Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Dự đoán độ lành – ác của khối u buồng trứng qua siêu âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VŨ THỊ KIM CHI

DỰ ĐOÁN ĐỘ LÀNH – ÁC
CỦA KHỐI U BUỒNG TRỨNG
QUA SIÊU ÂM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


TP. HỒ CHÍ MINH - 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------VŨ THỊ KIM CHI

DỰ ĐOÁN ĐỘ LÀNH – ÁC
CỦA KHỐI U BUỒNG TRỨNG
QUA SIÊU ÂM
Chuyên ngành : SẢN PHỤ KHOA
Mã số : 3.01.18

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS .TS. NGUYỄN DUY TÀI
PGS .TS. NGUYỄN SÀO TRUNG


TP. HỒ CHÍ MINH - 2008

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác

Ký tên

VŨ THỊ KIM CHI


Trang phụ bìa.
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình và biểu đồ

MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU

01


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

04

1.1. Đại cương về giải phẫu học và mô học buồng trứng.

04

1.2. Dịch tễ học và bệnh nguyên của ung thư buồng trứng

08

1.3. Nguyên lý và kỹ thuật siêu âm

11

1.3.1 Siêu âm 2D

11

1.3.2 Siêu âm Doppler màu

16

1.4. Dự đoán độ lành ác của u buồng trứng bằng siêu âm

26

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

2.1. Điạ điểm và thời gian nghiên cứu

32

2.2. Phương pháp nghiên cứu

32

2.3. Công cụ thu thập và định nghiã các biến

35

2.4. Xử lý và phân tích số liệu

41


2.5. Kiểm định kết quả

44

2.6. Vấn đề y đức của nghiên cứu

45

2.7. Giới hạn của nghiên cứu

45


2.8. Lợi ích mong đợi

45

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

47

3.1. Khảo sát các yếu tố tổng quát

47

3.2. Kết quả giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu

48

3.3. Siêu âm 2D

50

3.4. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nghi ngờ trên siêu

56

âm 2D và ung thư buồng trứng bằng hồi qui logistic
3.5. Siêu âm Doppler màu

57


3.6. Phân tích phân tầng của Doppler màu

63

3.7. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nghi ngờ trên

63

Doppler và ung thư buồng trứng bằng hồi qui đa biến
3.8. Xây dựng bảng cho điểm dự đoán độ lành-ác của buồng

64

trứng trên siêu âm 2D
3.9. Xác định mối liên quan giữa các tiêu chí cho điểm và ung

72

thư buồng trứng bằng hồi qui logistic
3.10. Kiểm soát sự phù hợp giữa các quan sát viên

77

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

78

4.1. Thiết kế nghiên cứu và cách chọn mẫu

78


4.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

78

4.3. Kết quả giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu

80

4.4. Siêu âm 2D

82


4.5. Siêu âm Doppler màu

95

4.6. Gía trị dự đoán ung thư buồng trứng của CA 125 trong

100

huyết thanh
4.7. Bảng tính điểm trên siêu âm 2D

101

4.8. p dụng bảng tính điểm trên siêu âm 2D

103


4.9. Mối liên quan giữa các yếu tố nghi ngờ và ung thư buồng

105

trứng qua hồi qui logistic
KẾT LUẬN

111

KIẾN NGHỊ

112

PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

112

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AUC

Area under the curve

FP


Alpha Feto protein
Protein  của phôi thai

BMI

Body Mass Index
Chỉ số khối lượng cơ thể

BPL

Bảng phân loại

BRCA

Breast Cancer Antigen
Kháng nguyên ung thư vú

CA 125

Cancer Antigen 125
Kháng nguyên ung thư 125

CEA

Carcino Embryonic Antigen
Kháng nguyên Carcinom phôi

ĐH

Đại học


FIGO

Federation International of Gynecologists and Obstetricians
Hội nghị quốc tế của các nhà sản phụ khoa

FSH

Follicle-stimulating hormone

GPB

Giải phẫu bệnh

hCG

Human Chorionic Gonadotropin
Nội tiết tố hướng nhau thai người

hk 6

Human kalikrein 6
Kalikrein 6 của người

LH

Luteonizing hormone


MI


Morphologic Index
Chỉ số hình thể

OC 125

Ovarian Cancer 125
Ung thư buồng trứng 125

OR

Odds Ratio
Tỷ suất chênh

OVXI

Ovarian Cancer Antigen XI
Kháng nguyên ung thư buồng trứng XI

PI

Pulsatility Index
Chỉ số xung hay chỉ số sức đập

PV

Predictive value
Giá trị dự đoán

RH


Releasing hormone

RI

Resistive Index
Chỉ số kháng hay chỉ số sức cản

ROC curve Receiver Operating Characteristics curve
Đường biểu diễn các đặc tính nghiên cứu
RR

Risk Ratio
Tỉ số nguy cô


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Tóm tắt những đặc điểm cơ bản về kết quả mô học, hình ảnh

15

siêu âm và triệu chứng lâm sàng của các khối u buồng trứng

thường gặp
1.2

Phân loại u buồng trứng dựa trên siêu âm 2D của Trường Đại

26

học Tokyo
1.3

Phân nhóm u buồng trứng của Trung tâm Y Khoa Columbia

27

1.4

Một số giá trị tham khảo của các chỉ số RI, PI trong siêu âm

31

Doppler màu dự đoán độ lành-ác của u buồng trứng
2.1

Ước lượng cỡ mẫu với RR=2

33

2.2

Các hình ảnh hướng về ác tính trên siêu âm 2D


38

2.3

Các biến số tính điểm trên siêu âm 2 D

39

2.4

Xử lý các số liệu bằng bảng 2x2

42

2.5

Bảng 2x2 để tính chỉ số Kappa

44

2.6

Đánh giá khả năng phù hợp theo chỉ số Kappa

44

3.1

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu


47

3.2

Kết quả giải phẫu bệnh của các u lành buồng trứng

48

3.3

Kết quả giải phẫu bệnh của các u ác buồng trứng

49


3.4

Giá trị của kiểu siêu âm

50

3.5

Đối chiếu giữa kết quả siêu âm theo bảng phân loại của

51

Trường Đại học Tokyo và kết quả giải phẫu bệnh cho các u
lành buồng trứng

3.6

Đối chiếu giữa kết quả siêu âm theo bảng phân loại của

52

Trường Đại học Tokyo và kết quả giải phẫu bệnh cho các u
ác buồng trứng
3.7

Giá trị dự đoán u lành-ác theo bảng phân loại của Trường Đại

53

học Tokyo
3.8

Phân bố về đường kính và độ lành –ác của khối u

54

3.9

Giá trị dự đoán ung thư buồng trứng theo các tiêu chí về hình

55

ảnh trên siêu âm 2D.
3.10 Mối liên quan giữa siêu âm 2D và các yếu tố tổng quát với


56

ung thư buồng trứng
3.11 Giá trị dự đoán ung thư của luồng mạch máu tăng sinh phổ

57

động mạch
3.12 Giá trị dự đoán ung thư của vị trí luồng mạch máu phổ động

58

mạch.
3.13 Giá trị dự đoán ung thư của chỉ số kháng

60

3.14 Giá trị dự đoán ung thư của chỉ số xung

62

3.15 Kết quả phân tích phân tầng về mối liên quan giữa Doppler

63


màu và kết quả giải phẫu bệnh phân tầng theo các yếu tố
tổng quát.
3.16


Mối liên quan giữa Doppler màu và lý do nhập viện, tiền

64

căn gia đình với ung thư buồng trứng theo hồi quy đa biến.
3.17 Mối liên quan giữa các biến số tính điểm và ung thư buồng

65

trứng.
3.18 Mối liên quan giữa các tiêu chí tính điểm và ung thư buồng

66

trứng.
3.19 Mối liên quan giữa bề dầy vỏ, âm vang, nhú và ung thư

66

buồng trứng.
3.20 Mối liên quan giữa bề dầy vỏ, âm vang, nhú và giải phẫu

67

bệnh theo hồi quy đa biến.
3.21 Giá trị dự đoán độ lành ác của u buồng trứng theo bảng tính

68

điểm trên siêu âm 2D.

3.22 Giá trị dự đoán ung thư của bảng tính điểm

69

3.23 Đối chiếu kết quả tính điểm và kết quả giải phẫu bệnh.

70

3.24 Giá trị dự đoán ung thư buồng trứng của CA 125.

71

3.25 Mối liên quan giữa siêu âm 2D, CA 125 và nhóm tuổi, thể

71

trọng, lý do nhập viện theo hồi qui logistic
3.26 Đối chiếu kết quả bảng tính điểm với CA 125

73

3.27 Đối chiếu kết quả của nhóm nghi ngờ trên CA 125 và giải
phẫu beänh

79


3.28 Đối chiếu kết quả bảng tính điểm với chỉ số kháng

74


3.29 Đối chiếu kết quả bảng tính điểm với RI và PI.

74

3.30 Đối chiếu kết quả của nhóm nghi ngờ/ RI và giải phẫu bệnh.

75

3.31 Đối chiếu kết qủa của nhóm nghi ngờ / Doppler và giải phẫu

76

bệnh.
3.32 Đối chiếu giá trị dự đoán ác tính trên siêu âm 2D, Doppler

76

màu và bảng tính điểm
3.33 Kiểm định phép đo.

77

4.1

83

So sánh kết quả giải phẫu bệnh và phân loại siêu âm theo
bảng phân loại của Trường Đại học Tokyo giữa các tác giả.


4.2

Hình ảnh hướng về u ác buồng trứng theo các tác giả.

94

4.3

Tham khảo giá trị của chỉ số kháng trong dự đoán ung thư

97

buồng trứng của các tác giả khác.
4.4

Bảng tính điểm u buồng trứng trên siêu âm 2D.

103

4.5

Bảng tính điểm u buồng trứng trên siêu âm 2D theo các tác

103

giả khác.
4.6

So sánh các trường hợp dương tính giả và âm tính giả của


107

các phương pháp
4.7

Đối chiếu giá trị dự đoán ác tính trên siêu âm 2D theo
Trường ĐH Tokyo, trên siêu âm Doppler màu và theo bảng
tính ñieåm

109


DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Cấu trúc giải phẫu học buồng trứng

06

1.2

Cách tính khoảng cách di chuyển của nhóm tế bào máu


17

1.3

Đầu dò 2 tinh thể

19

1.4

Phổ Doppler

20

1.5

Phân tích phổ Doppler

21

1.6

Thang độ xám

21

1.7

Phổ dương và phổ âm


22

1.8

Dòng chảy lớp

22

1.9

Dòng chảy cuộn xoáy

23

1.10 Tín hiệu màu qui ước trên Doppler màu

23

1.11 Sơ đồ mã hóa màu cho dòng chảy cuộn xoáy

24

1.12 Nguyên tắc tính chỉ số kháng trở và chỉ số xung

30

4.1

Nhú ở vỏ u và các hình ảnh gây chẩn đoán nhầm


87

4.2

Đại thể và vi thể của các nhú giả trong u lành buồng

92

trứng


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Phân bố loại mô học trong u lành buồng trứng

49

3.2

Phân bố loại mô học trong u ác buồng trứng

50


3.3

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm 2D và nhóm

57

tuổi, thể trọng, lý do nhập viện.
3.4

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm Doppler với trị

59

số RI mức tối đa
3.5

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm Doppler với trị

59

số RI mức tối thiểu
3.6

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm Doppler với trị

61

số PI mức tối đa
3.7


Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm Doppler với

61

trị số PI mức tối thiểu
3.8

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến trên siêu âm Doppler màu

64

3.9

Giá trị dự đoán của mô hình đa biến theo bảng tính điểm (bề dày

66

vỏ, âm vang, nhú) trên siêu âm 2D
3.10 Giá trị dự đoán của mô hình đa biến kết hợp siêu âm 2D, CA125
và các yếu tố tổng quát

72


SƠ ĐỒ
2.1

Các bước tiến hành nghiên cứu


34

4.1

Phác đồ chẩn đoán trước mổ khối u buồng trứng

110


MỞ ĐẦU
Buồng trứng là cơ quan rất quan trọng và tinh tế ở người phụ nữ, đảm
nhận việc phát triển các giới tính sinh dục phụ và đóng vai trò quan trọng
trong đời sống sinh sản. Bệnh lý của buồng trứng rất phức tạp. Nhất là ung thư
buồng trứng, một bệnh lý nguy hiểm vì diễn biến âm thầm, chẩn đoán sớm
trên lâm sàng rất khó khăn do buồng trứng nằm trong hố buồng trứng, hơn
nữa, do không được phúc mạc che phủ hoàn toàn, nên các tế bào ung thư dễ
lan tràn trong ổ bụng. Tỷ lệ sống 5 năm giảm nhanh, từ 80% ở giai đoạn I và
II xuống còn 20% ở giai đoạn III và IV [56]. Ung thư biểu mô buồng trứng
chiếm tỷ lệ 25% so với tổng số ung thư sinh dục, đứng vào loại thứ tư trong số
các tử vong do ung thư ở phụ nữ [14]. Tại các nước Châu Mỹ, nơi mà tần suất
ung thư buồng trứng rất cao (phụ nữ >75 tuổi, tần suất

này khoảng

54/100.000 dân) thì đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các
ung thư phụ khoa[56]. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã không ngừng cải
tiến các phương tiện chẩn đoán, từ sử dụng hình ảnh đến các chất đánh dấu
sinh học để mong phát hiện sớm ung thư buồng trứng.
Vài thập niên trở lại đây, siêu âm đã và đang có vị trí đáng kể trong lãnh
vực phụ khoa, nhất là vai trò chẩn đoán bệnh lý khối u buồng trứng với khả

năng phát hiện các khối u có kích thước từ 2 cm trở lên [61]. Từ năm 1978 cho
đến hết thập niên 90 của thế kỷ 20, đã có một loạt các nghiên cứu dùng siêu
âm 2 chiều để khảo sát độ lành ác của khối u buồng trứng của các tác giả như
Meire HB, Farrant P, Guha T ( 1978), Goswamy, Moyle JW (1983), Sassone
MA (1991), Campbell (1993), Femagi (1994) v.v… [14], [83], [87], [97],
[107]. Trường Đại học Tokyo - Nhật Bản cũng đưa ra một bảng phân loại u


2

buồng trứng với các hình ảnh đặc trưng khá phù hợp kết quả giải phẫu bệnh
[21]. Đã có nhiều các công trình khắp nơi trên thế giới sử dụng siêu âm 2D,
siêu âm Doppler màu với đầu dò bụng và âm đạo nhằm khảo sát sâu hơn tính
chất của khối u, nhằm mục đích xác định bản chất lành hay ác của khối u
buồng trứng [44], [65], [75], [82]. Do đó, siêu âm hiện nay trở thành một
phương tiện chẩn đoán phổ biến và quan trọng để phát hiện, đồng thời dự
đoán độ lành – ác của khối u buồng trứng trước mổ [97], [102], [104]. Ngoài
siêu âm, chụp cắt lớp (CT) và cộng hưỡng từ (MRI) cũng là những phương
tiện chẩn đoán và theo dõi bằng hình ảnh có giá trị trong bệnh lý khối u với
khả năng phân biệt được mức độ lành-ác, dự báo tính chất mô học, tình trạng
di căn của khối u cũng như các cơ quan khác trong ổ bụng [46], [100]. Tuy
nhiên, do trang thiết bị đắt tiền nên chưa được phổ biến rộng rãi ở mọi cơ sở y
tế.
Việc điều trị các biến chứng ở giai đoạn muộn của ung thư buồng trứng
là một việc làm rất khó khăn, tốn kém mà hiệu quả lại không nhiều, nhất là
khi ung thư đã có di căn khắp ổ bụng và di căn xa đến gan, thận, các hạch và
các tạng nằm ngoài ổ bụng….[56], [90], [105]. Cho nên, phát hiện sớm ung thư
buồng trứng góp phần giảm nhẹ gánh nặng của việc điều trị các biến chứn g,
giảm đau đớn về thể xác, giảm được phần nào các sang chấn về mặt tâm lý
cũng như các gánh nặng về tài chính, góp phần làm tăng tuổi thọ của bệnh

nhân. Tầâm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa còn là mục tiêu thứ năm
trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh sản của các quốc gia trên thế giới .
Đã có nhiều nghiên cứu rộng rãi nhằm đưa ra các biện pháp tầm soát cho
ung thư buồng trứng như áp dụng Doppler màu với đầu dò âm đạo, định lượng
CA 125 trong huyết thanh cho các phụ nữ có nguy cơ cao...[56].


3

Dù vậy, cho tới nay, ung thư buồng trứng vẫn chưa có biện pháp sàng lọc
hiệu quả có tính khả thi [50], [56], hơn nữa, về tính giá trị của siêu âm 2D và
siêu âm Doppler màu trong dự đoán độ lành ác của ung thư buồng trứng tại
nùc ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu.
Do đó, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Dự đoán độ lành ác của khối u
buồng trứng bằng siêu âm” với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
1. Xác định giá trị chẩn đoán của siêu âm 2D trong dự đoán ung thư
buồng trứng theo bảng phân loại của Trường đại học Tokyo.
2. Xác định giá trị chẩn đoán của siêu âm Doppler màu trong dự đoán
ung thư buồng trứng qua chỉ số kháng (RI) và chỉ số xung (PI).
3. Xây dựng thang điểm dự đoán độ lành-ác tính của khối u buồng trứng.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ GIẢI PHẪU HỌC VÀ MÔ HỌC BUỒNG TRỨNG.
1.1.1. Giải phẫu học:
Buồng trứng là một cấu trúc đôi, nằm hai bên tử cung. Trong thời kỳ phôi
thai và giai đoạn đầu của bào thai, buồng trứng định vị trên thắt lưng gần

thận, sau đó, dần dần đi xuống theo khung chậu và lớn lên đến giới hạn phù
hợp. Buồng trứng lại thay đổi một lần nữa trong lần thai nghén đầu tiên và
thường không bao giờ trở lại vị trí ban đầu. Sự thay đổi này được sắp xếp sao
cho phù hợp với vị trí của các cơ quan phụ cận.
Hố buồng trứng nằm ở vùng chậu bên, giữa động mạch chậu ngoài trước
và động mạch chậu trong sau. Gần tónh mạch chậu ngoài và cực đầu của
buồng trứng có các tua của vòi Fallope đính vào, ngoài ra còn có dây chằng
mạc treo buồng trứng chứa các động mạch và dây thần kinh buồng trứng.
Cực đuôi buồng trứng thường hẹp hơn cực đầu, gắn vào mặt bên tử cung
bằng dây chằng buồng trứng. Các tónh mạch bịt và dây thần kinh bịt chạy dọc
bên buồng trứng ở phần phúc mạc thành, trên nền hố buồng trứng.
Vòi Fallope che phủ chủ yếu phần giữa buồng trứng. Mạc treo buồng
trứng là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau của dây chằng rộng.
Buồng trứng không hoàn toàn bị phúc mạc che phủ như các tạng khác. Phúc
mạc dính vào buồng trứng theo một đường chạy dọc ở bờ trước gọi là đường


5

Farre, nên có độ 1/3 buồng trứng không có phúc mạc phủ lên, nhờ đó, noãn
rơi thẳng vào ổ bụng và được vòi trứng hứng lấy, dẫn vào tử cung [17].
Động mạch buồng trứng xuất phát từ động mạch chủ, đến tận phần xa
của động mạch thận, hướng xuống qua động mạch chậu ngoài đi vào khoang
chậu. Nó chạy qua vùng giữa của dây chằng treo buồng trứng và tới dây
chằng rộng của tử cung bên dưới vòi Fallope, tại đó chúng nối với nhánh phụ
của động mạch tử cung. Ở vị trí này, các nhánh chạy từ phía sau qua mạc treo
buồng trứng vào rốn buồng trứng và tách ra nhiều nhánh tới buồng trứng, như
vậy buồng trứng có một động mạch đôi cung cấp.
Các tónh mạch buồng trứng hình thành một đám rối trong dây chằng
rộng, nối kết với đám rối tónh mạch tử cung, tónh mạch buồng trứng bên phải

đổ vào bên dưới tónh mạch cùng-cụt đến tónh mạch thận phải, tónh mạch
buồng trứng trái đổ vào tónh mạch thận trái. Sự dẫn lưu hạch bạch huyết của
buồng trứng tới mặt bên động mạch chủ và hạch trước động mạch chủ.
Ở phụ nữ trưởng thành, buồng trứng có đường kính khoảng 3,5x1,5x 3cm,
nặng 5 - 8 gram. Sau mãn kinh buồng trứng teo lại. Vỏ bao trắng hồng, nhẵn,
thể vàng, thể trắng nằm rải rác trong vùng vỏ và tủy của buồng trứng [60].


6

Phễu
Những
nếp vòi
Tua vòi
Dây chằng treo buồng
trứng

Mẫu thủy bào buồng trứng
(thủy bào của Morgagni)
Vật trên buồng trứng
Thể vàng
Nang trứng (graaf)
Thể trắng

Hình 1.1: Cấu trúc giải phẫu học buồng trứng
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền,1996 ” [35]
1.1.2. Mô học
Thiết diện cắt ngang buồng trứng cho thấy buồng trứng khái quát chia
thành phần vỏ và phần tủy nơi có nhiều mạch máu.
- Phần vỏ: Phần ngoài cùng được lót bởi những tế bào biểu mô vuông

đơn, nhân hình cầu to. Tiếp theo là màng trắng, là một màng liên kết ít sợi và
tế bào liên kết, nhưng nhiều chất căn bản. Dưới màng trắng là lớp đệm.
Vỏ gồm mô liên kết có nhiều tế bào sợi, trong lớp này chứa nhiều nang
trứng to nhỏ không ñeàu.


7

- Phần tủy: Là mô liên kết lỏng lẻo có nhiều mạch máu, thần kinh và sợi
cơ trơn. Các động-tónh mạch tạo thành mô cương, khi giãn ra làm buồng trứng
trương to lên.
Lớp mô đệm bên trong có chứa các noãn (tế bào mầm), mạch máu, thần
kinh. Tế bào mầm có thể tạo ra một lớp phôi, tự nó không tiết ra kích thích tố.
- Tế bào hạt: đây là lớp tế bào bao quanh noãn, có nguồn gốc từ các tế
bào của dây vỏ xuất phát từ tế bào biểu mô khoang nguyên thủy. Lớp tế bào
này dưới tác dụng của FSH sẽ tăng trưởng và tiết ra một chất glycoproteine
bao quanh noãn tạo ra vùng sáng, hình thành lớp vỏ bao quanh noãn. Các
nhân của tế bào hạt xuyên qua lớp bao của vùng sáng này để tiếp xúc với
noãn, tiếp chất dinh dưỡng cho noãn. Tế bào hạt tăng trưởng và chế tiết tạo
nên một hốc gọi là nang noãn. Tuy nhiên, trứng vẫn dính với khối tế bào hạt ở
mô đệm gọi là gờ noãn đến lúc trưởng thành, nang được gọi là nang De Graff,
đường kính 20 - 25mm. Giữa tế bào hạt là những khối nhỏ các chất do tế bào
hạt tiết ra, bao quanh các tế bào xếp theo hình hoa hồng, tạo nên hình ảnh gọi
là thể Call-Exner. Thể này cũng được gặp trong u tế bào hạt. Tế bào hạt tạo
ra estrogen từ androgen của vỏ bào qua quá trình thơm hóa dưới tác dụng kích
thích của FSH [69], [87]. Khi rụng trứng, tế bào hạt sẽ thay đổi để cấu tạo nên
hoàng thể.
- Tế bào vỏ: Khi nang noãn trưởng thành, tế bào trung mô của mô đệm
bao quanh sẽ phì đại lên để thành lớp tế bào vỏ, chia ra lớp vỏ trong và lớp vỏ
ngoài. Tế bào lớp vỏ trong tăng trưởng, có dạng đa giác, chứa nhiều chất như

mỡ để cung cấp dưỡng chất cho tế bào hạt vốn không có mạch máu nuôi
dưỡng. Sự thay đổi này được gọi là hiện tượng hoàng thể hóa. Tế bào vỏ trong
tiết ra estrogen và estradiol.


8

Mỗi chu kỳ buồng trứng có một số nang noãn phát triển, tuy nhiên chỉ có
một là đạt tới mức cao nhất và xảy ra hiện tượng rụng trứng. Những nang
khác sẽ thoái triển. Vào giữa chu kỳ, dưới tác dụng của LH của não thùy,
nang noãn trưởng thành sẽ bị vỡ, noãn và các tế bào hạt đính kèm sẽ bị đẩy ra
(phóng noãn), phần còn lại sẽ biến thành hoàng thể. Các tế bào trở nên có
mạch máu nuôi dưỡng và bị hoàng thể hóa. Hoàng thể chủ yếu tiết ra
progesterone từ hai loại tế bào hoàng thể lớn và nhỏ. Nếu không thụ thai,
hoàng thể sẽ thoái triển dần.
Trong trường hợp thụ thai, tế bào đệm nuôi của trứng tiết ra hCG và
hoàng thể tiếp tục phát triển. Sự phát triển của hoàng thể lúc thụ thai sẽ tạo ra
đủ estrogen và progesterone để ức chế sự rụng trứng trong suốt thai kỳ [16],
[89].
1.2. DỊCH TỄ HỌC VÀ BỆNH NGUYÊN CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG:

Theo các thống kê cho thấy xuất độ của ung thư buồng trứng là:
* Khu vực châu u - Mỹ [14]
- Thụy Điển

: 21/ 100.000

- Hoa Kỳ

: 33/ 100.000 phụ nữ trên 50 tuổi


Năm 1999, tại Hoa Kỳ có khoảng 14.500 phụ nữ chết vì ung thư buồng
trứng. Theo thống kê năm 2002, có 1,4% phụ nữ mắc bệnh ung thư buồng
trứng chứng tỏ đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các ung thư
phụ khoa ở nước này. Xuất độ ung thư buồng trứng: dưới 30 tuổi: 3/100.000,
trên 75 tuổi: 54/100.000 [58].
* Khu vực Châu Á (1988 – 1992) [26]
- Thaùi Lan (Ch.Mai)

: 4,4/100.000

- Philippin (Manila)

: 9,4/100.000


9

- Singapore: Người Hoa

: 10,7/100.000

- Người Mã Lai

: 9,9/100.000

- Trung Quốc (Thượng Hải)

: 9,3/100.000


- Nhật Bản

: 3,1/100.000 [14]

- Việt Nam:
Tại Hà Nội (1991-1995)

: 3,6/100.000

Tại Tp. Hồ Chí Minh, theo kết quả ghi nhận quần thể ung thư của Trung
tâm Ung bướu năm 1977, có 4.448 trường hợp mới được chẩn đoán, trong đó
ung thư buồng trứng là 1 trong 10 loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ (đứng
hàng thứ 9 với xuất độ chuẩn theo tuổûi là 2,9/100.000 dân) [25].
Về dịch tễ học, tuổi thường gặp của ung thư buồng trứng là 40 đến 44
tuổi, trung bình 43,34 tuổi [108], Carcinom thường gặp ở nhóm người lớn tuổi,
sau 40 tuổi theo tác giả Nguyễn Đình Tường Lân [27] và tuổi mắc bệnh trung
bình là 63 tuổi theo các tác giả Âu Mỹ [60], trong khi đó u tế bào mầm thường
gặp ở nhóm trẻ hơn từ 20 – 40 tuổi, [58], [62].
Đối chiếu với số liệu của năm 1970 người ta thấy chỉ có một sự thay đổi
nhỏ trong tần suất bệnh và tử suất. Tuy nhiên, thời gian sống còn 5 năm thì có
tăng lên nhiều ở thời điểm 1994 là 50% so với 36% ở thời điểm 1970. Sự cải
thiện này là nhờ vào tiến bộ của hóa trị và phẫu thuật cũng như công tác chăm
sóc và khả năng chống đỡ của người bệnh.
Phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ da trắng , hiện nay tỷ lệ
mắc bệnh có xu hướng tăng lên ở các nước Phương Tây và Châu Á [17].
Yếu tố nội tiết, môi trường chung quanh và yếu tố di truyền, tất cả đều
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ung thư buồng trứng.


10


Tiền căn gia đình là yếu tố quan trọng nhất trong các nguy cơ phát triển
ung thư buồng trứng. Tuy vậy, đa số ung thư buồng trứng lại xảy ra một cách
bộc phát, chỉ có >10% trường hợp phát hiện có yếu tố di truyền (ít nhất 2 thế
hệ có liên quan đến bệnh).
Sự di truyền trong hội chứng ung thư vú - buồng trứng có rất nhiều điểm
chung về di truyền với ung thư buồng trứng (85-90%) [60].
Các gien nhạy cảm của hội chứng ung thư vú buồng trứng là BRCA1 và
BRCA2 đều có liên quan đến tăng trưởng và biệt hóa tế bào của tế bào khối u
Cũng tương tự, người ta có thể xác định yếu tố di truyền của ung thư
buồng trứng là một bộ phận trong hội chứng di truyền ung thư đại trực tràng
không Polype. Đây là một hội chứng di truyền tính trội còn được gọi là hội
chứng Lynch II [25].
Các ung thư có tính cách gia đình thường xảy ra sớm hơn, 90 - 97% u là
ung thư dịch trong và có nhiều dạng Carcinom tuyến kém biệt hóa. Ung thư
buồng trứng có xuất độ cao ở phụ nữ không sanh đẻ hay ít con. Ngược lại,
nhiều tác giả như Cramer, Weiss, nhận thấy xuất độ ung thư buồng trứng thấp
ở phụ nữ dùng lâu dài thuốc ngừa thai. Các yếu tố nguy cơ khác như ăn uống
nhiều chất béo, ít sinh tố A hay yếu tố Virus có vai trò không đáng kể [02],
[42].
Gần đây, người ta đã phát hiện ra các bất thường của nhiễm sắc thể 14
chịu trách nhiệm làm phát triển các u tế bào mầm buồng trứng [76].
Ngoài ra, còn có các loại proteine gây u trong nhiều loại khối u của cơ
thể người có liên quan đến việc ác tính hóa và các bệnh có tính xâm lấn, đặc
biệt là ung thư vú và ung thư buồng trứng nguyên phát [63].


×