Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Phân lập và nhận dạng một số Flavonoit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.73 KB, 4 trang )

187
Tạp chí Hóa học, T. 42 (2), Tr. 187 - 190, 2004
Phân lập và nhận dạng một số flavonoit từ cây
Khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.)
có ở Việt nam
Đến Tòa soạn 15-7-2003
Phạm Thị Hồng Minh, Phạm Hong Ngọc, Chu Đình Kính
Viện Hóa học, Viện Khoa học v& Công nghệ Việt Nam

Summary
Croton tonkinensis Gagnep. is an indigenous plant using in the folk medicine of
Vietnam. For the first time two flavonoid-C-glucosides have been isolated from the aerial
part of this plant. By the means of IR, FAB-MS,
1
H- and
13
C-NMR spectra, they were
identified as vitexin and isovitexin.

I - Đặt vấn đề
Y học dân gian Việt Nam dùng cây Khổ
sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.) để
chữa một số bệnh [1]. Những nghiên cứu thực
nghiệm tr/ớc đây cho biết, hoạt chất chủ yếu
của lá cây Khổ sâm thuộc lớp flavonoit v8
ancaloit, h8m l/ợng t/ơng ứng của chúng l8
2,78% v8 0,32%, trong đó flavonoit có tính
kháng khuẩn mạnh, còn ancaloit có tác dụng rõ
rệt với ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc [2].
Từ lá v8 thân cây Khổ sâm chúng tôi đL
phân lập v8 nhận dạng một số th8nh phần hóa


học thuộc lớp chất steroit [3], triterpenoit [4],
ancaloit [5] v8 diterpenoit [6].
B8i báo n8y tiếp tục trình b8y kết quả phân
lập v8 nhận dạng các flavonoit của lá cây C.
tonkinensis.
II - Phần thực nghiệm
1. Dụng cụ thiết bị, nghiên cứu
Đo điểm nóng chảy trên kính hiển vi
Bo

tius.
Đo phổ FT-IR trên máy IMPACT-401 ở
dạng viên nén. Phổ
1
H- v8
13
C-NMR ghi trên
máy Brucker-500 ADVACE chuẩn nội TMS,
dung môi DMSO-d6.
Sắc ký lớp mỏng: silicagel GF254 (Art.5554).
Hệ dung môi triển khai: cloroform - etanol
- H
2
O (8 : 2 : 1).
Hiện m8u: đèn tử ngoại 254 nm, H
2
SO
4
5% hơ nóng 100
0

C.
Tính giá trị R
f
ì 100.
Sắc ký cột nhồi silicagel, hệ dung môi rửa
giải CHCl
3
- MeOH có tỷ lệ 0 - 100%.
2. Nguyên liệu
Lá cây Khổ sâm thu tháng 9 năm 2000 tại
Tây Thiên, Tam Đảo. Dùng 650 g lá đL sấy
khô, nghiền nhỏ ngâm kiệt với metanol v8 xử lý
t/ơng tự nh/ [3]. Cặn butanol hòa tan bằng
dung dịch HCl 1%, lọc bỏ cặn. N/ớc lọc đem
chiết kiệt bằng etylaxetat, l8m khô dịch chiết
bằng Na
2
SO
4
khan, để qua đêm, lọc v8 cất loại
dung môi để khô thu 6,95 g v8 tách trên cột
silicagel.
188
a. Vitexin
Rửa giải cột với hệ dung môi CHCl
3
- MeOH
(9 : 1) thu 0,362 g chất bột vô định hình m8u
v8ng rơm, Rf = 82, nóng chảy ở 259 - 260
0

C.
Hiệu xuất 0,056% theo nguyên liệu.
Phổ FTIR (KBr)
m
ax
(cm
-1
): 3383 (rộng,
mạnh OH), 3247, 2910, 1653, 1570, 1505, 1363,
1296, 1170, 1093.
Phổ FAB-MS (NBA) m/z: 433 [M + H]
+
,
455 [M + Na]
+
.
FAB-MS (NBA + KCl): 471[ M + K]
+
.
Phổ
1
H- v8
13
C-NMR (xem bảng).
b. Isovitexin
Tiếp tục rửa giải cột bằng CHCl
3
- MeOH tỷ
lệ (9 : 1) thu 0,815 g chất rắn vô định hình m8u
v8ng nhạt, chảy rữa ngo8i không khí, Rf = 72,

nóng chảy ở 158 - 160
0
C. Hiệu xuất 0,028% theo
nguyên liệu.
Bảng 1: Độ chuyển dịch hóa học
1
H-,
13
C-NMR các flavonoit-C-glucosit
Vitexin Isovitexin
Vị
trí
cac-
bon

C
(độ bội)
H
(JHz)
HMBC

C
(độ
bội)

H
(JHz)
HMBC
Apigenin Apigenin
2 163,85 s H-3, H-2

'
163,61s H-3, H-2
'
3 102,349 d 6,778 s H-3
'
102,834 d 6.779 s H-3
'
4 181,99 s H-3, 5-OH 182,007 s H-3, H-8
5 160,290 s 13,16 s (OH) H-6 160,697 s H-1
''
, 5-OH
6 98,038 d 6,27 s H-3, 5-OH 108,897 s H-8, H-1
''
, 5-OH
7 162,451 s 10,80 s (OH) H-6, H-1
''
163,348 s H-6, H-1
''
8 104,514 s H-6, H-1
''
93,725 d 6.526 s H-3, H-8
9 155,899 s H-1
''
156,295 s H-6
10 103,952 s H-3, H-6 103,468 s H-8, H-1
''
, 5-OH
1
'
121,517 s H-3, H-3

'
121,149 s H-3, H-3
'
2
'
128,860 d 8,02 d (8,13) H-6
'
128,495 d 7,929 d (8,7) H-6
'
3
'
115,700 d 6,89 d (8,15) H-5
'
116,063 d 6,933 d (8,7) H-5
'
4
'
161,030 s 10,30 s (OH) H-2
'
, H-3
'
161,242 s 10,30 s (OH) H-2
'
, H-3
'
5
'
115,700 d 6,89 d (8,15) H-3
'
116,063 d 6,933 d (8,7) H-3

'
6
'
128,860 d 8,02 d (8,13) H-2
'
128,495 d 7,929 d (8,7) H-2
'
8-C-glucopyranosit 6-C-glucopyranosit
1
''
73,27 d 4,69 d (9.5) 73,124 d 4,6 d (9,82)
2
''
70,740 d 3,84 dd (8.6) 70,650 d 4,04 dd (9,82, 9,8)
3
''
78,57 d 3,34 78,988 d 3,25 dd (9,82, 9,82)
4
''
70,40 d 3,54 70,304 d 4,10
5
''
81,74 d 3,25 81,576 d 3,21
6
''
61,97 t 3,53 t (5,2), 3,76 d (7.3) 61,525 t 3,57 t (5,2), 3,68 (7,3)
189
Phổ FT-IR (KBr)
max
(cm

-1
): 3388 (mạnh,
rộng OH), 2923, 1662, 1628, 1494, 1367, 1252,
1085.

Phổ FAB-MS (NBA) m/z: 433 [M + H]
+
,
455[M + Na]
+
, 471[ M+K]
+
Phổ
1
H- v8
13
C-NMR (xem bảng).
c. Kaempferol
Tiếp tục rửa giải cột với tỷ lệ 5 ữ 1 thu cặn
vô định hình m8u v8ng nhạt, ghi EI-MS cho M
+
Các chất Rf 82 v8 Rf 72 không bị thủy phân
trong 1 giờ bằng HCl 2N trên bếp cách thủy.
iII - Kết quả v thảo luận
Tr/ơng Văn Nh/ v8 cộng sự [2] lần đầu tiên
xác định tác dụng kháng khuẩn của flavonoit ở
lá cây C. tonkinensis v8 h8m l/ợng flavonoit
to8n phần l8 2,78%. Dùng sắc ký giấy phát hiện
thấy 6 th8nh phần khác nhau v8 đL phân lập
đ/ợc 2 flavonoit chính có R

f
khác nhau, chúng
đều có hấp thụ tử ngoại ở vùng 273 nm v8 330 nm
đặc tr/ng cho các flavon, ngo8i ra không có
thông tin n8o khác về các tính chất hóa lý của
hai chất n8y. Trong b8i thông báo ngắn gần đây,
Phan Minh Giang v8 cộng sự [7] nghiên cứu
dịch chiết metanol của lá cây C. tonkinensis bằng
ph/ơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC),
với đầu dò DAD đL phát hiện thấy 3 flavonoit
chủ yếu. Một trong 3 chất n8y đL đ/ợc phân
lập v8 nhận dạng l8 tilirosit, đó l8 kaempferol-
3-O--D-(6"-O-coumaroyl)-glucopyranosit.
Khi theo dõi sự biến động hoạt tính của các
dịch chiết từ những bộ phận khác nhau ở cây C.
tonkinensis theo mùa trong năm, chúng tôi quan
sát thấy các dịch chiết etylaxetat hầu nh/ không
có hoạt tính đối với vi sinh vật kiểm định v8 độc
tố tế b8o. Những dịch chiết n8y đều cho phản
ứng d/ơng tính với thuốc thử đặc tr/ng của
nhóm flavonoit (m8u v8ng rơm với hơi amoniac,
m8u hồng với bột manhê trong môi tr/ờng axit
HCl) đặc biệt rất rõ ở lá v8 c8nh lấy v8o mùa
thu, còn lấy v8o mùa xuân chỉ quan sát thấy nh/
l8 dạng vết. Bằng ph/ơng pháp kết tủa phân đoạn,
kết hợp phân tách trên sắc ký cột silicagel chúng
tôi đL phân lập đ/ợc hai th8nh phần chính v8
một th8nh phần phụ đều có m8u v8ng rơm.
Dựa v8o các phổ UV trong metanol, FT-IR,
EI-MS v8 mẫu đối chứng, th8nh phần phụ đ/ợc

nhận dạng l8 kaempferol.
Các phổ hồng ngoại của hai th8nh phần
chính t/ơng tự nhau, đều cho dải hấp thụ mạnh
ở vùng 3388 - 3248 cm
-1
, đó l8 dấu hiệu của các
nhóm hidroxyl có liên kết cầu hidro nội phân
tử, trong khi đó các nhóm cacbonyl (1662 -
1653 cm
-1
) xuất hiện ở tần số thấp với c/ờng độ
trung bình cũng nh/ hấp thụ yếu ở vùng 2800 -
3000 cm
-1
(CH, CH
2
, CH
3
) cho thấy cả hai chất
n8y thuộc nhóm flavon. Các phổ hấp thụ tử
ngoại trong metanol của chúng cũng đều cho
các cực đại quanh vùng 270 nm v8 330 nm đặc
tr/ng cho nhóm chất flavon [8].
Cả hai flavonoit nói trên không bị thủy
phân trong dung dịch HCl 2N ở 100
0
C v8 các
tính chất phổ UV, IR, của chúng không thay
đổi đL chỉ ra đó l8 những flavon-C-glucosit.
Trong phổ FAB-MS của hai chất n8y đều

quan sát thấy các ion phân tử "giả" có m/z 433
(M + H)
+
, 456 (M + Na)
+
, 471 (M + K)
+
, vậy khối
l/ợng phân tử của chúng đều l8 432 amu. Các
phổ
13
C-NMR v8 kỹ thuật DEPT của chúng cho
biết, phân tử của mỗi chất đều có 21 nguyên tử
cacbon, gồm: một nhóm CH
2
, 11 nhóm CH, 9
nhóm cacbon bậc 4 v8 ho8n to8n t/ơng tự nhau.
Các dữ liệu phổ MS v8
13
C-NMR đL chứng tỏ
các flavon-C-glucosit n8y có công thức nguyên
phải l8 C
21
H
21
O
10
v8 phù hợp với apigenin-C-
glucosid [8]. Phổ
1

H-NMR của mỗi chất đều chỉ
ra sự có mặt của 6 proton thơm, 3 nhóm hidroxy
phenolic, 1 proton "anome" ở vùng tr/ờng cao
(4,59 - 4,69 ppm). Các tín hiệu còn lại nằm trong
vùng 3,21 - 4,10 ppm xen phủ lẫn nhau khá phức
tạp, hợp bởi 10 proton của gốc đ/ờng
hexopyranosa. Trong [8] đL chỉ ra tín hiệu
proton "anome" l8 một doublet ở vùng tr/ờng
cao (4,7 - 4,5 ppm) với hằng số t/ơng tác 9 - 10 Hz
l8 dấu hiệu đặc tr/ng t/ơng ứng với -8-C--D-
glucopyranosit v8 -6-C--D-glucopyranosit.
Nh/ vậy, một trong 2 flavonoit-C-glucosit sẽ
phải l8 apigenin-8-C--D-glucopyranosit hay
Vitexin, chất còn lại sẽ l8 apigenin-6-C--D-
glucopyranosit hay isovitexin. Việc phân tích
các dữ liệu phổ
1
H- v8
13
C-NMR, HMQC,
HMBC, ghi trong bảng cho phép chỉ ra cấu trúc
của vitexin v8 isovitexin.
190
IV - Kết luận
1. Lần đầu tiên phân lập đ/ợc kaempferol
v8 2 chất flavonoit-C-glucosit từ lá cây Croton
tonkinensis.
2. Dựa v8o các đặc tr/ng hóa học v8 các
phổ FT-IR, FAB-MS,
1

H- v8
1
3
C-NMR đL nhận
ra chúng l8 4
'
,5,7-trihidroxy-flavon-8-C--D-
glucopyranosit (vitexin) v8 4
'
,5,7-trihidroxy-
flavon-6-C--D-glucopyranosit (isovitexin).
Công trình đDợc ho&n th&nh với sự trợ giúp
kinh phí của Hội đồng Khoa học tự nhiên.
Ti liệu tham khảo
1. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc v8 vị thuốc
Việt Nam (in lần thứ 8), Nh8 xuất bản Y
học, H8 Nội, Tr. 907 - 908 (1999).
2. Bế Thị Thuấn, Tr/ơng Văn Nh/. Tạp chí
D/ợc học, T. 31, số 5, Tr. 11 - 12 (1991).
3. Phạm Thị Hồng Minh, Phạm Ho8ng Ngọc,
Chu Đình Kính. Tuyển tập công trình khoa
học Hội nghị khoa học về Công nghệ hóa
hữu cơ to8n quốc lần thứ hai, Hội Hóa học
Việt Nam, Phân hội Hóa Hữu cơ, H8 Nội,
Tr. 297 - 300 (2001).
4. Phạm Thị Hồng Minh, Phạm Ho8ng Ngọc.
Tạp chí D/ợc học, T. 42, số 12, Tr. 8 - 9
(2002).
5. Phạm Thị Hồng Minh, Phạm Ho8ng Ngọc,
Trần Quang H/ng, Chu Đình Kính. Tạp chí

Phân tích lý, hóa, sinh (nhận đăng 2004).
6. Phạm Thị Hồng Minh, Phạm Ho8ng Ngọc,
Tạp chí Hóa học, T. 41, số 2, Tr. 104 - 109.
(2003).
7. Phan Minh Giang, Jung Joony Lee, Phan
Tong Son. Tạp chí Hóa học, T. 41, số 1, Tr. 1
(2003).
8. J. B. Harborn. The Flavonoids - Advance in
research in 1986, C & H, London - New
York, P. 466 - 470 (1994).
9. Charman & Hall/ CRC From DNP on CD-
ROM, Version 11.11982-1983.
10. Phạm Ho8ng Ngọc, Phạm Thị Hồng Minh,
Trần Vân Hiền, Phạm Mạnh Hùng. Tuyển
tập báo cáo Hội nghị Hóa học to8n quốc lần
thứ 3, H8 Nội, tập 1, Tr. 103 - 105 (1998).

×