn Quốc, Thái Lan, Philíppin,
….) và quân ngụy tay sai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

có hai mục tiêu: Tập trung quân tiêu diệt lực lượng chủ lực và cơ quan lãnh đạo
kháng chiến của ta ở miền nam; ra sức <i>“bình định nơng thơn”</i> để càn qt cơ sở
chính trị của ta. Đồng thời, để bảo đảm cho việc <i>“tìm diệt”,</i> Mĩ tăng cường phá hoại
miền Bắc bằng không quân, hải quân để uy hiếp trực tiếp hậu phương chiến tranh


của miền Nam, làm lung lay lòng quyết tâm kháng chiến của nhân dân ta.


Trên thực tế, hàng loạt chiến dịch <i>“tìm diệt”</i> của Mĩ – Ngụy trong hai mùa
khơ 1965 – 1966 và 1966 – 1967 đều bị quân dân ta bẻ gãy; kế hoạch <i>“bình định”</i>
ấp chiến lược cũng bị triệt phá.


<i>- Vùng đất thánh </i>(của Việt cộng): Vùng căn cứ, cơ sở đảm bảo an toàn hoạt
động cho một lực lượng nào đó. Trong cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam Việt
Nam, Mĩ coi căn cứ của Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) kiểm sốt,
nắm giữ là <i>“vùng đất thánh”</i> của Việt cộng. Vì thế, Mĩ đã huy động lực lượng quân
Mĩ, chư hầu và quân đội tay sai liên tiếp mở hai cuộc phản công chiến lược mùa
khô bằng hàng loạt các cuộc hành quân <i>“tìm diệt và bình định”</i>. Ngày 18/8/1965,
Mĩ mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường, nhưng quân Mĩ, chư hầu và quân đội
tay sai đã bị thất bại nặng nề. Chiến thắng Vạn Tường được coi là <i>“Ấp Bắc”</i> đối với
Mĩ, mở đầu cho cao trào <i>“Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt”</i> trên toàn miền
Nam.


<i>- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 (Tết Mậu Thân</i>
<i>1968)</i>: Việc chủ động tiến đánh mạnh mẽ đối phương, đồng loạt cùng một thời gian,
trên tất cả các mặt, diễn ra ở nhiều nơi để tạo bất ngờ, làm thất bại âm mưu của đối
phương.


Bước vào mùa xuân năm 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng đã
thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong
năm bầu cử tổng thống (1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy
trên tồn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một phần lực lượng
quân Mĩ, quân đồng minh, đánh địn mạnh vào chính quyền và qn đội Sài Gịn,
giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
Kết quả, ta đã thực hiện được chủ trương của minh, buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm
phán ở Pari.



<i>- “Phi Mĩ hóa”</i> chiến tranh<i>:</i> Một kiểu chiến tranh của đế quốc Mĩ được đề
ra trong <i>“Học thuyết Níchxơn”</i> với cơng thức: vũ khí, trang bị mạnh của Mĩ (thơng
qua hình thức <i>“viện trợ”</i>) cộng với lực lượng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của
cố vấn Mĩ, nhằm chống lại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

cuộc Tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trên toàn miền Nam của quân và
dân ta, Mĩ đã <i>“Phi Mĩ hóa”</i> trở lại bằng việc dùng khơng qn ném bom, bắn phá
Thủ đơ Hà Nội và cảng Sài Gịn, âm mưu đưa miền Bắc Việt Nam <i>“trở về thời kì</i>
<i>đồ đồng, đồ đá”.</i> Cuối cùng, âm mưu <i>“Phi Mĩ hóa”</i> của Mĩ đã thất bại sau trận
<i>“Điện Biên Phủ trên không”</i> cuối năm 1972.


<i>- </i>Sự kiện<i> “Vịnh Bắc Bộ”:</i> Sự kiện do Mĩ dựng lên để lấy cớ ném bom, bắn
phá miền Bắc, đồng thời đưa quân trực tiếp vào xâm lược miền Nam nước ta. Theo
đó, ngày 31/7/1964, tàu khu trục Mađốc của Mĩ tiến vào khu vực phía Nam đảo
Cồn Cỏ (Vĩnh Linh) để do thám và uy hiếp ta dọc bờ biển, rồi cho máy bay Mĩ từ
Lào sang bắn phá đồn biên phòng Nậm Cắn, bản Noọng Dẻ nằm sâu trong lãnh thổ
Việt Nam (thuộc địa phận Nghệ An – Hà Tĩnh). Ngày 2/8/1964, Mĩ lại đưa tàu khu
trục Mađốc vào sâu hải phận nước ta ở vùng biển giữa đảo Hịn Mê và Lạch Trường
(Thanh Hóa). Ta liền cho tàu phóng lơi ra tiến cơng đánh đuổi.


Lấy cớ đó, ngày 4/8/1964, Mĩ đưa tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng rằng tàu khu trục Mađốc của Mĩ bị hải qn Bắc Việt Nam tấn cơng hai lần ở
ngồi khơi vịnh Bắc Bộ thuộc hải phân quốc tế, rồi cho không quân ném bom bắn
phá miền Bắc từ ngày 5/8/1964.


<i>- “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh”:</i> Một loại
chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ tiến hành ở Việt Nam, sau đó mở
rộng ra cả ba nước Đông Dương (1969 – 1975). Thực hiện chiến lược này, Mĩ
muốn giảm dần sự tham gia trực tiếp của quân viễn chinh Mĩ và chư hầu trên chiến


trường miền Nam, giảm bớt sự thương vong cho quân Mĩ, chư hầu, thay vào đó là
quân đội Ngụy quyền và tay sai. Thực chất của âm mưu này là <i>“dùng người Việt</i>
<i>đánh người Việt, dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.</i> Đây cũng là
chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới cuối cùng của Mĩ ở miền Nam
Việt Nam.


<i>- </i> Trận <i>“Điện Biên phủ trên khơng”:</i> Trận đánh tiêu diệt khơng lực Hoa Kì
trên bầu trời Hà Nội và cảng Hải Phòng của lực lượng vũ trang phịng khơng, khơng
qn Việt Nam trong 12 ngày đêm cuối năm 1972 (từ ngày 18 đến ngày 29). Trong
trận đánh này, quân dân ta đã đập tan cuộc tập kích bằng chiến lược B52 lớn nhất
của Mĩ, tiêu diệt 81 máy bay (trong đó có 34 chiếc B52 và 5 chiếc F111 – cánh cụp,
cánh xòe). Đây là thắng lợi quân sự quyết định (giành được trong trận chiến đấu
trên khơng), buộc Mĩ phải chính thức kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh ở và
lập lại hịa bình ở Việt Nam. Trận thắng có ý nghĩa như chiến thắng ở Điện Biên
Phủ (Lai Châu) năm 1954, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về
chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

<b>-</b> Bản đồ giáo khoa điện tử trận Vạn Tường – Quảng Ngãi (8/1965) và cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.


<b>-</b> Phim tư liệu: Mĩ đổ quân vào Đà Nẵng (1965), Mĩ – Ngụy tấn công vào
vùng <i>“đất thành Việt cộng”</i>, nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh Mĩ xâm
lược Việt Nam, Tết Mậu Thân 1968, trận <i>“Điện Biên Phủ trên không”</i>, Hiệp định
Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam (1973),…


<b>-</b> Phiếu học tập (xem phần Phụ lục) và ảnh tư liệu liên quan.


<b>-</b> Máy vi tính kết nối máy chiếu để thực hiện dạy học bằng giáo án điện tử
<i>Ghi chú:</i> GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua sách kèm theo CD <i>Hướng dẫn sử dụng</i>


<i>những hình ảnh về Chủ tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm PowerPoint trong</i>
<i>DHLS ở trường phổ thông </i>(NXB ĐHSP, Hà Nội, 2005); cuốn<i> Hướng dẫn sử dụng</i>
<i>kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT</i> (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009); CD
<i>Những điều chưa được biết đến về Chiến tranh Việt Nam </i>(3 tập) của Đài truyền
hình VN.


<b>IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng ba câu hỏi sau:


1. Từ năm 1954 đến năm 1965, nhân dân miền Bắc đã giành được những
thành tựu gì trong xây dựng CNXH?


2. Vì sao nói phong trào <i>“Đồng khởi”</i> đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt,
đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?


3. Quân dân miền Nam đã chiến đấu chống chiến lược <i>“Chiến tranh đặc</i>
<i>biệt”</i> của Mĩ và giành được thắng lợi như thế nào?


<b>3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững được các sự kiện lịch sử dân tộc trên cả hai
miền đất nước, giai đoạn 1965 – 1973.


<b>4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới </b>
<i>Một số gợi ý: </i>



- Bài học này có thể được dạy trong ba tiết, kiến thức cơ bản dải đều ở các
mục, song GV dành người thời gian hơn cho mục I, III, phần 2 của mục IV và mục
V. GV cần giúp HS hiểu rõ một số thuật ngữ, khái niệm cơ bản liên quan đến các sự
kiện quan trọng được nhắc nhiều lần, như: chiến lược <i>“Chiến tranh cục bộ”</i>, <i>“tìm</i>
<i>diệt và bình định”</i>, <i>“Việt Nam hóa chiến tranh”</i>, trận <i>“Điện Biên Phủ trên không”</i>,


- Nội dung xuyên suốt của bài học này là đề cập đến giai đoạn từ khi Mĩ
chuyển sang chiến lược <i>“Chiến tranh cục bộ”</i> (giữa năm 1965), mở đầu bằng chiến
tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân, dẫn đến cả nước có chiến
tranh, cả nước trực tiếp đánh Mĩ, kéo dài đến Hiệp định Pari (ngày 27/1/1973) và
quân Mĩ rút hết về nước (ngày 29/3/1973). Cụ thể:


+/ Miền Nam: Từ giữa năm 1965 đến năm 1973, miền Nam trải qua hai thời
kì chiến đấu chống chiến tranh xâm lược của Mĩ: từ năm 1965 đến năm 1968 đánh
bại chiến lược <i>“Chiến tranh cục bộ”</i> của Tổng thống Giônxơn và từ năm 1969 đến
năm 1973 đánh bại chiến lược <i>“Việt Nam hóa chiến tranh”</i> của Tổng thống
Níchxơn.


+/ Miền Bắc trải qua hai thời kì chống chiến tranh phá hoại bằng khơng quân
và hải quân của Mĩ: Thời kì chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất bắt đầu từ ngày
5/8/1964 – sau sự kiện Mĩ dựng lên sự kiện <i>“Vịnh Bắc Bộ”</i> (chính thức từ ngày
7/2/1965 đến ngày 1/11/1968; thời kì chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai bắt đầu
ừ ngày 6/4/1972 (chính thức ngày 16/4/1972) đến ngày 15/1/1973. Giữa hai thời kì
chiến tranh phá hoại của Mĩ, miền Bắc tương đối hịa bình để khơi phục kinh tế và
hàn gắn vết thương chiến tranh.


</div>

<!--links-->
Tối đa hóa tỷ suất đầu tư và giáo dục kĩ năng
  • 25
  • 348
  • 0
  • ×