Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 104 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1
2
<b>MỤC LỤC </b>
<b>A. MỤC TIÊU ...4</b>
<b>B. NỘI DUNG CHÍNH ...4</b>
<b>C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG ...4</b>
<b>D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ...4</b>
<b>PHẦN 1. DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC QUA MÔN KHOA HỌC ...5</b>
<b>CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC ...5</b>
<b>PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH ...5</b>
Chủ đề 1. Một số vấn đề chung về môn Khoa học ...5
Chủ đề 2. Tìm hiểu một số phương pháp dạy học đặc thù mơn Khoa học...10
<b>CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ </b>
<b>THUẬT DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ (BÀI HỌC) MÔN KHOA HỌC ...35</b>
Chủ đề 1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa xác định nội dung, năng lực, biểu hiện năng lực, và phương
pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề (bài học) ...35
Chủ đề 2. Quy trình thiết kế bài học nhằm phát triển PC, NL HS tiểu học ...56
<b>PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PC, NL HỌC SINH </b>
<b>TIỂU HỌC ...59</b>
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 4 và câu hỏi ...59
Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 5 và câu hỏi ...74
3
<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
CDTC Cơng dân tồn cầu
CT Chương trình
GV Giáo viên
DH Dạy học
HS Học sinh
PC Phẩm chất
KT Kiến thức
KN Kĩ năng
KH Khoa học
NL Năng lực
PTBV Phát triển bền vững
PP Phương pháp
SGK Sách giáo khoa
TBDH Thiết bị dạy học
4
<b>A. MỤC TIÊU </b>
1. Phân tích được những vấn đề chung về phương pháp, kĩ thuật DH và
giáo dục phát triển PC, NL HS tiểu học.
2. Lựa chọn, sử dụng được các phương pháp, kĩ thuật DH, giáo dục phù
hợp ở tiểu học nhằm phát triển PC, NL HS qua môn Khoa học trong CT GDPT
2018; lựa chọn, xây dựng được các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù
hợp với đối tượng HS tiểu học.
<b>B. NỘI DUNG CHÍNH </b>
<b>Phần 1. Dạy học phát triển PC, NL HS tiểu học qua môn Khoa học </b>
Chương 1. Phương pháp DH môn Khoa học phát triển PC, NL HS.
Chương 2. Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, phương pháp, kĩ thuật
DH môn Khoa học.
<b>Phần 2. Giáo án minh hoạ DH phát triển NL HS tiểu học </b>
Giáo án minh họa lớp 4: Sự lan truyền âm thanh.
Giáo án minh họa lớp 5: Mơi trường của chúng ta.
<b>C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG </b>
Bồi dưỡng tập trung (trước khi bồi dưỡng tập trung học viên tự nghiên cứu
qua hệ thống LMS).
<b>D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC </b>
1. Tài liệu chính: CT GDPT 2018; Tài liệu bồi dưỡng “Sử dụng PPDH và
giáo dục phát triển PC, NL học sinh tiểu học” môn Khoa học.
2. Thiết bị dạy học: Bút dạ, giấy A0; máy tính kết nối internet; Projector;
5
<b>PHẦN 1. DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU HỌC QUA MÔN </b>
<b>KHOA HỌC </b>
<b>CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC </b>
<b>PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH</b>
<b>MỤC TIÊU </b>
Sau khi học chương này, học viên có thể:
-Phân tích được yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực
đặc thù.
-Xác định được những định hướng chung về phương pháp giáo dục mơn
Khoa học.
-Trình bày các phương pháp đặc thù mơn Khoa học. Phân tích u cầu về
phương pháp dạy học phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu cần đạt mà chương
trình mơn Khoa học đã quy định.
<b>NỘI DUNG </b>
Chủ đề 1 Một số vấn đề chung về môn Khoa học
Chủ đề 2 Tìm hiểu một số phương pháp dạy học đặc thù môn Khoa học
<b>Chủ đề 1. Một số vấn đề chung về môn Khoa học </b>
<b>Hoạt động 1.</b> Tìm hiểu về yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực (gồm
năng lực chung và năng lực đặc thù) trong dạy học Khoa học
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
Nêu, phân tích được yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng
lực đặc thù trong dạy học Khoa học.
Trình bày được định hướng chung về phương pháp giáo dục khoa học và
liên hệ được với thực tiễn.
6
Làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi dưới đây. Tham khảo thông tin 1
trong thực hiện nhiệm vụ. Sau đó chia sẻ trong nhóm/trước lớp về kết quả tìm
hiểu.
Câu hỏi 1. Theo anh/chị, mơn Khoa học có thể góp phần (có ưu thế trong)
phát triển những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung như thế nào?
Câu hỏi 2. Các thành phần của năng lực đặc thù (năng lực khoa học tự
nhiên) trong dạy học Khoa học ở tiểu học? Theo anh/chị, trong thực tế dạy học
Khoa học ở tiểu học thì những thành phần năng lực nào của năng lực đặc thù đã
được thực hiện tốt/còn hạn chế? Lý do?
Câu hỏi 3. Ở trường anh/chị, việc thực hiện phương pháp giáo dục khoa
học theo các định hướng trong chương trình có những thuận lợi, khó khăn gì?
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả trả lời các câu hỏi.
<b>Thông tin cơ bản cho hoạt động 1 </b><i>(Theo Chương trình mơn Khoa học) </i>
<i><b>1.1. Mục tiêu của chương trình mơn Khoa học </b></i>
Mơn KH góp phần hình thành, phát triển ở HS tình yêu con người, thiên
nhiên; trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo
vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống.
Mơn học góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt,
môn học góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực khoa học tự nhiên,
giúp các em có những hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên, bước đầu có kĩ
năng tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh và khả năng vận dụng kiến thức
để giải thích các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các
vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân
và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh.
<i><b>1.2. Yêu cầu cần đạt </b></i>
<i>1.2.1 Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung </i>
Môn KH góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
Chương trình tổng thể.
<i>1.2.2 Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù </i>
7
xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Những biểu hiện của năng lực
khoa học tự nhiên trong mơn Khoa học được trình bày trong bảng sau:
<b>Thành phần </b>
<b>năng lực </b>
<b>Biểu hiện </b>
<i><b>Nhận </b></i> <i><b>thức </b></i>
<i><b>khoa học tự </b></i>
<i><b>nhiên</b></i>
− Kể tên, nêu, nhận biết được một số sự vật và hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên và đời sống, bao gồm một số vấn đề về chất,
năng lượng, thực vật, động vật, nấm và vi khuẩn, con người và
sức khoẻ, sinh vật và mơi trường.
− Trình bày được một số thuộc tính của một số sự vật và hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên và đời sống.
− Mô tả được sự vật và hiện tượng bằng các hình thức biểu đạt
như ngơn ngữ nói, viết, sơ đồ, biểu đồ.
− So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật và hiện tượng
dựa trên một số tiêu chí xác định.
− Giải thích được về mối quan hệ (ở mức độ đơn giản) giữa các
sự vật và hiện tượng (nhân quả, cấu tạo – chức năng,...).
<i><b>Tìm hiểu mơi </b></i>
<i><b>trường </b></i> <i><b>tự </b></i>
<i><b>nhiên </b></i> <i><b>xung </b></i>
<i><b>quanh </b></i>
− Quan sát và đặt được câu hỏi về sự vật, hiện tượng, mối quan
hệ trong tự nhiên, về thế giới sinh vật bao gồm con người và vấn
đề sức khoẻ.
− Đưa ra dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng (nhân quả, cấu tạo – chức năng, ...).
− Đề xuất được phương án kiểm tra dự đốn.
− Thu thập được các thơng tin về sự vật, hiện tượng, mối quan
hệ trong tự nhiên và sức khoẻ bằng nhiều cách khác nhau (quan
sát các sự vật và hiện tượng xung quanh, đọc tài liệu, hỏi người
lớn, tìm trên Internet, ...).
− Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành,
làm thí nghiệm tìm hiểu những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ
trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thí
nghiệm, thực hành, ...
8
<b>Thành phần </b>
<b>năng lực </b>
<b>Biểu hiện </b>
xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa sự vật, hiện
tượng.
<b>Vận </b> <b>dụng </b>
<b>kiến thức, kĩ </b>
<b>năng đã học </b>
− Giải thích được một số sự vật, hiện tượng và mối quan hệ
trong tự nhiên, về thế giới sinh vật, bao gồm con người và các
biện pháp giữ gìn sức khoẻ.
− Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản trong đó vận
dụng kiến thức khoa học và kiến thức kĩ năng từ các môn học
khác có liên quan.
− Phân tích tình huống, từ đó đưa ra được cách ứng xử phù hợp
trong một số tình huống có liên quan đến sức khoẻ của bản thân,
gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên xung quanh; trao
đổi, chia sẻ, vận động những người xung quanh cùng thực hiện.
− Nhận xét, đánh giá được phương án giải quyết và cách ứng xử
trong các tình huống gắn với đời sống.
<i><b>1.3 Nội dung giáo dục </b></i>
Nội dung giáo dục của môn KH bao gồm 6 chủ đề: <i>Chất, Năng lượng, </i>
<i>Thực vật và động vật; Nấm, Vi khuẩn; Con người và sức khỏe; Sinh vật và môi </i>
<i>trường. </i>Những chủ đề này được phát triển từ lớp 4 đến lớp 5. Tùy theo từng chủ
đề, nội dung giáo dục giá trị và kĩ năng sống; giáo dục sức khỏe, công nghệ,
giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng tránh giảm nhẹ rủi ro
thiên tai, ... được thể hiện ở mức độ đơn giản và phù hợp.
Nội dung khái quát:
<b>Mạch nội dung </b> <b>Lớp 4 </b> <b>Lớp 5 </b>
<b>Chất </b> − Nước
− Khơng khí
− Đất
9
<b>Mạch nội dung </b> <b>Lớp 4 </b> <b>Lớp 5 </b>
<b>Năng lượng </b> − Ánh sáng
− Âm thanh
− Nhiệt
− Vai trò của năng lượng
− Năng lượng điện
− Năng lượng chất đốt
− Năng lượng mặt trời, gió và nước
chảy
<b>Thực vật và động </b>
<b>vật </b>
− Nhu cầu sống của
thực vật và động vật
− Ứng dụng thực
tiễn về nhu cầu sống
của thực vật, động
vật trong chăm sóc
cây trồng và vật
ni
− Sự sinh sản ở thực vật và động
vật
− Sự lớn lên và phát triển của thực
vật và động vật
<b>Nấm, vi khuẩn </b> − Nấm − Vi khuẩn
<b>Con người và sức </b>
<b>khỏe </b>
− Dinh dưỡng ở
người
− Một số bệnh liên
quan đến dinh
dưỡng
− An toàn trong
cuộc sống: Phòng
tránh đuối nước
− Sự sinh sản và phát triển ở người
− Chăm sóc sức khoẻ tuổi dậy thì
− An tồn trong cuộc sống: Phịng
tránh bị xâm hại
<b>Sinh vật và môi </b>
<b>trường </b>
− Chuỗi thức ăn
− Vai trò của thực
vật trong chuỗi thức
ăn
− Vai trị của mơi trường đối với
sinh vật nói chung và con người
nói riêng
10
<b>Mạch nội dung </b> <b>Lớp 4 </b> <b>Lớp 5 </b>
trường
<i><b>1.4. Định hướng chung về phương pháp giáo dục </b></i>
Phương pháp giáo dục môn KH được thực hiện theo các định hướng chung
nêu tại Chương trình tổng thể, bảo đảm các yêu cầu sau:
-Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS. Chú trọng tạo cơ hội cho HS học qua trải nghiệm; học qua điều tra,
khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình
huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong và ngoài lớp học,
ngồi khn viên nhà trường.
-Dạy học gắn liền với thực tiễn; quan tâm rèn luyện năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong đời sống
thực của HS.
-Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể;
quan tâm đến hứng thú và chú ý tới sự khác biệt về khả năng của học sinh để áp
dụng phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả nhằm hình thành, phát triển phẩm
chất và năng lực ở mỗi HS.
Tùy theo từng chủ đề, từng bài học, GV có thể lựa chọn một số phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học như phương pháp quan sát, thí nghiệm, thực
hành, thảo luận theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, học theo dự án, học tập
dựa trên khám phá/điều tra, học theo mơ hình 5E; và một số kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật mảnh ghép, động não, sư đồ tư duy, KWL, ...
<b>Chủ đề 2. Tìm hiểu một số phương pháp dạy học đặc thù môn Khoa học </b>
<b>Hoạt động 2. Tìm hiểu phương pháp dạy học nhằm hình thành, phát </b>
<b>triển phẩm chất, năng lực trong dạy học Khoa học </b>
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
11
-Phân tích được vai trị của các phương pháp đó trong việc hình thành và
phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù ở HS.
-Vận dụng phương pháp dạy học môn Khoa học trong thiết kế dạy học một
số nội dung cụ thể.
<i>Nhiệm vụ của học viên:</i>
Làm việc cá nhân rồi thảo luận theo nhóm các nhiệm vụ dưới đây. Tham
khảo thông tin 2 trong thực hiện nhiệm vụ. Sau đó chia sẻ trong nhóm/trước lớp
về kết quả tìm hiểu.
Nhiệm vụ 1. Lựa chọn 01 phương pháp dạy học và cho ví dụ minh họa thể
hiện rõ các bước đã nêu của phương pháp dạy học đó và phân tích cơ hội hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.
Nhiệm vụ 2. Liên hệ thực tế:
a/ Ở trường bạn, GV có thường xuyên sử dụng phương pháp này trong dạy
học môn Khoa học không? Sử dụng PP này đã hiệu quả chưa? Đưa ra ví dụ
minh họa cho nhận định của bạn.
b/ Tìm hiểu những ưu điểm/thuận lợi và khó khăn của GV khi tổ chức cho
HS theo 1 phương pháp dạy học mà bạn lựa chọn.
Nhiệm vụ 3. Thực hành hoạt động minh họa phương pháp dạy học đã
chuẩn bị (có thể chỉ một/một số bước) - trao đổi, rút kinh nghiệm về cách thức
sử dụng phương pháp.
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả thảo luận trình bày trên giấy A0 hoặc Powerpoint.
<b>Thông tin cơ bản cho hoạt động 2 </b>
<b>2.1. Phương pháp quan sát </b>
<i>2.1.1. Đặc trưng của phương pháp quan sát </i>
Học sinh sử dụng giác quan để thu thập thông tin về các sự vật, hiện tượng.
Sau đó các em xử lí các thơng tin đã tìm được bằng cách đối chiếu, so sánh,
phân tích, tổng hợp, ... để rút ra kết luận.
Đối tượng quan sát là tranh, ảnh, sơ đồ, mơ hình, vật thật, các hiện tượng,
quá trình xảy ra trong đời sống xã hội hàng ngày, trong tự nhiên, hiện tượng
diễn ra trong thí nghiệm, các “bóng nói”, ơ chữ trong tranh ...
Trong q trình quan sát, HS có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ như:
nhiệt kế, kính lúp, ... để quan sát hoặc bút giấy để ghi chép thông tin quan sát
được.
12
<i>2.1.2. Quy trình thực hiện </i>
Qui trình thực hiện phương pháp quan sát trong dạy học môn Khoa học ở
tiểu học:
<i>Bước 1:</i> Xác định mục đích quan sát: quan sát nhằm đạt được mục đích gì,
quan sát để làm gì.
GV yêu cầu một vài học HS đọc các câu lệnh, câu hỏi sau logo quan sát
trong sách giáo khoa (SGK). GV có thể kiểm tra xem HS có hiểu được mục đích
quan sát chưa bằng cách đặt lại câu hỏi cho HS, chẳng hạn như: <i>“Nhiệm vụ của </i>
<i>chúng ta sẽ là quan sát cái gì và để làm gì?”. </i>
Những việc làm trên là cần thiết để đảm bảo rằng HS đã biết được mục
đích của nhiệm vụ quan sát: quan sát cái gì, để thu nhận được thơng tin gì. Tránh
tình trạng HS khơng rõ các em cần phải quan sát cái gì và sau khi quan sát
khơng phân tích, xử lí thông tin được, không rút ra được kiến thức khoa học qua
quan sát.
Tùy theo câu lệnh hoặc câu hỏi nếu có từ ngữ/thuật ngữ khó thì GV cần
phải giải thích cho HS.
<i>Bước 2</i>: Thực hiện q trình quan sát để thu thập thông tin. Sử dụng một
hoặc nhiều giác quan để quan sát đối tượng.
Trước khi HS vào quan sát, GV nên nói để HS biết nhiệm vụ quan sát sẽ
được thực hiện trong khoảng thời gian bao lâu để HS chủ động và cố gắng,
không bị sa đà vào đối tượng quan sát hoặc nói chuyện riêng.
Giải thích cho HS cách tiến hành quan sát. Chẳng hạn như: quan sát theo
trình tự; theo thứ tự từng tranh; quan sát xem có ai/cái gì trong tranh, họ đang
làm gì, nói gì; tranh vẽ gì; hiện tượng gì sẽ xảy ra khi thực hiện thí nghiệm;...
ghi lại các thông tin quan sát được (nếu cần thiết);
GV khuyến khích HS đưa ra những thắc mắc, câu hỏi khi quan sát. Tổ chức
cho HS quan sát để tìm tịi, phát hiện kiến thức theo hình thức cá nhân, cặp hoặc
nhóm tùy theo mức độ khó của thông tin cần thu thập. Nếu việc quan sát cần thu
thập các thông tin đơn giản, dễ phát hiện thì có thể theo hình thức cá nhân hoặc
cặp. Yêu cầu thu thập, phát hiện thông tin phức tạp hơn thì tổ chức theo hình
thức nhóm để các em hỗ trợ nhau. Hạn chế việc sử dụng đối tượng quan sát chỉ
để minh hoạ cho điều GV giảng giải.
13
Trên cơ sở HS đã quan sát, GV gợi ý, hướng dẫn HS xử lí các thơng tin đã
tìm được bằng cách đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, nhận xét, khái quát
hóa... để rút ra kết luận.
GV có thể sử dụng những câu hỏi để dẫn dắt HS biết cách phân tích, xử lí
và thu nhận thơng tin, chẳng hạn như: <i>Em hãy quan sát lại xem mọi người trong </i>
<i>tranh đang làm gì? Việc làm đó là đúng/sai, nên/khơng nên? Em hãy quan sát </i>
<i>lại từng hình, nhìn kĩ vào từng bơng hoa và tìm ra nhị, nhụy của hoa ... </i>
<i>Bước 4:</i> Thơng báo kết quả, trình bày kết quả theo nhóm hoặc trước lớp.
HS báo cáo kết quả thu được qua quá trình quan sát và xử lí thơng tin. Tùy
theo nội dung kiến thức và đặc điểm lớp học, GV có thể tổ chức để HS báo cáo
trong nhóm hoặc các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.
Lưu ý khi tổ chức cho HS báo cáo trước lớp cần tạo cơ hội cho nhiều nhất
các nhóm HS được báo cáo, nên mỗi nhóm báo cáo từng phần, từng ý khác nhau
để tránh lặp lại, tạo sự nhàm chán cho HS. Nhóm này báo cáo, các nhóm lắng
nghe để nhận xét.
Nên đặt ra những câu hỏi chẳng hạn như:<i> Vì sao các em lại biết điều đó?.... </i>
Để tạo cơ hội cho HS được giải thích, nêu được cách các em tư duy để điều
chỉnh khi các em sai hoặc khuyến khích khi các em làm đúng.
<i>2.1.3. Lưu ý </i>
<i>a) Thơng qua việc sử dụng phương pháp quan sát có thể phát triển ở HS: </i>
Năng lực chung:
-Năng lực tự học (khi HS được tự lực tiến hành quan sát để tìm tịi kiến
thức, tự nhận xét việc thực hiện).
-Năng lực giải quyết vấn đề (khi HS từ quan sát, phát hiện vấn đề hoặc từ
quan sát, thu thập thông tin để giải quyết vấn đề).
-Năng lực giao tiếp (khi HS quan sát, ghi lại thông tin bằng các cách khác
nhau (mô tả, bảng, biểu đồ), trao đổi thông tin quan sát được).
Phẩm chất chủ yếu:
-Tình yêu thiên nhiên (khi HS được quan sát các sự vật, hiện tượng tự
nhiên).
14
-Ham hiểu biết, tìm hiểu thế giới tự nhiên, vận dụng kiến thức vào giải
thích các sự vật, hiện tượng quan sát được, và vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống.
Năng lực khoa học tự nhiên:
-Phương pháp quan sát góp phần hình thành và phát triển cả 3 thành phần
năng lực khoa học tự nhiên. Đó là:
Thành phần năng lực tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh (đưa ra câu
hỏi, quan sát, ghi lại kết quả, rút ra nhận xét, …).
Thành phần nhận thức khoa học tự nhiên: nhận biết được tính chất của sự
vật hiện tượng từ kết quả nghiên cứu.
Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trong phân tích, giải thích
kết quả.
b) <i>Cần sử dụng kết hợpphương pháp quan sát với các phương pháp khác</i>
Phương pháp quan sát thường được sử dụng kết hợp với phương pháp hỏi –
đáp hoặc phương pháp hợp tác nhóm, …
Việc kết hợp với phương pháp hỏi đáp giúp cho GV định hướng, dẫn dắt,
gợi mở HS quan sát tập trung hơn, hướng việc quan sát tới nhiệm vụ học tập cần
giải quyết.
Việc kết hợp với phương pháp hợp tác nhóm giúp cho các HS hỗ trợ, tương
tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập. Cần lưu ý có sự phân cơng cụ thể
rõ ràng trong nhóm, và đảm bảo các thành viên trong nhóm đều tham gia học
tập.
<i>2.1.4. Ví dụ minh họa </i>
Khi dạy học về Chủ đề <i>Đất, </i>các nội dung về ngun nhân gây xói mịn đất.
GV tổ chức cho HS quan sát một số hình như:
+ Hình trời mưa, nước đục ngầu chảy mạnh.
+ Hình ở cánh đồng, gió thổi mạnh làm bụi mù mịt.
+ Hình sườn dốc, nước đục ngầu đang chảy mạnh, tạo thành các rãnh trên
đồi.
15
+ Hình đàn bị đang gặm cỏ, một số con chạy, cày xới đất làm bụi mù mịt.
Có thể tiến hành theo phương pháp quan sát với các bước như sau (Có thể
tổ chức cho HS quan sát theo hình thức cá nhân, cặp hoặc nhóm):
<i>Bước 1</i>. HS biết rõ nhiệm vụ quan sát: quan sát các hình, chỉ ra nguyên
nhân gây xói mịn đất.
<i>Bước 2</i>. HS quan sát mỗi hình; GV hướng dẫn các em theo các câu hỏi
như: Dấu hiệu nào cho thấy đất bị xói mịn? Ngun nhân nào đã dẫn tới điều
đó? Điều gì đã ảnh hưởng tới mức độ xói mịn đất? Hoạt động (quan sát được
trong hình) gây ảnh hưởng gì? …
Các em ghi lại thông tin quan sát (nếu thấy cần thiết).
<i>Bước 3</i>. Xử lí thơng tin đã thu thập được để rút ra kết luận.
Trên cơ sở HS đã quan sát, gợi ý, hướng dẫn HS xử lí các thơng tin đã tìm
được bằng cách đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, nhận xét để rút ra kết
luận.
GV có thể sử dụng những câu hỏi để dẫn dắt HS biết cách phân tích, xử lí
thơng tin, chẳng hạn như: Với kết quả quan sát được như vậy, có những nguyên
nhân nào gây ra xói mịn đất? … Ngồi ra GV cũng gợi ý để các em liên hệ với
kinh nghiệm về các hiện tượng thực tế mà các em đã quan sát được.
<i>Bước 4.</i> Thơng báo/trình bày kết quả theo nhóm hoặc trước lớp.
HS báo cáo kết quả thu được (GV có thể tổ chức để HS báo cáo trong
nhóm hoặc các nhóm báo cáo kết quả trước lớp).
Nên đặt ra những câu hỏi giúp các HS phân tích, mở rộng thêm. Ví dụ sau
khi HS trình bày các ngun nhân dẫn đến đất trồng bị xói mịn, GV nêu câu
hỏi: Vì sao các em lại đưa ra những ngun nhân làm xói mịn đất như vậy?
Tiếp theo, GV có thể giúp các em hệ thống lại những nguyên nhân đã đưa ra
thành các nhóm nguyên nhân:
+ Tác động của tự nhiên: mưa, gió.
+ Tác động của động vật: đào, xới đất.
+ Tác động của con người: chặt phá rừng, cây cối, làm mất lớp cỏ trên mặt
đất, ...
16
<i>2.2.1. Đặc trưng của phương pháp thí nghiệm </i>
Trong PP thí nghiệm, HS tác động lên sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
Qua quan sát những hiện tượng, biến đổi xảy ra trong thí nghiệm, HS thiết lập
các mối quan hệ, giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận.
<i>2.2.2. Quy trình thực hiện </i>
<i>Bước 1</i>: Xác định mục đích của thí nghiệm.
Xác định tính chất, mối quan hệ gì cần tìm hiểu. Dự đoán cần được kiểm
tra?
<i>Bước 2</i>: Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm:
Xác định những dụng cụ cần thiết; Vạch kế hoạch cụ thể (cần thực hiện
thao tác gì để làm bộc lộ tính chất, mối quan hệ cần nghiên cứu; Yếu tố gì thay
đổi? Yếu tố gì được giữ nguyên?; Quan sát yếu tố gì? Quan sát, ghi lại kết quả
quan sát bằng cách nào?; ...).
<i>Bước 3</i>: Tiến hành thí nghiệm
Bố trí, lắp ráp và làm thí nghiệm theo các bước đã vạch ra.
<i>Bước 4</i>: Phân tích kết quả để rút ra kết luận.
Từ kết quả, suy luận, phân tích để rút ra nhận xét, kết luận về tính chất, mối
quan hệ. Kết luận về tính đúng đắn của dự đốn?
<i>Bước 5</i>: Thông báo kết quả.
HS báo cáo kết quả thu được. GV có thể tổ chức để HS báo cáo trong nhóm
Nên đặt ra những câu hỏi chẳng hạn như:<i> Tại sao? Các em đã làm như thế </i>
<i>nào? Các em có nhận xét gì về kết quả thu được? …</i>
<i>2.2.3. Lưu ý </i>
<i>a) Thông qua việc sử dụng phương pháp thí nghiệm có thể phát triển ở HS:</i>
Các năng lực chung:
17
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (khi HS xây dựng phương án thí
nghiệm, tiến hành thí nghiệm để thu thập thông tin, giải quyết vấn đề).
-Năng lực giao tiếp (khi HS quan sát kết quả thí nghiệm, ghi lại thông tin
bằng các cách khác nhau (mô tả, bảng, biểu đồ, trao đổi thông tin quan sát
được).
-Năng lực hợp tác (khi HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm).
Phẩm chất chủ yếu:
-Tình yêu thiên nhiên (khi HS làm thí nghiệm tìm hiểu về các sự vật, hiện
tượng tự nhiên).
-Trung thực trong tiến hành, thông báo kết quả thí nghiệm.
-Cẩn thận, tuân thủ các quy định về an tồn trong làm thí nghiệm.
-Ham hiểu biết, tìm hiểu thế giới tự nhiên qua việc tiến hành thí nghiệm.
Năng lực khoa học tự nhiên:
Phương pháp thí nghiệm góp phần hình thành và phát triển năng lực đặc
thù – năng lực khoa học tự nhiên. Cụ thể là:
Thành phần năng lực tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh (quan sát,
dự đoán, đề xuất phương án kiểm tra dự đoán, sử dụng thiết bị để làm thí
nghiệm, ghi lại kết quả, rút ra nhận xét, …).
Thành phần nhận thức khoa học tự nhiên: Nhận biết được tính chất của sự
vật hiện tượng từ kết quả nghiên cứu.
Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: trong đưa ra dự đoán,
phương án kiểm tra dự đốn, giải thích kết quả.
<i>b) Một số lưu ý khác </i>
-Cần xác định rõ mục đích, nhiệm vụ, thời gian làm thí nghiệm.
-GV cần hướng dẫn rõ ràng một số kĩ thuật cần thiết (VD: cách sử dụng
dụng cụ); lưu ý các em về vấn đề an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm.
18
-Các pha dự đốn, thảo luận, giải thích và rút ra kết luận từ kết quả quan
sát được cần được quan tâm thấu đáo để giúp HS thấy được sự gắn kết giữa thí
nghiệm các em làm với nội dung bài học. Không nên thông báo trước những kết
Trong khi HS làm thí nghiệm, GV theo dõi, khuyến khích các em đặc biệt
là những nhóm yếu và có những hướng dẫn cần thiết (tuy nhiên không làm hộ).
Trong khi tổ chức cho HS tiến hành các thí nghiệm, cần lưu ý hình thành dần
cho các em các kĩ năng lập kế hoạch thí nghiệm, bố trí dụng cụ, quan sát, ghi kết
quả, ...; giáo dục cho các em thái độ trung thực, cẩn thận, kiên nhẫn trong học tập.
Tạo cho các em hứng thú muốn tìm hiểu, mong muốn làm thí nghiệm để
tìm câu trả lời (chẳng hạn, GV có thể đưa ra một hiện tượng hoặc ứng dụng gần
gũi mà các em muốn tìm hiểu; trình diễn một hiện tượng mâu thuẫn với suy nghĩ
thông thường của các em; ...).
Tuỳ vào từng nội dung bài học, điều kiện thời gian và cơ sở vật chất, GV
có thể phân cơng cho mỗi nhóm một nhiệm vụ thí nghiệm hoặc các nhóm cùng
tiến hành một thí nghiệm sau đó sẽ chia sẻ với cả lớp. Việc tổ chức thí nghiệm
theo nhóm nhỏ tạo điều kiện cho HS được trực tiếp tham gia nhiều hơn vào việc
tìm tịi, xây dựng kiến thức cho bản thân và có nhiều cơ hội rèn luyện kĩ năng.
GV cần chú ý cho HS phân công, hợp tác, trao đổi với nhau trong quá trình vạch
kế hoạch tiến hành, dự đoán, thao tác thực hiện, quan sát, ghi kết quả, giải thích
kết quả thu nhận được, ...
Trong một số trường hợp, khó tiến hành theo nhóm do điều kiện cơ sở vật
chất, thời gian, GV cũng có thể tiến hành thí nghiệm chung cho cả lớp, lúc này
GV cũng cần lưu ý phát huy tối đa tính tích cực của HS trong việc tham gia vào
dự đốn, lập kế hoạch, phân tích kết quả để rút ra kết luận, ...
Cần có sự chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về các dụng cụ thí nghiệm trước khi lên lớp
-Hướng dẫn cụ thể về yêu cầu thí nghiệm. Nếu hoạt động bao gồm một
chuỗi nhiệm vụ cần làm, có thể viết sẵn yêu cầu cho các em, trong đó chia nhỏ
thành từng phần việc nhỏ hơn. Cũng có thể sử dụng tranh ảnh, … cụ thể hóa,
trực quan hóa cho sơ đồ, quy trình thí nghiệm nếu thấy cần thiết.
-Quan tâm sử dụng các phương tiện dạy học đơn giản, gần gũi, thu hút,
hấp dẫn đối với HS nhằm kích thích nhu cầu, động cơ học tập của HS.
19
HS cách thức phân tích, lập luận từ kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận); sử
dụng các câu hỏi trắc nghiệm hỗ trợ HS rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm.
<i><b>2.2.4. Ví dụ minh họa </b></i>
<i>GV tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm về sự tạo thành và sự thay đổi </i>
<i>bóng của vật (chủ đề Ánh sáng). </i>
Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm.
Bước 1. Xác định mục đích thí nghiệm
Tìm hiểu: Bóng xuất hiện khi nào? Ở đâu? Khi nào thì kích thước bóng của
vật nhỏ đi/to lên? Vật như thế nào sẽ không tạo thành bóng? ...
Có thể cho HS đưa ra các dự đoán.
<i>Bước 2</i>. Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm:
Sau đây là một thí nghiệm tìm hiểu về sự tạo thành bóng của vật. Bố trí thí
nghiệm như hình. Đặt quyển sách chắn giữa đèn và tấm bìa. Khi bật đèn, trên
tấm bìa ta quan sát thấy bóng của quyển sách.
<i>Bước 3.</i> Làm thí nghiệm để tìm hiểu (kiểm tra các dự đoán).
20
<i>Bước 4.</i> Phân tích kết quả để rút ra kết luận.
Từ kết quả, suy luận, phân tích để rút ra nhận xét, kết luận về sự tạo thành
bóng (điều kiện để tạo thành bóng, vị trí của bóng) và sự thay đổi của bóng. Kết
luận về tính đúng đắn của các dự đốn.
<i>Bước 5</i>: Thơng báo kết quả.
HS báo cáo kết quả thu được. GV có thể tổ chức để HS báo cáo trong nhóm
hoặc các nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Các HS, các nhóm lắng nghe để nhận
xét.
Nên đặt ra những câu hỏi chẳng hạn như:<i> Các em đã thay đổi vị trí tấm </i>
<i>chắn như thế nào? Các em có có gặp khó khăn gì khi tiến hành thí nghiệm hay </i>
<i>khơng? …</i>
<i><b>2.3. Dạy học dựa trên tìm tịi, khám phá khoa học (dạy học khám phá) </b></i>
<i>2.3.1. Đặc trưng của dạy học khám phá </i>
Dạy học khám phá có một số đặc trưng sau đây:
(1) HS được thu hút bởi các câu hỏi định hướng khoa học.
Trong nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học thường đặt ra hai loại câu
hỏi chủ yếu là “Tại sao?” và “Như thế nào?”. Loại câu hỏi thứ nhất hỏi về những
điều hiển nhiên đang tồn tại, ví dụ: Tại sao cây bàng rụng lá vào mùa đông? Tại
sao gấu không cần ăn vào mùa đông? Tại sao tim có thể hoạt động suốt đời? ...
Loại câu hỏi thứ hai hỏi về cách thức hình thành những điều đó, ví dụ: Cá hơ
hấp như thế nào? Quá trình tiêu hóa của chúng ta diễn ra như thế nào? ... Các
câu hỏi thứ hai thường dễ tìm được câu trả lời hơn so với các câu hỏi loại một.
Trong dạy học khám phá, GV đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng cho HS tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi như vậy. Đôi khi, để đơn
giản và phù hợp với mức độ nhận thức của HS, GV cũng có thể chuyển từ một
câu hỏi “tại sao” thành một câu hỏi “như thế nào”.
(2) HS tiến hành tìm kiếm, thu thập các bằng chứng và sử dụng chúng để
xây dựng và đánh giá các cách giải thích cho câu hỏi định hướng khoa học đã
được đặt ra ban đầu.
21
thích cho các hiện tượng khoa học. Các cách giải thích khoa học cần phải phù
hợp với các bằng chứng đang có và mang đến cho HS những hiểu biết mới.
(3) HS công bố kết quả, kiểm chứng và đánh giá cách giải thích của mình
bằng cách đối chiếu nó với cách giải thích của bạn bè và với các kiến thức khoa
học.
Khám phá khoa học khác với các dạng khám phá khác ở chỗ các giải thích
được đề xuất có thể được xem xét lại, thậm chí có thể bị loại bỏ dưới ánh sáng
của những phát hiện mới. Các nhà khoa học cần phải công bố nghiên cứu của
Tương tự như vậy, HS sẽ thu được nhiều lợi ích khi họ chia sẻ và so sánh
kết quả của mình với các bạn trong lớp, thơng qua đó, tạo cơ hội cho họ đặt ra
các câu hỏi, kiểm tra các bằng chứng, xác định các lập luận sai lầm, xem xét các
giải pháp thay thế. Họ cũng có thể nhận thức được kết quả của họ có quan hệ với
các kiến thức khoa học hiện tại như thế nào.
Dạy học dựa trên tìm tịi, khám phá khoa học theo quan điểm dạy học khám
phá, thể hiện quan điểm dạy học khoa học cần tổ chức cho học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức, giúp các em phát triển các phẩm chất, năng lực, có những
hiểu biết ban đầu về hoạt động nghiên cứu khoa học (không phải là học, tiếp
nhận hệ thống kiến thức đã sẵn có mà là q trình tìm tịi, khám phá thế giới tự
nhiên, từ đó xây dựng nên hệ thống kiến thức khoa học). Quan điểm dạy học
khám phá được chú trọng thực hiện trong dạy học các chủ đề của môn Khoa
học.
<i>2.3.2. Quy trình dạy học khám phá</i>
Dạy học khám phá không phải là một chuỗi các hoạt động theo quy trình
cứng nhắc mà có thể được thay đổi và sử dụng linh hoạt phụ thuộc vào mức độ
nhận thức và năng lực của HS. Trong bài học này, có thể thấy đầy đủ các đặc
trưng của dạy học khám phá; nhưng trong bài học khác, chỉ một vài đặc trưng
được thể hiện rõ. Căn cứ vào mức độ chủ động của HS trong quá trình học tập,
có thể phân chia và vận hành dạy học khám phá theo các bước và các mức độ
sau đây:
<b>Các bước vận </b>
<b>hành dạy học </b>
<b>Các mức độ của dạy học khám phá </b>
22
<b>Các bước vận </b>
<b>hành dạy học </b>
<b>khám phá </b>
<b>Các mức độ của dạy học khám phá </b>
<i><b>Mức 1 </b></i> <i><b>Mức 2 </b></i> <i><b>Mức 3 </b></i> <i><b>Mức 4 </b></i>
<i>Câu hỏi định </i>
<i>hướng </i> <i>khoa </i>
<i>học </i>
HS được GV
cung cấp sẵn
các câu hỏi
định hướng.
HS làm rõ hơn
câu hỏi được
cung cấp bởi
GV hoặc các
nguồn tài liệu
HS lựa chọn
trong số các
câu hỏi có
sẵn, từ đó
cũng có thể
đề xuất câu
hỏi mới.
HS tự đặt ra
các câu hỏi.
<i>Tìm kiếm các </i>
<i>bằng </i> <i>chứng </i>
<i>cần thiết để </i>
<i>trả lời cho câu </i>
<i>hỏi </i>
HS được cung
cấp các dữ liệu
và hướng dẫn
cách phân tích.
HS được cung
cấp các dữ liệu
và được yêu
cầu phân tích.
HS được
hướng dẫn để
thu thập các
dữ liệu.
HS xác định
được các
bằng chứng
phù hợp cần
thu thập.
<i>Tạo ra các </i>
<i>giải thích từ </i>
<i>các </i> <i>bằng </i>
<i>chứng thu thập </i>
<i>được </i>
HS được cung
cấp các giải
thích.
HS được cung
cấp một số
cách thức sử
dụng các bằng
chứng để tạo
thành các giải
thích.
HS được
hướng dẫn để
tổng hợp các
bằng chứng
và tạo ra các
giải thích.
HS tạo nên
các giải thích
sau khi
nghiên cứu,
tổng hợp các
bằng chứng.
<i>Đối chiếu, kết </i>
<i>nối các giải </i>
<i>thích với kiến </i>
<i>thức khoa học </i>
HS được cung
HS được chỉ
dẫn tới các
nguồn kiến
thức khoa học.
HS được
hướng dẫn
cách thức
kiểm tra các
nguồn tài liệu
khác và tạo ra
kết nối giữa
chúng với các
giải thích.
HS độc lập
kiểm tra các
nguồn tài
liệu khác và
tạo ra kết nối
giữa chúng
với các giải
thích.
<i>Cơng bố kết </i>
<i>quả, chia sẻ, </i>
<i>đánh giá các </i>
HS được chỉ
dẫn từng bước
trong quy trình
HS được trợ
giúp ở một số
bước trong quy
HS được
hướng dẫn
trong quá
HS tạo ra
những lập
23
<b>Các bước vận </b>
<b>hành dạy học </b>
<b>khám phá </b>
<b>Các mức độ của dạy học khám phá </b>
<i><b>Mức 1 </b></i> <i><b>Mức 2 </b></i> <i><b>Mức 3 </b></i> <i><b>Mức 4 </b></i>
<i>giải thích </i> cơng bố kết
quả và đánh
giá các giải
thích.
trình công bố
kết quả và
đánh giá các
giải thích.
trình tạo ra
những lập
luận logic,
khoa học để
công bố kết
khoa học để
công bố kết
quả và đánh
giá các giải
thích.
<i>2.3.3. Lưu ý </i>
<i>a) Thông qua sử dụng phương pháp dạy học khám phá có thể phát triển ở HS:</i>
Các năng lực chung:
-Năng lực tự học (khi HS đưa ra câu hỏi, đưa ra phương án tìm tịi khám
phá, lập kế hoạch thực hiện, tự đánh giá việc thực hiện).
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (khi HS đưa ra câu hỏi, tìm kiếm
các bằng chứng cần thiết, giải thích để trả lời cho câu hỏi).
-Năng lực giao tiếp (khi HS quan sát, ghi lại thông tin bằng các cách khác
nhau (mô tả, bảng, biểu đồ), trao đổi, công bố kết quả.
-Năng lực hợp tác (khi HS tiến hành khám phá theo nhóm).
Phẩm chất chủ yếu:
-Tình u con người, cây cối, con vật, ... (khi HS làm khám phá tìm hiểu
về các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên).
-Phát huy trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên.
Năng lực khoa học tự nhiên:
Phương pháp dạy học khám phá giúp phát triển năng lực đặc thù – năng lực
khoa học tự nhiên. Cụ thể là:
24
Thành phần nhận thức khoa học tự nhiên: nhận biết được tính chất của sự
vật hiện tượng từ kết quả nghiên cứu; tạo ra kết nối giữa các giải thích của họ
với kiến thức khoa học.
Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: trong đưa ra dự đoán,
phương án kiểm tra dự đốn, giải thích kết quả, tự đánh giá việc thực hiện.
<i>2.3.4. Ví dụ về việc vận dụng dạy học khám phá theo định hướng năng lực </i>
<i>học sinh </i>
Bài. Nhu cầu ánh sáng của thực vật
Những kĩ năng cần hướng tới: kĩ năng đặt ra các câu hỏi có thể kiểm chứng
được (đặt câu hỏi định hướng khoa học), kĩ năng giải thích, kĩ năng vận dụng
những điều đã học vào những tình huống tương tự hoặc tình huống mới …
Mở đầu bài học, GV nêu tình huống và hướng dẫn HS thảo luận các câu
hỏi dựa trên tình huống đó như sau:
Tình huống xuất phát: Một nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu <i>nhu cầu sống </i>
<i>của cây đậu tương </i>(Chủ đề <i>Nhu cầu sống của thực vật và động vật</i>, lớp 4). Ông
chọn hai cây đậu tương đang phát triển tốt được trồng trong các hộp xốp có đất
ẩm. Sau đó, ơng đặt một cây trong phịng có ánh sáng và cây còn lại đặt trong
phòng tối. Cả hai phịng này đều có nhiệt độ, độ ẩm và độ thống khí như nhau.
Khi kiểm tra lại sau một tuần, ông thấy một cây vẫn xanh tốt, một cây có lá
chuyển dần sang màu vàng.
Các câu hỏi và tiến trình GV cùng HS lần lượt thảo luận:
1. Trong thí nghiệm trên, nhân tố nào tạo ra sự khác biệt giữa 2 cây đậu
tương? Nhân tố đó đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của cây?
<i>(Nhà nghiên cứu đã thiết kế thí nghiệm để kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố </i>
<i>ánh sáng đến sự phát triển của cây. Tuy nhiên, một số HS có thể phát biểu rằng </i>
<i>thí nghiệm đó cho thấy độ ẩm cần thiết cho sự phát triển (dựa trên dữ kiện các </i>
<i>hộp xốp có đất ẩm). Một số HS khác cho rằng nhiệt độ ấm áp là cần thiết. Cũng </i>
<i>có những HS nêu được một vài ý tưởng liên quan đến ánh sáng … GV nên để HS </i>
<i>thảo luận về các ý tưởng đó, đặc biệt lưu ý với HS về sự giống và khác nhau </i>
<i>giữa các dữ kiện về độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng trong thí nghiệm đó. Từ đó, đặt </i>
<i>và hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi 2). </i>
2. Cây sẽ phát triển tốt hơn khi có ánh sáng hay khơng có ánh sáng? Để
kiểm chứng điều này, Nhà nghiên cứu đã thiết kế thí nghiệm như thế nào?
25
<i>hưởng của một nhân tố “ánh sáng”, cần bố trí thí nghiệm sao cho các nhân tố </i>
<i>khác là giống nhau, chỉ khác nhau về nhân tố cần kiểm tra. Việc đặt câu hỏi </i>
3. Em hãy xem xét lại kết quả của thí nghiệm trên. Em có thể rút ra kết luận
gì từ kết quả đó?
<i>(HS có thể rút ra kết luận rằng: Các bằng chứng (kết quả thí nghiệm) cho </i>
<i>thấy ánh sáng cần thiết cho sự phát triển của cây đậu tương và với nhiều loại </i>
<i>cây khác). </i>
Ngồi ra, GV có thể đặt thêm các câu hỏi để giúp HS có thể vận dụng các
kiến thức vừa học để giải quyết các tình huống tương tự hoặc các tình huống
mới.
4. Em hãy đặt câu hỏi định hướng và thiết kế thí nghiệm để kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố khác (nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí …) đến sự phát
triển của cây. Thực hiện thí nghiệm và báo cáo kết quả sau một tuần.
Có thể thấy, với việc vận dụng tìm tịi – khám phá trong dạy học, HS khơng
những có thể hiểu biết một cách sâu sắc kiến thức của bài học, mà cịn được
tham gia vào q trình nghiên cứu và học cách suy nghĩ như một nhà khoa học:
phân tích sự phù hợp của câu hỏi định hướng, tìm kiếm, thu thập dữ liệu và các
bằng chứng cần thiết, xây dựng các giải thích, tạo ra kết nối giữa các giải thích
của họ với kiến thức khoa học. HS cũng có cơ hội để trao đổi, tranh luận, biết
cách lập luận để bảo vệ ý kiến của mình cũng như biết cách lắng nghe và học
hỏi từ bạn bè. Đó là những kĩ năng mà giáo dục cần trang bị cho người học để
có thể có một cuộc sống thành công trong thế kỉ 21.
<i><b>2.4. Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột </b></i>
<i>2.4.1. Đặc trưng của phương pháp bàn tay nặn bột </i>
PP bàn tay nặn bột (BTNB) có những đặc trưng nổi bật sau:
-Rèn tư duy và phương pháp làm việc của nhà khoa học.
-Rèn cho HS từng bước làm chủ ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.
-Tạo thuận lợi cho HS bộc lộ và thay đổi quan niệm ban đầu theo con
đường kiến tạo.
26
Phương pháp bàn tay nặn bột theo quan điểm dạy học khám phá, với các
bước cụ thể được trình bày dưới đây.
Trong dạy học theo Phương pháp bàn tay nặn bột hay Dạy học dựa trên tìm
tịi, khám phá khoa học, các phương pháp quan sát và phương pháp thí nghiệm
được sử dụng (và đóng vai trị quan trọng) ở các khâu, các bước trong quá trình
khám phá, chiếm lĩnh tri thức.
<i>2.4.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo BTNB </i>
Các bước của tiến trình dạy học đưa ra dưới đây dành cho các GV với mục
đích trang bị cho họ các bước để áp dụng phương pháp BTNB vào dạy học các
môn khoa học. Việc vận dụng được sáng tạo và linh hoạt giữa các bước, tùy theo
chủ đề học tập.
<i>Bước 1:</i> Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV
chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay mô đun kiến thức mà
học sinh sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với
trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tị mị, thích tìm tịi, nghiên
cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến
thức. GV phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối khơng được dùng câu hỏi đóng (trả lời
có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo
các yêu cầu nêu ra ở trên thì ý đồ dạy học của giáo viên càng dễ thực hiện thành
công.
<i>Bước 2:</i> Hình thành câu hỏi của học sinh
27
GV cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầu khác biệt trong lớp để
giúp HS so sánh, từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Đây
là một bước khá khó khăn vì GV cần phải chọn lựa các quan niệm ban đầu tiêu
biểu trong số hàng chục quan niệm của học sinh một cách nhanh chóng theo
mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt điều khiển quá trình thảo luận của HS
nhằm giúp HS đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó theo ý đồ dạy học.
Việc chọn lựa các quan niệm ban đầu không tốt sẽ dẫn đến việc so sánh và đề
xuất câu hỏi của HS gặp khó khăn.
<i>Bước 3:</i> Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS, đề nghị các em đề
xuất các giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu để để
kiểm chứng các giả thuyết nhằm tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. Các phương
án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu ở đây là các phương án để tìm ra câu trả lời
như quan sát, thực hành thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu, …
Tùy theo kiến thức hay vấn đề đặt ra mà HS có thể đề xuất các phương án
thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu khác nhau. Trong quá trình đề xuất phương án
thực nghiệm, nếu ý kiến của HS nêu lên có ý đúng nhưng ngơn từ chưa chuẩn
xác hoặc diễn đạt chưa rõ thì GV nên gợi ý và từng bước giúp HS hoàn thiện
diễn đạt. GV cũng có thể yêu cầu các HS khác chỉnh sửa cho rõ ý. Đây là một
vấn đề quan trọng trong việc rèn luyện ngôn ngữ cho HS. Trường hợp HS đưa ra
ngay phương án đúng nhưng vẫn còn nhiều phương án khác khả thi thì GV nên
tiếp tục hỏi các HS khác để làm phong phú các phương án tìm câu trả lời. GV có
thể nhận xét trực tiếp nhưng yêu cầu các HS khác cho ý kiến về phương pháp
mà HS đó nêu ra thì tốt hơn. Phương pháp BTNB khuyến khích HS tự đánh giá
ý kiến của nhau hơn là của GV nhận xét.
Sau khi HS đề xuất được phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu, GV
nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án với các dụng cụ đã chuẩn
bị sẵn.
<i>Bước 4:</i> Tiến hành thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu
Từ các phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu mà HS nêu ra, GV
nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để
HS tiến hành nghiên cứu. Nếu phải làm thí nghiệm thì ưu tiên thực hiện thí
nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp khơng thể tiến hành thí nghiệm
trên vật thật có thể làm trên mơ hình, hoặc cho HS quan sát tranh vẽ. Đối với
phương pháp quan sát, giáo viên cho HS quan sát vật thật trước, sau đó mới cho
28
mới phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng với hoạt động. Nếu để
sẵn các vật dụng thí nghiệm trên bàn HS sẽ nghịch các đồ vật mà không chú ý
đến các đồ vật khác trong lớp; hoặc HS tự ý thực hiện thí nghiệm trước khi GV
yêu cầu; hoặc HS sẽ dựa vào đó để đốn các thí nghiệm cần phải làm (trường
hợp này mặc dù HS có thể đề xuất thí nghiệm đúng nhưng ý đồ dạy học của GV
chưa đạt).
Các thí nghiệm được tiến hành lần lượt tương ứng với từng đơn vị kiến
thức. Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại để HS rút ra kết
luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng). GV lưu ý cho HS ghi
chép vật liệu thí nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời hay
vẽ sơ đồ), ghi chú lại kết quả thực hiện thí nghiệm, kết luận sau thí nghiệm vào
vở thực hành. Phần ghi chép này GV để HS ghi chép tự do, không nên gị bó và
có khn mẫu quy định, nhất là đối với những lớp mới làm quen với phương
pháp BTNB. Đối với các thí nghiệm phức tạp và nếu có điều kiện, giáo viên nên
thiết kế một mẫu sẵn để HS điền kết quả thí nghiệm, vật liệu thí nghiệm. Ví dụ
như các thí nghiệm phải ghi số liệu theo thời gian, lặp lại thí nghiệm ở các điều
kiện nhiệt độ khác nhau, …
Khi HS làm thí nghiệm, giáo viên bao quát lớp, quan sát từng nhóm. Nếu
thấy nhóm hoặc HS nào làm sai theo u cầu thì GV chỉ nhắc nhỏ trong nhóm
đó hoặc với riêng HS đó, khơng nên thơng báo chung cho cả lớp vì làm như vậy
sẽ ảnh hưởng đến các nhóm HS khác. GV chú ý yêu cầu HS thực hiện độc lập
các thí nghiệm trong trường hợp các thí nghiệm được thực hiện theo từng cá
nhân. Nếu thực hiện theo nhóm thì cũng u cầu tương tự như vậy. Thực hiện
<i>Bước 5:</i> Kết luận và hệ thống hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần
được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, tuy
nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học.
29
hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động.
Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
Nếu có điều kiện, giáo viên có thể in sẵn tờ rời tóm tắt kiến thức của bài
học để phát cho HS dán vào vở thực hành hoặc tập hợp thành một tập riêng để
tránh mất thời gian ghi chép.
<i>2.4.3. Lưu ý </i>
<i>Thơng qua sử dụng phương pháp BTNB có thể phát triển ở HS:</i>
Các năng lực chung:
-Năng lực tự học (khi HS đưa ra câu hỏi, đưa ra phương án tìm tịi khám
phá, lập kế hoạch thực hiện, tự đánh giá việc thực hiện).
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (khi HS đưa ra câu hỏi, xây dựng
-Năng lực giao tiếp (khi HS quan sát kết quả thí nghiệm, ghi lại thơng tin
bằng các cách khác nhau (mô tả, bảng, biểu đồ), trao đổi thông tin quan sát
được).
-Năng lực hợp tác (khi HS tiến hành khám phá theo nhóm).
Phẩm chất chủ yếu:
-Tình u con người, động vật, thực vật, ... (khi HS thực nghiệm tìm tịi về
các sự vật, hiện tượng tự nhiên).
-Trung thực trong tiến hành, thông báo kết quả thực nghiệm.
-Cẩn thận, tuân thủ các quy định về an tồn trong làm thực nghiệm.
-Ham hiểu biết, tìm hiểu thế giới tự nhiên qua việc tiến hành thực nghiệm.
Năng lực khoa học tự nhiên:
Phương pháp BTNB góp phần hình thành và phát triển năng lực đặc thù –
năng lực khoa học tự nhiên. Cụ thể là:
Thành phần năng lực tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh (đưa ra câu
hỏi, đề xuất các phương án thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu, sử dụng thiết bị để
làm thí nghiệm, ghi lại kết quả, rút ra nhận xét, …).
30
Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: trong đưa ra dự đoán,
phương án kiểm tra dự đoán, giải thích kết quả, tự phát hiện những sai lệch
trong nhận thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động.
<i>2.4.4. Ví dụ minh họa </i>
Bài Nấm rơm và vai trò của nấm rơm (Chủ đề Nấm, vi khuẩn)
1. Mục tiêu
-Mô tả được các thành phần cấu tạo, đặc điểm chủ yếu của nấm rơm.
-Trình bày được vai trị của nấm rơm trong đời sống.
2. Thiết bị dạy học
-Mẫu vật thật: nấm rơm
-Kính lúp, kim mũi mác dùng để phân tích mẫu vật.
3. Tiến trình dạy học cụ thể
<b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b>
<b>Bước 1: Tình huống xuất phát </b>
GV giới thiệu nấm gồm rất nhiều loại,
thường sống trên đất ẩm, rơm rạ hoặc
thân cây gỗ mục.
GV đặt câu hỏi: <i>"Theo các em thành </i>
<i>phần,đặc điểm cấu tạo của nấm rơm </i>
<i>như thế nào?"</i>.
HS khám phá tìm hiểu nấm và ý thức
được nhiệm vụ cần làm.
<b>Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh </b>
+ GV yêu cầu: HS dự đốn về hình
dạng, cấu tạo khuyến khích dùng hình
vẽ để mơ tả lại cấu tạo
GV yêu cầu HS: "Các em hãy vẽ vào
vở thực hành hình vẽ theo suy nghĩ của
mình thành phần, đặc điểm cấu tạo của
nấm rơm".
HS suy nghĩ cá nhân ban đầu về thành
phần cấu tạo, đặc điểm, nơi sống của
nấm rơm.
31
<b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b>
Trong thời gian HS vẽ các ý kiến của
mình vào vở thực hành, GV tranh thủ
quan sát nhanh để tìm các hình vẽ
đúng và cần phải chú trọng đến các
hình vẽ sai (quan niệm ban đầu của
HS)
rơm.
Thời gian cho hoạt động này khoảng 3-5
phút.
Ví dụ về biểu tượng ban đầu của một số
HS:
- Nấm rơm có mũ to, trắng
- Nấm rơm có 1 cuống nấm thẳng.
- ...
<b>Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm </b>
Giả sử sau khi quan sát nhanh hoạt
động cá nhân của các học sinh trong
lớp về hình vẽ biểu tượng ban đầu
“Thành phần cấu tạo của nấm rơm?”
GV chọn được một số hình vẽ khác
nhau như hình vẽ nêu ở bước 2. Mặc
dù các hình vẽ có thể khác nhau nhưng
GV có thể gợi ý để HS thấy có những
điểm chung trong quan niệm ban đầu
của các em. Cụ thể là:
- Nhóm biểu tượng 1: Hình vẽ của HS
đều cho rằng cấu tạo nấm rơm gồm 2
phần: mũ nấm, cuống nấm.
- Nhóm biểu tượng 2: Hình vẽ của HS
Sau khi giúp HS so sánh và gợi ý để HS
phân nhóm các ý kiến ban đầu, GV
hướng dẫn các HS đặt các câu hỏi nghi
vấn. Cụ thể trong trường hợp đang xét,
HS có thể đưa ra các câu hỏi:
- Có phải cấu tạo nấm rơm gồm 3 phần:
mũ nấm, cuống nấm, chân nấm?
- Có phải cấu tạo nấm rơm gồm 4 phần:
mũ nấm, cuống nấm, chân nấm?
- Có phải nấm rơm mọc trên đất?
- Có phải nấm rơm mọc quanh các đống
rơm, rạ ẩm, mục?
32
<b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b>
GV yêu cầu HS đề xuất hoạt động thực
nghiệm tìm tịi - Nghiên cứu cho các
HS có thể đề xuất nhiều phương án như:
- Dùng kính lúp, kim mũi mác để quan
sát mẫu vật nấm rơm.
- Xem hình vẽ trong sách giáo khoa.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình nấm
rơm và nơi sống của nấm rơm.
<b>Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu </b>
- GV tổ chức hoạt động nhóm
(4HS/nhóm).
GV nhận xét các ý kiến trên đều có lý
nhưng cả lớp sẽ thực hiện 2 phương
án:
+ Quan sát mẫu vật thật tìm hiểu thành
phần, cấu tạo của nấm rơm. Lúc này
GV mới phát cho mỗi nhóm HS một
cụm nấm rơm; đồng thời hướng dẫn
HS dùng kính lúp, kim phân tích mẫu
vật để quan sát.
Yêu cầu HS vẽ lại hình vẽ quan sát và
chú thích các bộ phận của nấm rơm.
+ Quan sát 1 video về nơi sống và vai
trò của nấm rơm. Yêu cầu HS ghi chép
lại vào vở ghi chép cá nhân.
- GV tổ chức cho HS thảo luận đồng
thời quan sát, hỗ trợ.
HS tiến hành quan sát mẫu vật thật và vẽ
hình, chú thích.
33
<b>Hoạt động của giáo viên </b> <b>Hoạt động của học sinh </b>
<b>Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức </b>
Sau khi cả lớp thực hiện quan sát, vẽ
hình, chú thích xong thì GV cho HS
quan sát thêm một tranh vẽ phóng to
cấu tạo nấm rơm có chú thích (trên
màn hình hoặc tranh vẽ).
Lưu ý: Trong q trình HS vẽ hình và
thực hiện thí nghiệm, nếu SGK có hình
vẽ tương ứng thì khơng cho HS mở
SGK để tránh việc các em không quan
HS quan sát tranh vẽ về thành phần, cấu tạo của nấm rơm, vẽ
lại hình và ghi chú vào vở thực hành. Lúc này HS sẽ tự điều
chỉnh các thuật ngữ khoa học cần chú thích trong hình vẽ mà
các em làm chưa đúng.
GV giới thiệu thành phần, cấu tạo của
nấm rơm với hình vẽ khoa học có sẵn
hoặc hình tự vẽ (nếu trường hợp khơng
có tranh vẽ in sẵn). GV lưu ý HS một
số chú thích về thuật ngữ khoa học
trong quá trình quan sát, vẽ tranh. Để
khắc sâu kiến thức cho HS, GV quay
lại các biểu tượng ban đầu trước khi
học kiến thức của HS còn ở trên bảng
cùng với các câu hỏi nghi vấn ở bước
3 đã đề xuất. Thơng qua đó GV nhấn
mạnh cho HS với hoạt động thí
nghiệm và quan sát tranh, video mà
HS đề xuất, chính HS có thể tìm ra câu
trả lời cho các câu hỏi nghi vấn đồng
thời chỉ cho các em thấy sau quá trình
học về thành phần cấu tạo của nấm
rơm các em đã có hình vẽ chính xác
hơn về cấu tạo của nấm rơm, những
kiến thức về nơi sống và vai trị của
nấm rơm so với các hình vẽ biểu tượng
và suy nghĩ ban đầu.
- HS đối chiếu lại với các biểu tượng ban
đầu về cấu tạo của nấm rơm để khắc sâu
thêm kiến thức. Vẽ và chú thích lại
thành phần, cấu tạo của nấm rơm vào vở
thực hành.
34
<b>ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 </b>
Hãy hồn thành bảng về tiến trình tổ chức và phân tích cơ hội phát triển năng
lực chung, năng lực đặc thù thông qua một số phương pháp dạy học:
<b>Phương </b>
<b>pháp </b>
<b>Tiến trình tổ chức </b> <b>Cơ hội HS được phát triển </b>
<b>NL chung, NL đặc thù </b>
<b>Dạy </b>
<b>học </b>
<b>khám </b>
<b>phá </b>
...
...
...
...
...
<b>… </b> ...
...
...
...
...
...
<b>…. </b> ...
...
...
35
<b>CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG NỘI DUNG, </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ (BÀI HỌC) </b>
<b>MÔN KHOA HỌC </b>
<b>MỤC TIÊU </b>
Sau khi học chương này, học viên có thể:
-Phân tích mối quan hệ giữa nội dung, năng lực, biểu hiện năng lực, và
phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề (bài học).
-Vận dụng được trong thiết kế kế hoạch bài học cho một chủ đề (bài học).
<b>NỘI DUNG </b>
Chủ đề 1
Tìm hiểu mối quan hệ giữa xác định nội dung, năng lực, biểu
hiện năng lực, và phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề (bài
học)
Chủ đề 2 Thiết kế kế hoạch bài học
<b>Chủ đề 1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa xác định nội dung, năng lực, biểu hiện </b>
<b>năng lực, và phương pháp, kĩ thuật dạy học một chủ đề (bài học) </b>
<b>Hoạt động 1.</b> <b>Tìm hiểu biểu hiện phẩm chất, năng lực và định hướng </b>
<b>dạy học nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng </b>
<b>lực đặc thù trong dạy học Khoa học </b>
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
Nêu, phân tích được các biểu hiện phẩm chất, năng lực và định hướng dạy
học nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù
trong dạy học Khoa học
36
Câu hỏi 1. Trong dạy học Khoa học, GV cần sử dụng PPDH như thế nào để
phát triển năng lực khoa học tự nhiên (xét cụ thể cho từng thành phần năng lực)?
Câu hỏi 2. Biểu hiện của các năng lực chung, phẩm chất chủ yếu trong học
Khoa học? Định hướng về PPDH nhằm phát triển các năng lực chung, phẩm
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả trả lời các câu hỏi.
<b>Hoạt động 2.</b> <b>Phân tích, lựa chọn PPDH nhằm thực hiện các yêu cầu </b>
<b>phát triển năng lực trong dạy học các chủ đề của môn Khoa học </b>
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
Phân tích nội dung, yêu cầu về năng lực của một chủ đề (bài học) và lựa
chọn được PPDH phù hợp.
<i>Nhiệm vụ của học viên</i>: Làm việc cá nhân, thảo luận theo nhóm các nhiệm
vụ dưới đây. Tham khảo các thông tin 1, 2, 5 trong thực hiện nhiệm vụ. Sau đó
chia sẻ trong nhóm/trước lớp về kết quả tìm hiểu.
Nhiệm vụ. Mỗi nhóm thực hiện tìm hiểu 01 mạch nội dung trong chương
trình.
<b>PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ </b>
Mạch nội dung: …….. Lớp: ………..
1/Xác định các nội dung kiến thức trong mạch nội dung; mối quan hệ giữa
các kiến thức.
2/Xác định các yêu cầu theo các nhóm năng lực thành phần:
Chủ đề: …. Lớp ……
<b>Thành phần năng lực (của năng lực khoa </b>
<b>học tự nhiên) </b>
<b>Yêu cầu cần đạt (trong chương </b>
<b>trình) </b>
Nhận thức khoa học tự nhiên
37
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
3/ Xác định các phẩm chất mà chủ đề có thể góp phần hình thành, bồi
dưỡng cho HS.
4/ Phân tích với 01 mạch nội dung: Xác định các biểu hiện cụ thể của các
yêu cầu cần đạt; lựa chọn, xác định các kinh nghiệm học tập/hoạt động học tập,
PPDH chủ yếu và cách thức đánh giá.
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả thảo luận trình bày trên giấy A0 hoặc Powerpoint.
<b>Hoạt động 3.</b> <b>Tìm hiểu việc thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền </b>
<b>vững, giáo dục cơng dân tồn cầu trong dạy học khoa học </b>
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
Thiết kế được hoạt động học tập nhằm tích hợp, thực hiện giáo dục về một
vấn đề chung mà địa phương đang phải đối mặt (như về ô nhiễm môi trường,
cạn kiệt tài nguyên, dịch bệnh,…).
<i>Nhiệm vụ của học viên</i>: Làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi dưới đây.
Tham khảo thông tin 3 trong thực hiện nhiệm vụ. Sau đó chia sẻ trong
nhóm/trước lớp về kết quả tìm hiểu.
<b>Các yêu cầu </b>
<b>về năng lực </b>
<b>của </b> <b>mạch </b>
<b>nội dung </b>
<b>Biểu hiện </b>
<b>cụ thể của </b>
<b>năng lực </b>
<b>Hoạt </b> <b>động </b>
<b>học tập/Kinh </b>
<b>nghiệm học </b>
<b>tập của HS </b>
<b>cần có </b>
<b>Chiến </b> <b>lược, </b>
<b>phương pháp </b>
<b>dạy học (Làm </b>
<b>thế </b> <b>nào để </b>
<b>phát </b> <b>triển </b>
<b>năng lực) </b>
38
Câu hỏi: Lựa chọn 01 vấn đề chung mà địa phương đang phải đối mặt (như
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả trả lời câu hỏi.
<b>Hoạt động 4.</b> <b>Tìm hiểu vai trị, u cầu về thiết bị dạy học trong phát </b>
<b>triển năng lực trong dạy học khoa học </b>
<i>Mục tiêu của hoạt động: </i>
Trình bày được vai trò của thiết bị dạy học trong phát triển các thành phần
năng lực của năng lực khoa học tự nhiên.
<i>Nhiệm vụ của học viên</i>: Làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi dưới đây.
Tham khảo thông tin 4 trong thực hiện nhiệm vụ. Sau đó chia sẻ trong
nhóm/trước lớp về kết quả tìm hiểu.
Câu hỏi: Thiết bị dạy học có vai trị gì trong phát triển các thành phần năng
lực của năng lực khoa học tự nhiên trong dạy học khoa học.
<i>Sản phẩm</i>: Kết quả trả lời câu hỏi.
<b>Thông tin cơ bản cho các hoạt động của nội dung 1. </b>
<b>1. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa </b>
<b>học tự nhiên </b>
Trong Chương 2 đã trình bày về các thành phần của năng lực khoa học
tự nhiên và các biểu hiện của các thành phần năng lực của năng lực khoa học
tự nhiên.
Ở các chủ đề, các thành phần năng lực này sẽ được thể hiện qua các yêu
cầu cần đạt ở mỗi mạch nội dung cụ thể.
Ví dụ ở mạch nội dung Ánh sáng (lớp 4)
<b>Nội dung </b> <b>Yêu cầu cần đạt </b>
<b>Thành phần </b>
<b>năng lực (của </b>
<b>năng lực khoa </b>
<b>học tự nhiên) </b>
39
- Nguồn sáng;
sự truyền ánh
sáng
- Vật cho ánh
sáng truyền
qua và vật cản
ánh sáng
- Vai trò, ứng
dụng của ánh
sáng trong đời
sống
- Ánh sáng và
bảo vệ mắt
- Nêu được ví dụ về các vật phát sáng và
các vật được chiếu sáng.
Thành phần (TP)
1
- Nêu được cách làm và thực hiện được thí
nghiệm tìm hiểu về sự truyền thẳng của ánh
sáng; về vật cho ánh sáng truyền qua và vật
cản ánh sáng.
TP 1, TP 2
- Vận dụng được kiến thức về tính chất cho
ánh sáng truyền qua hay không cho ánh
sáng truyền qua của các vật để giải thích
được một số hiện tượng tự nhiên và ứng
dụng thực tế.
TP 3
- Thực hiện được thí nghiệm để tìm hiểu
ngun nhân có bóng của vật và sự thay đổi
của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn
sáng thay đổi.
TP 2
- Vận dụng được trong thực tế, ở mức độ
đơn giản kiến thức về bóng của vật.
TP 3
- Nêu được vai trò của ánh sáng đối với sự
sống; liên hệ được với thực tế.
TP 1
- Biết tránh ánh sáng quá mạnh chiếu vào
mắt; không đọc, viết dưới ánh sáng quá yếu;
thực hiện được tư thế ngồi học, khoảng
cách đọc, viết phù hợp để bảo vệ mắt, tránh
bị cận thị.
TP 3
Để xác định các nội dung kiến thức trong mạch nội dung dựa trên các yêu
cầu cần đạt trong chương trình, ta có thể bóc tách các động từ ở đầu câu diễn tả
yêu cầu cần đạt. Phần nội dung kiến thức ở sau sẽ thể hiện yêu cầu về kiến thức
của mạch nội dung. Ví dụ: từ yêu cầu cần đạt “Thực hiện được thí nghiệm để
tìm hiểu <i>ngun nhân có bóng của vật và sự thay đổi của bóng khi vị trí của vật </i>
40
<i>nhân có bóng của vật và sự thay đổi của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn </i>
<i>sáng thay đổi </i>là về nội dung kiến thức.
Để phát triển các năng lực thành phần của năng lực khoa học tự nhiên cần
lưu ý <i>(Theo Chương trình mơn Khoa học)</i>:
-Để hình thành và phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa học tự
nhiên, GV tạo cơ hội cho HS huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để
tham gia hình thành kiến thức mới; tổ chức các hoạt động trong đó HS được
trình bày hiểu biết, nhận xét, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng tự nhiên
xung quanh; giải thích một số mối quan hệ đơn giản, thường gặp trong tự nhiên
và đời sống; hệ thống hoá kiến thức, kết nối kiến thức mới với hệ thống kiến
thức đã có.
-Để hình thành và phát triển thành phần năng lực tìm hiểu mơi trường tự
nhiên xung quanh, GV tạo cơ hội để HS được đề xuất câu hỏi, đưa ra dự đoán về
sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiênvà đời
sống và phương án kiểm tra dự đốn; thu thập các thơng tin về sự vật, hiện
tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và đời sống bằng nhiều cách khác nhau; sử
dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, làm thí nghiệm tìm hiểu
những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn
giản rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện
tượng cần tìm hiểu.
-Để hình thành và phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực tiễn, GV sử dụng nhữngcâu hỏi, bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng
các kiến thức, kĩ năng, ... đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong bối
cảnh, tình huống mới, gắn với thực tế cuộc sống, vừa sức với học sinh; tạo cơ
hội cho HS liên hệ, vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác
nhau trong môn học và các môn học khác như Tốn, Tin học và Cơng nghệ, …
vào giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống ở mức độ phù hợp với khả
Trong dạy học mỗi mạch nội dung, để phát triển năng lực khoa học tự
nhiên, sẽ có sự cụ thể hóa các định hướng trên cho phù hợp.
<b>2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất </b>
<b>chủ yếu và năng lực chung </b>
2.1. Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung <i>(Theo Chương </i>
<i>trình mơn Khoa học)</i>
41
thông tin đã thu thập được hoặc nội dung bài học (bằng lời nói, viết, vẽ, ...) và
cùng nhau hợp tác để hoàn thành sản phẩm học tập chung; tạo điều kiện để HS
nhận xét, góp ý cho cácsản phẩm học tập của HS khác, nhóm khác.
-Để góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo ở HS, GV thiết kế các tình huống có vấn đề, tạo điều kiện cho học sinh tham
gia tích cực vào giải quyết vấn đề; sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình huốngcó nội
dung thực tiễn, tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào
thực tế cuộc sống; các câu hỏi mở,bài tập có nhiều cách giải hoặc các nhiệm vụ
học tập (bài tập, trò chơi,...) đòi hỏi sự sáng tạo; các câu hỏi, nhiệm vụ học tập
phân hố cho các nhóm đối tượng HS.
Bảng sau đây trình bày cụ thể một số biểu hiện của năng lực chung trong
quá trình học tập khoa học của HS và định hướng dạy học:
<b>Năng lực </b> <b>Hoạt động/Biểu hiện của học </b>
<b>Định hướng dạy học (hoạt </b>
<b>động của GV) </b>
<b>Tự học </b> - Xác định được mục tiêu, nhiệm
vụ và lập kế hoạch để thực hiện
+ Nắm được nhiệm vụ nhóm cần
phải làm và lập kế hoạch, phân
công thực hiện, ...).
+ Tự đặt các câu hỏi, phát hiện
vấn đề liên quan đến kiến thức
bài học.
- Tìm thơng tin từ các nguồn tài
liệu
+ Trình bày được thơng tin được
GV u cầu tự tìm ở nhà (từ tiết
trước, qua quan sát, thực hành
đơn giản ở nhà, hỏi người lớn,
…).
+ Trình bày thơng tin có liên
quan bài học do các em chủ
động tìm hiểu
+ Sử dụng SGK, tài liệu để tìm
được thơng tin cần cho thực hiện
- Chuẩn bị các phương án, hệ
thống câu hỏi gợi ý, hướng dẫn,
phân bậc hoạt động, ... để có thể
hướng dẫn và trang bị cho HS
phương pháp và kĩ năng tự học
thể hiện thông qua Kế hoạch dạy
học.
- Dành thời gian thích đáng và có
hướng dẫn cho HS tự học trong
giờ học trên lớp với những nội
dung đã chuẩn bị.
- Hướng dẫn HS đọc, tóm tắt và
ghi chép thơng tin trong các tình
huống cụ thể trên lớp để hình
thành và rèn luyện kĩ năng tự học
cho HS.
- Chú ý kiểm soát việc ghi chép
của HS trên lớp để có các điều
chỉnh, uốn nắn kịp thời.
42
các nhiệm vụ học tập trên lớp.
- Đưa ra giải pháp của mình cho
vấn đề.
- Chủ động tìm sự hỗ trợ từ
GV/bạn bè khi cần thiết
- Tự đánh giá việc học
+ Tự nhận xét, đánh giá cách
học, sản phẩm thực hành, cách
làm, kết quả học của mình
(nhóm mình) hoặc của bạn
(nhóm bạn).
+ Tự đưa ra tiêu chí để nhận xét,
đánh giá.
+ Phát hiện và sửa được những
chỗ sai. Nhận ra được những
hạn chế/điểm mạnh trong việc
học và đưa ra hướng khắc
phục/phát huy.
- Tự định hướng, đề xuất việc
học tập (vận dụng, tìm hiểu mở
rộng, …) tiếp
+ Đề xuất việc vận dụng kiến
thức được học; vấn đề tìm tòi
thêm.
+ …
luận).
- Tạo điều kiện cho HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau. Trong
trường hợp có thể, tạo điều kiện
cho HS tự đưa ra tiêu chí đánh
giá – trên cơ sở một số gợi ý,
hướng dẫn. Khuyến khích HS tự
kiểm tra bài làm của mình để tự
tìm ra lỗi sai và tự sửa chữa (nếu
có thể).
- Giúp HS xác định được mặt
mạnh, yếu của bản thân, những
khó khăn, hạn chế trong học tập
để từ đó giúp HS có định hướng
tự khắc phục.
- Giao nhiệm vụ tự học ở nhà và
có hướng dẫn, gợi ý tìm kiếm
thơng tin qua các nguồn tài liệu
có thể có. Chú ý giới thiệu nguồn
tài liệu cho HS. Nhiệm vụ tự học
chú ý cả nội dung ôn tập, củng cố
kiến thức vừa học trong giờ học
cũng như nội dung sẽ có trong
bài học mới của buổi học sau.
- Có cách thức, phương án kiểm
tra nhiệm vụ giao về nhà (qua
sản phẩm, qua trình bày trên lớp,
<b>Hợp tác </b> - HS chủ động đảm nhận nhiệm
vụ (khi quan sát, thí nghiệm, xử
lí tình huống, thực hiện dự án
học tập, … theo nhóm; hay khi
43
đóng vai, trò chơi, ... cả lớp).
- Cùng nhau lập kế hoạch, phân
công công việc cho từng thành
viên
- Hợp tác triển khai thực hiện
nhiệm vụ
+ Các thành viên xác định được
và tích cực thực hiện nhiệm vụ
của mình trong nhóm.
+ HS thảo luận tích cực cùng
bạn trong nhóm (HS đưa ý kiến
thảo luận; HS chấp nhận ý kiến
+ HS phối hợp với bạn để hoàn
thành nhiệm vụ (VD phối hợp
thực hiện thí nghiệm; phối hợp
trong đóng vai xử lí tình huống ,
...).
+ HS tự phân cơng trình bày kết
quả nhóm.
- Hợp tác trong đánh giá việc
học của các bạn
+ Nhận xét, góp ý cho ý
kiến/cách làm/sản phẩm của các
bạn hoặc nhóm bạn.
+ ...
để thực hiện.
- Cần làm cho việc học nhóm
thực sự hiệu quả, khơng hình
thức: tất cả HS đều làm việc,
đóng góp cho việc chung, hỗ trợ
nhau ... GV cần hướng dẫn HS kĩ
năng học tập nhóm (Bồi dưỡng
- Khuyến khích, hướng dẫn HS
hỗ trợ nhau trong quá trình học
tập: Giúp HS kém mạnh dạn dám
hỏi (tạo môi trường thân thiện);
Giúp HS giỏi có phương pháp
làm việc với bạn kém. Khuyến
khích, hướng dẫn HS tự đánh giá
và đánh giá bạn/nhóm bạn).
- GV cần rèn luyện kĩ năng điều
hành, quản lí, giám sát, đánh giá
hoạt động nhóm (Bao quát hoạt
động của các nhóm và cả cá nhân
HS; can thiệp, hỗ trợ nhóm/cá
nhân kịp thời; chú ý tới việc dạy
học phân hóa (theo nhóm, cá
nhân HS trong nhóm); chú ý đến
đánh giá quá trình;...)./.
<b>GQVĐ </b>
<b>và sáng </b>
- Đặt câu hỏi, phát hiện được
vấn đề.
- Đưa ra được các cách để
GQVĐ; lựa chọn cách GQVĐ
thích hợp và thực hiện được.
44
+ Nêu được cách giải quyết một
vấn đề mới đối với các em (ví dụ
cách làm một bài tồn khác dạng
mà học sinh đã biết).
+ Nêu được dự đoán; cách kiểm
tra dự đoán. Thể hiện sự sáng
tạo (VD khi đóng vai xử lí tình
huống, ..., trong cách trình bày
sản phẩm/kết quả).
- Đánh giá cách làm, đề xuất
hướng cải tiến
+ …
pháp và kĩ năng GQVĐ và sáng
tạo.
- Dành thời gian thích đáng cho
các hoạt động GQVĐ và sáng tạo
của HS trong giờ học trên lớp với
những nội dung đã chuẩn bị.
- Khuyến khích HS đặt câu hỏi,
trình bày giải pháp, ý tưởng của
mình.
- Khuyến khích HS tự kiểm tra
bài làm của mình để tự tìm ra lỗi
sai và tự sửa chữa (nếu có thể)
cũng là một phương án dạy học
PT NL GQVĐ và sáng tạo .
2.2. Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu <i>(Theo </i>
<i>Chương trình môn Khoa học)</i>
Các phẩm chất chủ yếu thể hiện qua: HS có tình cảm u q, trân trọng
con người; tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học; ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh
mơi trường và phịng tránh dịch bệnh; ý thức tự giác rèn luyện thân thể, chăm
sóc sức khoẻ, giữ an tồn cho bản thân và người khác; ý thức sử dụng tiết kiệm
các đồ dùng, vật dụng và năng lượng trong cuộc sống; ham tìm hiểu, tích cực
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hằng ngày.
Để bồi dưỡng cho các em các phẩm chất trên cần tổ chức cho HS tích cực,
chủ động tham gia các hoạt động học tập: qua các hoạt động quan sát, thí
nghiệm, thực hành trải nghiệm, điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, liên hệ, vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống ở mỗi chủ đề một cách thích hợp.
<b>3. Giáo dục phát triển bền vững, cơng dân tồn cầu trong dạy học khoa </b>
<b>học </b>
45
triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030. Trong đó xác định một trong các chỉ số theo dõi, giám sát việc thực
hiện mục tiêu là “Tỷ lệ học sinh có sự hiểu biết về các vấn đề liên quan đến công
dân toàn cầu và phát triển bền vững” ở từng cấp học. Dạy học khoa học cần góp
phần thực hiện mục tiêu này.
<b>Về mục tiêu, nội dung GD phát triển bền vững (PTBV), cơng dân tồn </b>
<b>cầu (CDTC) qua môn Khoa học </b>
Giáo dục khoa học – với đối tượng là thế giới tự nhiên (các sinh vật, hiện
tượng tự nhiên) và con người, có nhiều thế mạnh trong GD PTBV, CDTC, có
thể góp phần GD thơng qua:
Trang bị cho các em hiểu biết về một số vấn đề mang tính tồn cầu như:
mơi trường (tình trạng và ngun nhân gây ơ nhiễm; các biện pháp bảo vệ môi
trường; bảo vệ đa dạng sinh học); biến đổi khí hậu; nguy cơ cạn kiệt các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; dinh dưỡng; bệnh dịch; hiểu biết về một số quyền con người; bình đẳng
giới. Đồng thời qua dạy học giúp các em hiểu biết mối quan hệ gắn kết, tương
tác, phụ thuộc lẫn nhau giữa các vấn đề, ở các cấp độ địa phương, quốc gia, tồn
cầu (ví dụ vấn đề ơ nhiễm môi trường, vấn đề dịch bệnh ở một địa phương có
mối liên hệ với các địa phương/quốc gia khác, …); nhận thức được Trái Đất là
“ngôi nhà chung”, những thay đổi về môi trường tự nhiên ở một nơi trên Trái
Đất có thể tác động tới những nơi khác;
Môn Khoa học giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên, quan tâm tới mơi
trường sống; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường; ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, và cộng đồng; tích cực và sẵn sàng tham gia các hoạt động có
ích cho cộng đồng.
Giáo dục khoa học cần hình thành, phát triển ở HS năng lực phân tích, phản
biện; vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải thích hiện tượng, giải quyết vấn đề đơn
giản liên quan tới bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng, ...;
giáo dục cho các em biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững xã hội và mơi trường; giữ gìn sức khỏe bản thân và những người khác; khả
năng hợp tác giải quyết vấn đề thực tiễn (phát hiện, tham gia (ở mức độ phù hợp
với lứa tuổi của các em) giải quyết vấn đề thực tiễn của cộng đồng, mang lại lợi
ích cho cộng đồng). Bước đầu hình thành cho các em kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin, đặc biệt là Internet (trong học tập, giao tiếp, .. chẳng hạn tìm kiếm
thông tin, hợp tác với các bạn ở lớp, ở trường mình, ở các trường khác và cả ở
các quốc gia khác – ví dụ trong thực hiện các dự án tìm hiểu, giữ gìn bảo vệ mơi
trường, các di sản văn hóa, …).
46
Cần chú trọng tiếp cận gắn với thực tiễn, với hành động nhằm tạo ra những
thay đổi tích cực cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Gắn học khoa học với cuộc
sống hằng ngày. Giáo dục HS có trách nhiệm của người công dân; hiểu biết về
vai trị khoa học và cơng nghệ trong thế giới hiện đại và tác động tới những biến
đổi xã hội; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn.
Một số mơ hình trong giáo dục khoa học theo định hướng này như: Khoa
học - Công nghệ - Xã hội; Khoa học - Công nghệ - Xã hội – Môi trường; Khoa
học – Công nghệ; STEM.
Phần sau sẽ trình bày cụ thể hơn về STEM (viết tắt tiếng Anh của khoa
học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học) và STSE (viết tắt tiếng Anh của khoa học,
công nghệ, xã hội và môi trường).
<b>STEM </b>dựa trên ý tưởng của việc giáo dục HS trong bốn môn: khoa học,
cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học-theo một phương pháp tiếp cận liên mơn và ứng
dụng. Thay vì dạy các môn một cách riêng biệt và rời rạc, STEM tích hợp chúng
thành một mơ hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế.
Giáo dục STEM cho mọi đối tượng HS và có thể bắt đầu ngay từ tiểu học.
Ở tiểu học, giáo dục STEM tập trung vào giới thiệu giúp HS có nhận thức ban
đầu về các lĩnh vực STEM và nghề nghiệp, cung cấp cho các em cơ hội học tập
dựa trên vấn đề thực tiễn và học tập tìm tòi khám phá, kết nối tất cả bốn mơn
STEM. Qua đó khơi gợi hứng thú, quan tâm của HS đối với các lĩnh vực này.
Ngoài ra, giáo dục STEM giúp tăng cường kết nối cơ hội học tập ở trong và
ngoài nhà trường.
Trong dạy học khoa học, cần quan tâm đưa vào các yêu cầu thiết kế, chế
tạo trong đó HS phải vận dụng quy trình thiết kế kĩ thuật, vận dụng các kiến
thức khoa học, và có thể cả các kiến thức, kĩ năng toán học. Quy trình thiết kế
được vận dụng có thể gồm các bước: (1) Nêu câu hỏi; Xác định vấn đề; (2) Thu
thập thông tin, đưa ra và phát triển các giải pháp thiết kế; (3) Lựa chọn giải
pháp; (4) Thiết kế và thực hiện theo giải pháp; (5) Đánh giá kết quả thực hiện
(xem giải pháp thiết kế như thế nào); (6) Giao tiếp, trình bày kết quả; (7) Đánh
giá; cải tiến thiết kế. Trong đó các kiến thức, kĩ năng tốn, cơng nghệ thơng tin
có thể được sử dụng (đặc biệt ở các bước 2, 4, 6); kiến thức khoa học, kĩ năng
được sử dụng có thể ở các bước của quy trình.
47
Sau đó HS thực hành thiết kế một bình đựng giữ nước đá lâu tan chảy –
trong đó HS:
-Vận dụng hiểu biết khoa học để đưa ra giải pháp thiết kế (chọn vật liệu,
cách thiết kế để cách nhiệt tốt).
-Vận dụng kiến thức, kĩ năng toán để: lập đồ thị mô tả sự thay đổi nhiệt độ
theo thời gian; Xác định hình dạng, đo, tính tốn kích thước vật liệu.
Qua các hoạt động trên, việc sử dụng hợp lí các vật liệu, việc phát triển và
ứng dụng công nghệ gắn với việc tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường ở địa
phương cũng được quan tâm đưa vào.
Tiếp cận khoa học, công nghệ, xã hội và môi trường (STSE) chú trọng đặt
giáo dục khoa học vào bối cảnh của các mối quan hệ giữa khoa học, công nghệ,
xã hội và mơi trường; ứng dụng khoa học vì tương lai bền vững.
<i>Sơ đồ: Tiếp cận khoa học, công nghệ, xã hội và môi trường (STSE) </i>
(Theo <i>Sách giáo khoa vì sự phát triển bền vững – Tài liệu hướng dẫn lồng </i>
<i>ghép nội dung</i> - UNESCO và MGIEP - 2017).
48
Ví dụ - trong dạy học về các nguồn năng lượng, có thể đưa vào nội dung
trong đó áp dụng theo STSE với các thành phần như sau:
1/ Xác định vấn đề Khoa học, Công nghệ, Xã hội và Môi trường: việc khai
thác, sử dụng các nguồn năng lượng thay thế cho các nguồn năng lượng truyền
2/ Kết nối địa phương và tồn cầu: Tìm hiểu một số thông tin về việc sử
dụng năng lượng Mặt Trời, gió và nước chảy ở nước ta và nước khác; nêu ví dụ
đơn giản về việc khai thác, sử dụng nguồn năng lượng ở một quốc gia có thể ảnh
hưởng hoặc chịu ảnh hưởng từ quốc gia khác.
3/ Kết nối chương trình học (kiến thức khoa học): tác dụng của các dạng
năng lượng: Mặt Trời, gió và nước chảy; một số phương tiện, máy móc và hoạt
động của con người sử dụng năng lượng mặt trời, gió và nước chảy.
4/ Tìm tịi, khám phá khoa học: Thu thập, xử lí thơng tin và trình bày (bằng
những hình thức khác nhau) về việc khai thác, sử dụng các dạng năng lượng nêu
trên; tiến hành thí nghiệm đơn giản tìm hiểu về sử dụng năng lượng gió, nước
chảy, năng lượng Mặt Trời để tạo ra điện.
5/ Suy nghĩ về tác động và giải pháp: Nêu được ở mức độ đơn giản một số
lí do khai thác sử dụng năng lượng Mặt trời, năng lượng gió được quan tâm (giải
quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng; bảo vệ môi trường); nêu một số thuận lợi,
khó khăn trong việc khai thác sử dụng năng lượng Mặt trời, năng lượng gió ở
địa phương. Đề xuất, thực hiện một số hoạt động khai thác, sử dụng năng lượng
Mặt trời, năng lượng gió ở nhà, ở địa phương.
<b>Về phương pháp dạy học và đánh giá </b>
Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu GD
PTBV, CDTC. Các phương pháp dạy học cần giúp HS khám phá thế giới (khám
phá các vấn đề của địa phương, tồn cầu, các nền văn hóa, …); nhận ra, đánh giá
các quan điểm và cách nhìn khác; giao tiếp, trao đổi các ý tưởng, quan điểm; và
hành động vận dụng vào thực tiễn.
<i>Sử dụng các phương pháp dạy học nhằm tăng cường sự tham gia tích cực </i>
<i>của HS. </i>HS được tìm tịi, khám phá; trải nghiệm, giải quyết các vấn đề thực tiễn,
49
-<i>Tăng cường tương tác qua thảo luận và tranh luận</i>. Cung cấp các cơ hội
cho người học trao đổi, thảo luận về những gì được học, nghiên cứu, nhìn và
nghe thấy ... (ví dụ thảo luận về các vấn đề liên quan đến ơ nhiễm mơi trường,
biến đổi khí hậu, …; thảo luận về sử dụng các ý tưởng khoa học trong thực tiễn
(ủng hộ hay khơng ủng hộ, lí do); …). Quan tâm sử dụng những vấn đề thời sự
(ở địa phương, quốc gia, các nước khác) ví dụ vấn đề rác thải nhựa, vấn đề cháy
rừng gây ơ nhiễm khơng khí khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà cả các
quốc gia khác, … Tạo cơ hội cho các em trình bày, thể hiện quan điểm của
mình, ví dụ về vấn đề bảo vệ mơi trường, vấn đề sử dụng nguồn năng lượng; …
Thông qua các tình huống trong đó địi hỏi HS phải đưa ra, lựa chọn, hay đánh
giá các giải pháp giải quyết vấn đề (trong đó có xem xét khía cạnh xã hội) (Ví
dụ nhận xét ưu nhược của các cách sản xuất điện khác nhau), giúp HS nhìn nhận
các tình huống từ các góc độ khác nhau; khuyến khích tư duy phê phán của các
em. Có thể sử dụng các phương pháp như thảo luận nhóm, đóng vai, đóng kịch,
…
-<i>Tăng cường học hợp tác</i>, tạo cơ hội cho HS thực hành ứng xử, giúp học
sinh có cơ hội trải nghiệm, tương tác trong các nhóm xã hội, giúp phát triển các
năng lực giao tiếp, làm việc hợp tác của các em). Ví dụ hợp tác để tiến hành thí
nghiệm, tiến hành dự án học tập, …
-<i>Tăng cường cho học sinh tham gia các hoạt động tại địa phương. </i>
Có thể tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động tại địa phương thông
qua thực hiện các dự án học tập gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn địa
phương (ví dụ về bảo vệ môi trường) ở mức độ phù hợp với các em.
Nghiên cứu Get Global (Hướng tới toàn cầu) của Anh đưa ra quy trình 6
bước dẫn tới hành động ở cộng đồng nhằm giúp HS có trải nghiệm có tiếng nói
và hành động có trách nhiệm ở cộng đồng:
1/ Hỏi câu hỏi khám phá sự hiểu biết, giá trị, thái độ hướng tới CDTC.
2/ Xác định một vấn đề có thể hành động.
3/ Nghiên cứu tác động địa phương và toàn cầu của vấn đề họ chọn tới mọi
người, bao gồm môi trường của họ.
4/ Xây dựng kế hoạch hành động mềm dẻo và khả thi.
5/ Thực hiện hành động và tự giám sát quá trình.
6/ Phản ánh về việc thực hiện để xác định những thay đổi và hành động
tiếp theo.
-<i>Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin</i>: giúp các em có cơ hội giao
50
các trường kết nghĩa, khóa học online với các nhóm HS từ các nước khác nhau
(<i>Ví dụ</i>: Các nhóm HS, với sự hướng dẫn của GV, từ một số nước tham gia khóa
học về bảo vệ mơi trường nước; tài liệu học tập được tổ chức thành các nhiệm
vụ; bên cạnh học tập thực hiện online, HS thực hiện các nhiệm vụ offline, hầu
hết là gắn với cộng đồng (nhằm cải thiện môi trường nước ở cộng đồng). Sau
một số nhiệm vụ, HS chia sẻ cơng việc với lớp học tồn cầu này – về thực trạng,
các thách thức, về các giải pháp. Qua học hợp tác, HS sẽ nhận được sự chia sẻ,
phản hồi từ các GV và các bạn quốc tế đối với việc thực hiện nhiệm vụ của
mình).
<i>Về việc đánh giá: </i>Cần quan tâm đánh giá không chỉ hiểu biết mà cả khả
năng vận dụng kiến thức khoa học trong phân tích, đánh giá, giao tiếp, thực
hành xử lí tình huống thực tiễn; ý thức và hành vi ứng xử với môi trường tự
nhiên và người khác. Quan tâm giám sát, đánh giá những sự thay đổi; phối hợp
đánh giá, tự đánh giá.
<b>4. Vai trò, yêu cầu thiết bị dạy học trong dạy học phát triển năng lực </b>
<b>khoa học tự nhiên </b>
<b>4.1. Yêu cầu chung về việc sử dụng TBDH môn Khoa học nhằm mục </b>
<b>tiêu phát triển năng lực </b>
Để thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trong dạy học khoa học, Chương
trình mơn Khoa học đã đưa ra những yêu cầu chung về việc sử dụng TBDH môn
Khoa học như sau:
Trong dạy học môn Khoa học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện để
minh hoạ kiến thức, gây hứng thú học tập cho học sinh mà còn là phương tiện để
học sinh tìm hiểu, khám phá các sự vật, hiện tượng tự nhiên và cuộc sống xung
quanh; rèn luyện, phát triển năng lực tư duy; rèn luyện năng lực thực hành.
Các thiết bị dạy học của môn Khoa học bao gồm:
Tranh, video, mô hình về: các lớp đất; nguyên nhân, tác hại và biện pháp
chống ơ nhiễm, xói mịn đất, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nước
chảy; sơ đồ hệ thống làm sạch nước; nấm, vi khuẩn; dinh dưỡng, sinh sản và
phát triển ở thực vật, động vật và người; sinh vật và môi trường.
b) Các thiết bị dùng để học sinh thực hành theo nhóm, cá nhân:
-Các dụng cụ đo: nhiệt kế; kính lúp hoặc kính hiển vi.
51
-Sơ đồ câm, mũi tên và ghi chú rời về: “Vòng tuần hoàn của nước trong tự
nhiên”; dinh dưỡng, sinh sản và phát triển ở thực vật, động vật và người.
-Bộ tranh rời về: những việc nên làm và không nên làm để đảm bảo an
toàn về điện; các chất dinh dưỡng có trong thức ăn; chuỗi thức ăn trong tự
nhiên; chăm sóc sức khoẻ tuổi dậy thì; phịng tránh bị xâm hại; tác động của con
người đến mơi trường. Ngồi ra, cần chú ý khai thác môi trường tự nhiên và xã
hội xung quanh trong dạy học, đồng thời khuyến khích giáo viên tự làm thiết bị
dạy học bằng những vật liệu sẵn có ở địa phương và sử dụng cơng nghệ thơng
tin cũng như những phương tiện dạy học hiện đại khác.
<b>4.2. Phân tích vai trị/khả năng của TBDH trong phát triển mỗi thành </b>
<b>phần năng lực </b>
Trong phần sau sẽ phân tích vai trị/khả năng của TBDH trong phát triển
mỗi thành phần năng lực
<b>TPNL 1) Nhận thức khoa học tự nhiên </b>
TBDH cần giúp HS nắm vững kiến thức, cụ thể là:
-Cung cấp cho HS kinh nghiệm cụ thể, trực tiếp về các khái niệm, nguyên
lí KH. Qua quan sát các vật thật, tiến hành thí nghiệm, HS có những kinh
nghiệm trực tiếp về đối tượng nghiên cứu tạo thành nền tảng kinh nghiệm quý
báu giúp HS chiếm lĩnh kiến thức thuận lợi và nắm vững kiến thức, phát triển
khái niệm khoa học. Những kinh nghiệm, những ví dụ cụ thể, đa dạng như là sự
thể hiện cụ thể của khái niệm trong các tình huống, trường hợp khác nhau, sẽ là
nền tảng, cơ sở, giúp HS nắm vững khái niệm. Có những trường hợp HS có thể
tìm thấy nhiều ví dụ cho sự thể hiện cụ thể của khái niệm trong cuộc sống hằng
ngày – tuy nhiên cũng có trường hợp ít gặp, do vậy thông qua TBDH sẽ giúp
cho các em có thêm những kinh nghiệm phong phú.
-Minh họa các khái niệm, nguyên lí khoa học. Với những khái niệm trừu
tượng thì việc sử dụng các TBDH, với tính sư phạm của chúng, sẽ giúp học sinh
dễ hiểu hơn về các khái niệm đó.
Đặc biệt cần quan tâm trong trường hợp sự vật hiện tượng khá trừu tượng,
phức tạp, hoặc khó quan sát trong mơi trường/với điều kiện thơng thường.
<b>TPNL 2) Tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh </b>
52
-Khơi gợi, khởi đầu cho một tìm tịi và GQVĐ; giúp HS nhận biết, phát
hiện được vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học; đồng thời gây
hứng thú cho HS.
-Giúp HS tìm hiểu về tính chất, mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng.
Các sự vật hiện tượng trong tự nhiên thường có tính phức hợp; sử dụng các
TBDH như thí nghiệm cũng giúp các em nghiên cứu tìm hiểu được những mối
liên hệ riêng biệt, thuộc tính bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng. Các
tranh ảnh, thí nghiệm, … thể hiện sự vật hiện tượng tự nhiên nhưng đã có sự
chọn lọc, làm nổi bật hoặc tách ra một phần của sự vật, hiện tượng mà có chứa
đựng vấn đề – đã có định hướng nhất định (đơn giản hóa nhất định thực tại phức
hợp – so với quan sát thực tiễn bên ngoài), giúp cho HS nhận biết, phát hiện
được vấn đề. Ở đây mặc dù có thể có sự tách ra/thể hiện nhấn mạnh tới một
phần của sự vật, hiện tượng thực tế gần gũi với các em, nhưng HS (từ kinh
nghiệm của mình, …) cũng vẫn thấy được sự kết nối của phần này trong cái
tổng thể/phức hợp của sự vật hiện tượng.
-Sử dụng TBDH có thể giúp HS phát hiện chỗ sai lầm, chưa đầy đủ trong
suy nghĩ của mình để điều chỉnh; có thể coi là “dàn giáo” giúp HS tìm hiểu được
bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng tự nhiên. Giúp xây dựng cầu nối giữa
thế giới sự vật hiện tượng tự nhiên và kiến thức khoa học; đối với HS là cầu nối
giữa lĩnh vực các sự vật hiện tượng, các đặc điểm quan sát được của sự vật hiện
tượng với các ý tưởng của các em.
-Tạo cơ hội, đóng vai trị “điểm tựa” giúp HS trao đổi, thảo luận. Tranh
ảnh về một sự vật, hiện tượng có thể đóng vai trị “điểm tựa” cho HS trao đổi về
53
<b>TPNL 3) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học </b>
TBDH cần giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, cụ thể là:
-Nêu vấn đề; giúp giải quyết vấn đề (áp dụng kiến thức khoa học vào tình
huống đã cho, mơ tả, giải thích hiện tượng một cách khoa học).
-Giúp HS vận dụng kiến thức đã học để thiết kế hoặc thực hiện theo yêu
cầu cho trước.
-TBDH có thể giúp:
+ Gợi ý phương án giải quyết.
+ Phương tiện để giải quyết vấn đề.
+ Đánh giá phương án giải quyết.
<b>4.3. Minh họa </b>
Phần sau sẽ minh họa qua một mạch nội dung: Ánh sáng (Khoa học lớp 4).
Với một số yêu cầu trong chương trình, việc lựa chọn, sử dụng TBDH cần
<i>Với yêu cầu: Nêu được cách làm và thực hiện được thí nghiệm tìm hiểu về </i>
<i>sự truyền thẳng của ánh sáng; về vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản ánh </i>
<i>sáng.</i>
TBDH cần là thí nghiệm thực hành của HS; trong đó các đồ dùng đa dạng,
cho phép HS thực hiện, kiểm chứng phương án đề xuất, ý tưởng về cách làm
(<i>cách tìm hiểu về sự truyền thẳng của ánh sáng; về vật cho ánh sáng truyền qua </i>
<i>và vật cản ánh sáng)</i> của các em; có thể linh hoạt, đáp ứng được nhiều lựa chọn.
Ở đây cần quan tâm cho HS thực hiện thí nghiệm tìm hiểu ánh sáng chiếu
qua vật cản trong suốt, trong mờ. Qua đó cũng sẽ giúp các em nắm vững khái
niệm về sự nhìn thấy vật, tránh/khắc phục được quan niệm sai về sự nhìn thấy;
đồng thời giúp HS giải thích hiện tượng thực tế khi nhìn thấy cửa kính trong
suốt, trong mờ.
54
<i>Với yêu cầu: Vận dụng được trong thực tế, ở mức độ đơn giản kiến thức về </i>
<i>bóng của vật.</i>
Vận dụng có thể là: để giải thích (hiện tượng tự nhiên; ứng dụng kĩ thuật
thực tế); hoặc vận dụng để thiết kế (trò chơi, vật dụng). Các hiện tượng tự nhiên,
ứng dụng thực tế liên quan tới bóng của vật cũng khá phong phú trong cuộc
sống hằng ngày của các em. Như vậy ở đây có thể sử dụng TBDH nhằm đáp
ứng yêu cầu vận dụng để thiết kế: Ví dụ có các thiết bị để các em tự làm tranh
bóng đổ; hay làm “phim hoạt hình”, … Các TBDH trên sẽ đặc biệt giúp các em
<i>Với yêu cầu: Nêu được vai trò của ánh sáng đối với sự sống; liên hệ được </i>
<i>với thực tế. </i>
Trong thực tế, nhìn chung HS khơng có nhiều kinh nghiệm thực tế (ít thấy
được), rõ ràng về tác động của ánh sáng đối với sự sống (trong đó có lí do phải
sau một khoảng thời gian khá dài mới thấy tác động của sự thiếu ánh sáng).
Để các em hiểu, nắm vững được kiến thức, cần TBDH để minh họa rõ ràng
cho ảnh hưởng của ánh sáng tới sự sống. Ngoài ra nếu có video clip sẽ giúp
nhận thấy rõ hơn quá trình.
Các TBDH trên sẽ đặc biệt giúp các em phát triển TPNL 1. Nhận thức khoa
học tự nhiên.
Một số yêu cầu khác (Ví dụ yêu cầu 4. Thì yêu cầu với TBDH cũng đã khá
rõ ràng nên chúng tơi khơng phân tích ở đây).
<b>5. Đánh giá năng lực khoa học tự nhiên trong dạy học </b>
Căn cứ vào mục tiêu và nội dung đánh giá, GV lựa chọn công cụ/các công
cụ đánh giá cho phù hợp. Chẳng hạn như để đánh giá <i>hiểu biết và vận dụng kiến </i>
<i>thức</i>: có thể qua các bài viết, câu hỏi miệng.
Để đánh giá các kĩ năng <i>tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh</i>: tốt nhất
là qua quan sát của GV; cũng có thể đánh giá qua sản phẩm thực hành của HS
như: báo cáo; bản dữ liệu; … Một số kĩ năng cũng có thể được đánh giá qua bài
viết: VD HS giải thích dữ liệu; đồ thị; …
Khi GV muốn đánh giá tất cả HS trong lớp thì có thể thơng qua báo cáo
thực hành; còn nếu GV chỉ dự kiến đánh giá một số HS thì có thể chỉ cần qua
quan sát, báo cáo của các em tại các nhóm hoặc chung trước lớp.
55
<i><b>Đánh giá hiểu biết và vận dụng kiến thức - Ví dụ:</b></i>
1. Ghép đặc điểm của vật liệu với bộ phận trên bóng đèn sao cho phù hợp.
2. Ở cái phích cắm, sợi dây điện thì bộ phận nào dẫn điện? Bộ phận nào
cách điện?
3. Một bạn dùng dây để nối pin với bóng đèn nhưng đèn vẫn chưa sáng.
Hãy nêu 4 khả năng có thể dẫn đến đèn khơng sáng.
<i><b>Đánh giá một số kĩ năng tiến trình khoa học: </b></i>
<b>Kĩ năng </b> <b>Ví dụ </b> <b>Ví dụ về cách đánh giá </b>
Quan sát Quan sát, mô tả mạch thắp
sáng đèn (gồm những vật
nào, nối với nhau như thế
nào, ...)
Qua: quan sát hoặc trình bày
của HS (nói/viết) về cách các
em quan sát; kết quả quan sát.
Lập kế hoạch Thiết kế mạch để kiểm tra
vật nào dẫn/cách điện
Qua: trình bày (viết) của HS
Cách điện
Dẫn điện
Cho ánh sáng truyền
qua
56
Thực hành thí
nghiệm (sử dụng
dụng cụ, thiết bị,
…)
Theo sơ đồ/chỉ dẫn, tiến
hành lắp mạch điện đơn
giản
Qua: quan sát HS thực hành
Giao tiếp Lập bảng để ghi lại kết quả
thí nghiệm; trao đổi, trình
bày với các nhóm/các bạn
khác/cả lớp về cách làm và
Qua: trình bày (nói/viết) của
HS.
Suy luận Khi chèn một vật vào chỗ
hở trong mạch điện, đèn
sáng; có thể suy luận rằng
vật đó dẫn điện
Qua: trình bày (nói/viết) của
HS.
Dự đốn Dự đốn khi chèn mẩu giấy
khô vào chỗ hở mạch điện
thì đèn trong mạch vẫn
khơng sáng
Qua: trình bày (nói/viết) của
HS.
<b>Chủ đề 2. Quy trình thiết kế bài học nhằm phát triển PC, NL HS tiểu học </b>
<b>Hoạt động 5. Thiết kế kế hoạch bài học </b>
<i><b>Mục tiêu của hoạt động: </b></i>
Thiết kế được kế hoạch bài học trong đó xác định được mục tiêu về phẩm
chất, năng lực và các PPDH phù hợp.
<i>Nhiệm vụ của học viên</i>: Làm việc theo nhóm chuẩn bị 01 kế hoạch bài học.
Sau đó chia sẻ trong nhóm/trước lớp về kết quả tìm hiểu; đồng thời có thể chọn
thực hiện 01 hoạt động.
<i>Sản phẩm:</i> Kế hoạch bài học trình bày trên giấy A0 hoặc Powerpoint.
57
Có thể triển khai theo các bước sau:
Lựa chọn 01 chủ đề/bài.
1/ Phân tích, chuẩn bị cho thiết kế kế hoạch bài học của chủ đề/bài học
(1) Xác định nội dung kiến thức của chủ đề/bài học
(2) Xác định mục tiêu của bài, trong đó gồm cả yêu cầu trong chương trình
và xác định phẩm chất, năng lực chung mà bài học có thể góp phần phát triển.
Xác định những biểu hiện cụ thể.
(3) Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chủ yếu.
2/ Thiết kế Kế hoạch bài học
Có thể tham khảo cấu trúc sau:
<b>CHỦ ĐỀ/BÀI: … (Thời lượng: …) </b>
<b>I/Mục tiêu </b>
<b>II/Thiết bị dạy học và các hỗ trợ khác </b>
Ngồi ra có thể có thêm mục Đánh giá về kiến thức, hiểu biết đã có của HS
<b>III/Các hoạt động dạy học </b>
1/Khởi động (nhằm tạo tâm thế, làm cho HS gắn kết vào bài học nhanh
nhất).
2/Xây dựng kiến thức mới.
3/Thực hành, luyện tập với kiến thức mới (qua đó hình thành kĩ năng mới).
4/Vận dụng, mở rộng.
5/Đánh giá học tập của HS (cách thức, các công cụ như bảng kiểm, câu hỏi,
…).
Có thể xem cụ thể ở Chương 1. Mục 3.5.
<b>ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 2 </b>
58
<b>KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC MÔ ĐUN </b>
<i><b>1. Đánh giá thông qua các sản phẩm </b></i>
-PowerPoint/giấy A0/A4 trình bày qua các nhiệm vụ đã thực hiện.
-Sản phẩm thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:
1/Bảng về phương pháp dạy học khoa học nhằm phát triển năng lực học
sinh.
2/Bài soạn “Kế hoạch dạy học” cho một chủ đề/bài học trong CT môn
Khoa học.
<i><b>2. Viết báo cáo thu hoạch </b></i>
<i>Học viên viết báo cáo thu hoạch theo gợi ý: </i>
59
<b>PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA DẠY HỌC PHÁT TRIỂN </b>
<b>PC, NL HỌC SINH TIỂU HỌC </b>
<b>Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 4 và câu hỏi </b>
<b>BÀI. SỰ LAN TRUYỀN ÂM THANH </b>
<b>(2 tiết) </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>
<i>Sau bài học, HS: </i>
<i>Về nhận thức khoa học tự nhiên </i>
- Nêu được: âm thanh có thể truyền qua chất khí, chất lỏng, chất rắn.
- Nêu được dẫn chứng về âm thanh có thể truyền qua chất khí, chất lỏng,
chất rắn.
- Nêu được: âm thanh nghe to hơn khi lại gần nguồn âm; nghe nhỏ hơn khi
ra xa nguồn âm.
- So sánh được độ to của âm thanh trong một số trường hợp đơn giản (liên
quan tới khoảng cách tới nguồn âm).
<i>Về tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh </i>
- Thiết kế phương án và tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu âm thanh có lan
truyền qua chất rắn; chất lỏng.
- Thiết kế phương án và tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu thay đổi độ to của
âm thanh khi lại gần và ra xa nguồn âm.
<i>Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học </i>
- Giải thích được một số hiện tượng dựa vào sự truyền âm thanh qua các
mơi trường.
<i>Bài học góp phần hình thành và phát triển ở HS các PC chủ yếu, NL </i>
<i>chung: </i>
- Cẩn thận, tuân thủ các quy định về an toàn trong làm thí nghiệm tìm hiểu
về sự lan truyền âm thanh.
- Trung thực trong tiến hành thí nghiệm.
- Ham hiểu biết, tìm hiểu về thế giới âm thanh, sự lan truyền âm thanh.
- NL hợp tác (qua hợp tác trong tiến hành thí nghiệm, thảo luận).
- NL GQVĐ và sáng tạo (qua thiết kế phương án thí nghiệm, đưa ra dự
đốn, giải thích sự vật hiện tượng liên quan tới lan truyền âm thanh).
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
<i>Chuẩn bị theo nhóm: </i>
60
Chậu/bình nước.
Đồng hồ báo thức. Hai thanh sắt nhỏ.
01 ống/cốc giấy, sợi dây gai hoặc dây đồng nhỏ.
<i>Chuẩn bị chung cả lớp: </i>
Tranh ảnh/video clip về âm thanh lan truyền qua chất rắn, chất lỏng.
<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC </b>
<b>1. Khởi động </b>
<i>a. Mục tiêu. </i>
Bộc lộ những hiểu biết của HS về lan truyền âm thanh.
Tạo tâm thế cho HS sẵn sàng vào bài học.
<i>b. Cách tiến hành </i>
GV. Nêu tình huống và câu hỏi: Khi người đánh trống, em nghe tiếng
trống. Vì sao/bằng cách nào em nghe được tiếng trống? Khi em đứng gần trống
hơn thì tiếng trống to hay nhỏ hơn?
HS đưa ra các ý kiến dựa vào kinh nghiệm của các em.
<b>2. Hình thành kiến thức mới </b>
<b>Hoạt động 1. Tìm hiểu về sự lan truyền âm thanh </b>
<i>a. Mục tiêu </i>
Qua hoạt động, HS:
- Nêu được âm thanh có thể truyền qua chất khí; nêu được dẫn chứng về
âm thanh có thể truyền qua chất khí.
- Rèn kĩ năng thiết kế phương án thí nghiệm (qua đề xuất phương án để tìm
hiểu âm thanh có lan truyền qua chất rắn; chất lỏng).
<i>b. Cách tiến hành </i>
- GV hướng dẫn HS đọc Thông tin trong Phiếu học tập, và nêu vấn đề:
+ Trong các ví dụ (tình huống) trên, âm thanh đã lan truyền qua mơi trường
nào? GV có thể lựa chọn phân tích một tình huống cụ thể: khi thầy/cơ nói, các
em nghe được – trong trường hợp này âm thanh (tiếng nói của thầy/cơ) đã lan
truyền từ đâu tới đâu? Âm thanh đã lan truyền qua môi trường nào? (HS dễ nhận
thấy và nêu được âm thanh lan truyền qua khơng khí);
+ Âm thanh có thể truyền qua chất rắn, chất lỏng hay không? Làm thế nào
biết được? Hãy đề xuất phương án tìm hiểu?
- HS đọc <i>Thông tin 1 trong Phiếu học tập 1</i>. Sau đó thảo luận theo nhóm về
61
- GV cho các nhóm trình bày ý tưởng của các em về vấn đề âm thanh có
truyền qua chất rắn, chất lỏng hay khơng? Cách thức tìm hiểu liệu âm thanh có
thể truyền qua chất rắn/chất lỏng?
GV có thể ghi lại trên bảng ý kiến của các em.
- GV trao đổi về các ý kiến của các em.
Một số phương án khả thi, phù hợp thì GV có thể cho các em thực hiện tại
lớp.
<b>Hoạt động 2. Tìm hiểu âm thanh có thể lan truyền qua môi trường </b>
<b>chất rắn không? </b>
<i><b>a. Mục tiêu </b></i>
Qua hoạt động, HS:
- Nêu được âm thanh có thể truyền qua chất rắn; nêu được dẫn chứng về
âm thanh có thể truyền qua chất rắn.
- Rèn luyện thành phần NL tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh (qua
tiến hành thí nghiệm tìm hiểu âm thanh có lan truyền qua chất rắn?).
<i><b>b. Cách tiến hành </b></i>
GV tổ chức cho các em tiến hành theo nhóm thí nghiệm trong Phiếu học
tập.
HS đọc <i>Mục 2. Trong Phiếu học tập 1</i>.
HS tiến hành theo nhóm, sau đó báo cáo kết quả trước lớp.
GV có thể lựa chọn, hướng dẫn các em tiến hành một số thí nghiệm theo đề
xuất của các em (nếu khả thi, phù hợp).
HS rút ra nhận xét: Âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn.
HS có thể đưa ra ý kiến: Vậy tại sao khi có tiếng ồn ở ngồi, đóng cửa
phịng lại thì khơng nghe được tiếng ồn. Như vậy có phải là âm thanh không
truyền qua tường (chất rắn)?
GV hướng dẫn, giải thích cho các em khi âm thanh lan truyền tới vật ngăn
như tấm cửa như vậy sẽ có phần âm thanh phản xạ, phần bị hấp thụ và phần
truyền qua. Tùy vào vật ngăn có thể phần truyền qua nhiều hay ít. Có thể hỏi các
em tấm cửa như thế nào thì âm thanh truyền qua nhiều hơn? (HS sẽ nhận ra khi
tấm cửa mỏng thì âm thanh truyền qua nhiều hơn).
GV cung cấp thơng tin (có thể cho HS xem hình ảnh, video clip minh họa)
giới thiệu cho các em một số ứng dụng của âm thanh có thể truyền qua chất rắn:
+ Để bắt được cua đỏ, người dân ở một số miền núi đào lỗ sâu (khoảng nửa
mét), áp tai xuống đất để nghe tiếng cua chạy.
62
<b>Hoạt động 3. Tìm hiểu âm thanh có thể lan truyền qua môi trường </b>
<b>chất lỏng không? </b>
<i>a. Mục tiêu </i>
Qua hoạt động, HS:
- Nêu được âm thanh có thể truyền qua chất lỏng; nêu được dẫn chứng về
âm thanh có thể truyền qua chất lỏng.
- Rèn luyện thành phần NL tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh (qua
tiến hành thí nghiệm tìm hiểu âm thanh có lan truyền qua chất lỏng?).
<i>b. Cách tiến hành </i>
GV tổ chức cho các em tiến hành theo nhóm thí nghiệm trong Phiếu học
tập.
HS đọc <i>Mục 3. Trong Phiếu học tập 1</i>.
HS tiến hành theo nhóm, sau đó báo cáo kết quả trước lớp.
GV có thể lựa chọn, hướng dẫn các em tiến hành một số thí nghiệm theo đề
xuất của các em (nếu khả thi, phù hợp).
GV cung cấp thơng tin (có thể cho HS xem hình ảnh, video clip minh họa)
giới thiệu thêm cho các em một số ví dụ về âm thanh có thể truyền qua chất
lỏng:
+ Người dân thuyền chài gõ vào mạn thuyền để xua cá vào lưới.
+ Cá heo “nói chuyện” với nhau.
+ …
<b>Hoạt động 4. Tìm hiểu âm thanh thay đổi như thế nào khi lại gần hay </b>
<b>ra xa nguồn âm? </b>
<i>a. Mục tiêu </i>
Qua hoạt động, HS:
- Nêu được: âm thanh nghe to hơn khi lại gần nguồn âm; nghe nhỏ hơn khi
ra xa nguồn âm.
- So sánh được độ to của âm thanh trong một số trường hợp đơn giản (liên
quan tới khoảng cách tới nguồn âm).
- Thiết kế phương án và tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu thay đổi độ to của
âm thanh khi lại gần và ra xa nguồn âm.
<i>b. Cách tiến hành </i>
- GV nêu tình huống, u cầu HS phân tích thảo luận:
63
+ Một người đứng gần đường, khi xe chạy ra xa thì tiếng ồn do động cơ xe
gây ra thay đổi như thế nào? Điều này cho thấy âm thanh khi lan truyền ra xa
nguồn sẽ mạnh lên hay yếu đi?
+ Yêu cầu HS tìm các ví dụ khác.
- HS thảo luận, nêu ý kiến, từ đó rút ra nhận xét âm thanh nghe to hơn khi
lại gần nguồn âm; nghe nhỏ hơn khi ra xa nguồn âm.
- GV hướng dẫn các em làm thí nghiệm chung cả lớp <i>Thí nghiệm 3 – Phiếu </i>
<i>học tập 1. </i>
- GV giúp các em rút ra kết luận:
<b>Kết luận</b>: <i>Âm thanh có thể lan truyền qua các chất khí, rắn, lỏng. Chất khí, </i>
<i>lỏng, rắn là những mơi trường truyền âm. Khi âm thanh lan truyền ra xa nguồn </i>
<i>sẽ yếu đi. </i>
- GV có thể giới thiệu thêm cho HS biết: Âm thanh lan truyền trong khơng
khí với vận tốc khoảng 340 m/s.
<b>III. Thực hành, luyện tập </b>
<i>a. Mục tiêu. </i>
Qua hoạt động, HS:
Giải thích được một số hiện tượng dựa vào sự truyền âm thanh qua các môi
trường.
<i>b. Cách tiến hành </i>
<b>1/ Trả lời câu hỏi </b>
HS tiến hành làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi trong <i>Phiếu học tập 2</i>.
Sau đó GV tổ chức cho các em chia sẻ với các bạn trong nhóm/cả lớp.
<b>2/ HS thực hành theo nhóm theo </b><i><b>Phiếu học tập 3</b></i><b>. </b>
Các em có thể chuẩn bị trước ở nhà.
Sau đó GV tổ chức cho các nhóm chia sẻ về cách làm; những kinh nghiệm
của các em để làm “Điện thoại dây” thành công.
<b>IV. Vận dụng. Mở rộng </b>
<i><b>a. Mục tiêu. </b></i>
Qua hoạt động, HS:
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu, giải thích được một số
hiện tượng xung quanh liên quan tới sự lan truyền âm thanh qua các môi trường.
Có ý thức ham tìm tịi khám phá khoa học và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
<i><b>b. Cách tiến hành </b></i>
64
<i>Gợi ý về phân bổ các hoạt động cho các tiết: </i>
Khởi động; Hình thành kiến thức mới (Hoạt động 1 – 3): Tiết 1.
Hình thành kiến thức mới (Hoạt động 4); Thực hành, luyện tập: Tiết 2.
Vận dụng, mở rộng: HS tìm hiểu trước ở nhà; việc trình bày, trao đổi ở lớp
sẽ được thực hiện linh hoạt, kết hợp trong 1 tiết sau đó của Chủ đề.
<b>PHIẾU HỌC TẬP 1 </b>
<b>1/ Môi trường lan truyền âm thanh </b>
Chúng ta nghe được tiếng thầy cô giảng bài, bạn bè trao đổi, tiếng chim hót,
nước chảy,… là do âm thanh đã lan truyền từ nơi phát ra âm thanh, qua môi
trường truyền âm tới tai ta. Âm thanh khi lan truyền tới tai sẽ làm màng nhĩ rung
động, nhờ vậy mà ta nghe được.
<b>2/ Thí nghiệm 1. </b>
Bạn A gõ nhẹ tay vào mặt bàn. Bạn B áp tai vào mặt bàn (ở đầu kia của
bàn), một tai bịt lại.
Bạn B có nghe được tiếng gõ hay khơng?
Kết quả thí nghiệm cho thấy âm thanh có truyền qua chất rắn hay khơng?
<b>3/ Thí nghiệm 2 </b>
<i>Chuẩn bị</i>:
- Hai vật cứng nhỏ (chẳng hạn
hai thanh sắt, hòn sỏi,...).
- Chậu nước/bình nước.
<i>Tiến hành: </i>
Một bạn hai tay cầm 2 vật nhỏ nhúng ngập vào nước rồi cọ xát (hoặc gõ)
nhẹ vào nhau. Em áp một tai vào thành chậu, tai kia được bịt lại (như hình vẽ).
Hãy dự đốn liệu em có nghe được tiếng cọ xát/va đập của các vật khơng?
Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
<i>Nhận xét và thảo luận: </i>
65
- Nêu cách làm khác để tìm hiểu liệu âm thanh có lan truyền qua nước hay
khơng?
<b>4/ Thí nghiệm 3 </b>
Bạn A gõ vào bức tường, bạn B áp tai vào tường nghe được tiếng gõ.
a) Nếu B áp tai vào tường ở vị trí xa hơn thì sẽ nghe thấy to hay nhỏ hơn?
b) Thực hành để kiểm nghiệm.
<b>PHIẾU HỌC TẬP 2 </b>
1/ Ý kiến nào sau đây về môi trường truyền âm thanh là đúng?
A. Âm thanh có thể truyền qua chất rắn, khí nhưng khơng thể truyền qua
chất lỏng.
B. Âm thanh chỉ có thể truyền qua chất khí, khơng thể truyền qua chất lỏng
và chất rắn.
C. Âm thanh có thể truyền qua chất rắn, lỏng, khí.
D. Âm thanh có thể truyền qua chất lỏng, khí nhưng khơng thể truyền qua
chất rắn.
2/ Trường hợp nào sau đây không phải minh chứng cho việc độ to của âm
thanh thay đổi khi lại gần hay ra xa nguồn âm?
A. Đứng xa Tivi hơn thì nghe tiếng nhỏ hơn.
B. Một bạn xem Tivi, khi bạn ngồi ở xa Tivi thì phải điều chỉnh âm lượng
tăng lên mới nghe được.
C. Một bạn đứng gần đường nhận thấy khi xe chạy ra xa thì tiếng ồn do
động cơ xe gây ra giảm đi.
D. Khi điều chỉnh giảm âm lượng thì nghe thấy tiếng Tivi nhỏ đi.
3/ Hãy nối các ý ở cột bên trái với các hiện tượng ở cột bên phải cho phù
hợp:
Khi lặn dưới nước có thể nghe
thấy tiếng gõ vào mạn thuyền
Âm thanh khi lan truyền ra xa sẽ yếu đi
Ta nghe được tiếng thầy cơ
giảng bài
Âm thanh có thể truyền qua chất rắn
Bạn A gõ vào bức tường, bạn B
áp tai vào tường nghe được
tiếng gõ
66
Khi đứng càng xa trống, nghe
tiếng trống càng nhỏ
Âm thanh có thể truyền qua chất khí
4/Trong tình huống đã cho: Một bạn A đứng trong phòng nghe rõ tiếng
Tivi, bạn B đứng ở ngồi phịng khơng nghe rõ tiếng Tivi.
Từ thơng tin trong tình huống này có thể rút ra kết luận khi ở gần nguồn âm
(ở đây là Tivi) thì độ to của âm thanh lớn hơn hay khơng? Vì sao?
<b>PHIẾU HỌC TẬP 3 </b>
<b>Thực hành: Làm “Điện thoại dây”: </b>
<i>Chuẩn bị:</i> Hai ống giấy (hoặc hai cốc giấy hoặc nhựa); một sợi dây mềm
dài (bằng sợi gai, bằng đồng,...).
<i>Tiến hành</i>:
- Chọc thủng đáy của hai ống rồi xâu dây qua.
- Buộc hai đầu dây lại (sao cho dây không bị tuột ra khỏi ống).
- Trang trí và đặt tên cho “điện thoại”!
- Nói “điện thoại”: Hai bạn cầm hai ống sao cho sợi dây căng ra; một người
nói vào miệng một ống, bạn kia áp miệng ống còn lại vào tai để nghe.
<i>Nhận xét và thảo luận: </i>
67
<b>PHIẾU HỌC TẬP 4 </b>
<b>Tìm hiểu mở rộng: </b>
<b>1/ </b>Âm thanh được lan truyền như thế nào? Đặt phía dưới trống một cái ống,
miệng được bọc ni lơng và trên có rắc ít vụn giấy. Gõ trống và quan sát các vụn
giấy. Kết quả cho thấy các vụn giấy chuyển động.
Khi mặt trống rung, khơng khí xung quanh cũng rung động. Rung động
này được lan truyền trong khơng khí tới tai ta. Khi rung động lan truyền tới
miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và các vụn giấy chuyển động.
Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới tai ta sẽ làm màng nhĩ rung
động, nhờ đó ta có thể nghe thấy được âm thanh.
Câu hỏi:
a) Nếu di chuyển ống ra xa cái trống hơn thì khi gõ trống (vẫn như trước)
thì sự rung của các vụn giấy có thay đổi không? Như thế nào?). Hãy làm để
kiểm tra dự đoán!
b) Nếu miệng ống đậy một miếng gỗ, rồi rắc vụn giấy lên miếng gỗ. Khi gõ
trống thì sự rung của các vụn giấy có thay đổi khơng? Như thế nào?). Hãy làm
để kiểm tra dự đoán!
<b>2/ </b>Hãy nghĩ một cách để tìm hiểu độ to của âm thanh sẽ phụ thuộc thế nào
68
<b>PHẦN 2. CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP </b>
<b>Theo các mức độ: Nhận biết (NB), Thông hiểu (TH), Vận dụng (VD), </b>
<b>Phân tích (PT), Đánh giá (ĐG), Sáng tạo (ST). </b>
<b>I. Các câu trắc nghiệm khách quan </b>
1/ (NB) Ý kiến nào sau đây về môi trường truyền âm thanh là đúng?
A. Âm thanh có thể truyền qua chất rắn, khí nhưng không thể truyền qua
chất lỏng.
B. Âm thanh chỉ có thể truyền qua chất khí, khơng thể truyền qua chất lỏng
và chất rắn.
C. Âm thanh có thể truyền qua chất rắn, lỏng, khí.
D. Âm thanh có thể truyền qua chất lỏng, khí nhưng khơng thể truyền qua
chất rắn.
2/ (NB) Ý kiến nào sau đây về môi trường truyền âm thanh là đúng?
A. Âm thanh có thể truyền qua gỗ.
B. Âm thanh có thể truyền qua nước.
C. Âm thanh khơng thể truyền qua nước biển.
D. Âm thanh có thể truyền qua sắt.
3/ (TH) Ý kiến nào sau đây về độ to của âm thanh khi đứng lại gần hay ra
xa một nguồn âm là đúng?
A. Âm thanh khi lan truyền ra xa sẽ yếu đi.
B. Càng đứng gần nguồn âm thì nghe càng to.
C. Độ to của âm thanh lớn hơn khi ở xa nguồn âm hơn.
D. Khi đứng lại gần nguồn âm thì độ to của âm thanh lớn hơn.
4/ (TH) Trường hợp nào sau đây không phải minh chứng cho việc độ to của
âm thanh thay đổi khi lại gần hay ra xa nguồn âm?
A.Đứng xa Tivi hơn thì nghe tiếng nhỏ hơn.
B.Một bạn xem Tivi, khi bạn ngồi ở xa Tivi thì phải điều chỉnh âm lượng
tăng lên mới nghe được.
C.Một bạn đứng gần đường nhận thấy khi xe chạy ra xa thì tiếng ồn do
động cơ xe gây ra giảm đi.
D.Khi điều chỉnh giảm âm lượng thì nghe thấy tiếng Tivi nhỏ đi
69
Khi lặn dưới nước có thể nghe
thấy tiếng gõ vào mạn thuyền
Âm thanh khi lan truyền ra xa
sẽ yếu đi
Ta nghe được tiếng thầy cô
Âm thanh có thể truyền qua
chất rắn
Bạn A gõ vào bức tường, bạn B
áp tai vào tường nghe được
tiếng gõ
Âm thanh có thể truyền qua
chất lỏng
Khi đứng càng xa trống, nghe
tiếng trống càng nhỏ
Âm thanh có thể truyền qua
chất khí
6 - 9/ Bạn A gõ tay vào mặt chiếc bàn đặt trong phòng rộng. Bạn B (bình
thường về thính giác) cũng đứng ở trong phòng. Các ý kiến sau đây là đúng hay
sai? Hãy đánh dấu X vào ơ thích hợp.
<b>Câu </b> <b>Ý kiến </b> <b>Đúng Sai </b>
6 (TH) Để nghe thấy tiếng gõ thì B phải khơng đứng cách
quá xa A.
7 (TH) Nếu A gõ tay q nhẹ thì B có thể khơng nghe thấy
tiếng gõ.
8 (TH) B càng đứng cách xa A thì sẽ nghe tiếng gõ càng to
hơn.
9 (TH) Nếu B úp một tai vào mặt bàn còn tai kia bịt lại thì
cũng nghe được tiếng gõ.
10/ (VD) Ví dụ nào sau đây chứng tỏ âm thanh có thể truyền qua được chất
rắn?
70
11/ (NB) Sử dụng các từ/cụm từ: <i>âm thanh; truyền âm; lan truyền</i>. Điền
vào chỗ ... cho phù hợp:
a) Nước là môi trường ...
b) Âm thanh khi ... ra xa nguồn sẽ yếu đi.
c) Độ to của … lớn hơn khi lại gần nguồn âm.
12 – 15/ Sau đây là một số phát biểu về sự phát ra âm thanh và lan truyền
âm thanh. Các ý kiến là đúng hay sai? Hãy đánh dấu X vào ơ thích hợp.
<b>Câu </b> <b>Ý kiến </b> <b>Đúng </b> <b>Sai </b>
12 (TH) Em nghe được lời cô giáo giảng bài. Điều này
chứng tỏ âm thanh lan truyền qua khơng khí.
13 (TH) Cá chạy ra xa khi nghe thấy tiếng chân bước trên
bờ. Điều này cho thấy âm thanh có thể truyền qua
nước.
14 (TH) Càng đứng xa Tivi thì nghe thấy càng nhỏ. Điều
này cho thấy âm thanh yếu đi khi lan truyền ra xa
nguồn âm.
15 (PT) Khi gõ trống càng mạnh thì ta càng có thể đứng xa
hơn mà vẫn nghe được tiếng trống. Kết quả này
cho thấy âm thanh không hề bị yếu đi khi lan
truyền ra xa trống nếu gõ trống đủ mạnh.
16/ (VD) Một cái chuông đồng hồ báo thức đang phát ra tiếng kêu thì được
cho vào một túi ni lơng rồi bịt kín. Điều gì sẽ xảy ra, hãy giải thích vì sao em lại
nghĩ như vậy?
A.Khơng thể nghe được vì khơng khí khơng lọt qua túi.
B.Trong túi sẽ hết khơng khí vì chng kêu sẽ hút hết khơng khí.
C.Vẫn nghe thấy tiếng chng vì âm thanh có thể lan truyền qua túi.
D.Âm thanh sẽ làm vỡ túi vì bị dồn nén.
71
A.Rắn
B.Khí
C.Rắn, khí
D.Rắn, lỏng, khí
<b>II. Các câu tự luận </b>
18/ Tình huống: Bạn A hai tay cầm 2 vật nhỏ nhúng ngập vào nước rồi cọ
xát (hoặc gõ) nhẹ vào nhau. Bạn B áp một tai vào thành chậu, tai kia được bịt lại
(như hình vẽ).
(ST) - Dự đốn: Bạn B có nghe được tiếng cọ xát/va đập của các vật
khơng? Vì sao?
...
...
...
...
19/ (PT) Trong tình huống trên, B nghe được tiếng gõ. Kết quả này cho
thấy âm thanh có truyền qua thành chậu, qua nước được khơng?
...
...
...
...
20/ (PT) Bạn A và B đứng trên sân. Bạn A vỗ tay. Để bạn B (bình thường
về thính giác) nghe được tiếng vỗ tay thì cần quan tâm tới những điều gì?
...
...
...
...
72
...
...
...
...
22/ (ĐG) Trong tình huống đã cho: Một bạn A đứng trong phòng nghe rõ
tiếng Tivi, bạn B đứng ở ngồi phịng khơng nghe rõ tiếng Tivi.
Từ thơng tin trong tình huống này có thể rút ra kết luận khi ở gần nguồn âm
(ở đây là Tivi) thì độ to của âm thanh lớn hơn hay khơng? Vì sao?
...
...
...
...
23/ (ST) Hãy trình bày ví dụ trong đó âm thanh đã truyền từ nguồn âm qua
cả chất rắn, chất lỏng và chất khí tới tai ta.
...
...
...
24/ (PT) Trong tình huống dưới đây, tiếng chuông đồng hồ đã lan truyền
qua những môi trường nào tới tai bạn.
25/ (ĐG) Bạn A gõ nhẹ tay vào mặt bàn. Bạn B áp tai vào mặt bàn (ở đầu
kia của bàn) thì nghe được tiếng gõ, cịn bạn C đứng cạnh B thì lại khơng nghe
thấy. Từ kết quả này có thể rút ra nhận xét: âm thanh chỉ truyền qua chất rắn mà
khơng thể truyền qua khơng khí hay khơng? Vì sao?
26/ (VD) Một người đứng gần đường, vì sao nghe tiếng ơ tơ có thể biết ơ tơ
đang đi lại gần hay ra xa?
73
hay khơng đổi). A gõ vào trống cịn B đứng ở các vị trí khác nhau để nghe và so
sánh tiếng trống. Để thí nghiệm chính xác, theo em 2 bạn phải lưu ý những điều
gì? Vì sao?
28 / (VD) Bạn A gõ vào bức tường, bạn B áp tai vào tường nghe được tiếng
gõ.
a) Nếu B áp tai vào tường ở vị trí xa hơn thì sẽ nghe thấy to hay nhỏ hơn?
b) Hãy thực hành kiểm nghiệm ý kiến của em.
29/ (ĐG) Bạn A xem Tivi. Tối hôm sau bạn ngồi gần Tivi hơn và nghe thấy
tiếng Tivi rõ hơn. Với thơng tin này em có rút ra được nhận xét khi ở gần nguồn
âm (ở đây là Tivi) thì độ to của âm thanh lớn hơn hay khơng? Vì sao?
74
<b>Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 5 và câu hỏi </b>
<b>Bài. MÔI TRƯỜNG CỦA CHÚNG TA (4 tiết) </b>
<b>Chủ đề: Sinh vật và môi trường (Khoa học 5) </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>
<i><b>Qua bài học, học sinh: </b></i>
<i>Về nhận thức khoa học tự nhiên: </i>
- Nêu được một số chức năng cơ bản của mơi trường đối với sinh vật
nói chung và con người nói riêng.
<i>Về tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh: </i>
- Mô tả được các nguồn tài nguyên thiên nhiên chúng ta có thể lấy
được từ mơi trường và giải thích được vai trị của chúng đối với con
người.
<i>Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: </i>
- Liên hệ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên có ở địa phương.
- Liệt kê các việc cần làm trong cuộc sống hàng ngày góp phần vào
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Liệt kê được một số thông tin, bằng chứng ở nơi em sống cho thấy
con người có những tác động tiêu cực và những tác động tích cực
đến mơi trường.
- Thiết kế poster tuyên truyền mọi người cùng bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và mơi trường.
- Có ý thức thực hiện và vận động mọi người cùng thực hiện các việc
làm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
<i>Bài học góp phần hình thành và phát triển ở HS các PC chủ yếu, NL </i>
<i>chung: </i>
- Tình u mơi trường tự nhiên.
- Phát huy trí tưởng tượng khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự
nhiên.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo (thông qua việc thiết kế poster tuyên
truyền về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường).
- NL tự chủ và tự học (thông qua làm việc cá nhân để thực hiên các
nhiệm vụ học tập).
75
<b>II. TIẾN TRÌNH </b>
<b>Thời </b>
<b>lượng </b> <b>động học Các hoạt </b> <b>Hoạt động của giáo viên (Nói/Làm) </b> <b>Hoạt động của học sinh </b>
<b>Thiết bị, đồ </b>
<b>dùng dạy </b>
<b>học </b>
(1) (2) (3) (4) (5)
<b>Tiết 1</b>
3 – 5
phút
<b>Khởi động </b>
Phương án
1: Trò chơi
<b>“Trời – </b>
<b>đất – </b>
<b>nước”</b>
- Quản trò đi vòng quanh lớp vừa
đi vừa nói: “Trời – đất – nước;
nước – đất – trời; đất – trời –
nước ...” rồi chỉ vào bất kì HS
nào và nói “đất” hoặc “trời” hoặc
“nước”, HS đó phải kể nhanh ba
con vật sống ở mơi trường đó. Ví
dục: Quản trị chỉ vào một bạn
HS bất kì và hơ “đất” – HS đó
phải đáp nhanh “chim, ong,
bướm”,... những HS nào nói sai
- Chơi nháp: Quản trò cho các
bạn HS chơi nháp 1 lần.
76
– 3 phút.
- Kết thúc trò chơi, quản trò hỏi 1
câu hỏi: Qua trò chơi vừa rồi, các
bạn đã biết thêm được những
điều gì?
- HS trả lời: Biết nơi sống của
các loài động vật ở đất, nước và
trên trời; ....
- GV liên hệ với chủ đề bài học: Các em đã vừa được
chơi một trò chơi rất vui rồi đúng khơng nào? Qua trị
chơi các em đã được tìm hiểu về các con vật và nơi
sống của chúng. Với các loại động vật môi trường
sống của chúng là đất, nước vậy “môi trường của
chúng ta” có gì khác khơng, cơ và các em sẽ cùng tìm
hiểu trong tiết 1 của chủ đề này nhé.
<b>Phương </b>
<b>án 2: Trò </b>
<b>chơi: </b>
<b>“Ghép </b>
<b>tranh” </b>
GV chuẩn bị cho mỗi tổ một bức tranh về môi trường
rừng, môi trường nước, môi trường làng quê, môi
trường thành thị được cắt thành từ 6 – 8 mảnh.
Nhiệm vụ của mỗi đội sẽ thi xem
đội nào ghép được các bức tranh
hoàn thiện đúng và nhanh nhất.
77
nhóm tham
gia trị chơi.
GV yêu cầu HS nói về nội dung các bức tranh đã
được ghép hồn thiện của tổ mình.
HS nói về nội dung bức tranh đã
được ghép hồn thiện của tổ
mình.
GV liên hệ với chủ đề bài học: Các em đã vừa được
chơi một trò chơi ghép tranh rất thú vị phải không
nào, nội dung của các bức tranh các em vừa thực hiện
có liên quan đến chủ đề bài học “Môi trường của
chúng ta” sẽ được tìm hiểu hơm nay đấy các em ạ.
7 phút <b>Hoạt động </b>
<b>1: Tìm </b>
<b>hiểu khái </b>
<b>niệm “Mơi </b>
<b>trường”</b>
GV đặt câu hỏi tình huống cho HS: <i><b>Các em hiện </b></i>
<i><b>đang sống ở đâu? </b></i>
GV gọi 2 -3 HS trả lời
2 -3 HS trả lời
GV tiếp tục đặt câu hỏi: Thành thị nơi chúng ta đang
sống có những thành phần gì?
GV yêu cầu đại diện các tổ sẽ lần lượt trả lời, yêu cầu
các thành viên của tổ sau không nhắc lại những thành
phần các bạn HS tổ trước đã trả lời.
78
GV ghi nhanh các thành phần của Thành thị do HS
phát biểu.
hoặc cử 1 HS làm thư kí ghi
nhanh kết quả phát biểu lên bảng
GV hỏi HS về những thành phần còn thiếu của Thành
thị.
HS cùng bổ sung những thành
phần còn thiếu của Thành thị
(nhà máy, xí nghiệp, cơng viên,
các cơng trình nhà cao tầng,...)
GV đặt vấn đề, vậy ở nơng thơn có những thành phần
nào giống và khác với thành thị không? Cô mời các
em cùng quan sát các hình ảnh sau:
GV cho HS xem các tranh ảnh về nhà cửa ở nông
thôn, ao, hồ, sông, suối, vườn cây,...
GV gọi 5-7 HS nói về các thành phần của nơng thơn.
5-7 HS nói về các thành phần
của nơng thơn.
- Hình ảnh
minh họa về
các thành
phần môi
trường ở
nông thôn.
GV đặt câu hỏi: Vậy các em hiểu thế nào là “Môi
trường”?
GV gọi 3 -4 HS trả lời câu hỏi
3 -4 HS trả lời câu hỏi.
79
10 phút <b>Hoạt động </b>
<b>2. </b> <b>Tìm </b>
<b>hiểu </b> <b>các </b>
<b>thành </b>
<b>phần của </b>
<b>môi </b>
<b>trường và </b>
<b>chức năng </b>
<b>của chúng </b>
<b>(10 phút) </b>
- GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm 4, mỗi nhóm
sử dụng tranh ảnh sưu tầm được về môi trường (Hoặc
GV phát cho các nhóm: Có thành phần nhân tạo và
thành phần tự nhiên) để hoàn thành sơ đồ tư duy
(phiếu học tập số 1).
- GV quan sát và hỗ trợ các nhóm.
- HS làm việc nhóm, thực hiện
theo yêu cầu.
- Tranh ảnh
phần môi
trường do HS
tự sưu tầm.
- GV u cầu đại diện một số nhóm lên trình bày, các
nhóm khác lắng nghe và bổ sung ý kiến.
- HS đại diện các nhóm trình
bày.
- HS các nhóm lắng nghe và trả
lời câu hỏi.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Kể tên những thành
phần môi trường tự nhiên và nhân tạo khác mà em
biết?
- HS trả lời.
- GV trưng bày 1 số sản phẩm của HS lên bảng, yêu
cầu HS tìm hiểu một số chức năng cơ bản của môi
trường thông qua các thành phần mơi trường HS đã
vừa tìm hiểu: GV đặt các câu hỏi:
+ Các thành phần môi trường tự nhiên như Môi
trường đất, nước, khơng khí,... có chức năng gì?
(Cung cấp chỗ ở, thức ăn và những nhu cầu sống thiết
80
và sinh vật tạo ra trong quá trình sống).
+ Các thành phần mơi trường nhân tạo như nhà
ở, xí nghiệp, cơng viên,... có chức năng gì? (Bảo vệ
con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên
ngồi, vui chơi, giải trí,...)
- GV và HS cùng tổng kết về các thành phần của môi
trường, chức năng của từng thành phần vầ chuyển
tiếp sang hoạt động 3.
8 phút <b>Hoạt động </b>
<b>3: Luyện </b>
<b>tập </b>
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm 4 và sử dụng kĩ
thuật khăn trải bàn để thực hiện hoạt động này. Mỗi
HS sử dụng một tờ giấy nhớ (giấy note) kích thước
khoảng 5x5cm ghi lại các thông tin, bằng chứng ở nơi
em sống cho thấy con người có những tác động tiêu
cực và những tác động tích cực đến mơi trường. Sau
đó, cả nhóm sẽ thảo luận và ghi lại kết quả chung của
cả nhóm vào 1 tờ giấy A4.
- GV hỗ trợ các nhóm trong quá trình thực hiện
* GV lưu ý HS sẽ ghi tên của mình lên mép tờ giấy
note để GV có thể đánh giá được kết quả làm việc cá
nhân của HS
- HS thực hiện theo hướng dẫn
và yêu cầu của GV.
+ Làm việc cá nhân
+ Làm việc nhóm
- Giấy A4:
Mỗi nhóm 1
tờ
- Giấy nhớ
(giấy note):
Mỗi HS tự
chuẩn bị 1 tờ
(Hoặc GV
phát).
81
các nhóm khác lắng nghe ý kiến
và bổ sung.
3 phút <b>Hoạt động </b>
<b>4. </b> <b>Vận </b>
<b>dụng/mở </b>
<b>rộng </b>
- GV yêu cầu HS cùng người thân thực hiện phiếu
học tập số 2 và báo cáo kết quả với cả lớp sau 2 tuần.
- HS cùng bố mẹ hoặc người
thân thực hiện ở nhà và chuẩn bị
báo cáo trước lớp sau 2 tuần.
Phiếu học tập
số 2.
<b>TIẾT 2 </b>
5 phút <b>Khởi </b>
<b>động: Trò </b>
<b>chơi “Ai </b>
<b>nhanh </b>
<b>nhất” </b>
GV cho HS thi theo nhóm (4 HS), 4 nhóm HS sẽ lần
lượt viết bảng những thành phần môi trường tự nhiên
và nhân tạo đã được học ở tiết 1. Nhóm nào viết được
nhiều thành phần môi trường đúng nhất sẽ dành phần
thắng.
- HS thực hiện theo nhóm yêu
- HS khác quan sát, cỗ vũ cho
các nhóm chơi.
10 phút <b>Hoạt động </b>
82
<b>các nguồn </b>
<b>tài nguyên </b>
- GV yêu cầu các nhóm HS (nhóm 4) tự đọc và tìm
hiểu thơng tin trong phiếu học tập được phát (2 nhóm
HS cùng tìm hiểu nội dung) và thực hiện nhiệm vụ vẽ
sơ đồ tư duy về đặc điểm và vai trò của tài nguyên
thiên nhiên đó.
- GV quan sát và hỗ trợ các nhóm thực hiện nhiệm
vụ.
- GV cùng HS hoàn thiện và chốt lại các tài nguyên
thiên nhiên có trong mơi trường và vai trị của chúng.
- Các nhóm thực hiện theo yêu
cầu của GV.
- Các nhóm lần lượt lên trình bày
kết quả làm việc nhóm
- Các nhóm khác bổ sung.
Phiếu học tập
số 3a, 3b, 3c,
3d, 3e.
10 phút <b>Hoạt động </b>
<b>2. Luyện </b>
<b>tập </b>
- GV chiếu một các hình ảnh về một số dạng tài
nguyên thiên nhiên có ở địa phương, sau đó GV yêu
cầu HS làm việc nhóm 4 liệt kê tên các dạng tài
nguyên có ở địa phương mà HS biết.
- GV yêu cầu HS sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để
thực hiện hoạt động này.
- GV quan sát và hỗ trợ các nhóm thực hiện hoạt
động
* GV lưu ý HS sẽ ghi tên của mình lên mép tờ
giấy note để GV có thể đánh giá được kết quả làm
việc cá nhân của HS.
- HS thực hiện theo hướng dẫn
và yêu cầu của GV.
+ Làm việc cá nhân
- Các nhóm trình bày kết quả
- HS các nhóm khác lắng nghe
và bổ sung ý kiến
83
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày và u cầu các
nhóm khác lắng nghe và bổ sung ý kiến.
- GV cùng HS chốt lại các dạng tài nguyên có ở địa
phương.
<i>- </i>GV yêu cầu HS làm việc nhóm 2, mỗi nhóm chọn
một loại tài nguyên và phân tích ích lợi của tài
nguyên đó đối với con người theo mẫu phiếu học tập
số 4.
Phiếu học tập
số 4
5 phút <b>Hoạt động </b>
<b>4. </b> <b>Vận </b>
<b>dụng/mở </b>
<b>rộng </b>
- GV yêu cầu HS báo cáo kết quả sau 1 tuần thực
hiện phân loại rác thải tại gia đình.
* Lưu ý: GV nên hỏi những thuận lợi, khó khăn khi
HS cùng người thân thực hiện công việc này ở nhà.
- GV và HS cùng đưa ra những cách để khắc phục
khó khăn.
- GV yêu cầu HS tiếp tục thực hiện phân loại rác thải
trong 1 tuần nữa.
- HS báo cáo kết quả thực hiện 1
tuần của cá nhân.
- Chia sẻ những thuận lợi và khó
khăn.
- Đề xuất cách khắc phụ cho tuần
tiếp theo.
<b>TIẾT 3+4 </b>
5 phút <b> Khởi </b>
<b>động </b>
GV chiếu đoạn phim ngắn “Lớp học xanh – Bảo vệ
môi trường” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em đã rút
ra được bài học gì qua bộ phim?
/>
- HS xem và trả lời câu hỏi của
- Máy tính,
máy chiếu,
84
10 phút <b>Hoạt động </b>
<b>1. Đề xuất </b>
<b>những </b>
<b>việc </b> <b>làm </b>
<b>đễ bảo vệ </b>
<b>tài nguyên </b>
<b>thiên </b>
<b>nhiên </b> <b>và </b>
<b>mơi </b>
<b>trường </b>
GV nêu tình huống xuất phát: Các nhà khoa học đã
đề xuất 3 việc có thể giúp tiết kiệm được tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ mơi trường đó là: “giảm thiểu;
tái sử dụng và tái chế”. Vậy các em hiểu thế nào về
giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế?
- HS lắng nghe và phát biểu ý
kiến là những hiểu biết ban đầu
- GV phát cho học sinh làm việc nhóm 2 với phiếu
học tập số 3 để giúp HS tìm hiểu:
+ Như thế nào được gọi là: Giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế.
+ Nêu các cách giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế
con người vẫn hay sử dụng.
+ Kể tên những loại chất thải (rác thải) có thể
tái chế được.
- GV quan sát, hỗ trợ những nhóm HS cần trợ giúp.
- GV gọi một số nhóm trên trình bày kết quả làm việc
- HS thực hiện theo yêu cầu của
GV.
- Đại diện các nhóm lên trình
bày.
85
nhóm.
20 – 30
phút
<b>Hoạt động </b>
<b>2. Luyện </b>
<b>tập </b>
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cá nhân/cặp
đơi/nhóm tùy theo nhu cầu của HS để thiết kế Poster
tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- HS lựa chọn làm việc cá nhận,
cặp, nhóm 4.
Tài liệu phát
tay.
GV dành thời gian cho HS suy nghĩ về ý tưởng, chủ
đề và vật liệu để thiết kế poster. GV khuyến khích sự
sáng tạo và nghĩ ra các cách khác nhau để thiết kế
poster. HS có thể dùng giấy báo cũ, tạp chí cũ, giấy
màu, bút màu,... để thực hiện.
- HS suy nghĩ, lựa chọn ý tưởng,
chủ đề và vật liệu để thiết kế
poster.
* Lưu ý: Khi HS lựa chọn ý
tưởng nên trả lời các câu hỏi:
+ Sáng tạo của tơi/nhóm là gì?
+ Tơi đã sử dụng những vật liệu
nào để tạo ra poster?
+ Thơng điệp của tơi/nhóm là gì?
- HS lưu ý sử dụng các đồ dùng
tái chế như giấy báo cũ, tạp chí
cũ, giấy màu, bút màu,... trong
quá trình thực hiện poster.
Giấy, báo cũ,
tạp chí cũ,
giấy màu, bút
màu,...
10 – 20
phút
<b>Hoạt động </b>
<b>3. </b> <b>Triển </b>
<b>lãm Poster </b>
<b>tuyên </b>
- GV cho HS trưng bày triển lãm Poster của các
nhóm theo kĩ thuật phòng tranh. HS tham quan lần
lượt các Poster của các nhóm, các nhóm sẽ trình bày
ý tưởng poster của mình. HS tham quan có thể đặt
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Đi thăm quan các Poster của các
nhóm và đặt các câu hỏi để tác
giả trình bày và chia sẻ ý kiến cá
86
<b>truyền </b>
<b>bảo vệ môi </b>
<b>trường và </b>
<b>tài nguyên </b>
<b>thiên </b>
<b>nhiên </b>
các câu hỏi phỏng vấn tác giả như:
+ Tại sao bạn lại chọn thơng điệp đó?
+ Tại sao thông điệp này lại quan trọng với các bạn?
+ Vì sao bạn lại chọn vật liệu này để thiết kế poster?
....
nhân với nhóm tác giả.
- GV và HS cùng tổng kết hoạt động: Chia sẻ cảm
nghĩ của cá nhân sau khi tham quan triển lãm Poster?
Việc làm của cá nhân để góp phần BVMT.
- HS chia sẻ cảm nghĩ, nhận xét
về Poster của các nhóm.
- HS nêu các việc cá nhân có thể
làm để bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
5 phút <b>Hoạt động </b>
<b>4. </b> <b>Vận </b>
<b>dụng/mở </b>
<b>rộng </b>
GV và HS tổng kết hoạt động phân loại rác thải tại
gia đình cùng người thân.
GV và HS cùng chia sẻ những điều đã được học và
những điều cần tìm hiểu thêm ở bài học.
87
<b>PHỤ LỤC </b>
<b>TIẾT 1. </b>
88
89
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 </b>
90
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 </b>
1. Em hãy tính số lượng rác thải của nhà em trong 1 ngày khi chưa thực hiện
phân loại: ... kg.
2. Em hãy thống kê từng loại rác thải của nhà em sau khi đã được phân loại để
thực hiện mơ hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) trong một ngày:
<b>Tên rác thải </b> <b>Số lượng </b>
Các loại rác làm từ giấy (túi giấy, bìa, giấy vệ sinh,…) ….. (kg)
Các loại rác có nguồn gốc từ tơ sợi (Vải, len,…) ….. (kg)
Thực phẩm thừa đã qua sử dụng (vỏ rau, củ quả,…) ….. (kg)
Các loại sản phẩm, vật liệu được làm từ kim loại (vỏ
hộp, hàng rào, …) ….. (kg)
Các vật liệu, sản phẩm làm bằng thủy tinh (chai, lọ,
cốc,…) ….. (kg)
<b>Tổng cộng </b> ….. (kg)
3. Em có nhận xét gì về lượng rác thải của gia đình ra mơi trường trước và sau
khi thực hiện mơ hình 3R?
91
<b>TIẾT 2 </b>
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3A. TÀI NGUN TÁI TẠO - KHƠNG KHÍ</b>
Khơng khí, đất và nước là những tài nguyên thiên nhiên được tìm thấy trong mơi
trường. Các tài ngun này có thể tái tạo. Điều này có nghĩa những tài nguyên thiên
nhiên này có thể được bổ sung theo thời gian thơng qua các q trình trong tự nhiên.
<b>Khơng khí </b>
Thực vật và động vật hô hấp mọi lúc, chúng lấy khí ơ-xy từ khơng khí để
chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Không có oxy, sinh vật sẽ bị chết nhanh
chóng.
92
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3B. TÀI NGUYÊN TÁI TẠO - ĐẤT VÀ NƯỚC </b>
Khơng khí, đất và nước là những tài ngun thiên nhiên được tìm thấy trong mơi
trường. Các tài nguyên này có thể tái tạo. Điều này có nghĩa những tài nguyên thiên
nhiên này có thể được bổ sung theo thời gian thông qua các quá trình trong tự nhiên.
<b>Đất </b>
Đất được hình thành từ lớp trên cùng của trái đất. Trong đất chứa không khí,
nước và khống chất. Những sinh vật sống như thực vật và động vật cũng được tìm
thấy trong đất. Đất rất quan trọng trong quá trình phát triển của thực vật vì thực vật
lấy nước và khống chất từ đất. Đất cũng là nơi để rễ cây neo xuống.
<b>Nước </b>
Mọi sinh vật sống đều cần nước để tồn tại. Nhiều sinh vật dưới nước sống trong
ao hồ, biển và đại dương. Cây cần nước để tổng hợp thức ăn. Ngoài ra, cây cũng cần
các khoáng chất để phát triển tốt. Cây chỉ có thể hút được các khoáng chất khi đã
Đại dương là nơi sống của nhiều sinh vật Hầu hết các lồi động vật đều sống
ở những nơi có thể dễ dàng lấy nước
93
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3C. CÁC TÀI NGUYÊN KHÁC TỪ MÔI TRƯỜNG - </b>
<b>THỨC ĂN VÀ CẢNH ĐẸP </b>
Bên cạnh không khí, đất và nước, mơi trường của chúng ta cũng cung cấp các
nguồn tài nguyên khác như thực phẩm, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và cảnh đẹp.
<b>Thức ăn </b>
Các sinh vật lấy thức ăn từ môi trường. Động vật ăn cỏ ăn thực vật. Động vật ăn
thịt các loài động vật khác. Động vật ăn tạp ăn cả thực vật và động vật. Một con vật
săn bắt và ăn các động vật khác được gọi là động vật ăn thịt. Con vật bị săn bắt và ăn
được gọi là con mồi.
<b>Cảnh đẹp </b>
Cây cung cấp bóng mát, hoa làm đẹp cho mơi trường của chúng ta. Trong công
viên và các khu vườn, các loại thực vật khác nhau được trồng xen kẽ với nhau để tạo
nên một môi trường cảnh quan đẹp và thư giãn cho du khách.
Núi, đại dương, rừng nhiệt đới, suối nước nóng và núi lửa là những ví dụ về
thiên nhiên khác. Mọi người ghé thăm môi trường tự nhiên để ngắm nhìn vẻ đẹp của
chúng và tận hưởng sự tương tác với thiên nhiên.
<b>Đi bộ đường dài xung quanh hồ </b> <b>Bơi trong đại dương trong xanh </b>
<b>Thỏ chỉ ăn thực vật. Thỏ là </b>
<b>động vật ăn cỏ </b>
94
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3D. CÁC TÀI NGUYÊN KHÁC TỪ MÔI TRƯỜNG – </b>
<b>NHIÊN LIỆU </b>
Than, dầu và khí tự nhiên được gọi là nhiên liệu hóa thạch. Chúng được hình
thành từ các sinh vật đã chết được chơn vùi dưới lớp đất trong hàng nghìn năm. Than
được khai thác dưới bề mặt trái đất. Than được đốt tại nhà máy điện để sản xuất điện.
Dầu được tìm thấy sâu trong lòng đất, giữa các lớp đá. Khí tự nhiên thường
được tìm thấy bên cạnh dầu. Để có được dầu và khí tự nhiên, các giếng dầu được đào
sâu xuống lịng đất. Dầu và khí tự nhiên sau đó được bơm ra khỏi mặt đất. Dầu được
chế biến trong các nhà máy lọc dầu để lấy xăng, dầu diesel và nhiên liệu cho máy bay
Khí tự nhiên được sử dụng để nấu ăn và sưởi ấm. Khí tự nhiên cũng là nhiên
liệu cho một số phương tiện giao thông.
<b>Nhiên liệu được đốt để tạo ra nhiệt và </b>
<b>năng lượng. Một ví dụ về nhiên liệu là gỗ. </b>
<b>Khi gỗ bị đốt cháy, nó tạo ra nhiệt, có thể </b>
<b>được sử dụng để nấu thức ăn. </b>
<b>Giàn khoan nổi khoan xuống đáy </b>
<b>biển để lấy dầu</b>
<b>Nhà máy lọc dầu xử lý dầu thành </b>
<b>các sản phẩm khác nhau</b>
95
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3E. CÁC TÀI NGUYÊN KHÁC TỪ MÔI TRƯỜNG - </b>
<b>VẬT LIỆU XÂY DỰNG </b>
Nhiều vật liệu xây dựng xuất hiện tự nhiên trong môi trường. Chúng bao gồm
gỗ, kim loại, đất sét, cát và bùn.
Các kim loại như nhôm được chiết xuất từ đá. Chúng là vật liệu xây dựng hữu
ích. Kim loại nguyên chất thường được trộn lẫn với kim loại khác hoặc phi kim để
tạo thành các chất bền hơn được gọi là hợp kim.
<b>Cây được khai thác để lấy gỗ, có thể được sử dụng </b>
<b>để xây dựng nhà ở và làm đồ nội thất </b>
<b>Một ngôi </b>
<b>nhà được </b>
<b>xây dựng </b>
<b>bằng gỗ</b>
96
<b>PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4 </b>
<b>Câu 1: Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế là gì? </b>
Nối các ô chữ ở cột A với các ô chữ ở cột B cho phù hợp.
<b>Câu 2: Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế bằng cách nào? </b>
a. Đọc thông tin dưới đây để biết được một số cách giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế trong cuộc sống hàng ngày.
Thay vì cốc nhựa, cốc giấy dùng một lần, hãy sử dụng cốc thủy tinh, cốc gốm, sứ
dùng được nhiều lần
97
Thay vì túi ni - lông hãy mang túi vải và hộp thủy tinh đi chợ. Túi vải để đựng rau củ,
hộp thủy tinh đựng những đồ nước và thịt.
Đã làm Chưa làm
<b>Chất thải</b> <b>Giải pháp</b> <b>Đã làm </b> <b>Chưa làm </b>
Chai, lọ nhựa Làm chai đựng nước uống, lọ đựng <sub>gia vị. </sub>
Chai, lọ thủy tinh Làm chai đựng nước mắm, dầu ăn, <sub>rượu, mật ong,… </sub>
Túi nilon
Rửa sạch, phơi khô dùng để làm túi
đựng rác (không sử dụng lại túi
nilon đựng đồ tươi sống như túi
đựng: thịt, cá, tôm, cua,…)
Hộp caton Đựng chăn màn, quần áo, giầy <sub>dép… </sub>
Hộp xốp Dùng để trồng cây,…
Vỏ hộp bánh kẹo,
vỏ hộp kem đánh
răng
Làm hộp gói quà sinh nhật.
Giấy báo cũ
98
dụng cho những đôi giầy.
Bã trà Đổ vào gốc các cây cảnh sẽ giúp <sub>cây phát triển tốt hơn. </sub>
Bã cà phê Cho vào tủ lạnh sẽ giúp khử mùi <sub>hôi trong tủ do thức ăn gây ra. </sub>
b. Chia sẻ với bạn về những việc em đã làm và chưa làm được để bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường.
<b>Câu 3: Những loại chất thải (rác thải) nào có thể được tái chế? </b>
TÀI LIỆU PHÁT TAY
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ POSTER
Hãy lựa chọn các vật liệu (ưu tiên các vật liệu có thể tái chế được ở trường hoặc
ở nhà) để thiết kế poster tuyên truyền bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
và môi trường.
Giới thiệu với các bạn trong lớp về poster của mình theo gợi ý:
-Sáng tạo của tơi/nhóm là gì?
-Tôi đã sử dụng những vật liệu nào để tạo ra poster?
-Thơng điệp của tơi/nhóm là gì?
Ví dụ tham khảo:
99
<b>PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 </b>
1. Em hãy tính số lượng rác thải của nhà em trong 1 ngày khi chưa thực hiện
phân loại: ... kg.
2. Em hãy thống kê số lượng từng loại rác thải của nhà em sau khi đã được phân
loại để thực hiện mơ hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) trong một ngày:
<b>Tên rác thải </b> <b>Số lượng </b>
Các loại rác làm từ giấy (túi giấy, bìa, giấy vệ sinh, …) ….. (kg)
Các loại rác có nguồn gốc từ tơ sợi (vải, len, …) ….. (kg)
Thực phẩm thừa đã qua sử dụng (vỏ rau, củ quả,…) ….. (kg)
Các loại sản phẩm, vật liệu được làm từ kim loại (vỏ hộp,
hàng rào, …) ….. (kg)
Các vật liệu, sản phẩm làm bằng thủy tinh (chai, lọ, cốc, …) ….. (kg)
<b>Tổng cộng </b> ….. (kg)
<b>3. Em có nhận xét gì về lượng rác thải của gia đình ra mơi trường trước và </b>
<b>sau khi thực hiện mơ hình 3R? </b>
100
<b>PHẦN 2. CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP </b>
<b>Theo các mức độ: Nhận biết (NB), Thông hiểu (TH), Vận dụng (VD), Phân </b>
<b>tích (PT), Đánh giá (ĐG), Sáng tạo (ST). </b>
<b>I. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM </b>
<b>1. (TH) Tìm các ơ chữ phù hợp với chỗ ... từ (1) đến (8) (Theo phiếu bài tập </b>
<b>số 1) </b>
<b>2. (TH) Nối các ô chữ ở cột A với các ô chữ ở cột B cho phù hợp </b>
<b>3. (VD) Nối các ô chữ ở phần A với hình ở phần B cho phù hợp</b>
<b>Phần A </b>
<b>Phần B </b>
<b>a. Thay vì túi ni-lơng hãy mang túi vải và hộp thủy tinh đi chợ. </b>
<b>Túi vải để đựng rau củ, hộp thủy tinh đựng đồ nước và thịt </b>
<b>b.</b> <b>Thay vì cốc nhựa, cốc giấy dùng một lần, hãy sử dụng cốc </b>
101
Hình 1
Hình 2
<b>4. (PT) Em hãy điền giải pháp của em vào chỗ ... để tái chế, tái sử dụng các </b>
<b>loại rác thải sau </b>
<b>Chất thải</b> <b>Giải pháp </b>
Chai, lọ nhựa Làm chai đựng nước uống, lọ đựng gia vị.
102
kem đánh răng
Giấy báo cũ ...
Bã trà ...
Bã cà phê ...
<b>5. (TH) Khoanh tròn trước phát biểu đúng về việc bảo vệ nguồn nước và </b>
<b>việc tiết kiệm nước: </b>
A.Nước sông, suối luôn chảy nên không cần phải bảo vệ
B.Chỉ để rác gần bờ ao, hồ, sơng, suối thì sẽ khơng ảnh hưởng gì tới nguồn
nước.
C. Tránh lãng phí trong sử dụng các sản phẩm (ví dụ mực viết, phấn,...) cũng
góp phần tránh lãng phí tài ngun nước.
D. Nước ở vòi, giếng không phải tiết kiệm, chỉ có nước đun sơi mới phải tiết
kiệm vì chúng đã sử dụng điện, củi, gas,... để đun.
<b>6. (TH) Điền các cụm từ cịn thiếu vào chỗ.... cho phù hợp: </b><i><b>khơng gian sống, </b></i>
<i><b>các nguồn tài nguyên, chất thải</b></i>
-Môi trường là ... (1), lao động sản xuất, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của con
người.
-Môi trường là nơi chứa đựng ... (2) cần thiết cho đời sống và sản xuất của con
người.
-Môi trường cũng là nơi tiếp nhận những ... (3) từ các hoạt động của con người.
<b>7. (TH) Nối các tài nguyên thiên nhiên ở cột A với vị trí của tài ngun đó ở </b>
<b>cột B cho phù hợp: </b>
<b>A. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN </b> <b>B. VỊ TRÍ </b>
1. Khơng khí a. Dưới lịng đất
2. Các loại khoáng sản,... b. Trên mặt đất
3. Sinh vật c. Bao quanh Trái Đất
<b>8. (TH) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước trước câu trả lời đúng. </b>
Tài nguyên thiên nhiên nào cung cấp nhiên liệu cho đời sống và sản xuất trong
nhà máy nhiệt điện, chế tạo ra nhựa đường, nước hoa, tơ sợi tổng hợp,....?
A.Dầu mỏ
B.Than đá
C.Mặt trời
D.Nước
103
a. Tài nguyên trên trái đất là vô tận, con người cứ việc sử dụng thoải mái
b. Tài nguyên trên trái đất là có hạn nên phải sử dụng có kế hoạch và tiết
kiệm
<b>10. (TH) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu nói đúng về vai trị của tài </b>
<b>nguyên thực vật và động vật. </b>
A.Cung cấp dầu mỏ, khoảng sản cho con người
B.Cung cấp thức ăn cho con người, tạo ra chuỗi thức ăn trong tự nhiên, duy trì
sự sống trên trái đất.
<b>11. (TH) Mơi trường tự nhiên đóng vai trị quan trọng như thế nào đối với </b>
<b>đời sống con người? </b>
A.Cung cấp thức ăn, nước uống, khơng khí, nơi ở,...
B.Cung cấp tài nguyên thiên nhiên để con người sử dụng trong đời sống sản
xuất.
C. Là nơi tiếp nhận các chất thải trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất và
trong các hoạt động khác của con người.
D. Tất cả các ý trên.
<b>12. (NB) Tài nguyên thiên nhiên là gì? </b>
A.Là những của cải do con người làm ra để sử dụng cho lợi ích của bản thân và
cộng đồng.
B. Là những của cải có sẵn trong môi trường tự nhiên, con người khai thác, sử
dụng chúng cho lợi ích của bản thân và cộng đồng.
<b>13. (VD) Nhóm nào sau đây là tài ngun thiên nhiên? </b>
A.Than đá, rừng, khơng khí, nước, dầu mỏ,...
B.Nhà cửa, xe cộ, bàn ghế, đường giao thông,...
<b>14. (VD) Nguyên nhân khiến rừng bị tàn phá là: </b>
A.Đốt rừng làm nương rẫy; lấy củi, đốt than, lấy gỗ làm nhà, đóng đồ dùng
trong gia đình.
B.Phá rừng để lấy đất làm nhà, làm đường,...
C.Cả 2 ý trên.
<b>15. (TH) Trong các biện pháp làm tăng sản lượng lương thực, những biện </b>
<b>pháp nào không làm ô nhiễm môi trường đất? </b>
A.Tăng cường tưới tiêu.
B.Chọn giống tốt.
C.Tăng cường dùng phân hóa học và thuốc trừ sâu.
<b>II. CÂU HỎI TỰ LUẬN </b>
1. (TH) Chim cánh cụt lấy thức ăn và nước từ đâu?
2. (VD) Chim cánh cụt có thể sống được ở một nơi rất nóng, ví dụ như sa mạc
được khơng? Em hãy giải thích lý do?
3. (TH) Nêu đặc điểm và vai trò của tài nguyên thiên nhiên?
104
6. (TH) Tái sử dụng là gì?
7. (TH) Tái chế là gì?
8. (VD) Giảm thiểu bằng cách nào?
9. (VD) Tái chế bằng cách nào?
10. (VD) Tái sử dụng bằng cách nào?
11. (PT) Những loại chất thải (rác thải) nào có thể được tái chế?
12. (PT) Sáng tạo của em/nhóm em trong thiết kế poster là gì?
13. (VD) Em đã sử dụng những vật liệu nào để tạo ra poster?
14. (PT) Thông điệp của em/nhóm em là gì?
15. (ĐG) Em có nhận xét gì về lượng rác thải của gia đình ra mơi trường trước
và sau khi thực hiện mơ hình 3R?
16. (ST) Em và người thân hãy lên kế hoạch để thực hiện mơ hình 3R.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<i><b>Tài liệu tham khảo cho biên soạn phần Thơng tin: </b></i>
1. Chương trình Giáo dục phổ thông (2018) – môn Khoa học, ban hành theo
thông tư
32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Mai Sỹ Tuấn (Chủ biên), Bùi Phương Nga, Lương Việt Thái (2019). Hướng
dẫn dạy học mơn Khoa học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới. Nhà Xuất bản
Đại học sư phạm.
3. Đề tài Nghiên cứu về cơng dân tồn cầu Việt Nam (2019). Báo cáo chuyên
đề.
4. UNESCO và MGIEP (2017). Sách giáo khoa vì sự phát triển bền vững – Tài
liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung
5. Elementary Science Alignment Guide, Grades K-4, retrieved from
6.
Một số tài liệu khác.
<i><b>Tài liệu nguồn cho học tập Mô đun: </b></i>