Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tài liệu bồi dưỡng sử dụng phương pháp dạy học và giáo ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 65 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGÂN HÀNG THẾ GIỚI </b>

<b>DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐỔI MỚI </b>


<b>GDPT </b>



<b>TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG </b>



<b>SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC </b>


<b>PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU </b>



<b>HỌC </b>



<b>Môn Đạo đức </b>


(Mô-đun 2.3)



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


<b>TÁC GIẢ TÀI LIỆU </b>


<b>1. PGS.TS Nguyễn Hữu Hợp, Đại Học Sư Phạm Hà Nội. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


<b>MỤC LỤC </b>


<b>CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... 4</b>


<b>A. MỤC TIÊU ... 5</b>


<b>B. NỘI DUNG CHÍNH ... 5</b>


<b>C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG ... 5</b>



<b>D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH ... 5</b>


<b>PHẦN 1. DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU </b>
<b>HỌC ... 6</b>


<b>CHƯƠNG 1. PP DH MƠN ĐẠO ĐỨC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PC, NL HS .. 6</b>


Chủ đề 1. Những NL đặc thù cần phát triển cho HS trong môn Đạo đức ... 6


Chủ đề 2. Định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông tổng thể ... 9


Chủ đề 3. Đặc điểm chung về PP DH phát triển NL HS ... 10


Chủ đề 4. Các phương pháp DH môn Đạo đức đặc trưng phát triển NL HS ... 14


<b>CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN MỤC TIÊU, XÂY DỰNG NỘI DUNG, PP VÀ KĨ THUẬT </b>
<b>DH PHÁT TRIỂN NL HS TIỂU HỌC QUA DH MÔN ĐẠO ĐỨC ... 33</b>


Chủ đề 1. Lựa chon mục tiêu bài học phát triển NL HS ... 33


Chủ đề 2. Lựa chọn và xây dựng nội dung bài học phát triển NL HS ... 35


Chủ đề 3. Lựa chọn và vận dụng PP, phương tiện và hình thức tổ chức DH ... 36


Chủ đề 4. Quy trình thiết kế và tổ chức kế hoạch bài học nhằm phát triển PC, NL HS tiểu
học ... 41


<b>PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA DH PHÁT TRIỂN PC, NL HS TIỂU </b>
<b>HỌC ... 46</b>



Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 1 và câu hỏi ... 46


Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 2 và câu hỏi ... 55


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


<b>CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


<b>A. MỤC TIÊU </b>


1. Phân tích được những vấn đề chung về PP, kĩ thuật DH và giáo dục phát
triển PC, NL HS tiểu học.


2. Lựa chọn, sử dụng được các PP, kĩ thuật DH, giáo dục phù hợp ở tiểu học
nhằm phát triển PC, NL HS qua môn Đạo đức trong CT GDPT 2018; lựa chọn,
xây dựng được các chiến lược DH, giáo dục hiệu quả phù hợp với đối tượng HS
tiểu học.


<b>B. NỘI DUNG CHÍNH </b>


<b>Phần 1. DH phát triển PC, NL HS tiểu học qua môn Đạo đức </b>


Chương 1. Phương pháp dạy học mơn Đạo đức hình thành và phát triển PC,
NL HS<b> </b>


Chương 2. Quy trình lựa chọn và xây dựng nội dung, PP, kĩ thuật DH môn
Đạo đức



<b>Phần 2. Giáo án minh hoạ DH phát triển NL HS tiểu học </b>


Giáo án minh họa lớp 1: “THỰC HIỆN NỘI QUY TRƯỜNG” (2 tiết)
Giáo án minh họa lớp 2: “BẢO QUẢN ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH” (2 tiết)<b> </b>


<b>C. HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG </b>


Bồi dưỡng tập trung (trước khi bồi dưỡng tập trung học viên tự nghiên cứu
qua hệ thống LMS)


<b>D. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DH </b>


1. Tài liệu chính: CT GDPT 2018; Tài liệu bồi dưỡng “Sử dụng PPDH và
giáo dục phát triển PC, NL HS tiểu học” môn Đạo đức


2. Thiết bị DH: Bút dạ, giấy A0; máy tính kết nối internet; Projector; khung


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


<b>PHẦN 1. DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC </b>
<b>SINH TIỂU HỌC </b>


<b>CHƯƠNG 1. PP DH MÔN ĐẠO ĐỨC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN </b>
<b>PC, NL HS </b>


<b>Chủ đề 1. Những NL đặc thù cần phát triển cho HS trong mơn Đạo đức </b>


<b>Hoạt động 1. Tìm hiểu những NL đặc thù cần phát triển cho HS qua DH </b>
<b>môn Đạo đức </b>



<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được mối quan hệ giữa các NL cốt lõi và các NL đặc thù cần
phát triển cho HS qua DH mơn Đạo đức.


2. Phân tích được mối quan hệ giữa từng NL đặc thù và các NL cụ thể cùng
với những YCCĐ tương ứng cần được phát triển cho HS qua DH môn Đạo đức.


<b>Thông tin cơ bản </b>


<b>Những NL đặc thù cần phát triển cho HS qua DH môn Đạo đức</b>
Môn Đạo đức ở tiểu học nằm trong hệ thống môn Giáo dục công dân trong
CT giáo dục phổ thông tổng thể, góp phần hình thành và phát triển PC chủ yếu
và NL chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
trong CT tổng thể.


Các NL cốt lõi (gồm các NL chung và NL đặc thù) trong CT tổng thể được
biểu hiện qua các NL được hình thành, phát triển trong môn Đạo đức gồm: 1) NL
điều chỉnh hành vi; 2) NL phát triển bản thân; 3) NL tìm hiểu và tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội.


Mỗi NL này của môn Đạo đức gồm những NL cụ thể và có những YCCĐ
tương ứng như sau.


<b>NL điều chỉnh hành vi </b>


NL này gồm các NL cụ thể là: nhận thức chuẩn mực hành vi; đánh giá hành


vi của bản thân và người khác; điều chỉnh hành vi.


<i><b>NL nhận thức chuẩn mực hành vi có những YCCĐ sau: </b></i>


– Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường
gặp phù hợp với lứa tuổivà sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7
– Nhận biết được sự cần thiết của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của
bản thân và của nhóm trong hợp tác nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản
thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày.


<i><b>NL đánh giá hành vi của bản thân và người khác có những YCCĐ sau: </b></i>
– Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái
độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập và sinh hoạt.
– Thể hiện được thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; khơng
đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.


– Nhận xét được thái độ của đối tượng giao tiếp; một số đặc điểm nổi bật
của các thành viên trong nhóm để phân cơng cơng việc và hợp tác.


<i><b>NL điều chỉnh hành vi có những YCCĐ sau: </b></i>


– Tự làm được những việc của mình ở nhà, ở trường theo sự phân công,
hướng dẫn; không dựa dẫm, ý lại người khác.


– Bước đầu biết điều chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc,
thái độ, hành vi, thói quen của bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo
đức, pháp luật và lứa tuổi; khơng nói hoặc làm những điều xúc phạm người
khác; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác; biết


sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học tập và sinh hoạt hằng ngày.


– Thực hiện được một số hoạt động cần thiết, phù hợp để nhận thức,
phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với
bạn bè.


– Bước đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.


<b>NL phát triển bản thân </b>


NL này gồm các NL cụ thể là: tự nhận thức bản thân; lập kế hoạch phát triển
bản thân; thực hiện kế hoạch phát triển bản thân.


<i><b>NL tự nhận thức bản thân có YCCĐ sau: Nhận biết được một số điểm </b></i>
mạnh, điểm yếu của bản thân theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và người
thân.


<i><b>NL lập kế hoạch phát triển bản thân có những YCCĐ sau: </b></i>


– Nêu được các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập kế hoạch
cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân.


– Lập được kế hoạch cá nhân của bản thân.


<i><b>NL thực hiện kế hoạch phát triển bản thân có những YCCĐ sau: </b></i>


– Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt
theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo và người
thân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


<b>NL tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội </b>


NL này gồm các NL cụ thể là: tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội;
tham gia hoạt động kinh tế – xã hội.


<i><b>NL tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội có những YCCĐ sau: </b></i>


– Bước đầu nhận biết được một số khái niệm cơ bản về xã hội và quan
sát xã hội như: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nước, tốt – xấu,...


– Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất nước,
các hành vi ứng xử trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo,
cô giáo và người thân.


– Nhận biết được vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết
kiệm, sử dụng hợp lí tiền.


<i><b>NL tham gia hoạt động kinh tế – xã hội có những YCCĐ sau: </b></i>


– Bước đầu nêu được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các
vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, KN sống trong
học tập và sinh hoạt hằng ngày.


– Có được cách cư xử, thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học
tập, sinh hoạt.


– Đề xuất được phương án phân công công việc phù hợp; thực hiện
được nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ thành viên khác để cùng


nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân công, hướng dẫn.
– Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trường, địa phương
tổ chức.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


Trả lời các câu hỏi:


- Giữa các NL cốt lõi và các NL đặc thù cần phát triển cho HS qua DH mơn
Đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


<b>Chủ đề 2. Định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông tổng thể </b>


<b>Hoạt động 2. Tìm hiểu định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông </b>
<b>tổng thể </b>


<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông tổng thể.
2. Nêu được khả năng vận dụng định hướng này vào DH môn Đạo đức ở tiểu
học.


<b>Thông tin cơ bản </b>


<b>Định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông tổng thể </b>



Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các PP tích
cực hố hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho HS, tạo mơi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề
để khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
NL, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những KT, KN đã tích luỹ được để phát triển.


Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động
luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải
quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết
bị DH, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.


Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngồi khn viên nhà
trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập,
thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.


Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm việc độc lập,
làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi HS được
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


- Định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ thông tổng thể đề cập đến những
yếu tố nào?


- Từng yếu đó nêu ra những yêu cầu cụ thể gì?



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


<b>Chủ đề 3. Đặc điểm chung về PP DH phát triển NL HS </b>


<b>Hoạt động 3. Tìm hiểu đặc điểm chung về PP DH môn Đạo đức phát </b>
<b>triển NL HS</b>


<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được các đặc điểm chung về PP DH môn Đạo đức phát triển NL
HS.


2. Nêu được khả năng vận dụng từng đặc điểm này vào DH một số bài đạo
đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>


<b>Đặc điểm chung về PP DH môn Đạo đức phát triển NL HS</b>


Chúng ta biết, mục đích của q trình giáo dục “đặt” vào người HS – nhằm
phát triển PC và NL cho HS tiểu học. Vì vậy, PP DH mơn Đạo đức phải lấy mục
tiêu phát triển PC, NL HS tiểu học làm “xuất phát điểm”, tức là q trình DH mơn
Đạo đức phải được tổ chức theo những PP sao cho giúp HS đạt được những mục
tiêu hoạt động, mục tiêu bài học và sau đó là mục tiêu môn học, mục tiêu cấp học
theo CT giáo dục quy định.


Do đó, PP DH mơn Đạo đức phát triển NL HS có những đặc điểm sau.



<b>3.1. Việc tự học của HS được chú trọng </b>


Về bản chất, DH là quá trình HS biến những giá trị xã hội thành giá trị cá
nhân dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Do đó, để bảo đảm
học tập thành cơng, HS phải có PP tự học đúng đắn.


Trong việc tự học, HS (cá nhân, nhóm và lớp) đóng vai trị <i>chủ thể tích cực </i>
với những biểu hiện như:


– Xác định được mục tiêu hoạt động của mình một cách phù hợp, từ đó, lập
kế hoạch và huy động các nguồn lực, thời gian để đạt được mục tiêu.


– Tập trung, say mê, hăng hái, mong muốn, yêu thích khám phá các sự vật,
hiện tượng xung quanh mình, tích cực tham gia các hoạt động được tổ chức.


– Ham thích vận dụng, ứng dụng những điều chiếm lĩnh được qua học tập
vào thực tiễn...; phát hiện và tự lực giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hằng
ngày, nhờ đó, dễ dàng thích ứng với cuộc sống xung quanh.


– Ước muốn, sẵn sàng trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả hoạt động của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11
– Có thói quen tự giác học tập ở mọi nơi, mọi lúc mà không cần sự tác động
của những người xung quanh và có nhu cầu, NL tự học suốt đời.


Trong q trình tổ chức một hoạt động, vai trị của HS thể hiện qua <i>các khâu</i>,
<i>các bước</i> khác nhau như sau:


– Lập kế hoạch hoạt động: Dựa vào những yêu cầu, nhiệm vụ được giao, với


sự gợi ý, định hướng, giúp đỡ của GV, HS tự lập kế hoạch hoạt động của mình,
sau đó, báo cáo và thông qua GV.


<i>– </i>Tiến hành các hoạt động: Theo kế hoạch đã đề ra, HS tư duy, tìm tòi, bày
tỏ ý kiến, sáng kiến, suy nghĩ của mình, trao đổi, thảo luận, tự mình làm và giúp
đỡ nhau, phối hợp và hợp tác với nhau trong việc thực hiện các công việc.


– Kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động: HS tự kiểm tra việc thực hiện trên
cơ sở đối chiếu kế hoạch đề ra, kết quả tạm thời và từ đó, biết điều chỉnh thích
hợp (nếu cần).


– Trình bày, báo cáo kết quả hoạt động: HS trình bày, báo cáo kết quả hoạt
động (tuỳ tính chất của hoạt động, <i>khơng gian</i> có thể là trong lớp, trong trường,
tại hiện trường, nơi cơng cộng...), trong đó, các em tranh luận với nhau, bổ sung
ý kiến cho nhau và có thể tự đi đến kết luận cần thiết.


– Đánh giá quá trình tham gia, thực hiện hoạt động: HS tự đánh giá hoạt
động trên cơ sở đối chiếu kế hoạch, kết quả và những điều kiện thực hiện, từ đó,
rút kinh nghiệm cần thiết, tự hồn thiện để tiến bộ.


Để HS có thể tự học có hiệu quả, các em cần được học tập trong một <i>môi </i>
<i>trường</i> thuận lợi: được cung cấp phương tiện (các tài liệu, đồ dùng học tập, dụng
cụ, phương tiện để tiến hành các loại hình hoạt động khác nhau...), được tổ chức
tốt (theo lớp, nhóm, cá nhân...), được mở rộng không gian học tập (không chỉ
trong lớp mà cịn tại hiện trường, những nơi cơng cộng, cộng đồng...), được GV
định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ đi theo con đường hợp lí nhất, được hoạt
động trong bầu khơng khí thân thiện với cảm giác thoải mái...


Việc học nói chung và tự học nói riêng của HS khơng thể thiếu vai trị tổ
chức, định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ của GV tiểu học thể hiện qua những


<i>hành động sư phạm</i> như:


– <i>Thiết kế</i> hoạt động phù hợp (trên cơ sở tính đến tính chất, mục tiêu hoạt
động, khả năng của HS, điều kiện thực hiện, lựa chọn được nội dung, PP, hình
thức tổ chức thích hợp), từ đó, <i>định hướng</i> hoạt động cho HS, trong đó, HS có thể
được tham gia các khâu khác nhau của quá trình tổ chức hoạt động (lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch và đánh giá).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12
– <i>Kiểm tra</i> quá trình tham gia, thực hiện hoạt động của HS, trong đó, phát
hiện những lỗi, khó khăn, vướng mắc mà các em gặp phải để giúp đỡ, hỗ trợ kịp
thời, nhất là những em “chậm” để các em tự tin và theo kịp “tiến độ” chung của
các bạn; đồng thời nâng cao mức yêu cầu đối với những em “nhanh” để giúp HS
phát huy được NL riêng của mình...


– <i>Hướng dẫn</i> HS trình bày, báo cáo kết quả hoạt động của mình, trong đó, với
vai trị trọng tài khách quan, tạo điều kiện cho các em được tranh luận với nhau,
bổ sung ý kiến cho nhau và trong một số trường hợp, có thể chấp nhận ý kiến,
quan điểm đa dạng của HS.


– <i>Đánh giá</i> và hướng dẫn HS tự đánh giá quá trình tham gia, thực hiện hoạt
động, trong đó, giúp các em tự phát hiện ra những sai sót, hạn chế, định hướng
cho HS tự khắc phục và từ đó tiến bộ.


Vai trị này của GV biểu hiện khơng giống nhau ở các hoạt động, điều này
phụ thuộc vào tính chất và nội dung hoạt động, khả năng và kinh nghiệm của HS,
các điều kiện thực hiện... Ví dụ: khâu <i>thiết kế hoạt động</i>, đối với các hoạt động trị
chơi, thảo luận nhóm..., thơng thường được GV thực hiện, nhưng đối với việc tổ
chức dự án thì HS tự thiết kế hoạt động của mình... Tuy nhiên, trong mọi trường
hợp, GV cần bảo đảm rằng mình ln chủ động “kiểm sốt được tình hình” (hoạt


động của HS) hay khâu đánh giá không thể thiếu vai trò của GV...


Như vậy, theo bài học phát triển NL, GV không làm thay cho HS, không
cung cấp hay nhồi nhét, áp đặt những KT có sẵn cho các em theo kiểu “rót nước
vào bình”, khơng bày sẵn các dạng bài mẫu... mà đặt các em vào vị thế chủ thể
tích cực, sáng tạo.


<b>3.2. Quá trình học tập được tổ chức qua các hoạt động của HS </b>


Những hoạt động được tổ chức phải là dành cho HS, của HS (mà không phải
của GV) nhằm mục tiêu phát triển NL HS với những PP DH tích cực như: giải
quyết vấn đề, thảo luận nhóm, điều tra, tổ chức trị chơi, dự án...


Thông thường, theo logic nhận thức, một bài học có thể được tổ chức qua
<i>các hoạt động</i> sau:


– Hoạt động khởi động: HS chia sẻ, “hâm nóng” những KT, KN liên quan
bài học đạo đức, kinh nghiệm sống sẵn có, kích hoạt tư duy của mình cho bài học
mới, tạo ra khơng khí học tập vui vẻ, thân thiện, gần gũi...


– Hoạt động hình thành tri thức: HS giải quyết một vấn đề cụ thể, từ đó, khái
qt hố, tổng hợp kết quả thành KT bài học đạo đức (yêu cầu, sự cần thiết, cách
thực hiện bài học đạo đức).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13
– Hoạt động ứng dụng: HS vận dụng KT, KN được học vào thực tiễn để giải
quyết các vấn đề liên quan bài học đạo đức, thực hiện các hành vi đạo đức ở gia
đình, tại cộng đồng, nơi công cộng...


– Hoạt động mở rộng: HS tìm kiếm, mở rộng nội dung bài học (các bài thơ,


bài hát, ca dao, tục ngữ...) qua các kênh thông tin khác nhau, nhất là internet, thực
tiễn cuộc sống, sách, báo...


Qua các hoạt động trên, HS chiếm lĩnh được KT đạo đức, hình thành được
thái độ, tình cảm và kỹ năng, hành vi đạo đức, song song, phát triển được những
PC, NL tương ứng.


<b>3.3. Việc phát triển tư duy của HS được coi trọng </b>


Trong DH, việc phát triển tư duy HS là cực kì quan trọng, bởi lẽ, nhờ có tư
duy mà HS mới có khả năng tự tìm tịi, phát hiện, tự làm giàu vốn KT của mình,
tự vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, làm chủ được bản thân trong môi trường
cuộc sống đa dạng, nhờ đó, các em phát triển được các NL đa dạng. Do đó, bài
học đạo đức phát triển NL HS không cho phép GV truyền đạt KT, đưa ra các dạng
bài mẫu nhận xét hành vi, xử lý tình huống để HS làm theo mà địi hỏi GV tổ chức
cho các em <i>giải quyết các vấn đề</i> đa dạng trên cơ sở sử dụng <i>các thao tác tư duy</i>
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu tượng hố. Qua đó, HS khơng
những tự phát hiện ra KT, hình thành được KN, mà còn nắm được PP, con đường
đi đến các kết quả đó và phát triển tư duy cùng với những NL khác nhau. Hay nói
cách khác, ở đây, GV không trực tiếp dạy KT, kỹ năng mà dạy tư duy, tức cách
tìm kiếm, con đường đi từ KT, KN, kinh nghiệm đã biết đến KT, kỹ năng mới qua
việc giải quyết các vấn đề và nhờ đó, các em phát triển được các NL khác nhau,
nhất là tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo... Có thể nói, tư duy vừa là
một phần của mục tiêu DH, vừa là phương tiện không chỉ giúp HS đạt được kết
quả (KT, thái độ, KN, hành vi) mà quan trọng là phát triển được các PC, NL và
tự học suốt đời.


Tư duy của HS được phát triển qua các hoạt động khác nhau (khởi động,
hình thành KT, thực hành, ứng dụng, mở rộng). Do đó, khi tổ chức những hoạt
động này, GV cần đưa ra các vấn đề cho HS giải quyết. Ví dụ: Để hình thành KT


là yêu cầu của chuẩn mực hành vi theo bài học đạo đức quy định, GV có thể đưa
ra một tình huống đạo đức cho HS giải quyết. Từ việc giải quyết tình huống, HS
khái qt hố kết quả này thành bài học đạo đức.


<b>3.4. Hoạt động trải nghiệm của HS được chú trọng khai thác, tổ chức </b>


Đạo đức của con người nói chung và của HS tiểu học nói riêng ln gắn với
cuộc sống thực hằng ngày. Do đó, trong q trình DH mơn Đạo đức, trải nghiệm
cuộc sống của các em được đặc biệt coi trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14
của mọi người, thực hiện hành vi đối với các đối tượng khác nhau... Qua đó, HS
khái qt hóa, tổng hợp những cảm nhận thơng thường, những gì mình quan sát
được thành tri thức đạo đức, đối chiếu tri thức được học qua các bài học với thực
tiễn phong phú (trong một số trường hợp, giúp các em “đính chính” lại những
kinh nghiệm sai, chưa đúng, thiếu chính xác của mình), vận dụng KT để trải
nghiệm qua các tình huống đạo đức giả định, ứng dụng tri thức vào cuộc sống
hằng ngày để làm rõ, điều tra, tìm hiểu các sự vật, sự việc liên quan bài đạo đức,
thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống...


DH đạo đức dựa vào trải nghiệm được thực hiện qua các khâu sau:


- Khai thác vốn kinh nghiệm sống, giúp HS chia sẻ, bộc lộ những trải nghiệm
trước đây của mình liên quan bài học mới.


- Tổ chức cho HS trải nghiệm (thông thường qua trò chơi sắm vai hoặc quan
sát thực tiễn cuộc sống) trong giờ học.


- Giúp HS khái quát hoá, tổng hợp những hiểu biết, kinh nghiệm sống của
mình thành tri thức đạo đức.



- Tổ chức cho HS các hoạt động, nhất là hoạt động thực tiễn, nhằm giúp các
em vận dụng KT đạo đức vào việc tìm hiểu thực tiễn, giải quyết các vấn đề cuộc
sống, thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống hằng ngày của mình.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


- PP DH môn Đạo đức phát triển NL HS có những đặc điểm gì?
- Từng đặc điểm đó đề cập đến những chi tiết gì?


- Các đặc điểm trên có mối quan hệ với nhau như thế nào?


2. Nêu khả năng vận dụng từng đặc điểm trên vào việc DH mơn Đạo đức và
cho ví dụ minh hoạ.


<b>Chủ đề 4. Các phương pháp DH môn Đạo đức đặc trưng phát triển NL </b>
<b>HS </b>


<b>Hoạt động 1. Tìm hiểu phương pháp “Thảo luận nhóm’ </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


<b>Thơng tin cơ bản1</b>


Thảo luận nhóm là PP tổ chức cho HS trao đổi với nhau theo nhóm nhỏ để


đưa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo đức.
Đặc trưng của PP này là ở chỗ, HS trao đổi, thảo luận, thậm chí tranh luận,
với nhau trong nhóm nhỏ để thực hiện nhiệm vụ học tập, giải quyết vấn đề bài
học và từ đó, các em phát hiện được KT hay hình thành được KN theo mục tiêu
đề ra. Kết quả này là sự nỗ lực chung, là sự phối hợp, hợp tác, chia sẻ của các
thành viên trong nhóm.


<b>1.1. Bước chuẩn bị </b>


Trong quá trình chuẩn bị, GV cần xác định, dự kiến những mặt sau:
– Xác định nội dung thảo luận:


Căn cứ vào mục tiêu bài học, mục tiêu của hoạt động, khả năng của HS, điều
kiện thực hiện (thời gian, phương tiện...), GV xác định nội dung thảo luận cho
phù hợp như: phân tích truyện kể để rõ rút ra bài học đạo đức, làm rõ bản chất của
chuẩn mực hành vi (sự cần thiết và cách thực hiện chuẩn mực hành vi), nhận xét
hành vi, xử lý tình huống đạo đức...


– Dự kiến đáp án và khả năng, kết quả thảo luận của HS:


Theo từng nội dung thảo luận, GV cần dự kiến đáp án và khả năng, kết quả
thảo luận của HS. Nói chung, GV tiểu học khơng nên kì vọng rằng mọi nhóm HS
đều thành cơng trong việc giải quyết vấn đề khi thảo luận, mà phải chấp nhận một
điều rằng có thể có những nhóm đạt được kết quả như mong muốn, có một vài
nhóm chỉ đạt được một số kết quả, thậm chí có nhóm mắc sai lầm...


– Chuẩn bị phương tiện:


Phương tiện thảo luận nhóm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nội dung bài
học, khả năng của HS tiểu học, điều kiện của trường, của lớp... Những phương


tiện này có thể là SGK, vở bài tập (nếu nội dung trong những tài liệu này phù hợp
cho việc thảo luận của HS), phiếu thảo luận nhóm, đa phương tiện (máy tính, máy
chiếu...).




1<sub>Ngồi các thơng tin cơ bản tại tài liệu này, GV tham khảo thêm thông tin cơ bản chung tại </sub><i><sub>Phụ lục:</sub><sub>Một số PP, </sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16
Ví dụ: Phiếu thảo luận nhóm với nội dung là sự cần thiết và cách thực hiện
bài học “Bảo vệ mơi trường sống” (lớp 5) có thể được thiết kế như sau:


Lớp: ...
Nhóm: ...


PHIẾU THẢO LUẬN NHĨM
Bài: <b>Bảo vệ môi trường sống</b>
Các em hãy cùng nhau thảo luận để làm các bài tập sau.


i) Điền vào chỗ chấm những từ, cụm từ phù hợp vào câu dưới đây.
Chúng ta cần phải bảo vệ môi trường sống vì:


- Mơi trường sống xung quanh chúng ta gồm


...
..., là
nơi con người


...
...



- Việc bảo vệ môi trường sống làm cho môi trường trở nên
..., điều đó có lợi cho ... của mọi người.
- Nếu bảo vệ môi trường sống không được bảo vệ thì nó sẽ bị
..., điều đó có ... cho sức khoẻ.


ii) Nêu ra những việc cần làm và những việc cần tránh để bảo vệ môi trường
sống.


- Những việc cần làm


là:………...


...
...
...
...


- Những việc cần tránh là:


...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17
– Dự kiến việc tổ chức nhóm HS:


+ Về số lượng, có hai phương án tối ưu: nhóm cặp đơi (2 HS) và nhóm
“vng” (4 HS).



+ Về trình độ, các nhóm là tương đương nhau, tạo ra sự đồng đều, cân sức,
do đó, trong nhóm nên có những HS với trình độ, học lực khác nhau...


+ Về vị trí ngồi, cần bố trí các em ngồi theo quy tắc “gần nhau” và “đối diện
nhau”.


+ Về nhóm trưởng và thư kí, nên để HS thay phiên nhau làm nhiệm vụ, trong
đó, những em có NL tốt hơn “gương mẫu” làm trước để những bạn khác học tập
kinh nghiệm.


– Ngồi ra, GV cịn phải dự kiến thời gian dành cho thảo luận...


<b>1.2. Bước tiến hành thảo luận </b>


Bước này được thực hiện trên lớp khi GV tổ chức cho HS hoạt động tương
ứng theo trình tự như sau:


– Thông báo nội dung và giao nhiệm vụ thảo luận:


GV chia lớp thành các nhóm thích hợp, thông báo nội dung, giao nhiệm vụ,
hướng dẫn HS cách thực hiện và có thể giới hạn khoảng thời gian dành cho thảo
luận; phát phiếu thảo luận cho các nhóm (nếu cần).


– Các nhóm độc lập thảo luận:


Nhóm trưởng nêu nội dung cần thảo luận, các cá nhân phát biểu ý kiến và
các em trao đổi tính hợp lí của từng ý kiến, đi đến thống nhất ý kiến chung của
nhóm; thư kí ghi lại kết quả thảo luận.


Trong khi các nhóm HS thảo luận, GV quan sát, bao quát, tiếp cận tất cả các


nhóm để nắm bắt sự tham gia quá trình thảo luận của các thành viên mỗi nhóm,
bảo đảm rằng tất cả HS đều tích cực tham gia việc thảo luận, kết quả của từng
nhóm và giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn nếu cần...


<b>1.3. Bước trình bày kết quả và tổng kết </b>


– HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp:


Theo từng nội dung, đại diện một số nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình
(nên để những nhóm có kết quả sai, thiếu chính xác trình bày trước; các nhóm có
kết quả đúng trình bày sau; sau mỗi ý kiến, GV khuyến khích HS bằng câu hỏi
“Nhóm nào có ý kiến khác/ kết quả khác/ suy nghĩ khác/ cách làm khác...”); các
nhóm khác nêu ý kiến khác, tranh luận hoặc bổ sung (nếu có).


– Tổng kết việc thảo luận:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18
Ngồi ra, GV có thể khen ngợi hay nhắc nhở thái độ làm việc, những biểu
hiện của các NL giao tiếp và hợp tác, sự sáng tạo của các nhóm trong q trình
tiến hành thảo luận.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Đặc trưng của PP thảo luận nhóm là gì?


- Các bước tiến hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


2. Nêu sự vận dụng PP thảo luận nhóm để tổ chức hoạt động tương ứng cho


một nội dung của bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>Hoạt động 2. Tìm hiểu phương pháp “Tổ chức trò chơi” </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được đặc trưng của PP tổ chức trò chơi trong DH mơn Đạo đức.
2. Phân tích được mối quan hệ giữa các bước tiến hành PP tổ chức trò chơi.
3. Vận dụng được PP này qua hoạt động được tổ chức cho HS qua một bài
đạo đức cụ thể.


<b>Thơng tin cơ bản </b>


Tổ chức trị chơi là PP tổ chức cho HS thực hiện những thao tác, hành động
phù hợp với bài học đạo đức thơng qua trị chơi.


Các trị chơi được vận dụng trong DH khá đa dạng: sắm vai, “Rung chuông
vàng”, đố vui...


PP này có thể được vận dụng để tổ chức các hoạt động hình thành tri thức
đạo đức hay thực hành cho HS.


<b>2.1. Bước chuẩn bị </b>


Trong quá trình chuẩn bị, GV cần xác định, dự kiến những mặt sau:
– Thiết kế trò chơi:


Căn cứ vào tính chất và mục tiêu của bài học, khả năng và kinh nghiệm của
HS, phương tiện vật chất cần thiết, quỹ thời gian dành cho hoạt động tương ứng...,


GV thiết kế trò chơi phù hợp.


Đối với một trị chơi, thơng thường, GV cần làm rõ:
+ Mục tiêu của trò chơi.


+ Tên trò chơi.
+ Nội dung.
+ Người tham gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19
+ Người đánh giá và cách đánh giá.


+ Phương tiện phục vụ trò chơi.
+ Thời gian...


– Dự kiến những HS tham gia trò chơi:


Trong trường hợp cần thiết, nên dự kiến trước những HS tham gia, thực hiện
trị chơi. Trong đó, ưu tiên cho những em rụt rè, nhút nhát, chưa có KN tham gia,
thực hiện trị chơi; đối với những trị chơi mang tính đồng đội, cần bảo đảm sự
cân sức hợp lí giữa các đội chơi và thành phần HS trong đội nên đa trình độ.


– Chuẩn bị phương tiện phục vụ cho trị chơi:


Những phương tiện này có thể do GV chuẩn bị hoặc giao cho HS chuẩn bị ở
nhà và mang tới lớp, hoặc có sẵn ở phịng đồ dùng DH...


– Ngồi ra, GV cần dự kiến khả năng thực hiện của HS, những HS làm trọng
tài, tham gia ban giám khảo (nếu cần)...



<b>2.2. Bước tiến hành </b>


Bước này được thực hiện khi GV tổ chức cho HS tiểu học hoạt động tương
ứng như đã dự kiến với trình tự như sau:


– GV chia lớp thành các nhóm thích hợp (tối ưu 2 hoặc 4 em), giúp HS nắm
vững trò chơi, như: tên trò chơi, nội dung, cách chơi, luật chơi...


– GV chọn HS tham gia trị chơi (ví dụ chọn 2 đội tham gia), giới thiệu trọng
tài, ban giám khảo (nếu có)...


– HS thảo luận với nhau về thực hiện trò chơi (nếu cần).
– Trò chơi được tiến hành theo dự kiến.


Ví dụ: Một trị chơi sắm vai với mục tiêu hình thành kỹ năng xử lý tình huống
có thể được tiến hành như sau (bài “Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình”, lớp
2).


- GV chia lớp thành các nhóm 4 em, yêu cầu các nhóm sắm vai để xử lý tình
huống sau:


Minh được bố mẹ mua cho chiếc cặp rất đẹp. Thấy Cường cứ ngắm mãi khen
đẹp, Minh liền hiến kế: “Cậu làm hỏng cặp của cậu đi! Thế nào bố mẹ cũng mua
cặp mới cho cậu!”.


Cường băn khoăn chưa biết nên làm thế nào.


- Các nhóm HS thảo luận để xử lý tình huống, rồi phân vai cho nhau. GV
bao quát lớp, tiếp cận các nhóm để nắm bắt việc thảo luận và kết quả, giúp đỡ
những nhóm gặp khó khăn (nếu cần).



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20
Các nhóm khác tiếp tục thực hiện trị chơi theo cách giải quyết của mình qua
câu hỏi của GV “Nhóm nào có cách giải quyết khác?”.


GV đề nghị các nhóm giải thích cách giải quyết của mình (nên để các nhóm
có cách giải quyết sai, chưa phù hợp trình bày trước): “Tại sao các em lại ứng xử
như vậy trong tình huống đó?”.


<b>2.3. Bước tổng kết, đánh giá </b>


Sau khi trò chơi kết thúc, GV cùng HS đánh giá việc thực hiện trò chơi và
rút ra kết luận thích hợp.


– GV hướng dẫn HS đánh giá việc thực hiện trò chơi, như: trị chơi có được
thực hiện đúng quy tắc khơng, có phù hợp với bài học khơng, có thể rút ra được
điều gì qua trị chơi này...


– GV nhận xét, đánh giá chung và tuyên bố nhóm (hay cá nhân) thắng cuộc
(nếu có).


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Đặc trưng của PP tổ chức trị chơi là gì?


- Các bước tiến hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


2. Nêu sự vận dụng PP tổ chức trò chơi để tổ chức một hoạt động của bài đạo


đức “Tuân thủ quy định nơi cơng cộng” (lớp 2).


<b>Hoạt động 3. Tìm hiểu phương pháp “Điều tra” </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được đặc trưng của PP điều tra trong DH mơn Đạo đức.
2. Phân tích được mối quan hệ giữa các bước tiến hành PP điều tra.


3. Vận dụng được PP này qua hoạt động được tổ chức cho HS qua một bài
đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>


Điều tra là PP tổ chức cho HS tìm hiểu thực trạng những sự vật, hiện tượng
xung quanh trong thực tiễn cuộc sống các em liên quan đến bài học đạo đức.


Khi điều tra, HS phải thâm nhập thực tế, quan sát hiện trạng, đối chiếu nội dung
bài học với thực tiễn cuộc sống, đánh giá thực trạng đó, thu thập được những thông
tin, số liệu cần thiết về thực trạng, xác định nguyên nhân, và từ đó đề ra những
biện pháp giải quyết...


<b>3.1. Bước chuẩn bị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

21
GV cần căn cứ vào tính chất và mục tiêu của bài học, khả năng và kinh
nghiệm của HS, điều kiện thực tế xung quanh... để xác định nội dung điều tra cho
phù hợp.



Nội dung điều tra có thể gồm:


+ Thực trạng của sự vật, hiện tượng liên quan đến bài học.
+ Nguyên nhân gây nên thực trạng đó.


+ Những biện pháp cải thiện thực trạng (nếu cần).
– Cách tiến hành điều tra của HS:


Căn cứ vào nội dung điều tra, khả năng của HS, điều kiện thực tế..., GV gợi
ý cho các em những cách tiến hành điều tra và thu thập thông tin liên quan như:
quan sát các sự vật, hiện tượng, phỏng vấn, hỏi những người có hiểu biết, thu thập
hiện vật, chụp ảnh những sự vật, hiện tượng...


Ngồi ra, GV cịn hướng dẫn HS tiểu học cách ghi chép thông tin điều tra
được, những “cảnh” cần chụp (nếu sử dụng máy ảnh, điện thoại để chụp ảnh)...


– Chuẩn bị phương tiện điều tra:


Để giúp HS ghi lại kết quả cho thuận lợi, nên có phiếu điều tra được thiết kế
thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

22
Lớp: ...


Nhóm: ...


PHIẾU ĐIỀU TRA


Bài: <b>Biết ơn những người có cơng với q hương, đất nước</b>



Các em hãy điều tra, tìm hiểu về những gia đình thương binh, liệt sĩ tại
... rồi ghi rõ kết quả vào phiếu này.


<i><b>Stt </b></i> <i><b>Hộ gia đình </b></i>


<i><b> thương binh, liệt sỹ </b></i>


<i><b>Hồn cảnh gia </b></i>


<i><b>đình </b></i> <i><b>Những cơng việc cần giúp đỡ </b></i>


<i>Nhận xét của thầy (cô giáo) </i> <i> Nhóm trưởng kí tên </i>


Nếu điều kiện cho phép, HS có thể sử dụng máy ảnh, điện thoại để ghi lại
những hình ảnh cần thiết.


Ngoài ra, nếu dự kiến đánh giá bằng việc HS trình bày việc thực hiện và kết
quả điều tra trước lớp thì cần có <i>phiếu báo cáo</i>.


Ví dụ: Phiếu báo cáo kết quả điều tra về các gia đình thương binh, liệt sĩ (bài
“Biết ơn những người có cơng với q hương, đất nước” (lớp 5) nêu trên có thể
được thiết kế như sau.


Lớp: ...
Nhóm: ...


PHIẾU BÁO CÁO


Bài: <b>Biết ơn những người có cơng với q hương, đất nước</b>



Sau khi thực hiện nhiệm vụ điều tra về các gia đình thương binh, liệt sĩ,
chúng tơi xin báo cáo với các bạn và thầy giáo/ cô giáo kết quả như sau.
1. Địa bàn điều tra:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

23
2. Thời gian thực hiện:


...


………
………...


3. Kết quả điều tra:


a) Những gia đình thương


binh:…...


...
...
...
...


b) Những gia đình liệt sĩ:


...
...
...
...



...
...
...


c) Hồn cảnh những gia đình thương binh, liệt sĩ gặp khó khăn và những cơng
việc cần được giúp đỡ:


...
...
...
...
...


4. Một số đề nghị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

24
...
...
...


<i> </i>
<i>Nhóm trưởng kí tên </i>


– Dự kiến thời gian tiến hành điều tra:


Căn cứ vào mục tiêu bài học, ý đồ sử dụng kết quả điều tra, vị trí của đối
tượng..., GV có thể tổ chức cho HS điều tra vào những thời điểm khác nhau –
trước khi, trong khi và sau khi học bài đạo đức đó.



– Dự kiến địa điểm điều tra:


Địa điểm điều tra phải có đối tượng phù hợp với nội dung điều tra, phải an
toàn với HS tiểu học, không quá xa đối với các em...


Trong trường hợp cần thiết, GV nên “thị sát” địa điểm này trước.
– Dự kiến hình thức tổ chức điều tra:


Căn cứ vào tính chất cơng việc, nội dung điều tra, khả năng của HS tiểu học...,
GV dự kiến hình thức phù hợp, như: tổ, nhóm hay cá nhân.


– Dự kiến cách đánh giá quá trình và kết quả điều tra:


Tuỳ thuộc vào ý đồ sư phạm, GV có thể lựa chọn một hay phối hợp một số
cách đánh giá sau:


+ HS trình bày kết quả điều tra khi GV kiểm tra bài cũ ở tiết học sau (nếu
HS điều tra sau tiết học trước).


+ HS sử dụng kết quả điều tra để liên hệ thực tế trước lớp (nếu HS điều tra
trước tiết học này).


+ HS nộp các phiếu điều tra, báo cáo (cùng kết quả); GV nhận xét.
+ HS báo cáo kết quả điều tra trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

25
– Ngoài ra, GV còn phải dự kiến kết quả điều tra của HS (những thông tin
cụ thể, các phiếu điều tra, báo cáo cần hoàn thành, hiện vật cần thu thập...), dự
kiến phối hợp các lực lượng giáo dục để hỗ trợ, đánh giá HS trong quá trình điều
tra...



<b>3.2. Bước giao nhiệm vụ </b>


Bước này thường được thực hiện vào tiết học thích hợp, thường là cuối tiết
1 của bài đạo đức liên quan đến nội dung điều tra (<i>xem yếu tố thời gian nêu trên</i>).
Khi đó, GV giúp HS nắm vững:


– Nội dung điều tra.


– Yêu cầu về kết quả, sản phẩm cần hồn thành.


– Cách tiến hành cơng việc điều tra, cách ghi chép kết quả vào các phiếu.
– Phương tiện cần thiết cho việc điều tra.


– Địa điểm điều tra.


– Thời gian và thời hạn hồn thành cơng việc điều tra, các loại phiếu liên
quan.


– Dự kiến cách đánh giá (HS nộp phiếu điều tra, báo cáo (nếu có) trước lớp...).
Sau đó, GV giao nhiệm vụ cho HS theo hình thức đã dự kiến và phát các
phiếu điều tra, báo cáo (nếu cần) cho các em.


<b>3.3. Bước điều tra của HS </b>


Theo nhiệm vụ được giao, HS thực hiện việc điều tra và hoàn thành các phiếu
theo yêu cầu như phiếu điều tra, phiếu báo cáo (nếu có) để sau này nộp lại cho GV
hoặc báo cáo, trình bày trước lớp...


<b>3.4. Bước đánh giá việc điều tra </b>



Đánh giá việc điều tra này được thực hiện vào thời điểm thích hợp (trong tiết
2 chẳng hạn) và theo cách đã dự kiến như: HS trình bày kết quả điều tra khi GV
kiểm tra bài cũ; HS sử dụng kết quả điều tra để liên hệ thực tế trước lớp; HS nộp
phiếu điều tra, báo cáo, GV nhận xét; HS báo cáo việc điều tra trước lớp...


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Đặc trưng của PP điều tra là gì?


- Các bước tiến hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


2. Nêu sự vận dụng PP điều tra để tổ chức hoạt động tương ứng của bài đạo đức
“Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>Hoạt động 4. Tìm hiểu phương pháp ‘Rèn luyện” </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

26
1. Phân tích được đặc trưng của PP rèn luyện trong DH môn Đạo đức.
2. Phân tích được mối quan hệ giữa các bước tiến hành PP rèn luyện.


3. Vận dụng được PP này qua hoạt động được tổ chức cho HS qua một bài
đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>


Rèn luyện là PP tổ chức cho HS thực hiện những hành vi, công việc trong


cuộc sống hằng ngày theo bài học đạo đức.


Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành ở HS hành vi, thói
quen đạo đức như là mục tiêu chủ yếu của q trình DH mơn đạo đức.


Trong thực tiễn DH môn đạo đức, các cơng việc rèn luyện có thể được tổ
chức cho HS vào thời gian trong giờ lên lớp (thường là cuối tiết 1, hay trong quá
trình thực hành ở tiết 2) nhưng chủ yếu vào thời gian ngoài giờ lên lớp (ví như,
vào những ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật).


<b>4.1. Bước chuẩn bị </b>


Trong quá trình chuẩn bị, GV cần xác định, dự kiến những mặt sau:


- Xác định nội dung rèn luyện: Căn cứ vào tính chất bài đạo đức, mục tiêu
của bài, khả năng của HS, điều kiện thực tế xung quanh... để xác định những hành
vi, công việc mà các em cần thực hiện cho phù hợp. Ví dụ: Khi dạy bài học về
trường lớp, GV tổ chức cho HS thực hiện các hành động, việc làm giữ gìn, bảo vệ
trường lớp cho sạch đẹp.


- Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của HS qua rèn luyện, như kết quả
của buổi lao động, những loại phiếu mà các em cần hoàn thành...


- Dự kiến thời gian tổ chức: Có những loại cơng việc do GV tổ chức cho các
em khơng thường xun (có khi chỉ được thể chất một lần, sau khi học xong bài
đạo đức thì có thể khơng được tổ chức lần nữa) và những loại công việc được HS
tự giác thực hiện một cách thường xuyên (những công việc này có thể được HS
thực hiện hằng ngày).


- Chuẩn bị phiếu rèn luyện: Cần có phiếu rèn luyện được thiết kế thích hợp


nhằm giúp HS ghi lại q trình, cơng việc, kết quả hoạt động để sau này nộp lại
cho GV hoặc trình bày trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

27
Lớp: ...


Nhóm: ...


PHIẾU RÈN LUYỆN


<b>Bài: Biết ơn những người có cơng với q hương, đất nước </b>


Sau khi thực hiện xong những cơng việc giúp đỡ gia đình thương binh,
liệt sĩ, các em hãy ghi lại công việc, kết quả, ý kiến đề nghị vào phiếu này.


<b>1. </b>Hộ gia đình gia đình thương binh, liệt


sĩ:………...


<b>2</b>. Địa


chỉ:……...


<b>3</b>. Thời gian thực


hiện:...


<b>4</b>. Những công việc đã làm:


...



...
...
...
...


<b>5</b>. Kết quả:


...


...
...
...
...


<b>6</b>. Nhận xét của gia đình gia đình thương binh, liệt sĩ:


...
...
...
...
...


<b>7</b>. Ý kiến đề nghị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

28
<i>Nhận xét của thầy (cô) </i>


<i>giáo </i>



<i> Nhóm trưởng kí tên </i>
<i> </i>


- Ngoài ra, GV cần dự kiến địa điểm tiến hành, việc phân công HS theo tổ,
nhóm, cá nhân, cách đánh giá, việc phối hợp các lực lượng giáo dục...


<b>4.2. Bước giao nhiệm vụ </b>


Bước này thường được thực hiện ở phần hướng dẫn thực hành bài học hoặc
trong tiết học (chủ yếu là tiết thực hành). Khi đó, GV giúp HS nắm vững:


- Nội dung công việc cần thực hiện và những kết quả cần đạt..
- Cách tiến hành, thực hiện công việc; cách ghi phiếu rèn luyện.
- Thời gian thực hiện.


- Địa điểm tiến hành.


- Dự kiến cách đánh giá (HS nộp phiếu rèn luyện hay báo cáo trước lớp chẳng
hạn)...


Sau đó, GV phát phiếu rèn luyện cho các em và hướng dẫn HS ghi lại q
trình thực hiện cơng việc vào phiếu rèn luyện (và phiếu báo cáo, nếu cần).


<b>4.3. Bước HS thực hiện nhiệm vụ </b>


HS thực hiện những hành vi, công việc được giao chủ yếu vào thời gian ngoài
giờ học – ở gia đình, nhà trường, nơi cơng cộng (tuỳ hành vi, cơng việc cụ thể).
Song song, các em ghi lại những cơng việc mình làm và kết quả vào phiếu rèn
luyện, hoàn thành báo cáo (nếu cần) để nộp lại hay báo cáo trước lớp...



<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Đặc trưng của PP rèn luyện là gì?


- Các bước tiến hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


2. Nêu sự vận dụng PP rèn luyện để tổ chức một hoạt động của bài đạo đức
“Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>Hoạt động 5. Tìm hiểu phương pháp “Dự án”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

29
Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được đặc trưng của PP dự án trong DH môn Đạo đức.
2. Phân tích được mối quan hệ giữa các bước tiến hành PP dự án.


3. Vận dụng được PP này qua hoạt động được tổ chức cho HS qua một bài
đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản2</b>


Dự án là PP DH, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có
sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa xã hội có
thể giới thiệu.


PP dự án có bốn <i>đặc trưng</i> cơ bản sau:



– Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, đời sống của HS tiểu học. Khi đó, nhiệm vụ cơ bản của dự án là cải
tạo thực tiễn đó nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội.


– Ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập
trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, do đó, việc thực hiện và kết quả
dự án mang lại những tác động xã hội tích cực.


– Tính phức hợp: Dự án là một vấn đề mang tính phức hợp, do đó, việc thực
hiện dự án đòi hỏi vận dụng nội dung KT, kỹ năng một số môn học, lĩnh vực khác
nhau.


– Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra – có thể là bài thu hoạch, những sản phẩm vật chất, hiện thực được cải tạo...
Những sản phẩm này có thể được sử dụng, công bố, giới thiệu.


<b>5.1. Bước chuẩn bị </b>


Trong quá trình chuẩn bị, GV cần xây dựng được bản kế hoạch dự án với
những yếu tố khác nhau như sau:


– Xác định chủ đề và mục đích của dự án:


Căn cứ vào tính chất và mục tiêu của bài học, khả năng, kinh nghiệm và hứng
thú của HS, phương tiện vật chất cần thiết, quỹ thời gian dành cho hoạt động
tương ứng và những điều kiện thực tiễn địa phương, GV và HS cùng nhau đề xuất
<i>ý tưởng</i>, xác định <i>chủ đề</i> và <i>mục đích</i> của dự án.


Trong thực tế vận dụng PP này, có một số cách đề xuất ý tưởng khác nhau
như sau:



+ Từ hoàn cảnh thực tiễn xã hội, cần tạo ra một tình huống xuất phát chứa
đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết.


+ GV giới thiệu một số chủ đề để HS lựa chọn và cụ thể hoá.


2<sub>Ngồi các thơng tin cơ bản tại tài liệu này, GV tham khảo thêm thông tin cơ bản chung tại </sub><i><sub>Phụ lục:</sub><sub>Một số PP, </sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

30
+ Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định chủ đề xuất phát
từ phía HS nhờ việc quan sát, điều tra hay “trinh sát” thực tiễn trước đó của các
em.


Sau khi các ý tưởng dự án được đề xuất, GV tạo điều kiện cho HS thảo luận.
Kết quả là HS xác định được chủ đề dự án (gán cho dự án một cái tên như là một
hoạt động chẳng hạn) và mục đích của nó (kết quả cần đạt được qua dự án và ý
nghĩa của nó).


Ví dụ: Đối với bài “Biết ơn những người có cơng với q hương, đất nước”,
một vài dự án có thể được tổ chức là: chăm sóc, giữ gìn nghĩa trang liệt sỹ; giúp
đỡ gia đình thương binh, liệt sỹ có hồn cảnh khó khăn; qun góp giúp đỡ những
nạn nhân chất độc da cam...


– Dự kiến những công việc cần làm theo dự án:


Theo mục đích đã xác định, cần dự kiến những công việc mà HS cần thực
hiện. Những công việc này cần đảm bảo tính khả thi – phù hợp với khả năng của
HS tiểu học, với điều kiện thực tế địa phương, thời gian tiến hành, phương tiện...



– Dự kiến địa điểm thực hiện dự án:


Để bảo đảm tính khả thi, tính giáo dục của dự án, GV nên tư vấn cho HS
những địa điểm phù hợp tại địa phương.


– Dự kiến hình thức tổ chức dự án:


Tuỳ thuộc vào tính chất dự án, những công việc đã xác định, dự án có thể được
tổ chức theo hình thức tồn lớp, tổ hay nhóm.


– Dự kiến thời gian thực hiện dự án:


Thời gian thực hiện dự án có thể kéo dài một tuần lễ hoặc vài tuần.
– Dự kiến phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ việc thực hiện dự án:


Có thể nói, để thực hiện hoạt động theo dự án, nhất thiết cần đến những
phương tiện, cơ sở vật chất nhất định, như: dụng cụ lao động, vật liệu, kinh phí...
Do đó, GV cần dự tính nguồn của những phương tiện, cơ sở vật chất này (ví dụ:
từ sự hỗ trợ của nhà trường, gia đình HS, các nhà doanh nghiệp...).


– Dự kiến sự phối hợp với các lực lượng giáo dục:


Các lực lượng giáo dục (như gia đình, các cơ quan, doanh nghiệp...) có thể
giúp đỡ, hỗ trợ HS thực hiện dự án như: gia đình tạo điều kiện thời gian, phương
tiện, hướng dẫn thực hiện một số công việc; các cơ quan liên quan hướng dẫn thực
hiện dự án, doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí...


Ví dụ: Bước chuẩn bị này có thể được vận dụng cho bài “Biết ơn những
người có cơng với q hương, đất nước” (lớp 5) như sau.



- Xác định chủ đề và mục đích của dự án:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

31
của HS (ví như trước đây HS chưa từng "làm dự án"...), phương tiện vật chất cần
thiết (ví như dụng cụ lao động...), quỹ thời gian dành cho hoạt động tương ứng (ví
như thời gian ngoài giờ học của HS...)..., GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng,
xác định chủ đề và mục đích của dự án.


Một số ý tưởng có thể được đề xuất là: chăm sóc, bảo vệ nghĩa trang liệt sỹ;
giúp đỡ một vài gia đình thương binh, liệt sỹ có hồn cảnh khó khăn ở địa
phương...


GV cần tạo điều kiện cho HS thảo luận để lựa chọn phương án phù hợp với
điều kiện và hứng thú của mình. Sau đó, trong trường hợp cần thiết, GV cho HS
biểu quyết - giả dụ, các em lựa chọn việc chăm sóc, bảo vệ nghĩa trang liệt sỹ.
(Trong trường hợp này, không loại trừ trường hợp lớp HS quyết định thực hiện cả
hai dự án trên).


Khi một ý tưởng dự án được lựa chọn, cần đặt tên cho dự án ("chăm sóc
nghĩa trang liệt sỹ", chẳng hạn) và xác định mục đích của nó (làm cho nghĩa trang
liệt sỹ được sạch đẹp để tỏ lòng biết ơn các liệt sỹ đã hy sinh vì Tổ quốc).


- Dự kiến những công việc cần làm theo dự án:


Theo mục đích đã xác định, cần dự kiến những cơng việc mà HS cần thực
hiện như: quét dọn, làm sạch nghĩa trang, trồng và chăm sóc cây xanh, thắp hương
tưởng niệm...


- Dự kiến địa điểm thực hiện dự án:



Để bảo đảm tính khả thi, địa điểm phù hợp là nghĩa trang liệt sỹ tại địa
phương.


- Dự kiến hình thức tổ chức:


Dự án này có thể được tổ chức theo lớp.
- Dự kiến thời gian:


Thời gian thực hiện dự án có thể kéo dài một tuần lễ (thực tế là được thực
hiện vào một buổi trong tuần, sáng chủ nhật chẳng hạn) hoặc một vài tuần (tức là,
sau khi kết thúc bài đạo đức này, lớp HS vẫn tiếp tục chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ
theo định kỳ).


- Dự kiến phương tiện, cơ sở vật chất:


Để triển khai dự án, cần đến những phương tiện, cơ sở vật chất nhất định,
như: dụng cụ lao động, phân bón cho cây, nước tưới cho cây, cây con... Nguồn
của những phương tiện, cơ sở vật chất này có thể là: hỗ trợ của nhà trường (ví như
tiền mua phân bón...), gia đình HS (ví như dụng cụ lao động...), các nhà doanh
nghiệp (ví như cung cấp cây con...)...


- Dự kiến sự phối hợp với các lực lượng giáo dục:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

32
(cách làm vệ sinh nghĩa trang, cách chăm sóc cây...); Ban quản lý nghĩa trang tạo
điều kiện và giúp HS thực hiện việc chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ...


<b>5.2. Bước thực hiện dự án </b>


Với sự hướng dẫn, định hướng của GV, HS xây dựng được kế hoạch thực


hiện dự án của mình.


Theo kế hoạch đã đề ra, các em HS (tuỳ hình thức tổ chức đã xác định – lớp,
tổ, nhóm) bàn bạc cách tiến hành và phân công công việc cho nhau.


Tiếp theo, các thành viên thực hiện công việc của mình (theo nhóm hay cá
nhân). Khi đó, các em vận dụng KT, kỹ năng, kinh nghiệm để thực hiện các công
việc đã dự kiến.


Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án được tạo ra, có thể là vật chất (ví dụ
quần áo ấm tặng gia đình có hồn cảnh khó khăn...), hiện thực được cải tạo (ví dụ
một vài nơi cơng cộng được làm vệ sinh sạch đẹp...), phi vật chất (ví dụ những
bài hát, bài thơ tặng cho trẻ khuyết tật...).


Một số kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo
cáo, bài báo...


<b>5.3. Bước trình bày sản phẩm dự án </b>


Sản phẩm của dự án có thể được trình bày, giới thiệu trong lớp, trong nhà
trường, hay ngoài xã hội.


Trong quá trình trình bày, giới thiệu sản phẩm, GV giúp HS thấy rõ, chỉ ra ý
nghĩa, tác động của dự án đối với cộng đồng, xã hội.


<b>5.4. Bước tổng kết, đánh giá dự án </b>


GV và HS cùng đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án, cũng như kinh
nghiệm đạt được, từ đó, rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo.



Quá trình và kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngồi, ví dụ
từ phía cộng đồng xã hội...


Cần lưu ý rằng, việc phân chia các bước trên đây chỉ mang tính chất tương
đối. Trong thực tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Trong quá trình
tổ chức, việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của dự án. Với những dạng dự án khác nhau, có thể xây dựng các bước một cách
chi tiết phù hợp với nhiệm vụ dự án.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Đặc trưng của PP dự án là gì?


- Các bước tiến hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

33


<b>CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN MỤC TIÊU, XÂY DỰNG NỘI DUNG, PP VÀ </b>
<b>KĨ THUẬT DH PHÁT TRIỂN NL HS TIỂU HỌC QUA DH MÔN ĐẠO </b>


<b>ĐỨC </b>


<b>Chủ đề 1. Lựa chon mục tiêu bài học phát triển NL HS </b>
<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:



1. Phân tích được các yếu tố chi phối việc xác định mục tiêu bài học đạo đức.
2. Phân tích được nội dung của từng mục tiêu KT, thái độ và kỹ năng, hành
vi.


3. Phân tích được các thành phần của mục tiêu phát triển NL HS.
4. Xác định được mục tiêu của một bài đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>


Khi xác định mục tiêu của bài học đạo đức, GV cần <i>căn cứ vào những yếu </i>
<i>tố cơ bản</i> sau:


- Tính chất của bài đạo đức, các mối quan hệ mà HS tiểu học cần tương tác
theo bài học quy định.


- Những PC, NL có thể được phát triển cho HS tiểu học qua bài học và các
YCCĐ của bài học theo quy định của CT giáo dục.


- Khả năng của HS tiểu học đối với việc thực hiện các nhiệm vụ tương ứng
với mục tiêu.


- Các điều kiện thực hiện: cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng DH, thực tiễn
cuộc sống địa phương, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục, thời gian thực
hiện...


Trên cơ sở đó, GV xác định mục tiêu theo ba mặt KT, thái độ, tình cảm và
kỹ năng, hành vi và những biểu hiện của PC, NL cần được phát triển qua bài học
một cách phù hợp.


Mỗi bài học đạo đức có những mục tiêu KT, thái độ và kỹ năng, hành vi cụ


thể sau:


1.1. Mục tiêu <i>KT</i>: Sau khi học bài học này, HS nêu lên được:
- Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.


- Sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi:


+ Ý nghĩa: mối quan hệ giữa HS và đối tượng liên quan đến chuẩn mực.
+ Tác dụng: những lợi ích, điều tốt đẹp mang lại cho đối tượng, những người
xung quanh, bản thân HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

34
- Cách thực hiện chuẩn mực đó theo các tình huống liên quan:


+ Những việc cần làm.


+ Những việc cần tránh theo chuẩn mực qui định.


1.2. Mục tiêu về <i>thái độ</i>: Sau khi học bài học này, HS bày tỏ được những
thái độ, tình cảm:


- Tự giác, tích cực thực hiện hành vi theo chuẩn mực qui định.


- Đồng tình đối với hành động tích cực; thái độ phê phán đối với hành động
tiêu cực.


- Tình cảm đối với những đối tượng khác nhau do các bài đạo đức quy định.
1.3. Mục tiêu về <i>kỹ năng, hành vi</i>: Sau khi học bài học này, HS có khả năng:
- Biết tự nhận xét hành vi của bản thân.



- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của người khác.


- Biết xử lý những tình huống đạo đức tương tự trong cuộc sống.


- Biết thực hiện các thao tác, hành động đúng đắn theo mẫu, qua trò chơi,
hoạt cảnh...


- Biết đánh giá những vấn đề thực tiễn liên quan đến bài đạo đức.


- Thực hiện được những hành vi tích cực trong cuộc sống hằng ngày của
mình phù hợp với các chuẩn mực hành vi...


Ngồi KT, thái độ, tình cảm và kỹ năng, hành vi, GV cần xác định được
những biểu hiện của PC, NL cần được phát triển sau mỗi bài học đạo đức.


Một số lưu ý đối với việc <i>diễn đạt</i> mục tiêu:


- Mục tiêu được hiểu là kết quả cần đạt được ở HS, do đó, mục tiêu cần được
diễn đạt với từ đầu tiên là “HS”.


- Các động từ chỉ quá trình và kết quả phải là những hành động có thể quan
sát được, đánh giá được; tránh dùng những động từ chung chung, khó đánh giá
được.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Những yếu tố nào chi phối việc xác định mục tiêu của các bài đạo đức?



- Mỗi một mục tiêu về KT, thái độ hay kỹ năng, hành vi có những nội dung
tương ứng gì?


- Mỗi mục tiêu phát triển NL HS có những thành phần nào và chúng có mối
quan hệ với nhau như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

35


<b>Chủ đề 2. Lựa chọn và xây dựng nội dung bài học phát triển NL HS </b>


<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được mối quan hệ giữa mục tiêu và nội dung bài học đạo đức.
2. Phân tích được các nguồn nội dung bài đạo đức mà GV có thể lựa chọn và
xây dựng.


3. Phân tích được các căn cứ trong việc lựa chọn và xây dựng nội dung bài
học đạo đức.


4. Lựa chọn, xây dựng được nội dung phù hợp cho bài đạo đức cụ thể theo
từng tiêu chí (căn cứ).


<b>Thơng tin cơ bản </b>


Nội dung do mục tiêu quy định, do đó, căn cứ vào mục tiêu đã xác định, GV
cần lựa chọn và xây dựng những tri thức, thái độ và KN, hành vi đạo đức cụ thể
cần dạy cho HS.



Nội dung bài học đạo đức được đưa ra trong các tài liệu như SGK, vở bài
tập, sách GV. Nếu những nội dung này phù hợp với trình độ HS của mình, điều
kiện thực hiện, tình hình thực tế địa phương, giúp các em phát triển được NL thì
GV có thể sử dụng các tài liệu này. Trong trường hợp có những nội dung trong
tài liệu DH khơng phù hợp thì GV cần xây dựng nội dung khác sao cho phù hợp.


Việc lựa chọn, xây dựng nội dung bài học phụ thuộc vào những yếu tố cơ
bản sau:


– CT môn học.
– Mục tiêu bài học.
– Khả năng HS tiểu học.


– Điều kiện thực hiện (phương tiện, thời gian, không gian, thực tiễn địa
phương...)...


Để lựa chọn và xây dựng nội dung bài học phát triển NL HS tiểu học trong
quá trình thiết kế bài học đạo đức, GV cần phải thực hiện như sau:


<b>2.1.</b> Căn cứ vào <i>nội dung và YCCĐ của CT</i> <i>môn đạo đức</i>: Do nội dung bài
học cụ thể hoá nội dung và YCCĐ của CT mơn học, mà CT có tính pháp lí, cho
nên GV cần căn cứ và bám sát nội dung và YCCĐ của CT, không thể dạy cho HS
những nội dung ngoài CT quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

36
dung khơng phù hợp với mục tiêu thì kết quả và các NL tương ứng cần phát triển
cho HS không đạt được.


<b>2.3.</b> Gắn liền nội dung bài học đạo đức với các <i>bối cảnh cuộc sống</i>, nhất là
thực tiễn cuộc sống của các em, thực tiễn địa phương nơi các em sống và học tập...:


Những nội dung này có thể là các sự vật, sự việc, hiện tượng, tình huống HS có thể
gặp phải trong cuộc sống; những vấn đề mà cộng đồng, xã hội đang đối mặt...


<b>2.4</b>. Lựa chọn nội dung DH <i>vừa sức</i> với HS: Tính vừa sức thể hiện ở ba bình
diện – tồn lớp, nhóm và cá nhân HS. Trên cơ sở trình độ, NL của HS và các điều
kiện thực hiện (lớp, nhóm, cá nhân), GV đưa ra nội dung <i>vừa sức</i> với các em (cao
hơn trình độ hiện có và HS có thể thực hiện được, chiếm lĩnh được, vươn tới
được), tốt nhất là một <i>vấn đề</i> mà HS cần giải quyết.


<b>2.5.</b> Trong trường hợp thuận lợi, khi tổ chức hoạt động, nhất là hoạt động
thực tiễn cho HS, cần kết nối <i>nội dung một số lĩnh vực, mơn học</i> với nhau, tức bảo
đảm <i>tính tích hợp </i>của nội dung bài học: Những lĩnh vực, môn học khác có thể liên
quan bài học đạo đức khá đa dạng, như: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử
và Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Nghệ thuật... Khi đó, HS tiếp cận vấn đề học
tập dưới các góc độ khác nhau liên quan đến chủ đề bài học và nhờ đó, hoạt động
của các em có chất lượng và hiệu quả cao và NL thực tiễn được phát triển bền
vững.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


<b>- </b>Mục tiêu và nội dung một bài đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế


nào?


- GV có thể lựa chọn, xây dựng nội dung bài học đạo đức từ những nguồn
nào?


- Khi lựa chọn và xây dựng nội dung bài đạo đức, GV cần căn cứ vào những


yếu tố nào? Từng yếu tố đó đưa ra những u cầu gì đối với GV?


2. Xây dựng nội dung bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp
2) theo từng tiêu chí (căn cứ) trên.


<b>Chủ đề 3. Lựa chọn và vận dụng PP, phương tiện và hình thức tổ chức </b>
<b>DH </b>


<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

37
2. Phân tích được các căn cứ trong việc lựa chọn và vận dụng PP, phương
tiện và hình thức tổ chức DH bài đạo đức.


3. Nêu được sự vận dụng PP, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp cho
bài đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>


<b>A. Lựa chọn và vận dụng PP, phương tiệnDH</b>


PP DH bài đạo đức do mục tiêu, nội dung quy định. Việc lựa chọn và vận
dụng PP phù hợp giúp HS chiếm lĩnh được nội dung và từ đó, các em đạt được
mục tiêu đã xác định.


Khi lựa chọn và vận dụng các PP DH trong quá trình thiết kế và tổ chức một
bài học đạo đức cụ thể, GV cần căn cứ vào những yếu tố sau:



Thứ nhất<i>,mục tiêu</i> bài học đã xác định: Vì mục tiêu bài học là phát triển NL
HS nên những PP DH truyền thống ít có tác dụng thiết thực. Khi đó, GV cần vận
dụng những PP mà HS tiểu học thể hiện rõ vai trị chủ thể tích cực (như đã phân
tích ở trên), ví như các PP: giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi,
điều tra, dự án...


Thứ hai<i>,nội dung</i> bài học đã dự kiến: Nội dung được cụ thể hoá qua các hoạt
động của HS (khởi động, hình thành tri thức, thực hành, ứng dụng, mở rộng).


– Đối với hoạt động <i>khởi động</i>: Để huy động, hâm nóng KT, KN, kinh
nghiệm liên quan bài học đạo đức, kích hoạt tư duy... của HS, những PP có thể
được vận dụng ở hoạt động này là: thảo luận nhóm, vấn đáp, thảo luận lớp...


– Đối với hoạt động <i>hình thànhtri thức</i>: Tuỳ tính chất, nội dung bài học đạo
đức và các điều kiện thực hiện, những PP có thể được vận dụng là khác nhau, như:
giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi...


– Đối với hoạt động <i>thực hành</i>: Để giúp HS hình thành KN, có thể vận dụng
các PP: giải quyết vấn đề, tổ chức trị chơi, thảo luận nhóm...


– Đối với hoạt động <i>ứng dụng</i>: Để giúp HS ứng dụng bài học đạo đức vào
thực tiễn cuộc sống, có thể vận dụng những PP như: điều tra, rèn luyện, dự án...


– Đối với hoạt động <i>mở rộng</i>: Nhằm giúp HS mở rộng KT của mình qua các
kênh thông tin khác nhau, nên vận dụng các PP: nghiên cứu cá nhân, báo cáo...


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

38
Thứ tư<i>,phương tiện</i> phục vụ cho việc tổ chức bài học: Việc vận dụng PP DH
phát triển NL HS thường cần có những phương tiện nhất định mà khơng thể học
“chay”. Những phương tiện DH này chủ yếu <i>dành cho HS</i> (tranh ảnh, các loại


phiếu học tập...) nhằm giúp các em sử dụng chúng, sử dụng các thao tác tư duy
(như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá...) để giải quyết vấn đề, phát hiện,
tìm ra tri thức mới, hình thành KN, bày tỏ thái độ và từ đó, phát triển các NL.


Mỗi PP cần có phương tiện DH tương ứng, ví dụ, PP thảo luận nhóm cần có
phiếu thảo luận, PP tổ chức trị chơi cần có những dụng cụ, đồ vật dành cho trị
chơi... Khi đó, GV cần dự kiến và chuẩn bị phương tiện cần thiết cho việc vận
dụng PP đó.


Nguồn của những phương tiện có thể gồm: thư viện lớp, trường; GV thiết kế
và chế tạo; HS tự làm; gia đình hỗ trợ...


Thứ năm<i>,thời gian</i> thực hiện bài học: Theo quy định hiện hành, mỗi bài đạo
đức được thực hiện trong một số tiết, mỗi tiết học được thực hiện trong khoảng
35 phút. Thực tế cho thấy, các PP DH phát triển NL tốn nhiều thời gian hơn so với
các PP truyền thống. Do đó, tuỳ thuộc vào quỹ thời gian dành cho hoạt động, GV
vận dụng và “gia công” PP tương ứng cho phù hợp và hiệu quả.


Thứ sáu<i>,điều kiện thực tiễn cuộc sống</i> địa phương phục vụ bài học đạo đức:
Những yếu tố liên quan đến điều kiện thực tiễn cuộc sống địa phương (các sự vật,
sự việc, hiện tượng) cần thiết cho việc tổ chức các hoạt động khác nhau và nhất
là hoạt động ứng dụng KT, KN vào thực tiễn cuộc sống HS. Khi đó, GV cần cân
nhắc: HS cần tham gia, thực hiện hoạt động gì; để tổ chức hoạt động này, cần
những điều kiện thực tiễn gì; chúng có tồn tại ở địa phương, có thuận lợi đối với
việc tổ chức hoạt động của HS hay không; cần vận dụng PP tương ứng gì.


<b>B. Lựa chọn và vận dụng hình thức tổ chức DH</b>


Hình thức tổ chức DH bài đạo đức phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung, PP.
Việc lựa chọn và vận dụng hình thức tổ chức phù hợp giúp HS đạt được mục tiêu


của bài một cách hiệu quả.


Những hình thức tổ chức DH thuận lợi cho việc phát triển NL HS mà GV
cần chú trọng vận dụng trong q trình DH mơn Đạo đức là:


– Về quy mơ HS: nhóm, cá nhân.
– Về thời gian: hoạt động ngoại khoá.
– Về không gian: DH tại hiện trường.


Việc lựa chọn và vận dụng từng hình thức tổ chức DH phát triển NL HS
được định hướng như sau:


<b>3.1. DH theo nhóm nhỏ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

39
Trong DH mơn Đạo đức, hình thức này có thể được vận dụng cho một số PP
như: giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi, điều tra, rèn luyện, dự
án... Khi đó, tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung và PP DH đã xác định, tính chất
của hoạt động được tổ chức, GV cần tổ chức nhóm phù hợp về các góc độ: quy mơ,
số lượng HS trong nhóm, trình độ chung của nhóm và trình độ thành viên HS trong
nhóm, cách chia nhóm, nhiệm vụ nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên của nhóm, vị
trí ngồi của HS trong nhóm...


<b>3.2. DH cá nhân </b>


DH cá nhân là hình thức tổ chức DH được thực hiện trên cơ sở tương tác trực
tiếp giữa GV và một cá nhân HS.


Trong DH mơn Đạo đức, hình thức này có thể được vận dụng cho một số PP
như: giải quyết vấn đề, tổ chức trò chơi, điều tra, rèn luyện.



Khi vận dụng hình thức DH cá nhân, GV cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung,
PP DH đã xác định, tính chất của hoạt động, khả năng và điều kiện thực hiện của
cá nhân HS để đưa ra nhiệm vụ và nội dung phù hợp từng em.


<b>3.3. DH ngoại khố </b>


Hình thức DH <i>nội khố</i> được tổ chức theo các tiết học của từng môn học
theo thời khố biểu, cịn <i>ngoại khố</i> được nhà trường tổ chức cho HS vào thời
gian ngoài giờ lên lớp như sau các tiết học, vào các ngày nghỉ cuối tuần... Hoạt
động ngoại khố mơn Đạo đức ở tiểu học được tổ chức qua nhiều hình thức cụ
thể, như: tham quan, lao động, hoạt động nhân đạo...


Về <i>phạm vinội dung</i>, hình thức hoạt động ngoại khố mơn Đạo đức có thể
được tổ chức theo bài, nhóm bài, hay chủ đề... Một số hoạt động có thể có nội
dung liên quan đến các mơn học khác, như Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí, Tiếng Việt...


Về <i>địa điểm</i>, tuỳ nội dung bài học, điều kiện thực tế địa phương, các hoạt
động ngoại khố mơn Đạo đức có thể được tổ chức tại <i>trường học</i>, nhưng chủ yếu
là <i>ngoài trường,</i> nơi “chứa đựng” nội dung học tập liên quan bài học.


Trong DH mơn Đạo đức, hình thức DH ngoại khố có thể được vận dụng
cho một số PP như: điều tra, rèn luyện, dự án...


Khi tổ chức hoạt động ngoại khoá, GV cần: xác định hình thức hoạt động
ngoại khố, mục tiêu, nội dung, những công việc HS cần thực hiện, PP tổ chức
hoạt động và phương tiện, cơ sở vật chất, thời gian tổ chức, địa điểm tiến hành,
lịch trình tổ chức, việc phối hợp các lực lượng giáo dục, việc đánh giá hoạt động.
Trước khi tham gia hoạt động ngoại khoá, HS cũng cần được biết kế hoạch


một cách chi tiết – cần làm những công việc gì, ở đâu, khi nào; cần chuẩn bị những
vật dụng gì; kết quả cần đạt được là gì; hoạt động của mình được đánh giá như
thế nào...


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

40
Hiện trường là những khơng gian ngồi lớp học mà nơi đó có sự hiện diện
của các sự vật, hiện tượng liên quan đến nội dung bài đạo đức, thuận lợi cho việc
giúp HS đạt được mục tiêu bài học.


Tuỳ tính chất của bài học đạo đức, điều kiện thực tế môi trường xung quanh,
những hiện trường có thể được sử dụng vào việc tổ chức các hoạt động là: sân
trường, vườn trường, khu vực xung quanh trường học, một số nơi công cộng gần
trường, những cơ sở sản xuất... Ví dụ, <i>sân trường, vườn trường</i> có một số loại
cây, hoa thì nên được sử dụng như là hiện trường khi dạy các bài học đạo đức
như: “Thực hiện nội quy trường lớp” (lớp 1), “Tuân thủ quy định nơi công cộng”
(lớp 2), “Yêu lao động”, “Bảo vệ của công” (lớp 4), “Bảo vệ môi trường sống”
(lớp 5)...


Trong DH mơn Đạo đức, hình thức DH tại hiện trường có thể được vận dụng
cho một số PP như: điều tra, rèn luyện, dự án.


Trong thực tiễn DH tiểu học, giáo dục tại hiện trường có thể được tổ chức
theo hình thức DH <i>nội khố</i> hay <i>ngoại khố</i>. Do đó, các bước tiến hành hình thức
này phụ thuộc vào sự lựa chọn cụ thể của bài học – nội khoá hay ngoại khoá.


Khi thiết kế hoạt động tại hiện trường cho bài học, GV cần: xác định mục
tiêu, nội dung, việc vận dụng PP, quy mô HS tham gia, thời gian học tập tại hiện
trường, phương tiện, sự phối hợp với các lực lượng giáo dục, việc đánh giá hoạt
động.



Những yếu tố này tạo nên một bản thiết kế chi tiết, chặt chẽ hoạt động tại
hiện trường. Nhờ đó, GV có thể chủ động, tự tin tổ chức hoạt động cho HS tiểu
học một cách có hiệu quả.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


- Mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ chức DH bài đạo đức
có mối quan hệ với nhau như thế nào?


- GV cần căn cứ vào những yếu tố nào trong việc lựa chọn và vận dụng PP,
phương tiện và hình thức tổ chức DH bài đạo đức?


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

41


<b>Chủ đề 4. Quy trình thiết kế và tổ chức kế hoạch bài học nhằm phát triển </b>
<b>PC, NL HS tiểu học </b>


<b>Mục tiêu hoạt động </b>


Sau khi nghiên cứu hoạt động này, học viên có thể:


1. Phân tích được cấu trúc chung của một kế hoạch DH bài đạo đức (giáo án)
và cấu trúc của một hoạt động của kế hoạch DH bài đạo đức.


2. Phân biệt được các hoạt động của một kế hoạch DH bài đạo đức.
3. Thiết kế được kế hoạch DH của một bài đạo đức cụ thể.


<b>Thông tin cơ bản </b>



<b>A. Cấu trúc kế hoạch DH bài đạo đức (giáo án) phát triển NL HS </b>


Cấu trúc của một kế hoạch DH bài đạo đức phát triển NL gồm: mục tiêu bài
học; tài liệu, phương tiện; các hoạt động DH của bài. Ba phần này có mối quan hệ
gắn bó với nhau: mục tiêu định hướng cho các hoạt động và việc chuẩn bị những
tài liệu, phương tiện cần thiết để tổ chức những hoạt động này; chỉ khi các hoạt
động được thiết kế và tổ chức một cách hợp lí thì mục tiêu đề ra mới đạt được. Do
đó, khi thiết kế kế hoạch bài học, GV cần bảo đảm sự thống nhất giữa chúng.


<b>4.1. Mục tiêu bài học </b>


Mục tiêu bài học đạo đức gồm KT, thái độ và kỹ năng, hành vi và những
biểu hiện PC, NL cần hình thành và phát triển cho HS qua bài học.


Mục tiêu chỉ quá trình HS chiếm lĩnh, hình thành, phát triển tri thức, KN,
thái độ phù hợp với bài học đạo đức và kết quả tương ứng. Mỗi mục tiêu phải thể
hiện được:


– <i>Quá trình</i> HS tham gia, thực hiện hoạt động, nhất là tư duy bậc cao, để đạt
được kết quả mong muốn.


– <i>Kết quả</i> cụ thể mà HS cần đạt được (có thể là KT, KN, hành vi hay thái
độ).


Đối với mục tiêu về PC, NL, GV cần xác định những biểu hiện PC, NL được
phát triển cho HS qua bài học.


Các mục tiêu của bài học cần được liệt kê rõ ràng. Để bảo đảm tính khả thi,
mỗi mục tiêu cần được hiện thực hoá qua hoạt động tương ứng của bài.



<b>4.2. Tài liệu, phương tiện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

42
<i>Tài liệu</i> dành cho HS theo từng môn học là SGK, vở bài tập. Trong điều kiện
cho phép, GV cần lựa chọn những tài liệu này phù hợp với HS lớp mình, thực tiễn
địa phương mình.


<i>Nguồn phương tiện</i>, <i>đồ dùng</i> DH là khác nhau, như: có sẵn trong phịng đồ
dùng DH của trường, của lớp, GV tự làm, HS tự làm, HS mang những đồ vật có
sẵn ở gia đình đến lớp, internet...


<b>4.3. Các hoạt động DH của bài </b>


Mỗi bài học đạo đức có thể được tổ chức qua các<i> hoạt động</i> sau: khởi động,
hình thành tri thức, thực hành, ứng dụng, mở rộng.


- Hoạt động khởi động: Hoạt động này giúp HS “hâm nóng” những KT, KN,
kinh nghiệm... liên quan bài đạo đức nhằm chuẩn bị, phục vụ cho nội dung bài
mới. Ngồi ra, GV có thể đặt ra những vấn đề thực tiễn cuộc sống liên quan đến
bài học nhằm kích thích trí tị mị, kích hoạt tư duy, gợi sự hứng thú của HS đối
với bài học...


- Hoạt động hình thành tri thức: Hoạt động này giúp HS phát hiện, chiếm
lĩnh được KT của bài học. Khi đó, GV đưa ra nhiệm vụ, cơng việc mà HS cần
thực hiện như: phân tích truyện kể, xử lý tình huống và từ đó rút ra bài học đạo
đức (yêu cầu của bài học), làm rõ bản chất của bài học đạo đức (sự cần thiết và
cách thực hiện bài học).


- Hoạt động thực hành: Hoạt động này giúp HS vận dụng KT chiếm lĩnh


được qua hoạt động trước đó để hình thành KN, NL tương ứng. Khi đó, tốt nhất
GV đưa ra các tình huống có vấn đề liên quan đến bối cảnh thực tiễn để HS giải
quyết. Cũng ở hoạt động này, HS còn trải nghiệm, liên hệ thực tế, củng cố KT
vừa được hình thành...


- Hoạt động ứng dụng: Hoạt động này nhằm gợi ý, khuyến khích, tạo điều
kiện, giúp HS vận dụng những KT, KN liên quan đến bài học vào thực tiễn cuộc
sống của mình ở gia đình, cộng đồng... Nhờ đó, kết quả học tập quan trọng nhất
của môn Đạo đức là hành vi được hình thành.


- Hoạt động mở rộng: Hoạt động mở rộng nhằm khuyến khích, giúp HS mở
rộng KT liên quan đến bài học như: sưu tầm ca dao, tục ngữ, thành ngữ, bài hát,
bài thơ; tìm hiểu các sự kiện, hoạt động thực tiễn, các tấm gương người tốt việc
tốt ở trường, tại địa phương ...


<b>B. Cấu trúc một hoạt động trong kế hoạch DH bài đạo đức (giáo án) </b>
<b>phát triển NL HS </b>


Mỗi bài học phát triển NL được tiến hành qua các hoạt động của HS, dành
cho HS. Thông thường, mỗi hoạt động gồm có các yếu tố: tên của hoạt động, mục
tiêu hoạt động, các bước tiến hành hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

43
- Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động do mục tiêu của bài học quy định,
do đó, nó phải phù hợp và tương ứng với một mục tiêu cụ thể của bài học đã xác
định.


- Các bước tiến hành: Mỗi hoạt động được tiến hành theo các bước cụ thể.
Trong đó, từng bước thể hiện chủ yếu các hành động của HS và nội dung tương
ứng mà các em cần thực hiện (những hành động này GV có thể quan sát được).



Các bước cụ thể này thường bao gồm: HS tiếp nhận nhiệm vụ; HS thực hiện
nhiệm vụ; HS trình bày, báo cáo kết quả học tập; kết luận về bài học.


Việc <i>đánh giá</i> được thực hiện trong suốt quá trình học tập của HS.


<b>Nhiệm vụ thực hiện hoạt động </b>


1. Trả lời các câu hỏi:


- Cấu trúc chung của một kế hoạch DH bài đạo đức (giáo án) gồm những
phần nào? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào?


- Một kế hoạch DH bài đạo đức có thể có những hoạt động gì? Chúng được
phân biệt và có mối quan hệ với nhau như thế nào?


- Cấu trúc của một hoạt động của kế hoạch DH bài đạo đức có những yếu tố
nào? Những yếu tố này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


- Phân tích cấu trúc chung của bài học và cấu trúc hoạt động trong kế hoạch
DH bài đạo đức thể hiện qua 2 giáo án minh hoạ (kèm theo tài liệu này).


2. Thiết kế một kế hoạch DH một bài đạo đức tuỳ chọn trong CT môn Đạo
đức.


<b>KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN </b>


Sau khi hoàn thành khoá học, học viên cần nộp các kết quả, sản phẩm từng
chủ đềđược thực hiện theo yêu cầu của tài liệu, cụ thể như sau.



<b>1. Đối với chủ đề “Tìm hiểu những NL đặc thù cần phát triển cho HS </b>
<b>qua DH môn Đạo đức” </b>


Trả lời các câu hỏi: Giữa các NL cốt lõi và các NL đặc thù cần phát triển cho
HS qua DH môn Đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào? Từng NL đặc
thù cần được phát triển cho HS qua DH mơn Đạo đức có những NL cụ thể nào?
Mỗi NL cụ thể đó có những YCCĐ tương ứng gì?


<b>2. Đối với chủ đề “Tìm hiểu định hướng PP DH trong CT giáo dục phổ </b>
<b>thông tổng thể” </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

44
b. Làm bài tập: Nêu khả năng vận dụng từng yếu tố của định hướng PP DH
trong CT giáo dục phổ thông tổng thể vào DH môn Đạo đức nhằm phát triển PC,
NL cho HS tiểu học.


<b>3. Đối với chủ đề “Tìm hiểu đặc điểm chung về PP DH môn Đạo đức </b>
<b>phát triển NL HS”</b>


a. Trả lời các câu hỏi: PP DH mơn Đạo đức phát triển NL HS có những đặc
điểm gì? Từng đặc điểm đó đề cập đến những chi tiết gì? Các đặc điểm trên có
mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập:Nêu khả năng vận dụng từng đặc điểm trên vào việc DH mơn
Đạo đức và cho ví dụ minh hoạ.


<b>4. Đối với hoạt động</b> <b>“Tìm hiểu PP Thảo luận nhóm” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Đặc trưng của PP thảo luận nhóm là gì? Các bước tiến
hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?



b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP thảo luận nhóm để tổ chức hoạt động
tương ứng cho một nội dung của bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng”
(lớp 2).


<b>5. Đối với hoạt động</b> <b>“Tìm hiểu PP Tổ chức trị chơi” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Đặc trưng của PP tổ chức trị chơi là gì? Các bước tiến
hành PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP tổ chức trò chơi để tổ chức một hoạt
động của bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>6. Đối với hoạt động</b> <b>“Tìm hiểu PP Điều tra” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Đặc trưng của PP điều tra là gì? Các bước tiến hành
PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP điều tra để tổ chức hoạt động tương ứng
của bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>7. Đối với hoạt động</b> <b>“Tìm hiểu PP Rèn luyện” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Đặc trưng của PP rèn luyện là gì? Các bước tiến hành
PP này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP rèn luyện để tổ chức một hoạt động của
bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>8. Đối với hoạt động</b> <b>“Tìm hiểu PP Dự án” </b>



a. Trả lời các câu hỏi: Đặc trưng của PP dự án là gì? Các bước tiến hành PP
này có mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP dự án để tổ chức một hoạt động của bài
đạo đức “Bảo vệ môi trường sống” (lớp 5).


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

45
a. Trả lời các câu hỏi:Những yếu tố nào chi phối việc xác định mục tiêu của
các bài đạo đức? Mỗi một mục tiêu về KT, thái độ hay kỹ năng, hành vi có những
nội dung tương ứng gì?Mỗi mục tiêu phát triển NL HS có những thành phần nào
và chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Xác định mục tiêu của bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi
công cộng” (lớp 2).


<b>10. Đối với chủ đề</b> <b>“Tìm hiểu cách lựa chọn và xây dựng nội dung bài </b>
<b>học” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Mục tiêu và nội dung một bài đạo đức có mối quan hệ
với nhau như thế nào? GV có thể lựa chọn, xây dựng nội dung bài học đạo đức từ
những nguồn nào? Khi lựa chọn và xây dựng nội dung bài đạo đức, GV cần căn
cứ vào những yếu tố nào? Từng yếu tố đó đưa ra những u cầu gì đối với GV?


b. Làm bài tập: Xây dựng nội dung bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công
cộng” (lớp 2) theo từng tiêu chí (căn cứ) trên.


<b>11. Đối với chủ đề“Tìm hiểu cách lựa chọn và vận dụng PP, phương tiện </b>
<b>và hình thức tổ chức DH” </b>



a. Trả lời các câu hỏi: Mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện và hình thức tổ
chức DH bài đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào? GV cần căn cứ vào
những yếu tố nào trong việc lựa chọn và vận dụng PP, phương tiện và hình thức
tổ chức DH bài đạo đức?


b. Làm bài tập: Nêu sự vận dụng PP, phương tiện và hình thức tổ chức phù
hợp vào việc DH bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công cộng” (lớp 2).


<b>12. Đối với chủ đề </b>“<b>Thiết kế giáo án theo tiến trình tổ chức các hoạt động </b>
<b>DH” </b>


a. Trả lời các câu hỏi: Cấu trúc chung của một kế hoạch DH bài đạo đức
(giáo án) gồm những phần nào? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Một kế hoạch DH bài đạo đức có thể có những hoạt động gì? Chúng được phân
biệt và có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cấu trúc của một hoạt động của kế
hoạch DH bài đạo đức có những yếu tố nào? Những yếu tố này có mối quan hệ
với nhau như thế nào?


b. Làm bài tập: Thiết kế một kế hoạch DH bài đạo đức “Tuân thủ quy định
nơi công cộng” (lớp 2).


<b>13. Đối với chủ đề </b>“<b>Tìm hiểu</b> <b>việc kiểm tra, đánh giá quá trình và kết </b>
<b>quả học tập môn Đạo đức của HS</b>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

46
b. Làm bài tập: Thiết kế những câu hỏi, bài tập, hoạt động cần thiết để kiểm
tra, đánh giá quá trình, kết quả học tập bài đạo đức “Tuân thủ quy định nơi công
cộng” (lớp 2).


<b>PHẦN 2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA DH PHÁT TRIỂN PC, NL </b>


<b>HS TIỂU HỌC </b>


<b>Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 1 và câu hỏi </b>


<b>GIÁO ÁN 1 </b>


<b>THỰC HIỆN NỘI QUY TRƯỜNG, LỚP </b>
<b>(LỚP 1, 2 tiết) </b>


<b>I. Mục tiêu </b>


1. HS phân tích một hành vi và từ đó, rút ra được bài học cần thực hiện nội
quy trường lớp.


2. HS xác định và phân tích được lợi ích của việc thực hiện nội quy trường,
lớp dành cho các em.


3. HS xác định được những biểu hiện của việc thực hiện đúng nội quy trường,
lớp.


4. HS đánh giá được hành động, việc làm của bản thân liên quan việc thực
hiện nội quy trường lớp.


5. HS thực hiện đúng, đầy đủ nội quy trường lớp và nhắc nhở bạn bè cùng
thực hiện.


6. HS được phát triển một số biểu hiện PC và NL như: trách nhiệm (có ý
thức thực hiện nội quy trường lớp), tự chủ và tự học (tự thực hiện được những
công việc theo nội quy trường lớp), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ, thảo luận, tranh
luận với bạn về các vấn đề học tập qua bài đạo đức), giải quyết vấn đề và sáng tạo


(biết giải quyết các tình huống đạo đức một cách phù hợp), điều chỉnh hành vi (tự
giác thực hiện nội quy trường lớp), phát triển bản thân (tự đánh giá được những
hành động, việc làm của mình trong việc thực hiện nội quy trường lớp)...


<b>II. Tài liệu, phương tiện </b>


1. Các tranh (dành cho hoạt động 2).


2. Phiếu rèn luyện (dành cho các hoạt động 4, 8).


3. Hộp sữa giấy đã dùng để sắm vai (dành cho hoạt động 6).


4. Dụng cụ lao động - chổi, sọt đựng rác... (dành cho hoạt động 7).


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

47


<b>Hoạt động1 </b>- <b>Khởi động (5 phút) </b>


<b>Mục tiêu</b>: HS phát hiện và nhận thức được vấn đề về việc thực hiện nội quy
trường lớp.


<b>Cách tiến hành</b>:


1. GV đề nghị HS hát một bài về trường lớp.


2. GV yêu cầu HS chia sẻ trước lớp về một số nội quy trường lớp và việc HS
trong trường thực hiện chúng mà các em biết qua các câu hỏi sau:


- Trong các nội quy mà trường, lớp đề ra cho HS thực hiện, các em nhớ
những nội quy nào?



- Những nội quy nào được các bạn HS trường mình thực hiện tốt?
- Cịn nội quy nào chưa được thực hiện tốt? Theo các em, vì sao?
3. Một số HS chia sẻ trước lớp theo các câu hỏi GV nêu ra.


4. GV đặt vấn đề: Vào mỗi năm học, nhà trường, lớp giúp HS biết những nội
quy cần thực hiện. Vậy, tại sao HS cần thực hiện nội quy và cách thực hiện như
thế nào cho tốt? Bài đạo đức hôm nay sẽ giúp các em biết được điều này.


<b>Hoạt động 2 - Hình thành KT</b>: <b>Kể chuyện theo tranh (15 phút) </b>


<b>Mục tiêu</b>: HS phân tích hành vi trong tranh, kể lại nội dung và từ đó, rút ra
được bài học cần thực hiện nội quy trường lớp.


<b>Cách tiến hành</b>:


1. GV giới thiệu các tranh (qua màn hình, phiếu học tập):
- Tranh 1: Tại cổng trường: HS đang đi vào trường.


- Tranh 2: Tại sân trường: HS đang xếp hàng vào lớp; có hai HS đứng ngoài,
cách xa hàng đang khoe đồ chơi với nhau; xa xa có người đã đánh trống (báo giờ
vào lớp).


- Tranh 3: Tại sân trường: GV nhắc nhở hai HS vi phạm: “Các em hơi lúc
này là vi phạm nội quy!”; hai HS nói: “Chúng em xin lỗi cô ạ!”.


GV yêu cầu HS phân tích nội dung từng tranh qua những câu hỏi sau:
- Trong tranh có những ai/ nhân vật nào?


- Những người này đang làm gì? Ở đâu? Chuyện gì đang xảy ra với họ?


Sau đó, GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi để kể lại nội dung các tranh
như một câu chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

48
3. Một nhóm (nhóm sai thực hiện trước, nếu có) kể lại nội dung câu chuyện
theo tranh. Sau đó, GV khuyến khích các nhóm khác tiếp tục kể bằng câu hỏi
“Nhóm nào có cách hiểu khác với nhóm bạn?”.


Các nhóm khác tiếp tục kể lại (nếu có cách hiểu khác).


4. GV kết luận về cách hiểu đúng: Đầu buổi học, các bạn HS tới trường. Khi
nghe trống báo giờ vào lớp, HS xếp hàng vào học, nhưng có hai bạn cịn mải chơi.
Khi được cô giáo nhắc nhở, hai bạn đã xin lỗi.


5. Thảo luận lớp:


- Hai bạn nhỏ đã làm điều gì sai bị cơ giáo nhắc nhở?
- Nhà trường quy định như thế nào về xếp hàng vào lớp?


- Qua sự việc trên, các em rút ra được điều gì về thực hiện nội quy trường
lớp?


6. GV kết luận chung: Việc chơi của hai bạn trong khi các bạn khác đang
xếp hàng vào lớp là sai, bởi vì hai bạn chưa thực hiện quy định cần phải xếp hàng
vào lớp đầu mỗi buổi học của nhà trường. Xếp hàng vào lớp đúng giờ là một biểu
hiện của việc thực hiện nội quy trường, lớp. Đó cũng là bài học đạo đức hôm nay
“Thực hiện nội quy trường, lớp<b>”</b>.


GV ghi tên bài đạo đức lên bảng.



<b>Hoạt động 3 - Hình thành KT: Chia sẻ hiểu biết về nội quy trường, lớp</b>
<b>(10 phút) </b>


<b>Mục tiêu</b>: HS xác định và phân tích được lợi ích của việc thực hiện nội quy
trường, lớp dành cho các em.


<b>Cách tiến hành</b>:


1. GV đề nghị HS trao đổi cặp đôi:


- Bạn biết nội quy gì của trường, lớp dành cho HS?
- Việc thực hiện nội quy đó có lợi gì?


- Việc vi phạm nội quy gây ra tác hại gì?


2. Các cặp HS trao đổi với nhau. GV bao quát lớp, bảo đảm rằng mọi HS đều
tích cực tham gia thảo luận, giúp đỡ nếu các em gặp khó khăn và nắm bắt được
kết quả của từng nhóm, nhất là những nhóm có kết quả khơng phù hợp (nếu có).


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

49


<b>Hoạt động 4 - Ứng dụng: Giao nhiệm vụ (5 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS thực hiện được nội quy trường lớp hằng ngày.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. HS trả lời các câu hỏi của GV:


- Các em học được điều gì mới qua bài đạo đức hơm nay?



- Các em dự kiến sẽ thực hiện những việc làm gì trong việc thực hiện nội quy
trường, lớp?


2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực hiện nội quy trường lớp, giới thiệu phiếu
rèn luyện, hướng dẫn các em cách tô màu, yêu cầu nộp lại phiếu vào tiết học đạo
đức tuần sau, phát phiếu cho HS và hỏi “Các em đã hiểu nhiệm vụ của mình
chưa?”.


3. HS nhận phiếu rèn luyện, có thể nêu câu hỏi cho GV về những vấn đề
mình chưa rõ.


<i><b>Lưu ý: Tiết 1 bài đạo đức có thể kết thúc sau hoạt động 4 này. </b></i>


<b>Hoạt động 5 - Ứng dụng:Chia sẻ kết quả rèn luyện (6 phút) </b>


<b>Mục tiêu</b>: HS tự đánh giá được việc thực hiện nội quy của mình sau một
tuần học.


<b>Cách tiến hành</b>:


1. GV đề nghị HS nhắc lại nội quy trường, lớp mà các em cần thực hiện theo
nội dung bài học tuần trước.


2. GV nhắc lại nhiệm vụ rèn luyện thực hiện nội quy trường lớp và đề nghị
HS đặt phiếu rèn luyện lên bàn. GV đi vòng quanh lớp xem một số phiếu về việc
thực hiện nội quy của HS để ghi nhận những em thực hiện đầy đủ và những em
thực hiện chưa đầy đủ.


3. GV đề nghị một số em trình bày kết quả rèn luyện trước lớp theo một số


nội quy cụ thể, ví dụ: đối với việc giữ trật tự, khơng nói chuyện, làm việc riêng
trong giờ học, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:


- Em đã giữ trật tự trong lớp học như thế nào?


- Đã có khi nào em nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học chưa?


- Việc giữ trật tự trong lớp học có lợi gì cho việc học tập của em và các bạn?
4. GV kết luận: Cô thấy, trong tuần vừa rồi, rất nhiều bạn trong lớp ta đã thực
hiện tốt nội quy trường lớp, nhiều bạn có nhiều tiến bộ, nhất là các bạn A, B, C...
(<i>nêu gương một số em</i>). Ngồi ra, trong lớp ta cịn có vài hiện tượng vi phạm (<i>nêu </i>
<i>một số hiện tượng vi phạm nội quy</i>). Cô hi vọng các em tiếp tục thực hiện tốt, đầy
đủ nội quy để học tập tốt, được bạn bè và cô giáo yêu mến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

50


<b>Mục tiêu</b>: HS được trải nghiệm việc thực hiện nội quy trường lớp qua trò
chơi sắm vai để giải quyết tình huống.


1. GV đề nghị HS quan sát tranh sau:


Tại sân trường, một bạn HS đang cần vỏ hộp sữa giấy đứng giữa sân trường,
bạn đứng bên cạnh nói: “Cậu ném vào gốc cây mà vào học!”; xa xa, HS đang vào
lớp; góc sân trường có thùng rác.


GV giúp HS phân tích nội dung tranh:
- Trong tranh có những nhân vật nào/ ai?
- Các bạn đó đang làm gì, nói gì?


- Sự việc xảy ra ở đâu?



Ngoài ra, GV cần giúp HS biết được nội dung lời nói trong tranh.


2. GV nêu nhiệm vụ cho HS: “Nếu là các bạn nhỏ trong tranh, các em sẽ làm
gì? Vì sao? Các em sẽ thực hiện nhiệm vụ này theo cặp đôi cùng bàn, rồi sau đó
xử lý tình huống qua sắm vai”.


3. HS thảo luận cặp đôi để xử lý tình huống, rồi phân vai cho nhau. GV bao
quát lớp, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn (nếu có) và nắm bắt kết quả của các
nhóm, nhất là những nhóm có kết quả khơng phù hợp.


4. Đại diện một nhóm (nên chọn nhóm có kết quả sai trình bày trước, nếu có)
thực hiện trị chơi sắm vai trước lớp; sau đó, GV hỏi lớp: “Nhóm nào có ý kiến
khác/ cách giải quyết khác?”. Các nhóm khác tiếp tục thực hiện trò chơi sắm vai
(nếu có cách giải quyết khác).


Tiếp theo, GV đề nghị những nhóm có cách giải quyết sai (nếu có) giải thích
trước, nhóm có cách giải quyết đúng giải thích sau.


5. GV kết luận: Bạn nhỏ cần vứt rác vào thùng rác để trường lớp mới sạch
đẹp. Có như vậy mới biết thực hiện tốt nội quy trường lớp.


<b>Hoạt động 7 - Ứng dụng:Quan sát và làm vệ sinh trường lớp (15 phút) </b>
<b>Mục tiêu</b>: HS phân tích một vài hiện tượng vi phạm nội quy giữ gìn trường
lớp sạch đẹp và từ đó, thực hiện hành động, việc làm giữ gìn vệ sinh trường lớp.


<b>Cách tiến hành</b>:


1. GV dẫn HS tới một vài khu vực trong trường chưa sạch đẹp, cịn có rác...
2. HS trả lời các câu hỏi sau của GV:



- Chỗ này đã sạch đẹp chưa? Vì sao các em nghĩ chỗ này chưa sạch đẹp?
- Theo các em, vì sao có rác ở đây?


- Hiện tượng vứt rác bừa bãi, sai nơi quy định vi phạm nội quy gì của nhà
trường?


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

51
3. HS nhặt rác, quét dọn, làm vệ sinh nơi các em vừa quan sát.


4. Thảo luận lớp:


- So với trước, chỗ này bây giờ có gì khác?


- Các em vừa thực hiện nội quy gì của nhà trường?


5. GV tổng kết: Các em vừa thực hiện một nội quy - đó là giữ gìn trường lớp
sạch đẹp. Cơ hi vọng rằng, từ bây giờ HS lớp mình khơng cịn ai gây mất vệ sinh,
làm bẩn, làm xấu trường lớp yêu quý của mình.


<b>Hoạt động 8 - Ứng dụng: Giao nhiệm vụ (tiếp tục) (4 phút) </b>
<b>Mục tiêu: </b>HS thực hiện được nội quy trường lớp hằng ngày.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. HS trả lời câu hỏi: “Trong thời gian vừa qua, các em đã thực hiện thêm
được những điều gì về nội quy trường, lớp?”.


2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực hiện đầy đủ nội quy trường lớp; phát phiếu
rèn luyện, yêu cầu nộp lại phiếu vào tiết học đạo đức tuần sau và hỏi “Các em đã


hiểu nhiệm vụ của mình chưa?”.


3. HS nhận phiếu rèn luyện, có thể nêu câu hỏi cho GV về những vấn đề
mình chưa rõ.


<b>PHỤ LỤC - 15 CÂU HỎI, BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM </b>
<b>CHO BÀI “THỰC HIỆN NỘI QUY TRƯỜNG, LỚP” </b>


1. Ghi vào  trước ý phù hợp nhất.


Việc thực hiện nội quy trường, lớp có những lợi ích gì?


 Việc học tập của HS thuận lợi hơn, đạt kết quả tốt hơn


 Trường lớp được sạch đẹp


 HS thân thiện với nhau hơn


 Thầy cô giáo và HS thêm quý mến nhau


 Tất cả các ý trên.


2. Ghi vào  trước ý phù hợp nhất.


Việc vi phạm nội quy trường, lớp gây ra những tác hại gì?


 Gây khó khăn cho việc học tập của HS


 Trường lớp bị bẩn, xấu



 HS kém thân thiện với nhau


 Thầy cơ giáo phê bình HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

52
3. Nối từng ý ở 2 cột với nhau sao cho phù hợp về lợi ích của việc thực hiện
nội quy trường, lớp.


<b>Cột A </b> <b> Cột B </b>


i. HS cư xử thân thiện
ii. Trường lớp trở nên
iii. Việc học tập của HS
iv. Thầy cô giáo và HS


 thuận lợi hơn
 với nhau hơn
 quý mến nhau hơn
 được sạch đẹp
4. Điền vào các chỗ khuyết những từ thích hợp: sạch đẹp, tốt, quý mến nhau,
thân thiện.


Việc thực hiện nội quy trường, lớp giúp cho HS học tập ..., trường
lớp được ..., HS ... với nhau, thầy cô giáo
và HS ...


5. Ghi 5 hành động cần làm để thực hiện nội quy trường, lớp.


...
...


...


6. Ghi 5 hành động cần tránh trong việc thực hiện nội quy trường, lớp.
...
...
...


7. Ghi vào các  dấu + trước hành động đúng, dấu - trước hành động sai
trong việc thực hiện nội quy trường, lớp.


 Xếp hàng ra vào lớp.


 Vứt rác vào chỗ tuỳ ý.


 Giữ trật tự trong giờ học.


 Giữ gìn cây xanh.


 Chào hỏi thầy cô giáo.


 Đánh nhau với bạn khi không vừa ý.


8. Ghi vào các  dấu + trước hành việc đúng, dấu - trước hành vi sai liên
quan việc thực hiện nội quy trường, lớp.


 Cường hái hoa ở vườn trường để tặng thầy cô giáo nhân ngày 20/11.


 Các bạn HS xếp hàng vào nhà vệ sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

53


9. Đánh dấu + vào  trước cách ứng xử phù hợp trong tình huống dưới đây.
Nghe tiếng trống báo thể dục trong giờ ra chơi, Tiến nói với Hùng: “Ta trốn
đi thôi, thể dục chán lắm!”.


Nếu là bạn Hùng, em sẽ ứng xử như thế nào khi đó?


 Cùng trốn với bạn Tiến.


 Rủ thêm các bạn khác cùng trốn.


 Khuyên bạn Tiến và cùng bạn ra sân tập thể dục.


 Mặc bạn Tiến trốn, ra sân tập thể dục.


10. Nêu cách giải quyết tình huống dưới đây bằng cách đánh dấu + vào 
trước cách ứng xử phù hợp.


Vừa làm xong việc trực nhật lớp, đang chuẩn bị đưa sọt rác đi đổ thì Lan
nghe tiếng trống báo giờ vào lớp.


Theo em, bạn Lan cần làm gì khi đó?


 Đổ tạm rác ở một nơi nào đó, rồi dọn sạch trong giờ ra chơi.


 Đem rác đi đổ vào thùng rác.


 Để sọt rác trong lớp, sẽ đổ trong giờ ra chơi.


11. Hãy đánh dấu + vào cột theo từng hành động tương ứng với việc thực
hiện nội quy trường, lớp của em.



<b>TT Nội quy trường, lớp Thường </b>
<b>xuyên </b>


<b>Ít </b>
<b>khi </b>


<b>Chưa bao giờ </b>


1 Xếp hàng vào lớp
2 Xếp hàng sau khi buổi


học kết thúc
3 Nhặt rác
4 Quét dọn


5 Đi vệ sinh đúng nơi
quy định


6 Chăm sóc, giữ gìn cây
xanh


7 Chào hỏi thầy cô giáo
8 Tôn trọng bạn bè


9 Giữ trật tự trong giờ
học


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

54



<b>TT Nội quy trường, lớp </b> <b>Đã thực </b>


<b>hiện </b>


<b>Chưa thực hiện </b>


1 Xếp hàng vào lớp
2 Xếp hàng sau khi buổi


học kết thúc
3 Nhặt rác
4 Quét dọn


5 Đi vệ sinh đúng nơi
quy định


6 Chăm sóc, giữ gìn cây
xanh


7 Chào hỏi thầy cô giáo
8 Tôn trọng bạn bè


9 Giữ trật tự trong giờ
học


13. Hãy ghi ra những hành động em đã làm trong việc thực hiện nội quy
trường, lớp và kết quả tương ứng.


<b>TT </b> <b>Hành động của em </b> <b>Kết quả </b>



14. Đánh dấu + vào cột phù hợp với thái độ của em tương ứng với từng ý
kiến.


<b>TT </b> <b>Ý kiến </b> <b>Đồng ý </b> <b>Không đồng ý </b>


1 Cần thực hiện nội quy
trường, lớp cả khi khơng có
mặt thầy cơ giáo


2 Để giữ gìn trật tự trong giờ
học thì HS khơng được nói
gì, chỉ nghe thầy cô giáo
giảng bài


3 Việc thực hiện nội quy
trường, lớp giúp cho HS
đoàn kết với nhau hơn
4 Có thể đánh bạn nếu bạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

55
15. Ghi vào các  dấu + trước ý kiến em tán thành, dấu - trước ý kiến em
không tán thành.


 Chỉ cần thực hiện nội quy trường, lớp khi có mặt thầy cơ giáo.


 Vứt rác vào chỗ tuỳ ý miễn chỗ ngồi học của mình sạch sẽ.


 Giữ trật tự trong giờ học giúp cho việc học tập tốt hơn.


 Khơng làm gì với cây xanh là biết giữ gìn cây xanh.



Chào hỏi thầy cơ giáo làm cho tình cảm thầy


<b>Kế hoạch bài dạy minh họa lớp 2 và câu hỏi </b>


<b>GIÁO ÁN 2 </b>


<b>BẢO QUẢN ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH (LỚP 2) - 2 tiết </b>
<b>I. Mục tiêu </b>


1. HS giải quyết một vấn đề và từ đó, khái qt hố được kết quả thành bài học
cần bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


2. HS tổng hợp được kinh nghiệm của mình thành KT sự cần thiết và cách
bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


3. HS tự đánh giá được bản thân trong việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia
đình.


4. HS đánh giá được hành vi của người khác trong việc bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình.


5. HS xử lý được các tình huống và thực hiện được những hành động, việc
làm phù hợp để bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


6. HS nhắc nhở bạn bè, người thân bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.
7. HS được phát triển một số biểu hiện PC và NL như: trách nhiệm (có ý
thức bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình), tự chủ và tự học (tự làm được những
công việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình), giao tiếp và hợp tác (chia sẻ,
thảo luận, tranh luận với bạn về các vấn đề học tập qua bài đạo đức), giải quyết


vấn đề và sáng tạo (biết giải quyết các tình huống đạo đức một cách phù hợp),
điều chỉnh hành vi (tự làm lấy các công việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia
đình), phát triển bản thân (tự đánh giá được những hành động, việc làm của mình
trong việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

56
1. Một số đồ chơi sắm vai như búp bê, gấu bông... (dành cho hoạt động 2).
2. Phiếu thảo luận nhóm (dành cho hoạt động 3).


3. Phiếu rèn luyện (dành cho các hoạt động 4, 8).
4. Phiếu thảo luận nhóm (dành cho hoạt động 6).


5. Đồ dùng để sắm vai là cặp sách (dành cho hoạt động 7).


<b>III. Các hoạt động DH chủ yếu </b>
<b>Hoạt động khởi động (5 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS phát hiện và nhận diện được vấn đề về bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. GV đề nghị HS hát một bài về đồ dùng cá nhân, gia đình (ví dụ: “Đồ dùng
bé u” của tác giả Lê Minh Châu).


2. GV yêu cầu HS chia sẻ trước lớp về những đồ dùng cá nhân và gia đình
và lợi ích của từng đồ dùng đó qua các câu hỏi sau:


- Các em có những đồ dùng cá nhân gì?



- Gia đình các em có những đồ dùng gì dùng chung cho cả nhà?
- Từng đồ dùng có được sử dụng vào việc gì?


3. Một số HS chia sẻ trước lớp; sau mỗi chia sẻ, lớp có thể hỏi bạn về những
điều mình muốn thêm, chưa rõ...


4. HS trả lời câu hỏi của GV: Các em và mọi người trong gia đình thường
làm gì, sử dụng đồ dùng cá nhân và gia đình như thế nào?


5. GV đặt vấn đề: Mỗi một cá nhân, gia đình đều có những đồ dùng phục vụ
cho cuộc sống, sinh hoạt, học tập. Mỗi người lại sử dụng, đối xử với các đồ dùng
đó theo cách của mình. Vậy, những cách sử dụng, đối xử với đồ dùng như vậy có
phù hợp khơng, chúng ta cùng tìm câu trả lời qua bài đạo đức hôm nay.


<b>Hoạt động hình thành KT: Thảo luận nhóm (14 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS giải quyết một tình huống và từ đó, khái quát hoá được kết
quả thành bài học cần bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. GV chia lớp thành các nhóm 4, giao nhiệm vụ thảo luận để giải quyết tình
huống sau, rồi thực hiện trò chơi sắm vai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

57
Nếu là bạn Nga, các em sẽ làm gì khi đó? Hãy sắm vai để xử lý tình huống
trên.


2. Các nhóm HS thảo luận để xử lý tình huống, rồi phân vai cho nhau. GV
bao quát lớp, tiếp cận các nhóm để nắm bắt việc thảo luận và kết quả, giúp đỡ


những nhóm gặp khó khăn (nếu cần).


3. Một nhóm HS (nên cho những nhóm có cách giải quyết sai, chưa phù hợp
làm trước, nếu có) thực hiện trị chơi sắm vai trước lớp. GV hỏi “Nhóm nào có
cách giải quyết khác?” và đề nghị các nhóm khác tiếp tục thực hiện trị chơi theo
cách giải quyết của mình.


GV đề nghị các nhóm giải thích cách giải quyết của mình (nên để các nhóm
có cách giải quyết sai, chưa phù hợp trình bày trước): “Tại sao các em lại ứng xử
như vậy trong tình huống đó?”.


4. Thảo luận lớp:


- Trong những cách giải quyết tình huống của các nhóm, cách nào là phù
hợp? Vì sao?


- Từ cách giải quyết này, chúng ta rút ra bài học gì?


5. GV tổng kết: Bạn Nga cần thu dọn, cất đồ chơi của mình đúng chỗ, gọn
gàng, rồi mới xin phép mẹ sang chơi nhà bạn Lan. Việc làm đó giúp cho đồ chơi
được bền đẹp. Đó là một việc làm bảo quản đồ dùng cá nhân. Ngoài đồ dùng cá
nhân, mỗi người cần bảo quản cả đồ dùng gia đình. Đây chính là bài đạo đức ngày
hôm nay (GV ghi bảng tên bài “Bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình”).


<b>Hoạt động hình thành KT: Thảo luận cặp đơi (12 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS tổng hợp được kinh nghiệm của mình thành KT sự cần thiết và
cách bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>



1. GV yêu cầu các cặp HS thảo luận những nội dung sau, hướng dẫn cách
ghi phiếu thảo luận nhóm và phát phiếu cho các em.


a) Điền những từ đã cho: <i>bền đẹp, tốn thêm, hiệu quả, tiết kiệm, tốt đẹp</i> vào
các chỗ khuyết dưới đây sao cho thích hợp.


- Đồ dùng cá nhân và gia đình giúp cho chúng ta học tập, lao động, sinh hoạt
... hơn, nhờ đó, cuộc sống trở nên ... hơn.


- Việc bảo quản làm cho đồ dùng ... và nhờ đó, chúng ta
... được tiền mua sắm.


- Nếu không được bảo quản, đồ dùng sẽ mau hỏng, xấu đi và chúng ta
... tiền mua sắm.


b) Ghi dấu + vào các ô  trước những việc làm biết bảo quản, dấu - vào các
ô  trước những việc làm sai đối với đồ dùng cá nhân và gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

58


 Sử dụng chúng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.


 Vứt bỏ chúng khi ta khơng cịn thích.


 Làm vệ sinh khi chúng bị bẩn.


 Đặt chúng vào chỗ bất kỳ.


 Thay mới khi chúng khơng cịn mới.



 Sử dụng chúng đúng mục đích.


2. Các nhóm độc lập thảo luận. GV bao quát lớp, tiếp cận các nhóm để nắm
bắt việc thảo luận và kết quả, giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn (nếu cần).


3. Theo từng nội dung thảo luận, một nhóm HS (nên cho những nhóm có kết
quả sai, chưa chính xác trình bày trước, nếu có) nêu kết quả nhóm mình trước lớp;
các nhóm khác tranh luận, bổ sung qua câu hỏi của GV “Nhóm nào có ý kiến
khác?”.


GV làm trọng tài “chốt” kết quả đúng.


4. Tổng kết việc thảo luận, GV <i>đố</i> HS trả lời các câu hỏi:
- Vì sao chúng ta cần bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình?
- Chúng ta cần bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình như thế nào?


<b>Hoạt động ứng dụng: Giao nhiệm vụ (4 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS thực hiện được việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. HS trả lời các câu hỏi của GV:


- Các em học được điều gì mới qua bài đạo đức hơm nay?


- Các em dự kiến sẽ thực hiện những việc làm gì trong việc bảo quản đồ dùng
cá nhân, gia đình?



2. GV yêu cầu HS hằng ngày thực hiện việc bảo quản đồ dùng cá nhân, gia
đình; giới thiệu phiếu rèn luyện, hướng dẫn các em cách ghi chép và yêu cầu nộp
lại phiếu vào tiết học đạo đức tuần sau; GV phát phiếu cho HS và hỏi “Các em đã
hiểu nhiệm vụ của mình chưa?”.


3. HS nhận phiếu rèn luyện, có thể nêu câu hỏi cho GV về những vấn đề
mình chưa rõ.


<i><b>Lưu ý: Tiết 1 bài đạo đức có thể kết thúc sau hoạt động 4 này. </b></i>


<b>Hoạt động ứng dụng: Tự đánh giá việc thực hiện bài học (5 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS tự đánh giá bản thân đã thực hiện việc bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình sau một tuần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

59
1. GV nhắc lại nhiệm vụ về việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình được
giao ở tiết học trước và yêu cầu một số HS chia sẻ trước lớp theo các câu hỏi sau:
- Em đã sử dụng những đồ dùng cá nhân và gia đình gì trong thời gian qua?
- Em đã làm gì khi sử dụng và bảo quản các đồ dùng đó như thế nào?


- Theo em, việc làm đó của em có ích lợi gì?


2. Một số HS chia sẻ trước lớp; sau mỗi chia sẻ, lớp có thể hỏi bạn về những
điều mình chưa rõ.


3. GV yêu cầu HS cả lớp nộp phiếu rèn luyện.


4. GV nêu nhận xét chung về những hành động, việc làm (tích cực và tiêu
cực) của HS trong việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.



<b>Hoạt động thực hành: Nhận xét hành vi (14 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS đánh giá được những hành động, việc làm đối với đồ dùng cá


nhân và gia đình và từ đó, biết nhắc nhở bạn bè, người thân bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. GV giới thiệu một số hành động, việc làm của các bạn nhỏ đối với đồ dùng
cá nhân và gia đình (có thể đưa ra qua PowerPoint, phiếu học tập, tốt nhất là có
tranh minh hoạ kèm theo) và yêu cầu các cặp HS nhận xét từng hành động, việc
làm đó đúng hay sai và giải thích vì sao.


a) Trong giờ ra chơi, các bạn nam lớp 2A muốn đá bóng nhưng thiếu cột gơn.
Một bạn nhanh trí lấy 4 chiếc cặp sách làm gơn. Nhờ đó, các bạn ấy được đá bóng
vui vẻ.


b) Tan học xong, An và Bình thấy trời mưa, liền đưa áo mưa “giấy” ra mặc. Khi
về đến gần nhà thì trời tạnh mưa, An cởi áo mưa bỏ vào thùng rác và nói “Áo mưa
giấy chỉ dùng một lần thơi!”, cịn Bình gấp lại, bảo “Áo này của tớ vẫn còn dùng
được”.


c) Tân và Dũng ngồi xem bóng đá trong phịng khách nhà Dũng. Sau khi
chứng kiến pha ghi bàn đẹp của một cầu thủ, Tân leo lên ghế nhún nhảy reo hò.
Dũng liền bảo: “Cậu làm vậy dễ bị ngã đau, có khi lại còn hỏng ghế đấy!”.


2. Từng cặp HS thảo luận. GV bao quát lớp, tiếp cận HS để nắm bắt việc
thực hiện và kết quả, giúp đỡ những cặp gặp khó khăn (nếu cần).



3. Theo từng nội dung, một nhóm HS nêu ý kiến của mình trước lớp (nên
cho những nhóm có kết quả sai trình bày trước, nếu có); lớp nêu ý kiến tranh luận,
bổ sung qua câu hỏi của GV “Nhóm nào có ý kiến khác?”.


4. GV kết luận theo từng nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

60
b) Áo mưa giấy có thể được sử dụng khơng chỉ một lần, do đó, bạn Bình gấp
lại cho việc sử dụng lần sau là đúng; bạn An chỉ vứt bỏ nó là không tiết kiệm, bảo
quản đồ dùng cá nhân.


c) Bạn Dũng đã biết giữ gìn, bảo quản đồ dùng gia đình là đúng; bạn Tân sai
vì có thể làm hỏng ghế và cũng phải biết bảo quản đồ dùng của gia đình khác.


<b>Hoạt động thực hành: Sắm vai xử lý tình huống (12 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS giải quyết được tình huống liên quan việc bảo quản đồ dùng
cá nhân.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. GV chia lớp thành các nhóm 4 em, yêu cầu các nhóm sắm vai để xử lý
tình huống sau:


Minh được bố mẹ mua cho chiếc cặp rất đẹp. Thấy Cường cứ ngắm mãi khen
đẹp, Minh liền hiến kế: “Cậu làm hỏng cặp của cậu đi! Thế nào bố mẹ cũng mua
cặp mới cho cậu!”.


Cường băn khoăn chưa biết nên làm thế nào.



2. Các nhóm HS thảo luận để xử lý tình huống, rồi phân vai cho nhau. GV
bao quát lớp, tiếp cận các nhóm để nắm bắt việc thảo luận và kết quả, giúp đỡ
những nhóm gặp khó khăn (nếu cần).


3. Một nhóm HS (nên cho những nhóm có cách giải quyết sai, chưa phù hợp
làm trước, nếu có) thực hiện trị chơi sắm vai trước lớp; các nhóm khác tiếp tục
thực hiện trò chơi theo cách giải quyết của mình qua câu hỏi của GV “Nhóm nào
có cách giải quyết khác?”.


GV đề nghị các nhóm giải thích cách giải quyết của mình (nên để các nhóm
có cách giải quyết sai, chưa phù hợp trình bày trước): “Tại sao các em lại ứng xử
như vậy trong tình huống đó?”.


4. GV tổng kết: Bạn Cường nên từ chối lời gợi ý của bạn Minh. Ngoài ra,
hằng ngày, bạn Cường cần giữ gìn, bảo quản chiếc cặp sách của mình cho bền
đẹp.


<b>Hoạt động ứng dụng: Giao nhiệm vụ (tiếp tục) (4 phút) </b>


<b>Mục tiêu: </b>HS thực hiện được việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


<b>Cách tiến hành: </b>


1. HS trả lời câu hỏi: “Trong thời gian vừa qua, các em đã thực hiện thêm
được những điều gì về bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình?”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

61
3. HS nhận phiếu rèn luyện, có thể nêu câu hỏi cho GV về những vấn đề
mình chưa rõ.



<b>PHỤ LỤC - 15 CÂU HỎI, BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM </b>
<b>CHO BÀI “BẢO QUẢN ĐỒ DÙNG CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH” </b>


1. Ghi vào  trước ý phù hợp nhất.


Việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình có những lợi ích gì?


 Đồ dùng trở nên bền đẹp hơn


 Ta đỡ mất nhiều thời gian tìm kiếm


 Nhà cửa trở nên sạch đẹp


 Người thân trong gia đình yêu quý nhau hơn


 Tất cả các ý trên.


2. Ghi vào  trước ý phù hợp nhất.


Tác hại của việc không bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình là gì?


 Đồ dùng nhanh bị hỏng, xấu


 Ta mất thêm nhiều thời gian tìm kiếm


 Nhà cửa trở nên lộn xộn


 Ta tốn thêm tiền mua sắm



 Tất cả các ý trên.


3. Nối từng ý ở 2 cột với nhau sao cho phù hợp về lợi ích của việc bảo quản
đồ dùng cá nhân và gia đình.


<b>Cột A </b> <b> Cột B </b>


i. Đồ dùng trở nên
ii. Tiết kiệm được


iii. Ta đỡ mất nhiều thời gian tìm kiếm
iv. Nhà cửa trở nên


v. Người thân trong gia đình


 mua sắm
 sạch đẹp


 yêu quý nhau hơn
 tiền


 bền đẹp hơn


4. Điền vào các chỗ khuyết những từ thích hợp: <i>bền đẹp, tốn thêm, hiệu quả, </i>
<i>tiết kiệm, tốt đẹp</i> vào các chỗ khuyết dưới đây sao cho thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

62
- Việc bảo quản làm cho đồ dùng ... và nhờ đó, chúng ta
... được tiền mua sắm.



- Nếu không được bảo quản, đồ dùng sẽ mau hỏng, xấu đi và chúng ta
... tiền mua sắm.


5. Ghi 4 hành động cần làm để bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.
...
.


...
.


6. Ghi 4 hành động cần tránh trong việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia
đình.


...
.


...
.


7. Ghi vào các  dấu + trước hành động đúng, dấu - trước hành động sai trong
việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


 Thường xuyên lau chùi chúng.


 Sử dụng chúng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.


 Vứt bỏ chúng khi ta không cịn thích.


 Làm vệ sinh sau khi sử dụng.



 Đặt chúng vào chỗ bất kỳ.


 Thay mới khi chúng khơng cịn mới.


 Sử dụng chúng đúng mục đích.


8. Ghi vào các  dấu + trước hành việc đúng, dấu - trước hành vi sai liên quan
việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình.


 Quét nhà xong, An vứt chổi xuống gầm giường.


 Đàn thu dọn đồ chơi gọn gàng trước khi đi ngủ.


 Đi học về, Tân xếp giày dép vào ngăn tủ giày dép.


9. Đánh dấu + vào  trước cách ứng xử phù hợp trong tình huống dưới đây.
Vừa học xong, Kim đang thu xếp đồ dùng học tập thì Quế gọi: “Kim ơi, ra
sân chơi cái này hay lắm!”.


Nếu là bạn Kim, em sẽ ứng xử như thế nào khi đó?


 Thu xếp xong đồ dùng mới ra chơi với bạn.


 Ra chơi với bạn ngay, việc thu xếp đồ dùng để sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

63
10. Nêu cách giải quyết tình huống dưới đây bằng cách đánh dấu + vào 
trước cách ứng xử phù hợp.


Trời nắng, vừa đi học về Thành muốn uống nước. Bạn muốn chạy vào nhà


tìm nước uống...


Theo em, bạn Thành cần làm gì khi đó?


 Cất đồ dùng của mình đúng chỗ rồi lấy nước uống.


 Chạy tìm nước uống ngay cho đỡ khát.


 Cất đồ dùng của mình và gọi người thân đưa nước cho mình uống.


11. Hãy đánh dấu + vào cột theo từng hành động tương ứng với việc bảo
quản đồ dùng cá nhân và gia đình của em.


<b>TT Nội quy trường, lớp Thường </b>
<b>xuyên </b>


<b>Ít </b>
<b>khi </b>


<b>Chưa bao giờ </b>


1 Lau chùi chúng
2 Sử dụng chúng đúng


mục đích


3 Thay mới khi chúng
khơng cịn mới


4 Đặt chúng vào nơi


quy định


5 Làm vệ sinh sau khi
sử dụng


6 Vứt bỏ chúng khi
không cịn thích
7 Sử dụng chúng đúng


cách


12. Hãy tự đánh giá việc bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình của em bằng cách
đánh dấu + vào cột tương ứng với từng nội quy.


<b>TT Nội quy trường, lớp Đã thực </b>
<b>hiện </b>


<b>Chưa thực hiện </b>


1 Lau chùi chúng
2 Sử dụng chúng đúng


mục đích


3 Thay mới khi chúng
khơng cịn mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

64
5 Làm vệ sinh sau khi



sử dụng


6 Vứt bỏ chúng khi
khơng cịn thích
7 Sử dụng chúng đúng


cách


13. Hãy ghi ra những hành động em đã làm trong việc bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình và kết quả tương ứng.


<b>TT </b> <b>Hành động của em </b> <b>Kết quả </b>


14. Đánh dấu + vào cột phù hợp với thái độ của em tương ứng với từng ý
kiến.


<b>TT </b> <b>Ý kiến </b> <b>Đồng ý </b> <b>Không đồng ý </b>


1 Cần bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình cả khi ơng
bà, cha mẹ khơng yêu cầu
2 Trong gia đình, đồ dùng cá


nhân của ai thì người đó
bảo quản


3 Việc bảo quản đồ dùng cá
nhân và gia đình làm cho
ơng bà, cha mẹ u quý con
cái hơn



4 Những đồ dùng ít tiền thì
khơng cần bảo quản


15. Ghi vào các  dấu + trước ý kiến em tán thành, dấu - trước ý kiến em
không tán thành.


 Cần bảo quản đồ dùng cá nhân và gia đình chỉ khi ơng bà, cha mẹ yêu
cầu.


 Các đồ dùng của từng cá nhân đều được các thành viên gia đình bảo quản.


 Việc phá hỏng đồ dùng cá nhân và gia đình khơng ảnh hưởng đến thái độ
của ơng bà, cha mẹ đối với con cháu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

65


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. CT giáo dục phổ thông, CT tổng thể. Hà Nội.
2018.


2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. CT giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân.
Hà Nội, 2018.


3.Nguyễn Hữu Hợp. Giáo trình Đạo đức và PP DH môn Đạo đức ở tiểu học.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Hà Nội, 2015.


4. Nguyễn Hữu Hợp. Thiết kế bài học phát triển NL HS tiểu học. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm. Hà Nội, 2018.



</div>

<!--links-->

×