Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.26 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Frederic J., Gerges MD. Ghassan E. Kanazi MD., Sama , I. Jabbour-Khoury MD.
Review article from Journal of clinical anesthesia 2006
Phẫu thuật nội soi ổ bụng (PTNSOB) bắt đầu từ giữa
những năm 1950s.
Gần đây PTNSOB tiên tiến đã và đang hướng đến
những bệnh nhân già hơn và yếu hơn.
Kỹ thuật mới về PTNSOB là thách thức đối với người
gây mê hồi sức khi đánh giá về các vấn đề tiềm tàng.
<b>Ưu điểm</b> <b>Nhược điểm</b>
- Giảm mức độ đau sau mổ - Tổn thương hệ tim mạch và rối loạn
chức năng hô hấp.
- Thẩm mỹ hơn - Phải bơm khí vào ổ bụng
(pneumoperitoneum)
- Trở lại sinh hoạt bình thường nhanh
hơn
- Ảnh hưởng của tư thế bệnh nhân
- Ít chảy máu trong mổ hơn - Ảnh hưởng của bơm CO2
- Giảm rối loạn chuyển hóa - Đường cong học tập của các đội
- Chức năng hô hấp sau mổ tốt hơn - Thời gian phẫu thuật kéo dài khi PTV
chưa có kinh nghiệm
- Ít nhiễm trùng vết mổ hơn - Các vấn đề kỹ thuật và giá thành-giá trị
cao của phương tiện.
Ảnh hưởng sinh lý tối thiểu
Thải trừ nhanh
Khơng gây cháy nổ
Ít ảnh hưởng khi gây tắc mạch
Mức độ hòa tan cao trong máu
Khơng thể dùng <b>Khơng khí </b>và <b>Oxygen </b>để bơm vào ổ
bụng khi tiến hành PTNSB do nguy cơ cháy nổ khi dùng
dao điện lưỡng cực (bipolar) hoặc laser.
<b>Nitrogen</b> có thể gây các hậu quả nghiêm trọng hơn về tim
mạch khi có tình trạng tắc mạch khí.
<b>Helium</b> : làm tăng giá thành/hiệu quả của PTNSB.
<b>Argon</b> ảnh hưởng không tốt đến huyết động, đặc biệt là
lưu lượng máu đến gan.
<b>Carbon dioxide (CO<sub>2</sub>)</b>: gần với các tiêu chuẩn của khí
bơm lý tưởng và duy trì được vai trị như q trình bơm
khí ban đầu trong nội soi bụng. Khí tồn đọng hết nhanh
hơn nhưng có thể là nguyên nhân gây ưu thán và tắc
mạch khí.
<b>Kỹ thuật PTNSB khơng bơm khí</b>: là phương pháp thay
thế để tránh ảnh hưởng của bơm khí vào khoang phúc
<b>Kỹ thuật PTNSB khơng bơm khí </b>
Khơng có chống chỉ định tuyệt đối
Thận trọng ở các bệnh nhân:
Dự trữ tim mạch kém
Bệnh tăng phản ứng đường thở hoặc COPD
Chức năng thận kém hoặc bệnh thận giai đoạn cuối
Tăng áp lực ổ bụng hoặc có triệu chứng của hội chứng
khoang ổ bụng
Tăng áp lực nội sọ (ICP)
Ảnh hưởng của bơm khí vào khoang ổ bụng
Trên tim mạch
Trên hô hấp
Trên thần kinh
Ảnh hưởng của tư thế bệnh nhân
Các thay đổi về tim mạch và tư thế bệnh nhân
Các thay đổi về hô hấp và tư thế bệnh nhân
CO2 khuếch tán vào cơ thể trong q trình bơm khí ngồi phuc mạc
nhiều hơn khi bơm trong phúc mạc.
Bơm khí ngồi phúc mạc dẫn đến PaCO2 tăng cao.
Khi bơm trong phúc mạc, CO2 làm tăng áp lực ổ bụng trên mức áp lực
mạch máu trung tâm, làm ngăn ngừa hấp thu CO2.
Ưu thán gây tăng thơng khí phút tới 60% và hoạt hóa hệ thần kinh giao
cảm
Kích thích giao cảm dẫn đến tăng huyết áp, tần số tim và co bóp cơ
tim.
Trên tim mạch;
Thay đổi về huyết áp
Loạn nhịp tim
Trên hơ hấp;
Giảm các thể tích hơ hấp
Tăng áp lực đỉnh đường thở
Giảm compliance phổi thứ phát sau tăng áp lực ổ bụng
Trên thần kinh;
Tăng áp lực nội sọ
Giảm áp lực tưới máu não
Bơm khí màng bụng với mức áp lực (IAP) đã đặt
Thể tích khí CO<sub>2</sub>
Tình trạng thể tích tuần hồn của bệnh nhân
Kỹ thuật thơng khí
Tư thế bệnh nhân
Điều kiện phẫu thuật
Các thuốc sử dụng trong gây mê
Yếu tố quyết định quan trọng đến chức năng tim mạch trong quá
trình nội soi ổ bụng là áp lực bơm (IAP) và tư thế bệnh nhân
Hướng dẫn lâm sàng về bơm khí ổ bụng trong PTNSOB
Trước
mổ Bệnh nhân được xếp lịch PTNSOB
Xác định bệnh lý kèm theo.
Bù đủ thể tích tuần hồn trước mổ (A)
Trước can
thiệp ngoại
khoa
Can thiệp phẫu thuật Thời gian
Có bệnh
kèm theo?
- Theo dõi xâm lấn.(A)
- Đặt thông tiểu. (B)
- Cân nhắc can thiệp dùng thuốc
(betablocker , nitroglycerine).(A)
- Cân nhắc kỹ thuật khơng bơm
khí (B)
- Dùng ép khí ngắt qng ( C)
- Dùng thiết bị làm ấm bên
ngồi
<b>Có </b>
n
o
Bắt đầu theo dõi EtCO2
sau khi bơm khí (A)
Có bệnh
kèm theo?
<b>Có </b>
Can thiệp
ngoại khoa
Dùng mức áp lực
thấp nhất có thể (A)
Thiết lập bơm khí ổ bụng bằng
kỹ thuật tiếp cận kín hoặc mở
(A)
Dùng các dụng cụ nhỏ, nếu
phù hợp (A)
Tiến hành phẫu thuật
Sau khi kết thúc PT, lấy bỏ khí
tồn dư (B)
From : J. Neudecger : The European association for endoscopic surgery clinical practice guideline on the pneumoperitoneum
for laparoscopic surgery 2001 , Conference organization of the European Association for Endoscopic Surgery (E.A.E.S)
Tất cả BN có rối loạn tim phổi phải được tiếp cận đánh giá trước mổ bởi
bác sĩ gây mê hoặc tim mạch. Khơng có chống chỉ định tuyệt đối ở
những BN này.
Giải thích, ký giấy chấp nhận các biến chứng liên quan
Áp lực bơm khí ổ bụng thấp hơn (12-15 mmHg)
Sử dụng Helium hoặc nitrogen để bơm khí ổ bụng ở các bệnh nhân rối
loạn về tim phổi.
Giảm tối đa thời gian phẫu thuật thơng qua trợ giúp cuarnhuwngx người
có kinh nghiệm.
Đo EtCO<sub>2</sub> và bão hịa ơxy. BN rối loạn về tim phổi có thể áp dụng các
theo dõi xâm lấn, theo dõi khí máu (ABGs).
Ở BN béo cần troca dài (extra-long) và chú ý ngăn ngừa tắc tĩnh mạch
sâu (DVT).
<b>Tư thế đầu cao </b>làm giảm tĩnh mạch trở về và lưu lượng
tim, giảm huyết áp trung bình. Có thể nhầm lẫn ảnh hưởng
tư thế với tác dụng không mong muốn của thuốc mê.
<b>Tư thế đầu thấp </b>làm tăng tĩnh mạch trở về và bình
thường hóa huyết áp.
Ở các BN nặng, có thể dùng SA tim qua thực quản để
đánh giá chức năng tim.
Thay đổi khí máu và hơ hấp cơ học chịu ảnh hưởng của;
Thời gian bơm khí ổ bụng
tư thế bệnh nhân
Suy giảm chức năng hô hấp: giảm đi khi bệnh nhân ở tư
thế đầu cao và năng hơn khi BN ở tư thế đầu thấp
(Trendelenburg).
“ Gây mê tồn thân với ống NKQ và thơng khí kiểm
sốt là kỹ thuật an toàn hơn”
Gây tê vùng.
Gây tê trục thần kinh
Phong bế thần kinh ngoại vi
Thâm nhiễm thuốc tê tại chỗ (tiêm thấm)
Kỹ thuật gây mê và theo dõi phù hợp nhằm phát hiện
và giảm các biễn chứng của PTNSOB.
Thông thường, các theo dõi chuẩn là phù hợp cho PT
nội soi (NIBP, EKG , SpO2, EtCO2, kích thích thần
kinh và nhiệt độ)
Với BN huyết động không ổn định, chức năng tim
mạch giảm sử dụng theo dõi huyết động xâm lấn để
theo dõi liên tục và lấy mẫu thử khi máu.
Trong giai đoạn sớm sau mổ, tần số thở và EtCO<sub>2</sub>
của BN từ thở cao hơn sau mổ nội soi so với khi mổ
thông thường.
Các nguyên nhân suy giảm khả năng tăng thơng khí
gồm;
Tải lượng CO2 có thể dẫn đến ưu thán
Tồn dư các thuốc gây mê
Rối loạn chức năng cơ hoành
BN có bệnh tim nhạy cảm hơn với các thay đổi và bất
ổn huyết động sau phẫu thuật.
Sau 24 giờ phẫu thuật nội soi (hỏi qua ĐT);
50% đau chỗ rạch da
36% ngủ gà (drowsiness)
24% chóng mặt (dizziness)
Sau 7 ngày phẫu thuật nội soi;
71% đau bụng
45% đau vai
3% buồn nôn
Chỉ 8 % BN thích ở lại qua đêm
Gây tê tại chỗ
Opioid
Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAIDs)
Các kỹ thuật giảm đau đa phương thức
Các thuốc kháng cholinergic (anticholinergic)
Tramadol
Acetaminophen
Alpha-2 agonist ; Dexmedetomidine
Các kỹ thuật gây mê
TIVA ↔ Gây mê bằng thuốc mê bốc hơi
Sử dụng kết hợp NSAIDs và opioid
Hồi phục giãn cơ tự nhiên không sử dụng neostigmine
Các thuốc chống nôn
Ondansetron (5-HT3 receptor ) hiệu quả hơn các loại thuốc chống
nôn cũ hơn.
Ondansetron được sử dụng ở cuối cuộc mổ có tác dụng chống nơn
tốt hơn.
Dexamethasone làm giảm PONV trong 24 giờ đầu sau mổ và giảm
nhu cầu sử dụng thêm thuốc chống nôn, trong khi khơng có tác
dụng khơng mong muốn khi dùng liều duy nhất.
1. Bơm khí ra ngồi phúc mạc (ngồi ý muốn)
2. Tràn khí màng phổi (pneumothorax)
3. Tràn khí trung thất và tràn khí ổ bụng
(pneumoperitonium)
4. Tổn thương mạch máu
5. Tổn thương dạ dày ruột
6. Tổn thương hệ tiết niệu
Hầu hết PTNSB được thực hiện dưới gây mê toàn thân.
Với nội soi vùng tiểu khung có thể thực hiện dưới gây tê
vùng (bao gồm gây tê TK ngoại vi, gây tê trục thần kinh và
thâm nhiễm tại chỗ).
Phong bế thần kinh ngoại vi và thâm nhiễm tại chỗ là những
hỗ trợ tốt cho gây mê toàn thân và tạo thuận lợi cho giảm
đau sau mổ.
Các kỹ thuật khác như gây tê tủy sống, gây tê NMC và kết
hợp cả hai có thể áp dụng như kỹ thuật vô cảm duy nhất cho
nội soi bụng vùng tiểu khung.