Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.13 KB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. Lý do chọn đề tài</b>
<b>1. Cơ sở lý luận</b>
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về vi sinh sinh vật, thực vật, động vật và
con ngời, sự tiến hoá của giới thực vật, động vật và con ngời. Sự tiến hoá của giới thực
vật và động vật nguồn gốc của con ngời. Tại sao có lồi tồn tại đến ngày nay và có lồi
tiệt chủng. Sinh học phản ánh mọi mặt của cuộc sống xã hội góp phần hình thành phát
triển hồn thiện nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Nó là chìa khố để học
sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động xã hội, nó có tác dụng sâu sắc và
lâu bền đến đời sống tâm hồn trí tuệ con ngời. Các bài mà học sinh học là tiếng nói của
tình cảm, là khí giới thanh cao đắc lực có tác dụng mạnh mẽ đến t tởng tình cảm cảm
xúc của con ngời. M xim G.Ki đã từng nói “Sinh học giúp con ngời hiểu đợc bản thân
<i>mình, làm nảy nở ở con ngời những khát vọng hớng tới chân lý”</i>
Trải qua những thăng trầm của lịch sử sinh học khơng ngừng phát triển nó đã
đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục học sinh trong nhà trờng phổ
thơng trở thành những ngời có ích, có tài, có đức, xây dựng xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Ngày nay xã hội ngày càng đổi mới đòi hỏi con ngời cần phải tiến kịp với tiến bộ
trong xã hội. Chính vì vậy việc giảng dạy trong nhà trờng càng cần phải đổi mới cho
phù hợp với sự vận động đi lên của thời đại. Giờ dạy sinh học cần phải đạt chất lợng
cao giúp các em lĩnh hội đợc những tinh hoa của cuộc sống. Từ đó giúp các em hình
thành và hồn thiện nhân cách của minh hơn nữa.
Cho nên việc dạy sinh học cần đợc nâng cao chất lợng. Cần đợc giáo viên quan
tâm. Vậy muốn đáp ứng yêu cầu trên địi hỏi ngời giáo viên cần phải có phơng cách
chủ động. Vì vậy qua thực tế giảng dạy cộng với sự học hỏi kinh nghiệm của các pháp
giảng dạy phù hợp, phát huy đợc khả năng nhận thức của HS đối với bộ môn một đồng
nghiệp. Tôi đã rút ra đợc cho mình một số phơng pháp dạy học tích cực.
Cơ sở xuất phát của đề tài này là nâng cao chất lợng trong giờ dạy sinh học ở
tr-ờng THCS. Đề tài này dựa trên cơ sở thực tiễn trong q trình giảng dạy mơn sinh học
<i><b>2. C¬ së thùc tiƠn</b></i>
cùc híng cho c¸c em cách tìm tòi, cách quan sát, phân tích phát hiện những kiến thức
mới của bài học.
<b>II. Quá trình thực nghiÖm</b>
1. Các biện pháp tiến hành để nâng cao chất lợng môn sinh đặc biệt trong giờ
sinh học lớp 9.
- Để tạo ra hứng thú học sinh học và tạo ra niềm say mê đối với các em . Trớc hết
ngời giáo viên cần làm cho các em hiểu rõ vị trí vai trị của mơn học này, đồng thời
gieo vào lòng các em những cảm xúc tốt đẹp và tâm lý thích học tập mơn sinh.
Mỗi một bài học trong chơng trình đều phù hợp với tâm lý, trình độ nhận thức
lứa tuổi HS. Vì vậy giáo viên cần phải nắm nội dung cần trình bày trong bài học để
truyền tải cái hay , cái đẹp, cái giá trị đích thực của bài học đối với học sinh.
Học sinh luôn luôn hớng tới cái đẹp của cuộc sống con ngời vì vậy chức năng
chủ yếu của dạy sinh học là sự thẩm mỹ cái hay, cái đẹp đó. Muốn vậy chúng ta phải
tuân theo quy luật dạy học đi từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng.
Để nâng cao chất lợng trong một giờ dạy sinh học để kích thích đợc niềm say mê
hứng thú học tập đối với HS hình thành trong các em tâm hồn nhân cách tốt đẹp… đòi
hỏi chúng ta phải tuân thủ theo đúng quy luật này mới đạt đợc hiệu quả cao.
Để nắm đợc tình hình học tập của học sinh khối 9 tôi phải tiến hành kiểm tra
chất lợng đầu năm. Kết quả thu đợc nh sau:
Líp 9A: Tæng sè HS 40 HS.
Giái: 2 TB: 15 KÐm:5
Kh¸: 10 Ỹu: 8
Líp 9B: Tỉng sè HS 39 HS.
Giái: 1 TB: 20 KÐm: 5
Kh¸: 5 Ỹu: 8
Líp 9C: Tỉng sè HS 38 HS.
Giái: 2 TB: 15 KÐm: 5
Kh¸: 10 Ỹu: 6
Sau khi nắm đợc kết quả chung về chất lợng của HS tôi đã tiến hành phân loại
mức độ nhận thức của HS và kỹ năng bộ mơn. Từ đó đa ra một số phng phỏp ging
dy phự hp nh sau:
<i>a. Phơng pháp d¹y häc tÝch cùc. </i>
thu những tri thức đã đợc giáo viên sắp đặt. Đợc đặt trong tình huống của đời sống thực
tế ngời học trực tiếp quan sát thảo luận làm thí nghiệm giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình từ đó vừa nắm đợc kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm đợc phơng
pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, khơng dập theo khn mẫu sẵn có, đợc bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy học chú trọng rèn luyện phơng pháp tự học, phơng pháp tích cực xem việc
rèn luyện phơng pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh,
với sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật cơng nghệ phát triển nh vũ bão thì khơng
thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lợng kiến thức ngày càng nhiều, phải quan tâm dạy
cho trẻ phơng pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng phải đợc
chú trọng. Trong phơng pháp học thì cốt lõi là phơng pháp tự học , khơi dạy nội lực vốn
có trong mỗi ngời, kết quả học tập sẽ đợc nhân lên gấp bội. Không chỉ tự học ở nhà sau
bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hớng dẫn trực tiếp của thầy.
Tăng cờng học tập cá thể , phối hợp với học tập hợp tác, trong một lớp học mà
trình độ kiến thức t duy của HS khơng thể đồng đều tuyệt đối thì áp dụng phơng pháp
tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập, nhất là khi bài học đợc thiết kế thành một chuỗi cơng tác độc lập. áp dụng
ph-ơng pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hố này càng lớn. Tuy nhiên trong học tập
không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều đợc hình thành thuận lợi bằng những hoạt
động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi trờng giao tiếp thầy trị, trị – trị tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông
qua thảo luận, tranh luận cụ thể , ý kiến mỗi cá nhân đợc bộc lộ , khẳng định hay bác
bỏ. Qua đó ngời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng đợc vốn hiểu
biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết và
kinh nghiệm sống của thầy giáo. Trong nhà trờng phơng pháp học tập tơng tác đợc tổ
chức ở nhóm 2 ngời, nhóm vài ngời, tổ, lớp hoặc trờng, đợc sử dụng phổ biến trong dạy
học và hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 – 6 ngời . Học tập hợp tác làm tăng hiệu
quả học tập nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc thực sự xuất hiện nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ có thể có hiện tợng ỷ lại. Tính cách năng lực của mỗi thành viên đợc bộc
lộ, uốn nắn phát triển tình bạn, ý thức tổ chức tinh thần tơng hỗ trợ mơ hình hợp tác
trong XH đa vào đời sống học đờng sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng học và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy. Trớc đây GV thờng giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phơng pháp
tích cực GV phải hớng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học
GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS đợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời. Việc kiểm tra đánh giá không thể dừng lại ở yêu
cầu tái hiện các kiến thức lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thơng
minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của
các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một công việc nặng nhọc đối
với GV mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy
chỉ đạo hoạt động học từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng
đóng vai trị đơn thuần là ngời truyền đạt kiến thức GV trở thành ngời thiết kế , tổ chức
hớng dẫn các hoạt động học độc lập hoặc theo nhóm nhỏ. Trên lớp HS hoạt động là
chính GV có vẻ nhà nhã hơn nhng hiểu đợc khi soạn giáo án GV đã phải đầu t công
sức thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là ngời gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trọng tài trong các hoạt động tìm
tịi, hào hứng tranh luận sơi nổi của HS, GV phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có
trình độ s phạm lành nghề mới có thể tổ chức hớng dẫn các hoạt động của HS mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
<i>b. Phơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.</i>
T duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề
chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết một vớng mắc cần tháo gỡ mà kết quả là HS có
kiến thức mới, phơng pháp hoạt động mới. (S. L Rubinstêin)
- Ba thành phần cấu thành tình huống có vấn đề.
+ Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của ngời học
+Yêu cầu tìm kiểm những tri thức, phơng thức hành động mà ngời học cha biết.
Vốn tri thức và kinh nghiệm của ngời chứa đựng khả năng giải quyết tình huống
đặt ra.
- Dạy học nêu vấn đề - Ơristic có 3 đặc trng cơ bản sau:
+ GV đặt ra trớc HS một loạt những bài tốn nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái phải tìm nhng nó đợc cấu trúc lại một cách s phạm gọi là bài
toán Ơristic .
HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán Ơristic nh mâu thuẫn của nội tâm mình và
đặt vào tình huống có vấn đề tức là trạng thái nhu cầu bên trong bức thiết muốn giải
quyết bằng bài tốn đó.
thức sáng tạo “Đặt vấn đề” đợc hiểu là vấn đề có thể do GV hoặc do chính HS đặt ra.
GV tổ chức tạo tình huống có vấn đề để HS tự lực phát hiện nhận dạng, phát biểu vấn
đề đợc đặt ra cùng nhau giải quyết dạy học đặt – giải quyết vấn đề gồm 3 b ớc lớn :
Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận. Qua đó HS vừa nắm đợc kiến thức mới, vừa
nắm đợc phơng pháp đi tới kiến thức đó. Dạy học đặt, giải quyết vấn đề khơng dễ thực
hiện, GV cha có nhiều mẫu cụ thể để học tập vận dụng, GV muốn thực hiện nhng thiếu
điều kiện thuận lợi . Dung lợng các bài trong SGK quá nặng thiếu thời gian để áp dụng
dạy học đặt, giải quyết vấn đề lớp học quá đông thi cử nặng về tái hiện kiến thức ch a
kích thích học, chủ động sáng tạo.
Dạy học đặt, giải quyết vấn đề có 4 mức trình độ.
+ Mức 1: GV đặt vấn đề , nêu cách giải quyết vấn đề HS thực hiện cách giải
quyết vấn đề theo hớng dẫn của GV, GV kết luận đánh giá kết quả làm việc của HS.
+ Mức 2: GV nêu vấn đề gợi ý để HS tìm cách giải quyết vấn đề HS thực hiện
+ Mức 3: GV cung cấp thơng tin tạo tình huống HS phát hiện và xác định vấn đề
nảy sinh tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giúp HS thực hiện cách giải quyết
vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần – HS và GV cùng đánh giá và kết luận.
+ Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh thực tế của mình.
HS giải quyết vấn đề tự đánh giá chất lợng hiệu quả và kết luận khi cần. GV bổ sung
chỉnh xác hoá kết luận.
phạm vi phơng pháp dạy học nó có khả năng thâm nhập vào hầu hết các phơng pháp
dạu học khác và làm cho chúng trở nên tích cực hơn, chẳng hạn nh thuyết trình nêu vấn
đề, đàm thoại nêu vấn đề Ơristic biểu hiện thí nghiệm nghiên cứu phát hiện…
c. Phơng pháp dạy học bằng hoạt động nhóm: Tổ chức hoạt động theo nhóm là
q trình trong đó những ngời tham gia đợc hớng dẫn bởi một ngời tổ chức thông qua
một chuỗi các hạot động học tập đợc khuyến khích để trao đổi các kinh nghiệm và tạo
cơ hội để chỉ huy và bị chỉ huy bởi các bạn cùng tuổi thơng qua q trình học tập. Đây
là cách tiếp cận để dạy học tích cực. Qua thảo luận nhóm, các thành viên của nhóm có
thể đợc nhận thêm thơng tin từ bạn bè đợc biểu lộ cac quan điểm khác nhau và phát
triển các kỹ năng giao tiếp. Hoạt động nhóm nhỏ đợc tổ chức tốt sẽ làm tăng khơng khí
học tập gắn bó. Trong từng nhóm các ý kiến của mỗi cá nhân đợc đánh giá và chấp
nhận có sự cảm thơng chia sẻ, tin cậy và ủng hộ giữa HS với nhau giúp các em hình
thành và phát triển khả năng làm việc hợp tác. Học theo nhóm HS có cơ hội thể hiện
hiểu biết những kỹ năng những quan điểm, thái độ trớc một vấn đề nêu ra. Tính cách cá
nhân đợc bộc lộ, phát triển tình bạn bè , ý thức cộng đồng. Dạy học theo nhóm giúp HS
thu nhận những kinh nghiệm, sự sáng tạo của HS dạy học theo nhóm là phơng pháp
cơng hiệu tạo điều kiện để HS tham gia vào quá trình dạy học, giúp phát triển hành vi
ứng xử xã hội và phát triển t duy, khi tổ chức một hoạt động nhóm, ngời giáo viên cần
phải quan tâm đến số nhóm và số ngời trong nhóm số ngời trong một nhóm phải có đủ
Thành lập nhóm ngẫu nhiên gồm: theo đếm số thứ tự, theo biểu tợng nhóm rì
rầm 2 ngời.
Thành lậ nhóm có chủ định : Gồm thành lập nhóm theo chun mơn, theo giới
tính theo địa bàn dân c, theo tổ học tập .. việc thành lập này theo ý định của GV và căn
cứ vào nhiệm vụ cụ thể của bài tập.
Quy trình hớng dẫn hoạt động nhóm gồm các bớc.
Bớc 1: Giao nhiệm vụ gồm nhiều mục tiêu của hoạt động nhóm, tóm tắt kháI
quát toàn bộ hoạt động nêu câu hỏi vấn đề.
Bớc 2: Thành lập nhóm gồm chia nhóm , cung cấp thơng tin các điều kiện hoạt
động cho bảo quản nhóm.
Bớc 4: Các nhóm báo cáo kết quả.
Bớc 5: Tỉng kÕt rót kinh nghiƯm.
Vai trị của GV và HS trong dạy học theo nhóm trong dạy học theo nhóm ngời
GV có vai trị hết sức quan trọng. GV vừa là ngời hớng dẫn cố vấn , trọng tài, ngời
điều khiển hết sức linh hoạt đồng thời GV còn là nhà tổ chức thiết kế các hoạt động.
Trong khi HS thảo luận GV tạo môI trờng bình đẳng giữa các HS và các nhóm. GV là
ngời tạo đợc mơI trờng tâm lý an tồn cho hoạt động nhóm, tạo cơ hội cho HS chia sẻ
kinh nghiệm suy nghĩ cùng các bạn trong nhóm tạo cơ hội cho HS chia sẽ kinh nghiệm
Tơi xin đa ra một cách lập kế hoạch hoạt động nhóm sau đây để các bạn tham
khảo.
Chọn chủ đề: Chủ đề mà bạn chọn có liên quan đến kiến thức và kinh nghiệm
thực tế của HS hay khơng, sau đó bạn có thể viết ra giấy dới dạng câu hỏi, hoặc tình
huống có vấn đề. Nếu chủ đề lớn bạn có thể chia thành những bài tập (nhiệm vụ) nhỏ
hơn và bạn cần xác định ngay kà tất cả các nhóm chung nhau một nhiệm vụ hay mỗi
nhóm một nhiệm vụ khác nhau.
Xác định mục tiêu: Sau hoạt động HS của bạn sẽ đạt đợc những kiến thức và kỹ
năng nào?
Xác định loại hoạt động: Bạn cần xác định loại hoạt động đó là loại gì (Sắm vai,
nghiên cứu tình huống, thí nghiệm, trị chơi, thảo luận…)
Thành lập nhóm Bạn định thành lập bao nhiêu nhóm, mỗi nhóm bao nhiêu HS ,
các chia nhóm thế nào (theo ngẫu nhiên hay có chủ định).
- Xác định thời gian: Hoạt động nhóm này trong bao nhiêu phút. Bạn nên chia
khoảng thời gian này cho những công việc cụ thể sau:
+ Báo cáo kết quả: Các nhóm trình bày kết quả cđa nhãm(VÝ dơ 3 phót/nhãm, cã
4 nhãm sÏ cã thêi gian trình bày là 12 phút)
+ Rỳt kinh nghim về hoạt động: GV tổng kết rút kinh nghiệm (VD 5 phút)
- Thực hiện hoạt động nhóm: Trong phần này bạn có thể ghi chi tiết HS phảI thực
hiện nh thế nào?
- Xác định vật t thiết bị: Bạn cần có những gì cho hoạt động này.
Tơi cha biết bạn sẽ chọn bài nào để lập kế hoạch cho hoạt động nhóm nhng tơi
tin rằng bạn đã lập kế hoạch một cách chi tiết kế hoạch chi tiết của bạn sẽ giúp bạn
thực hiện một hoạt động nhóm có hiệu quả và bạn khơng lo “cháy giáo án” do hoạt
động bị kéo dài mất thời gian.
d. Dạy học bằng tổ chức các hoạt động khám phá, học tập là hoạt động chủ đạo ở
lứa tuổi đi học. Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực hoạt động nhận thức
đặc trng ở khát vọng hiểu biết cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
nội dung học tập bằng con đờng khám phá khác với quá trình nhận thức trong nghiên
cứu khoa học quá trình nhận thức trong học tập khơng nhằm phát hiện những điều lồi
ngời cha biết mà nhằm lĩnh hội những tri thức mà loài ngời đã tích luỹ đợc. Tuy nhiên
trong học tập HS cũng phải đợc “khám phá” ra những kiến thức mới đối với bản thân.
HS sẽ thông hiểu ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những gì mình đã nắm đợc qua hoạt
động chủ lực khám phá của chính mình. Đó là cha đến khi đạt tới một trình độ nhất
định thì sự học tập tích cực sẽ mang lại tính nghiên cứu khoa học và ngời học cũng sẽ
tìm ra những tri thức mới cho khoa học. Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học
khám phá trong học tập không phải là q trình mị mẫm tự phát nh trong q trình
skinner mà là một q trình có hớng dẫn của GV, trong đó GV khéo léo dạy học sinh
vào địa vị ngời phát hiện lại ngời khám phá những tri thức di sản văn hố của lồi
ng-ời, của dân tộc GV không cung cấp những những kiến thức mới bằng phơng pháp
trung theo dõi sự diễn biến của đối tợng dới một vài khía cạnh xác định. Trong hoạt
động thí nghiệm cũng có hoạt động quan sát cơ bản là quan sát so sánh giữa thí nghiệm
với đối chứng . Cả trong quan sát và thí nghiệm đều phải vận dụng thao tác t duy so
sánh phân tích tổng hợp trừu tợng hố khái qt hố vận dụng suy lý quy nạp và diễn
dịch thì mới phát hiện đợc bản chất tính quy luật của hiện tợng đang nghiên cứu. Q
trình này có thể đợc diễn ra trong suy nghĩ của từng cá nhân HS nhng sẽ có hiệu quả
hơn khi biết phối hợp hợp lý giữa sự suy nghĩ độc lập của từng cá nhân với sự hợp tác
thảo luận trong nhóm nhỏ. Bởi vậy có thể nói quan sát và thảo luận nhóm thí nghiệm và
thảo luận nhóm là các dạng hoạt động thờng dùng nhất trong các bài sinh học ở trờng
THCS.
Điều kiện thực hiện dạy học bằng các hoạt động khám phá HS phải có những
kiến thức kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá do giáo viên tổ chức
và phải xác định rõ những kiến thức có đợc sau hoạt động khám phá. Đa số HS chứ
khơng phải chỉ một vài HS trong lớp có khả năng thực hiện thành công hoạt động đợc
nêu ra. Sự hớng dẫn của GV cho mỗi hoạt động ở mức cần thiết khơng q ít, cũng
khơng q nhiều bảo đảm HS phải hiểu chính xác họ phải làm gì trong mỗi họat động
khám phá. Muốn vậy GV phải hiểu rõ khả năng của HS, hoạt động khám phá phải đợc
GV giám sát trong quá trình HS thực hiện nhất là lúc ban đầu đề phong có nhóm HS đi
trệch hớng quá xa. GV cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi mở để giúp HS tự học đi tới
mục tiêu của hoạt động là những kiến thức mới, khó mà HS có đợc. Nếu là hoạt động
t-ơng đối dài có thể là từng chặng yêu cầu một vài nhóm HS cho biết kết quả tìm tịi
phải có đủ thời gian cho mỗi hoạt động khám phá đợc nêu ra .Nếu ra đề nhiều hoạt
động khiến HS phải chạy đuổi theo thời gian, khơng kịp suy nghĩ thảo luận thì chỉ là
hình thức. GV phải nắm thật vững nội dung bài học và có kinh nghiệm cần thiết trong
việc tổ chức hoạt động khám phá có hớng dẫn lúc đầu cịn ít kinh nghiệm thì nên trao
đổi giáo án với những đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn để tránh những thất bại làm
Bài soạn: Quần thể ngời
<b>I. Mục tiêu.</b>
1. Kiến thức.
- Nờu c mt số đặc điểm cơ bản của quần thể ngời liên quan đến vấn đề dân
số.
- Giải thích đợc vấn đề dân số trong xã hội.
2. Kỹ năng.
- Rèn luyện kỹ năng trao đổi nhóm làm việc với SGK.
3. Thái độ
- Xây dựng ý thức về kế hoạch hóa gia đình và thực hiện pháp lệnh dân số.
<b>II. Chuẩn bị.</b>
- PhiÕu học tập, bảng phụ.
<b>III. Tiến trình bài giảng.</b>
<b>Thời </b>
<b>l-ng</b> <b>Hot động của GV</b> <b>Hoạt động của HS</b>
2’
8’
8’
ổn định lớp
- GV kiểm tra sỹ số lớp
Kiểm tra bài cũ
? Quần thể sinh vật là gì?
Nhng c trng cơ bản của quần thể
sinh vật
Bµi míi
- GV phát phiếu học tập ghi nội dung
bảng 48.1 SGK và yêu cầu các em tham
khảo SGK để thực hiện lện.
- GV nhËn xét bổ sung treo bảng phụ
công bố kết quả
- GV lu ý: Sự khác nhau giữa quần thể
ngời có lao động và có t duy nên có khả
năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh
- Líp trëng b¸o c¸o sü sè
I. Sự khác nhau giữa quần thể ngời
với ác quần thể sinh vật khác. Từng
HS tự lực hồn thành phiếu học tập
rồi trao đổi nhóm thống nhất đáp án
và cử đại diện trình bày trớc lớp.
+ Đặc điểm ở quần thể ngời, giới
tính, lứa tuổi, mật độ, SS, tử vong.
+ Đặc điểm khơng có ở quần thể SV
pháp luật, kinh tế, hôn nhân, GD
VH.
- HS chó ý nghe gi¶ng.
II. Đặc trng về thành phần nhóm
tuổi của mỗi qn thĨ ngêi.
7’
10’
viƯc víi SGK
- GV lu ý: Nhóm tuổi trớc so sánh từ sơ
sinh đến 15 tuổi. Nhóm tuổi so sánh và
- GV nhận xét, bổ sung, xác nhận đáp
án.
GV u cầu HS tìm hiểu SGK thảo luận
nhóm để trả lời câu hỏi sau:
? HËu qu¶ cđa tăng dân số quá nhanh là
gì?
? Để hạn chế ảnh hëng xÊu cña việc
tăng dân số quá nhanh cần phảI làm gì?
Củng cố, dặn dò
- Yờu cu HS c mục ghi nhớ, mục
“Em có biết”
? trả lời câu hỏi 1, 2, 3 SGK (145)
- Yêu cầu học bài cũ và chuẩn bị trớc
bài mới
48 SGK tham khảo SGK thảo luận
nhóm để xác định câu tr li.
+ Dạng tháp a.Nớc có tỉ lệ trẻ em
sinh ra hàng năm nhiều . Nớc có tỉ
lệ tử vong ở ngời trẻ tuổi cao, nớc
có tỉ lệ tăng trởng dân số cao, dạng
tháp dân số trẻ
+ Dạng tháp b: Nớc có tỉ lệ trẻ em
sinh ra hàng năm nhiều, nớc có tỉ lệ
tăng trởng dân sè cao, d¹ng tháp
dân số trẻ.
- Dạng tháp c: Nớc có tỉ lệ ngời già
nhiều dạng tháp dân số già.
III. Tng dõn số và phát triển xã hội.
Dới sự hớng dẫn của GV, các nhóm
thảo luận và đa ra đáp án .
+ Hậu quả của tăng dân số quá
nhanh, thiếu nơI ở, thiếu lơng thực,
thiếu trờng học, bệnh viện, ô nhiễm
môI trờng, chặt phá rừng, chậm phát
triển kinh tế, tắc nghẽn giao thông.
+ Mỗi quốc gia cần phát triển dân
số hợp lý và thực hiện pháp lệnh dân
số để đảm bảo chất lợng cuộc sống
của cá nhân, gia đình, xã hội. Số
con sinh ra phảI phù hợp với khả
năng nI dỡng, chăm sóc của mỗi
- 1 HS đọc mục ghi nhớ 1 HS đọc
mục “Em có biết”
Rút kinh nghiệm giờ dạy, HS hiểu bài, nắm đợc kháI niệm quần thể ngời, sự
khác nhau giữa quần thể ngời và quần thể sinh vật .
<b>III. KÕt qu¸ thùc nghiƯm</b>
Sau khi áp dụng các phơng pháp giảng dạy trên lớp trong một thời gian đối với
K9 cùng một đối tợng HS với đặc điểm nhận thức nh nhau kết quả đã đợc nõng lờn rt
nhiu.
<b>Lớp</b> <b>Số HS</b> <b><sub>SL</sub>Khá giỏi<sub>%</sub></b> <b>Trung bình<sub>SL</sub></b> <b><sub>%</sub></b> <b><sub>SL</sub></b> <b>YÕu</b> <b><sub>%</sub></b> <b><sub>SL</sub>KÐm<sub>%</sub></b>
9A 40 5 12,5 28 70 7 17,5 0 0
9B 39 11 28,2 26 66,7 2 5 0 0
9C 38 15 39 22 56 1 2 0 0
<b>IV. Mét sè bµi häc kinh nghiƯm</b>
Qua lý luận và qua thực tiễn giảng dạy bản thân tôi đã rút ra đợc những bào học
kinh nghiệm… nhằm giúp cho việc nâng cao chất lợng dạy học môn sinh lớp 9 ở trờng
phổ thơng.
Giáo viên phải thực sự nhiệt tình say mê đối với việc giảng dạy môn sinh học.
Yêu nghề, mến trẻ , hiểu đợc tâm lý học sinh.
Tích cực học hỏi trao đổi kiến thức nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Soạn giảng chu đáo có sự sáng tạo trong giảng dạy kích thích hứng thú, phát
huy đợc tính tích cực của HS trong tiết học.
Tổ chức cho các em hoạt ngoại khoá kết hợp vừa học vừa chơi , tích cực sử dụng
đồ dùng thiết bị dạy học để gây hứng thú học tập bộ môn. Có phơng pháp dạy học phù
hợp với từng đối tợng , tránh áp đặt đọc chép.
Xây dựng cho HS động cơ học tập đúng đắn, tôn trọng ý kiến của HS. Đa ra hệ
thống câu hỏi phù hợp phát huy đợc tính tích cực chủ động tự giác trong các giờ học.
- Ln chấm chữa bài đúng, chính xác, có rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời
những sai sót của HS, phối hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục các em thông qua bộ
môn.
Làm cho các em thấy đợc tầm quan trọng trong việc học sinh học. HS học khơng
chỉ là nghĩa vụ mà cịn là nhu cầu không thể thiếu đợc trong cuộc sống hàng ngày.
Qua q trình áp dụng các học này tơi thấy chất lợng đợc nâng lên một cách rõ
rệt, giờ học sôi nổi hơn, kỹ năng thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích, thảo luận
nhóm thu thập thơng tin của các em ngày càng thành thạo hơn đặc biệt là các em ngày
càng u thích bộ mơn sinh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
<i>Phơng Định, ngày 29 tháng5 năm 2009</i>
<b>Ngời viết</b>