Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học cây Bình linh cọng mảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.86 KB, 9 trang )

Tạp chí Hóa học, T. 38, số 2, Tr. 1 - 7, 2000

Nghiên cứu thành phần hóa học cây bình linh cọng
mảnh (Vitex leptobotrys )
II - Các Hợp chất Chalcon và ancaloit
Đến Tòa soạn 3-5-1999
Trịnh Thị Thủy
1
, Trần văn sung
1
, guenter adam
2
1
Viện Hóa học, Trung tâm KHTN v* CNQG, Đ.ờng Ho*ng Quốc Việt, H* Nội
2
Institute of Plant Biochemistry, Weinberg 3, D-06120 Halle (Salle), Germany

Summary
In previous paper
[
1
]
we have reported on the isolation and structural elucidation of seven
ecdysteroids from the aerial part of hitherto non-investigated species Vitex leptobotrys growing
in North Vietnam. Now we describe the isolation of three novel chalcones named 2',4'-di-
hidroxy-4,6'-dimethoxychalcone, 4'-hydroxy-4,2',6'-trimethoxychalcone, 4,2',4',

-tetrahydroxy-
6-methoxy-

,



-dihydrochalcone besides the known chalcones and the alcaloid N-trans-
feruloyl tyramin from this plant. Their structures have been assigned by the spectral methods
and especially by 2D-NMR spectroscopy.

I - mở đầu
Cây B
ình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys
Hall.) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) l
cây tiểu mộc cao khoảng 4 - 6 m, c nh mảnh,
mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc nh- Hòa Bình,
Sơn La v H Nam Ninh [2]. Cây n y đ-ợc
nhân dân ta dùng trong y học cổ truyền từ lâu
đời nh-ng ch-a đ-ợc nghiên cứu về mặt hóa
học. Trong ch-ơng trình nghiên cứu các chất có
hoạt tính sinh học từ cây cỏ Việt Nam chúng
tôi đH công bố kết quả nghiên cứu phân lập v
xác định cấu trúc bảy hợp chất ecdysteroit từ
cây n y [1]. B i báo n y sẽ nêu lên các kết quả
nghiên cứu tiếp theo trong việc phân lập v xác
định cấu trúc của 6 chất chalcon trong đó có ba
chất mới v một ancaloit từ cây Bình linh cọng
mảnh mọc ở Việt Nam. Các chất tách ra đ-ợc
xác định cấu trúc bằng sự kết hợp các ph-ơng
pháp phổ nh- quang phổ hồng ngoại (FTIR),
quang phổ tử ngoại (UV), phổ khối (MS), phổ
cộng h-ởng từ hạt nhân proton v cacbon 13
(
1
H,

13
C-NMR) v đặc biệt l phổ cộng h-ởng
từ hạt nhân 2 chiều (2D NMR).
II - kết quả v thảo luận
Cặn chiết metanol của lá v c nh cây Bình
linh cọng mảnh đ-ợc phân bố lần l-ợt trong các
dung môi n-hexan, etylaxetat v n-butanol.
Dung môi đ-ợc cất loại d-ới áp suất giảm thu
đ-ợc các cặn chiết t-ơng ứng. Từ cặn chiết
etylaxetat đH phân lập v xác định đ-ợc cấu
trúc của 7 chất ecdysteroit [1], 6 chất chalcon
v một ancaloit [1, 3]. Sáu hợp chất thuộc
khung chalcon bao gồm: Cardamomin (1),
helichrysetin (2), 2',4'-đihiđroxy-4,6'-dimeto-
xychalcon (3), 4,4'-đihiđroxy-2',6'-dimetoxy-
chalcon (4), 4'-hiđroxy-4,2',6'-
trimetoxychalcon (5), 4,2',4',-tetrahiđroxy-6'-
metoxy-,-đihi-đrochalcon (6) v một
ancaloit đ-ợc phân lập l N-trans-feruloyl
1
tyramin (7). Trong đó hợp chất 3, 5 v 6 l các hợp chất chalcon có cấu trúc mới.

1: R = H R' = H cardamomin 6: 4,2',4'--tetrahiđroxy-
2: R = H R' = OH helichrysetin 6'-metoxy---đihiđrochalcon
3: R = H R' = OMe 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon
4: R = Me R' = OH 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon
5: R = Me R' = OMe 4'-hiđroxy-4,2',6'-đimetoxychalcon
Hình 1: Sơ đồ cắt mảnh của chất 1- 6 trong khối phổ

Cardamomin (1): Phổ khối va chạm

electron (EI-MS) cho ta pic phân tử m/z 270
(85) [M]
+
. Mảnh cơ bản m/z 193 (100) v 167
(32) tạo th nh do sự cắt giữa liên kết

-

' cho
thấy sự có mặt của nhóm benzyl v
hiđroxymetoxybenzyl (xem hình 1). Phổ
1
H-
NMR cho thấy tín hiệu

3,99 s của một nhóm
OMe v

14,2 s của nhóm OH gắn với phenyl.
Cặp đuplet

6,01 (1H) v 6,10 (1H) với hằng số
t-ơng tác J 2,3 Hz đặc tr-ng cho t-ơng tác của
2 proton ở vị trí meta (H-3' v H-5'). Cặp đuplet

7,76 (H-) v 8,03 (H-) có hằng số lớn (J16
Hz) đặc tr-ng cho t-ơng tác của liên kết trans.
Từ các số liệu phổ trên v so sánh với t i liệu
[4] đH xác định đ-ợc cấu trúc của 1 l
cacdamomin.

Helichrysetin (2): Phổ khối l-ợng cho ta
pic phân tử m/z 286 (80) [M]
+
(C
16
H
14
O
5
). Mảnh
m/z 193 (55) [M-C
6
H
5
O]
+
cho thấy sự có mặt
của nhóm hiđroxyphenyl, mảnh 167 (100) tạo
th nh do sự cắt giữa liên kết - [M-C
8
H
7
O]
+
cho thấy sự có mặt của nhóm etylenylphenol v
mảnh 138 (18) [C
7
H
7
O

3
]
+
chứng minh sự có
mặt của 2 nhóm OH v 1 nhóm metoxy ở vòng
A. Phổ
1
H-NMR cho thấy tín hiệu

3,92 s của
nhóm OMe. Cặp đuplet

6,00 (1H) v 5,92
(1H) với hằng số t-ơng tác J 2,2 Hz đặc tr-ng
cho t-ơng tác của 2 proton ở
'

'



OH
OMe
OR
B
A
O
2
3
4

5
6
R'
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
OH
OMe
OR
B
A
O
2
3
4
5
6
1
'
2
'

3
'
4
'
5
'
6
'
OH
OH
2
vị trí meta (H-3' v H-5'), chứng tỏ vòng A bị
thế ở vị trí 2',4'v 6'. Cặp đuplet

7,50 (2H) v

6,83 (2H) có hằng số t-ơng tác (J8,6 Hz) đặc
tr-ng cho t-ơng tác của hai proton ở vị trí ortho
với nhau, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí 4. Cặp
đuplet

7,67 (H-) v

7,78 (H-) có hằng số
t-ơng tác lớn J16 Hz đặc tr-ng cho t-ơng tác
của hai proton ở vị trí trans. Phổ
13
C-NMR cho
tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 & C-6 v C-3
& C-5. Từ các số liệu trên đH xác định đ-ợc cấu

trúc của chất 2 l helichrysetin, chất n y tr-ớc
đây đH đ-ợc tách ra từ cây Helichrysum
odoratissimum (Asteraceae) nh-ng ch-a thấy
có t i liệu n o nghiên cứu về mặt hoạt tính [5].
Chúng tôi đH tiến h nh nghiên cứu hoạt tính
của chất helichrysetin đ-ợc tách ra từ cây Bình
linh cọng mảnh v cho thấy chất n y có hoạt
tính kháng nấm tốt ở các nồng độ 50, 100, 200,
400, 600 v 800 nmol.
Chất 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalc-
on (3): Khối phổ phân giải cao (HRMS) cho ta
pic phân tử ở m/z 300,0985 [M]
+
(C
1
7
H
1
6
O
5
,
theo tính toán l 300,0998) (100). So sánh khối
phổ với chất 2 ta thấy chất n y có nhiều hơn
một nhóm metyl (CH
3
), chứng tỏ 1 nhóm OH
đH bị ete hóa bởi nhóm metyl. Mảnh m/z 193
(38) cho thấy sự có mặt của 1 nhóm metoxy
(OCH

3
) v 2 nhóm OH ở vòng A. Mảnh m/z
167(30) tạo th nh do sự cắt giữa liên kết

-'
B
ảng 1: Phổ
1
H
-NMR của chất 1, 2 (axeton-d
6
)
, 3, 4, 6 (pyridin-d
5
)
v 5 (DMSO- d
6
)
(500 MHz, TMS)

Chất
H
1 2 3 4 5 6
2,6
7,4 - 7,8 m
7,50
d (8,6)
7,72
d (8,8)
7,59

d (8,5)
7,59
d (8,8)
7,52
d (8,5)
3,5
7,4 - 7,8 m
6,83
d (8,6)
7,00
d (8,8)
7,13
d (8,5)
6,94
d (8,5)
7,19
d (8,5)
3 6,10
d (2,3)
5,92
d (2,2)
6,57
d (2,2)

6,12 s
6,51
d (2,1)
5 6,01
d (2,3)
6,00

d (2,2)
6,36
d (2,2)

6,12 s
6,47
d (2,1)

7,76
d (16)
7,67
d (16)
8,14
d (16)
7,34
d (16)
6,79
d (16)
a 2,93 dd (16 v 3)
b 3,27 dd (16 v 13)

8,03
d (16)
7,78
d (16)
8,14
d (16)
7,83
d (16)
7,15

d (16)
5,52
dd (13 v 3)
4-OH
12,1 s 12,9 s
4-OMe
3,70 s 3,78 s
2-OH +
15,12brs
11,72 s
2-OMe
3,63 s 3,64 s
4-OH
14,20 brs
+ 13,08
brs
1,21 brs 9,84 s
+
6-OMe
3,99 s 3,92 s 82 s 3,63 s 3,64 s 3,80 s
*s: singulet; d: đuplet; dd: đuplet của đuplet; m: multiplet; br s: singulet tù
* Giá trị trong ngoặc l hằng số t-ơng tác tính bằng Hz
+ Tín hiệu bị che phủ.
[M-C
8
H
7
O]
+
cho thấy sự có mặt của nhóm etylenylphenol v mảnh m/z 108 (10) cho thấy sự có

mặt của 1 nhóm OMe ở vòng B. Phổ
1
H-NMR cho thấy tín hiệu 3,70 v 3,82(s) của hai nhóm
OMe.

Cặp đuplet

6,57 (1H) v 6,36 (1H) với hằng số t-ơng tác J2,2 Hz đặc tr-ng cho t-ơng tác
của 2 proton ở vị trí meta (H-3' v H-5'), chứng tỏ vòng A bị thế ở vị trí 2',4' v 6'. Cặp đuplet

7,72 (2H, H-2 v H-6) v

7,00 (2H, H-3 v H-5) có hằng số t-ơng tác J8,8 Hz đặc tr-ng cho
các proton ở vị trí ortho với nhau, chứng tỏ vòng B bị thế ở vị trí 4. Đuplet

8,14 (2H, H- v H-)
có hằng số t-ơng tác lớn J16 Hz đặc tr-ng cho t-ơng tác của hai proton có liên kết trans với nhau.
Phổ NOEs cho ta t-ơng tác xa của nhóm 6-metoxy với H-5' v 4-metoxy với H-3 v H-5. Phổ
13
C-
NMR cho tín hiệu đối xứng (đúp) của C-2 &C-6 v C-3 & C-5. Từ các số liệu phổ trên đH xác định
đ-ợc cấu trúc của 3 l 2',4'-đihiđroxy-4,6'-đimetoxychalcon, l một chalcon mới.
3
B
ảng 2: Phổ
13
C
-NMR của chất 1, 2 (axeton-d
6
)

;
3, 4, 6 (pyridin-d
5
) v 5 (DMSO-d
6
) (76 MHz, TMS)

Chất
C
1 2 3 4 5 6
1 136,5 128,1 128,7 126,6 127,0 130,3
2,6 129,2 131,3 130,6 130,9 130,3 128,7
3,5 129,9 116,8 114,9 116,8 114,5 116,3
4 131,0 160,6 161,9 161,4 161,2 159,3
1 106,4 106,3 106,1 111,7 109,9 105,7
2 169,1 165,6 169,0 159,4 158,2 165.5
3 92,3 97,0 97,3 93,3 92,1 96,8
4 166,1 164,3 166,9 161,8 160,1 166,1
5 97,0 92,1 92,6 93,3 92,1 94,4
6 164,4 169,0 163,8 159,4 158,2 163,4
C=O 193,2 193,2 192,7 194,3 193,4 188,4

128,5 125,2 126,0 127,4 127,1 46,1

142,7 143,4 142,5 144,6 143,3 79,5
4-OMe

55,3

55,3


2-OMe

55,7 55,5

6-OMe 56,4 56,3 55,8 55,7 55,5 55,8
Chất 4,4'-đihiđroxy-2',6'-dimetoxychalc-
on (4): Phổ khối có pic phân tử m/z 300 (80)
[M]
+
(C
17
H
16
O
5
). Mảnh m/z 181 (42) [M-
etylenyl-phenol]
+
cho thấy sự có mặt của 1
nhóm OH v 2 nhóm metoxy ở vòng A. Phổ
1
H-NMR cho thấy tín hiệu

3,63 (s, 6H) của 2
nhóm OMe. Tín hiệu

6,58 (s, 2H, H-3' v H-
5') cho thấy tính đối xứng của các nhóm thế
trong vòng A. Nh- vậy 2 nhóm OMe thế ở vị

trí 2' v 6'. Cặp đuplet

7,59 (2H) v

7,13
(2H) có hằng số t-ơng tác J8,6 Hz chứng tỏ
cácproton có t-ơng tác ortho với nhau v vòng
B bị thế ở vị trí 4. Cặp đuplet

7,34 (H-

) v

7,83 (H-

) có hằng số t-ơng tác J16 Hz đặc
tr-ng cho t-ơng tác của 2 proton có liên kết
trans. Phổ hai chiều HMBC cho t-ơng tác xa
của H-

với C-

' v t-ơng tác C-2/6 & OMe-
2'/6' với C-2' & C-6'. Từ các số liệu phổ trên v
so sánh với t i liệu [6] đH xác định đ-ợc cấu
trúc của chất 4 l 4,4-đihiđroxy-2,6-
đimetoxychalcon.
Chất 4'-hiđroxy-4,2',6'-trimetoxychalcon
(5): Khối phổ phân giải cao cho ta pic phân tử
m/z 314,1166 [M]

+
(C
18
H
18
O
5
, theo tính toán l
314,1154) (48), 299,0920 [M-Me]
+
(C
17
H
15
O
5
,
299,0919) (22) v 286,1207 [M-
CO]
+
(C
17
H
18
O
4
, 286,1205) (100). So sánh khối
phổ với chất 4 ta thấy chất 5 có nhiều hơn một
nhóm metyl (CH
3

), chứng tỏ 1 nhóm OH đH bị
metyl hóa. Mảnh m/z 181 (38) cho thấy sự có
mặt của 2 nhóm metoxy (OCH
3
) v 1 nhóm OH
ở vòng A. Mảnh m/z 108 (10) cho thấy sự có
mặt của 1 nhóm OMe ở vòng B. Phổ
1
H-NMR
có hiệu

3,64 (6H, s),

3,78 (3H, s) của 3
nhóm OMe. Tín hiệu đối xứng

6,12 (2H, s, H-
3' v H-5'), chứng tỏ nhóm metoxy thế ở vị trí
2' v 6'. Cặp đuplet

7,59 (2H, H-2 v H-6);

6,94 (2H, H-3 v H-5) có hằng số t-ơng tác
4

×