1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u buồng trứng là một bệnh lý, thường gặp ở phụ nữ trong mọi
lứa tuổi, nguy cơ ung thư buồng trứng trong cuộc sống là 5-7% [14], [15],
[58]. Buồng trứng là một cơ quan đặc biệt khác so với các cơ quan khác trong
cơ thể vì nó có nguồn gốc mô học rất phức tạp. Mặc dầu tần suất ác tính của u
buồng trứng không cao, nhưng tỷ lệ ác tính gia tăng theo tuổi chiếm tỷ lệ
0,5%. Ở Châu Âu tỷ lệ tử vong khá cao so với Châu Á [14]. Theo nghiên cứu
của Trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí Minh hàng năm tử vong do ung
thư buồng trứng đứng thứ 5 sau ung thư CTC và ung thư vú [8].
Tỷ lệ sống sau 5 năm là 30%, theo thống kê của Hội ung thư Thành
phố Hồ Chí Minh 1998 thì tỷ lệ ung thư buồng trứng chiếm 3,8% đứng thứ 8
trong số những ung thư xảy ra phụ nữ tại Việt Nam [8].
Như vậy, ung thư buồng trứng là bệnh có tiên lượng xấu vì tính chất
xâm nhiễm phúc mạc sớm, việc chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng còn gặp
khó khăn khi phát hiện thường ở giai đoạn muộn, nên kết quả điều trị còn hạn
chế. Do đó, từ lâu vấn đề chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời ung thư buồng
trứng được nhiều tác giả quan tâm.
Gần đây, siêu âm chẩn đoán có nhiều tiến bộ đáng kể, trở thành
phương tiện kiểm soát phổ biến. Siêu âm đã góp phần không nhỏ, trong đi sâu
nghiên cứu bản chất khối u cũng như chẩn đoán độ lành và ác của chúng [56].
Chất đánh dấu sinh học khối u cũng được áp dụng khá rộng rãi trong các bệnh
về chuyên khoa, đặc biệt vai trò CA125 trong việc chẩn đoán và theo dõi ung
thư buồng trứng [6], [31], [46], [59].
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là khả năng chẩn đoán thật sự của các biện
pháp này. Kết quả siêu âm còn dựa vào kinh nghiệm và chủ quan của người
2
đọc, cũng như ngưỡng để phân biệt kết quả âm tính hay dương tính của các
đánh dấu sinh học chỉ mới là tài liệu nghiên cứu của nước ngoài.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này : “Giá trị siêu âm và
CA125 huyết thanh để chẩn đoán khối u buồng trứng ác tính” tại Bệnh
viện Trung ương Huế.
Với các mục tiêu :
1. Xác định các đặc điểm khối u buồng trứng qua siêu âm và các chỉ
số CA 125 huyết thanh.
2. Giá trị của siêu âm,các chỉ số CA125 huyết thanh và giá trị phối
hợp của siêu âm với các chỉ số CA125 huyết thanh đối chiếu GPBL để chẩn
đoán khối u buồng trứng ác tính.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ BUỒNG TRỨNG VÀ KHỐI U BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng
Buồng trứng là một tuyến vừa ngoại tiết vừa nội tiết. Có hai buồng
trứng Phải và Trái nằm áp vào thành bên chậu hông, sau dây chằng rộng, có
màu hồng nhạt, nhẵn cho tới lúc dậy thì, sau đó càng ngày càng sần sùi vì
hàng tháng một trứng tiết ra từ một nang trứng vào vòi tư cung làm rách vỏ
buồng trứng và tạo vết sẹo trên bề mặt buồng trứng [14].
Buồng trứng có hai mặt : mặt trong và mặt ngoài, mặt trong lồi tiếp xúc
với các tua của phễu vòi tử cung và quai ruột, mặt ngoài nắm áp vào phúc
mạc của thành bên chậu hông trong một hố lõm gọi là hố buồng trứng, hố
buồng trứng được giới hạn bởi các thành phần nằm ngoài phúc mạc đội lên,
phía trước là dây chằng rộng, phía trên là động mạch chậu ngoài, phía trong là
động động mạch chậu trong, phía sau là động mạch chậu trong và niệu quản.
Ở hố động mạch rốn và bó mạch thần kinh dịch. Mặt ngoài buồng trứng có
một vết lõm là rốn buồng trứng nơi mạch và thần kinh đi vào buồng trứng.
Buồng trứng có hai bờ : bờ tự do và bờ mạc treo buồng trứng,
Buồng trứng có hai đầu : đầu vòi và đầu tử cung.
Buồng trứng được treo lơ lửng trong ổ phúc mạc nhờ một hệ thống dây
chằng. Ngoài mạc treo buồng trứng còn có dây chằng treo buồng trứng, dây
chằng này đi từ đầu vòi buồng trứng qua hai lá dây chằng rộng đến thành
chậu hông, dây chằng được tạo bởi thần kinh và mạch máu buồng trứng, còn
dây chằng riêng buồng trứng là giải mô liên kết đi từ đầu tử cung đến góc bên
tử cung. Ngoài ra có dây chằng ngắn, còn gọi là dây chằng vòi buồng trứng.
4
Động mạch chủ yếu là động mạch buồng trứng, tách ra từ động mạch
chủ bụng ở vùng thắt lưng đi trong dây chằng treo buồng trứng để vào buồng
trứng ở đầu vòi. Ngoài ra còn có nhánh buồng trứng của động mạch tử cung.
Tĩnh mạch đi theo động mạch và tạo thành một đám rối tĩnh mạch hình dây
leo ở gần rốn buồng trứng.
Bạch huyết theo các mạch và đổ vào các hạch bạch huyết ở vùng thắt
lưng. Thần kinh tách ra từ đám rối buồng trứng, đi theo động mạch buồng
trứng để vào buồng trứng [14], [15].
1.1.2. Mô học :[15]
Thiết diện cắt ngang buồng trứng cho thấy buồng trứng khái quát chia
thành phần tủy có nhiều mạch máu và phần vỏ.
( Phần vỏ :
Phần ngoài cũng được lót bởi biểu mô mầm là những tế bào vuông đơn,
nhân hình cầu to. Tiếp theo là màng trắng, là một màng liên kết ít sợi và tế
bào liên kết nhưng nhiều chất căn bản, dưới màng trắng là lớp đệm vỏ gồm
mô liên kết có nhiều tế bào sợi. Trong lớp này chứa nhiều nang trứng to nhỏ
không đều.
Phần tủy :
Là mô liên kết lỏng lẻo có nhiều mạch máu, thần kinh và sợi cơ trơn.
Các động – tĩnh mạch tạo thành mô cương, khi giãn ra làm buồng trứng
trương to lên.
1.1.3. Sinh lý buồng trứng :
Buồng trứng là cơ quan vừa ngoại tiết vừa nội tiết. Hoạt động của
buồng trứng mang tíng chất chu kỳ dưới sự điều khiển của hạ đồi – tuyến yên.
- Chức năng ngoại tiết : Tạo noãn và phóng noãn trong mỗi chu kỳ.
- Chức năng nội tiết : Tiết Progesterone và Estrogen [14], [24].
5
1.1.4. Khối u buồng trứng :
Tần suất :
Sự phân bố các loại u buồng trứng khác nhau rất tùy thuộc vào lứa tuổi,
với tỷ lệ 60% các u tế bào mầm ở trẻ em, 80% các u biểu mô gặp sau tuổi
mãn kinh [27]. Tỷ lệ các u ác tính cũng gia tăng theo tuổi : 40% các u buồng
trứng ác tính gặp sau tuổi mãn kinh, ít hơn 10% ở trước tuổi 40. Tần suất u ác
là 4% trước 20 tuổi, 8% giữa 20 và 39 tuổi, 27% giữa 40 và 49 tuổi, và 42%
sau 50 tuổi [43], [58]. Các u giáp biên ác thường thấy ở phụ nữ trẻ, 1/2 u lành
là u bì, thường gặp vào khoảng 20 và 39 tuổi [30], [38], [49].
Ngoài ra còn có các tình trạng giả u như hoàng thể thai kỳ, buồng trứng
đa nang, nang hoàng tuyến, lạc nội mạch tử cung.
1.2. UNG THƢ BUỒNG TRỨNG
1.2.1. Dịch tễ học :
Ở các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ ung thư buồng trứng ghi nhận
có hơi cao hơn so với các nước đang phát triển. Ở Hoa Kỳ ung thư buồng
trứng là một trong bốn bệnh ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ và là loại
bệnh gây tử vong cao nhất trong ung thư phụ khoa. Theo một thống kê vào
năm 1984, hàng năm có thêm khoảng 17.000 bệnh nhân mới và con số tử
vong là 11.200. Tỷ lệ gây tử vong của loại bệnh này ở các nước phát triển vào
khoảng từ 3,02/100.000 ở Ý đến 7,04/100.000 ở Hoa Kỳ. Tuy vậy, tỷ lệ này ở
Nhật lại thấp nhất thế giới, chỉ là 1,69/100.000. Nghiên cứu trên cộng đồng
dân Nhật di cư đến Hawaii và thế hệ tiếp theo sau đó cho thấy tỷ lệ ung thư
buồng trứng tuy cao hơn ở Nhật nhưng vẫn thấp hơn cộng đồng da trắng ở
Mỹ [38], [40]. Ung thư buồng trứng ít gặp hơn ở các nước đang phát triển, có
lẽ phần nào do loại bệnh này ít được chẩn đoán. Tại Trung tâm Ung bướu –
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990 – 6/1996 ghi nhận có 1.037 trường hợp
ung thư buồng trứng trong số 36.390 bệnh nhân nhập viện [8].
6
Khảo sát ở Hoa Kỳ ghi nhận, loại ung thư biểu mô thường gặp nơi cộng
đồng dân da trắng, suất độ tăng dần sau tuổi dậy thì và đạt đỉnh cao ở khoảng
40 – 70 tuổi. Trong khi ung thư tế bào mầm thường thấy hơn ở trẻ nhỏ và phụ
nữ trẻ cũng trong cộng đồng dân da trắng [38], [40], [57].
Có nhiều công trình nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy xáo trộn nội tiết
có thể góp phần gây ra ung thư buồng trứng. Người ta ghi nhận tỷ lệ ung thư
biểu mô có hơi cao ở phụ nữ ít có thai hay không có thai và phụ nữ có tiền
căn sản khoa khó. Dùng kích tố Oestrogen tổng hợp ở những bệnh nhân mãn
kinh cũng có liên quan đến sự gia tăng ung thư buồng trứng. Các nghiên cứu
về dịch tễ học cũng cho thấy người bị ung thư vú có t?n su?t bị ung thư buồng
trứng cao gấp hai lần người khác và bệnh nhân ung thư buồng trứng có tần
suất ung thư vú cao gấp 3,4 lần hơn người khác [58].
1.2.2. Bệnh học :
Không có cơ quan nào trong cơ thể gây ra nhiều loại bướu khác nhau
như buồng trứng. Cấu trúc chính của buồng trứng để u phát sinh là lớp thanh
mạc (u biểu mô), trung mô (u dây sinh dục) và tế bào mầm (u tế bào mầm).
Nhiều loại u khác không thể xếp vào các nhóm này vì nguồn gốc chúng
không được xác định [14].
U buồng trứng có thể lành, giáp biên ác, hay ác tính. Sự phân loại của
Tổ chức y tế thế giới về u buồng trứng định nghĩa u giáp biên của buồng trứng
là loại u có vài tiêu chuẩn ác tính nhưng không có tất cả các tiêu chuẩn. Có
khoảng 10% - 20% u buồng trứng loại biểu mô thuộc loại giáp biên. Grad mô
học của ung thư buồng trứng rất quan trọng, sự xác định grad mô học có liên
quan đến tiên lượng và theo dõi bệnh [15].
Ung thư buồng trứng loại biểu mô đáng lưu ý vì sự lan tràn xuyên phúc
mạc và trong ổ bụng. Di căn đầu tiên có thể đến buồng trứng bên kia, gieo rắc
phúc mạc vùng chậu, bàng quang, túi cùng sau và dọc theo rãnh đại tràng hai
bên mạc nối lớn, vòm hoành [53], [43].
7
1.2.3. Tầm soát :
Trước tiên, vào bất cứ thời điểm nào sự xuất hiện bệnh cũng có thể xảy
ra ở người phụ nữ có nguy cơ cao vì gia đình có người bị ung thư buồng trứng
[32]. Tuy vậy việc tầm soát u buồng trứng khá khó khăn. Việc khám phụ khoa
định kỳ không phát hiện được khi u còn nhỏ [21], [52]. Những xét nghiệm tin
cậy được hiện nay để phát hiện ung thư buồng trứng khi u còn nhỏ không đủ
độ nhạy và độ chuyên. Siêu âm đủ độ nhạy phát hiện sự to lên của buồng
trứng ở người phụ nữ đã hết kinh, nhưng ở nhiều người sự to của buồng trứng
có nguyên nhân lành tính [21], [29], [32], [52].
1.2.4. Chẩn đoán và xếp hạng :
Những triệu chứng của ung thư buồng trứng không đặc hiệu, triệu
chứng về đường tiêu hóa, niệu dục và vùng bụng dưới chỉ xảy ra khi u to và
bệnh lan tràn trong ổ bụng. Lúc này, thường thấy triệu chứng chèn ép do u
vùng chậu và triệu chứng căn ổ bụng do dịch báng ác tính [15].
Thăm khám phụ khoa cẩn thận có thể phát hiện u buồng trứng. Phụ nữ
mãn kinh, buồng trứng bình thường chỉ to tối đa 1 – 2 cm, với kích thước này thì
không thể sờ được khi khám phụ khoa. Nếu có khối u ở buồng trứng khả nghi
phải tiến hành khảo sát kỹ, mặc dù chỉ có khoảng 10% là do ung thư buồng
trứng. Lúc này, siêu âm rất hữu hiệu để đánh giá một khối u vùng chậu [5].
Khi nghi ngờ ung thư buồng trứng thứ phát cần soi đại tràng để xem có
ung thư đại tràng nguyên phát không. Những xét nghiệm hình ảnh của hệ tiết
niệu cho phép xác định hạch sau phúc mạc và sự tắc nghẽn niệu quản hay
bàng quang bị chèn ép bởi khối u vùng chậu [2], [24], [28], [43], [53].
1.3. ĐIỂM QUA VÀI NÉT VỀ SIÊU ÂM
Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng siêu âm.
Dựa vào sự thay đổi tính chất của phản âm người ta nhận định được cấu trúc
của vật khảo sát [4], [21], [60].
8
1.3.1. Siêu âm :
1.3.1.1. Các phương pháp siêu âm được sử dụng trong chẩn đoán :
Theo tác giả Phan trường Duyệt [5]: Khảo sát sự thay đổi về cường độ
của phản âm. Cho tới nay có nhiều phương pháp siêu âm chẩn đoán nhưng
đều dựa trên ba phương pháp cơ bản :
- Phương pháp A : còn gọi là siêu âm một chiều. Phương pháp này
chỉ sử dụng để đo kích thước của vật quan sát, không cho phép nhận dạng vật
quan sát được. Hiện nay thường được áp dụng ở khoa thần kinh.
- Phương pháp B : còn gọi là siêu âm hai chiều, thu nhận được các âm
vang phản xạ trên bình diện có nguồn siêu âm đi qua (theo chiều ngang và
dọc). Với đầu dò đủ độ nhạy hình ảnh thu được khá rõ, cho phép nhận định
tính chất và hình dạng dễ dàng.
Dựa trên cơ sở phương pháp B, người ta phát triển thêm hai phương
pháp :
- Phương pháp chuyển động theo thời gian : Người ta dùng một màn
ghi ảnh chuyển động theo một hướng nhất định để tín hiệu di động được trải
dài trên màn ảnh. Phương pháp này dùng để nghiên cứu hoạt động của tim và
van tim.
- Phương pháp siêu âm hình ảnh tức thì : Người ta thu phản âm từ nhiều
điểm và tái tạo thành nhiều hình trong một giây tạo hình ảnh động. Phương
pháp này có nhiều ưu điểm vừa đo kích thước và nhận dạng được những vật
quan sát tĩnh hoạt động một cách nhanh chóng [4], [54], [60].
1.3.1.2. Một số cách gọi trong siêu âm :
- Đường phân cách hai môi trường dịch khác nhau hoặc giống nhau trên
màn hình siêu âm gọi là hình ảnh vách
- Đường phân cách hai vùng mô gọi là hình ảnh thành (vỏ u).
- Dịch thường có hình ảnh phản âm trống.
9
- Mô đặc có cấu trúc phản âm bên trong.
- Cấu trúc phản âm đặc, đồng nhất : Cấu trúc ECHO cách đều nhau,
tính sinh ECHO xấp xỉ bằng nhau.
- Cấu trúc phản âm đặc không đồng nhất : Khi có nhiều đốm có tính
sinh ECHO khác nhau, kích thước khác nhau.
- Cấu trúc ECHO phản âm hạt : Hạt lớn hạt nhỏ, hạt có tính sinh ECHO
dày hay ECHO kém.
- Cấu trúc ECHO thâm nhiễm có những đốm ECHO loang lỗ, phân bố
không đều.
- Cấu trúc ECHO hỗn hợp : Gồm cả hai loại trên [5].
1.3.2. Tiêu chuẩn dự đoán đô lành ác của khối u buồng trứng trên siêu âm
1.3.2.1. Đánh giá bằng siêu âm hình ảnh :
Nói chung các khối u có giới hạn rõ nét, thành mỏng, ECHO trống, một
thùy, có nhiều khả năng lành tính. Ngược lại, nếu u có vách ngăn dày, các
vùng đặc không đồng nhất, giới hạn không xác định được, thành u có ECHO
kém hoặc cấu trúc ECHO phức tạp vừa đặc vừa nang, báng bụng hay các quai
ruột dính chùm nhau, thì có nhiều khả năng ác tính [60].
Năm 1983, Moyte và cộng sự, thử xác định tính chất siêu âm với 106 u
buồng trứng đối chiếu với giải phẫu bệnh, ông nhận thấy rằng tất cả các u cho
phản âm trống (trừ 1 trường hợp) đều lành tính. Trong loạt u cho phản âm
kém, có 7/36 trường hợp là ác tính, độ phản âm càng tăng thì độ ác tính cũng
càng cao, tuy nhiên những u cho phản âm sáng nhất lại là những u quái lành
tính [54].
Năm 1991, Sassone – MA và cộng sự (Trung tâm y khoa Columbia-
Hoa Kỳ)[35] tiến hành nghiên cứu trên 281 bệnh nhân nhằm khảo sát các đặc
tính của bệnh lý buồng trứng dựa vào siêu âm đầu dò âm đạo qua đó đánh giá
hệ thống điểm mới nhằm dự đoán độ ác tính của u buồng trứng. Tác giả
Nguyễn Đình Tường Lân đã đưa ra bảng đánh giá hệ thống điểm mới nhằm
chẩn đoán độ ác tính của khối u buồng trứng [9].
10
Tác giả phân loại như sau :
Bảng: 1.1. Bảng đánh giá khối u buồng trứng dựa vào siêu âm.
Nhóm
Đặc tính
Nhóm 1
Vỏ u trơn láng, mỏng < 3mm, không vách ngăn, phản âm trống
Nhóm 2
Bề dày vỏ u không đều, nơi dày nhất đo được >3mm, vách ngăn
mỏng < 3mm, phản âm kém.
Nhóm 3
Có chồi nhú ở vỏ u, bề dày vỏ u >3mm, bên trong u có những nhân
đặc, vách ngăn dày > 3mm, phản âm bên trong có dạng ECHO kém
xen lẫn với các nhân ECHO dày.
Nhóm 4
Vỏ u dày, bên trong hầu hết là vùng đặc hoặc có phản âm hỗn hợp.
Nhóm 5
Có phản âm rất sáng.
Tỷ lệ ung thư cao gặp ở nhóm 3, 4 của bảng phân loại [9],
1.4. ĐIỂM QUA VÀI NÉT VỀ CHẤT ĐÁNH DẤU SINH HỌC
1.4.1. Đại cƣơng :
Là những chất được tìm thấy trong dịch cơ thể, chủ yếu là máu và nước
tiểu, có liên quan đến một số bệnh lý (khi có trị số cao hơn trị số sinh lý bình
thường) [33], [35], [45], [56], [59].
1.4.1.1 Phân loại :
Có bốn nhóm chính :
- Chất sinh u của phôi thai : là những chất bình thường tìm được trong
thời kỳ bào thai, giảm hay mất đi trong khi sanh. Ở người trưởng thành sẽ tái
xuất hiện ở trị số cao hơn bình thường khi mắc bệnh ung thư tiêu hóa, phổi,
vú, buồng trứng, thân tử cung, thai trứng, choriocarcinome….
- Nội tiết tố.
- Men : Phosphatase kiềm, acid.
- Kháng nguyên : mucin glycoprotein, CA125, CA 19 – 9, CA 15 – 3 ,
ung thư vú, ung thư buồng trứng.
11
1.4.1.2. Ứng dụng trong lâm sàng :
- Phát hiện ung thư : không có giá trị nhiều (đa số) vì có độ nhạy cảm
và độ đặc hiệu thấp, có thể âm tính giả ngay cả trong các trường hợp đã di
căn, ngoài ra không có giá trị trong xác định vị trí, bản chất khối u.
- Chẩn đoán : đa số các chất trên không có giá trị cao, trừ hCG có tính
đặc hiệu cao.
- Tiên lượng : có giá trị đặc biệt trong các trường hợp u nhỏ mà hàm
lượng tăng rất cao.
- Theo dõi : có giá trị trong theo dõi.
- Kháng hóa trị liệu. Mổ chưa cắt bỏ được hết khối ung thư. Tái phát, di
căn. [6], [17], [20], [26], [31], [33], [48] .
1.4.2. CA125 trong chẩn đoán và điều trị các khối u buồng trứng :
CA125 là Epitope Carbohydrate kháng nguyên ung thư glycoprotein,
một dấu hiệu sinh học trong huyết thanh có ích trong chẩn đoán và điều trị
ung thư buồng trứng, kháng thể đơn dòng mucin tăng lên chống lại dòng tế
bào cấy lấy từ các bệnh nhân bị carcinôm nang tuyến dạng nhú [6], [17], [20],
[28], [36], [37], [48].
CA125 hiện diện ở lá phôi trong dẫn xuất từ biểu mô mầm, bao gồm
phúc mạc, màng phổi, màng ngoài tim và màng ối. Ở người trưởng thành bình
thường, nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy kháng nguyên CA125 hiện diện
trong biểu mô vòi trứng, nội mạc tử cung và cổ tử cung. Biểu mô buồng trứng
người trưởng thành cũng như biểu mô buồng trứng của thai đều không biểu
hiện hoạt tính CA125 [6], [28], [36].
CA125 được định lượng bằng các xét nghiệm miễn dịch với nồng độ
huyết thanh bình thường nhỏ hơn 35UI/ml, do chỉ có 1% người bình thường
có giá trị CA125 lớn hơn 35 UI/ml. Ngày nay có nhiều công trình khảo sát để
nhận dạng CA125 trong ung thư buồng trứng với những phương pháp phân
12
lập cao cấp bằng cách dùng kháng thể đơn dòng mới, nhận dạng như một
phân tử mucin (phương pháp sắc ký ái lực) [20], [48].
Carcinôm buồng trứng là môt trong số các bệnh lý ung thư đáp ứng với
điều trị phẫu thuật giảm tổng khối u, xạ trị và hóa trị. Việc theo dõi đáp ứng
điều trị rất khó khăn do u thường di căn bề mặt phúc mạc và tạo nên những
nốt nhỏ không thể phát hiện được bằng các khảo sát hình ảnh. Phẫu thuật mổ
bụng xếp giai đoạn lại có nhiều nguy cơ do sự hiện diện của u và những dây
dính do phẫu thuật trước đó. CA125 tăng sớm trong các trường hợp tái phát
có thể giúp ích trong tình huống này[6], [17], [37].
CA125 tăng cao bất thường trong huyết thanh ở 80% bệnh nhân
Carcinôm không tiết nhầy của buồng trứng. Nồng độ CA125 huyết thanh liên
hệ trực tiếp với độ lớn khối u. CA125 huyết thanh tăng ở những bệnh nhân tái
phát âm thầm và xảy ra trước khi có dấu hiệu lâm sàng. Nồng độ CA125
huyết thanh cũng tăng với tỷ lệ cao ở các bệnh nhân ung thư vòi trứng, nội
mạc tử cung và cổ tử cung [6], [17], [20], [48].
Về mặt chẩn đoán sớm, trong một nghiên cứu ghi nhận một bệnh nhân
có tăng nồng độ CA125 huyết thanh tăng được 12 tháng trước khi được chẩn
đoán lâm sàng ung thư buồng trứng giai đoạn II. Lúc chẩn đoán, 61% bệnh
nhân giai đoạn I hoặc II có nồng độ huyết thanh lớn hơn 35 UI/ml và 50%
bênh nhân có nồng độ lớn hơn 50UI/ml. Phát hiện này gợi ý rằng đo nồng độ
CA125 huyết thanh có ích trong chẩn đoán một khối u buồng trứng được phát
hiện khi khám thực thể hay siêu âm vùng chậu. Phần lớn các nghiên cứu cho
thấy sử dụng CA125 huyết thanh để chẩn đoán một khối u buồng trứng có độ
nhạy là 75% và độ đặc hiệu gần 90%. Nồng độ CA125 huyết thanh tăng vào
lúc chẩn đoán ung thư buồng trứng báo trước một tiên lượng xấu [6], [36], [48].
Tuy nhiên, CA125 không đặc hiệu cho u buồng trứng. Một nghiên cứu
gần đây cho thấy có sự gia tăng đáng kể dấu hiệu sinh học này các bệnh nhân
13
bị tràn dịch màng phổi do ung thư vú. Cũng có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân di căn
phổi không liên quan màng phổi cũng có tăng CA125. Sự gia tăng CA125
cũng tìm thấy trong huyết thanh bệnh nhân Carcinôm nội mạc tử cung, cổ tử
cung, vòi trứng, tụy tạng, dạ dày, gan, đường mật, phổi, vú và đại tràng. Nồng
độ CA125 huyết thanh tăng cũng được tìm thấy trong các tình trạng lành tính
bao gồm có thai, hành kinh, bệnh nội mạc tử cung, bệnh viêm nhiễm vùng
chậu, viêm tụy tạng, viêm gan và suy thận [6], [17].
1.5. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẨN ĐOÁN ĐỘ
LÀNH ÁC CỦA U BUỒNG TRỨNG.
Cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về dự đoán độ lành ác
của khối u buồng trứng bằng siêu âm và xét nghiệm sinh học của các tác giả
trong nước và các tác giả nước ngoài.
Depriest – PD (1994) thuộc khoa sản, Trường Đại học của Trung tâm
Y Kentucky, Lexington [46] (Hoa Kỳ), đã chứng minh siêu âm ngã âm đạo là
phương tiện hiệu quả nhất trong việc tầm soát ung thư buồng trứng, bằng cách
so sánh các điểm chỉ số hình ảnh siêu âm các u buồng trứng với kết quả mô
học. Qua nghiên cứu 213 bệnh nhân đã xác định :
- 169 bệnh nhân có các u buồng trứng lành.
- 44 bệnh nhân có các u buồng trứng ác.
Các điểm chỉ số hình ảnh chủ yếu có ý nghĩa cao trong chẩn đoán u
buồng trứng ác là MI : 7,3Ġ 1,9. Còn u buồng trứng lành là MI : 3,3Ġ 1,8, MI
= chỉ số về hình thể học.
Giá trị MI có ý nghĩa thống kê với :
- Độ nhạy 89%.
- Giá trị tiên đoán dương 46%
Các tác giả đã kết luận rằng : Sử dụng chỉ số hình ảnh siêu âm đường
âm đạo là một phương pháp có hiệu quả cao làm tăng giá trị dự đoán dương
trong việc tầm soát ung thư buồng trứng [21], [27], [60].
14
Theo Minaretzis (1994) thuộc khoa sản – phụ Trường Đại học Athens
[46], Bệnh viện Alexandra, Hy Lạp nghiên cứu hồi cứu trên 959 bệnh nhân có
u buồng trứng với các biến số về tuổi bệnh nhân và tính chất u như : đường
kính lớn nhất, mật độ ở hai bên và chẩn đoán lành hay ác.
- Sự hiện diện các thành phần đặc/ đa ổ có nguy cơ ác gấp 9,6 lần.
- Có u ở hai bên buồng trứng khả năng ác tăng gấp 2,8 lần.
- Nguy cơ ác tính tăng rõ ở lứa tuổi nhỏ hơn 20 và lớn hơn 40, đường
kính u lớn hơn 9cm.
Nên dựa vào các siêu âm và tiêu chuẩn : tuổi, kích thước u, mật độ và u
ở hai bên được tập hợp lại để tiên đoán khả năng ác tính cho các khối u buồng
trứng của mỗi bệnh nhân [43].
Nghiên cứu của Avick – G , Chou-Y và cộng sự (1992) [27] tại Hoa Kỳ
dựa trên hình ảnh siêu âm màu và sự gia tăng nồng độ chất đánh dấu sinh học
CA125.
Các tác giả nghiên cứu trên 71 bệnh nhân có khối u buồng trứng được
chỉ định phẫu thuật, dùng siêu âm màu để phát hiện cấu trúc bên trong u hay
vùng tân sinh mạch máu, đồng thời đo IR, IP và kết hợp đo CA125 trong
huyết thanh và đối chiếu với giải phẫu bệnh.
Với CA125 > 35 UI/ml hay có sự hiện diện của luồng siêu âm màu bên
trong u cho dự đoán ác tính.
CA125 < 35 UI/ml hay không có sự hiện diện của luồng siêu âm màu
cho dự đoán lành tính.
Theo Chou-CY [27] trong 71 bệnh nhân tham gia nghiên cứu thì :
- Có 16 u ác trong 18 trường hợp chẩn đoán ác. Có 26 u lành trong 53
trường hợp chẩn đoán u lành buồng trứng.
Khi phối hợp hai test :
Độ nhạy 100%. Độ chuyên 47%.
15
Giá trị tiên lượng dương tính 32%.
Giá trị tiên lượng âm tính 100%.
Tác giả rút ra kết luận sau :
IR và IP có thể sử dụng để phân biệt u lành – u ác.
Sự vắng mặt của CA125 > 35 UI/ml hay luồng siêu âm màu trong u có
thể loại trừ ung thư buồng trứng [21], [27].
Nghiên cứu của Ritsu yamamoto và cộng sự tại Nhật (1996) với đề tài
: “ Có thể phát hiện sớm ung thư buồng trứng ? ” [45].
Hai tác giả này cho rằng nếu được phát hiện sớm ung thư buồng trứng
ở giai đoạn I và II thì khả năng sống còn sau 5 năm là 90% và 70%, hơn nhiều
so với ung thư giai đoạn III và IV, khả năng sống còn sau 5 năm chỉ xấp xỉ
20%.
Hai tác giả cho rằng siêu âm đầu dò âm đạo kết hợp siêu âm màu và
CA125 là phương pháp phát hiện sớm ung thư buồng trứng [45], [60].
Nghiên cứu của Mackey – SE và Creasman – WT tại Hoa Kỳ năm 1995
với tựa đề “ Tầm soát ung thư buồng trứng ” [41].
Hai tác giả cho rằng có thể tầm soát để phát hiện sớm ung thư buồng
trứng nếu chú ý đến các yếu tố nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng kết
hợp với siêu âm bụng, âm đạo, siêu âm màu và CA125. Sự kết hợp này làm
giảm tử suất của ung thư buồng trứng một cách rõ rệt [41], [42].
Nghiên cứu của Jacobs – IJ và cộng sự thuộc Khoa sản phụ học Viện
Hoàng Gia Luân Đôn và Trung Tâm Đại Học Y Khoa Công Tước [45].
Nghiên cứu được tiến hành năm 1996 tại Anh trên 143 bệnh nhân có chỉ định
phẫu thuật vì khối u phần phụ.
Mục tiêu nghiên cứu: “ Chẩn đoán ung thư buồng trứng dựa trên các
chất đánh dấu sinh học CA125, CA15-3 và TGA 72–3 (Tumor Glycoprotein
Antigen) ”.
16
Tác giả đã dùng huyết thanh định lượng các chất đánh dấu sinh học trên
cho tất cả các đối tượng nghiên cứu sau đó phân tích cho kết qua ở ngưỡng.
Ngưỡng xác định ung thư như sau :
- CA125 > 30UI/ml.
- CA 15 –3 > 30UI/ml.
- TGA 72 – 3 > 10UI/ml.
Nếu phối hợp cả ba xét nghiệm thì ta có độ nhạy của thử nghiệm là
66,7%, độ chuyên của thử nghiệm là 93,1%.
Riêng CA125, nếu lấy ngưỡng > 50UI/ml thì có độ nhạy là 66,7% và
độ chuyên 94,1%. Tác giả rút ra kết luận sau : CA125 có khả năng dự đoán ác
tính khối u phần phụ. Sự kết hợp giữa bệnh sử (tình trạng mãn kinh), siêu âm
và các chất đánh dấu sinh học trên có thể giúp chẩn đoán phân biệt trước mổ
tính chất lành – ác của khối u phần phụ. [21].
Theo tác giả O‟ Connel [50] khi nghiên cứu trên 56 phụ nữ với khối u
vùng chậu. Ở ngưỡng 35 UI/ml thì độ nhạy cảm = 95% , độ đặc hiệu = 61%.
Einhorn [50] khi nghiên cứu 100 phụ nữ với chẩn đoán u nang buồng
trứng để chẩn đoán gián biệt u lành và ác buồng trứng. Ở ngưỡng 35UI/ ml thì
có độ nhạy cảm = 78%, độ đặc hiệu = 93% và Giá trị dự báo ( giá trị tiên đoán
dương tính =74% đối với ung thư buồng trứng.
Nghiên cứu của tác giả Trịnh Tiến Đạt tại Khoa Ung bướu Bệnh viện
Phụ sản thành phố Hồ Chí Minh 6/2001. Tác giả có kết luận : các dấu ấn hiện
nay không có ích trong việc phát hiện ra ung thư buồng trứng, nó chỉ giúp cho
chẩn đoán và theo dõi tốt.
Độ nhạy 82% và độ đặc hiệu 75-94% [6].
Nghiên cứu của tác gỉa Lê Thanh Bình, 58 bệnh nhân có khối u buồng
trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 01/1999 - 12/1999, được định
lượng CA125 trước mổ nhận thấy :
17
Độ nhạy 53,8% và độ đặc hiệu 86,7%.
Khả năng chẩn đoán đúng 79,3%.
Tác giả kết luận : không nên quá lạm dụng CA125 như một cứu cánh
trong chẩn đoán sớm ung thư buồng trứng. Nó có giá trị định hướng trong
chẩn đoán và đặc biệt trong theo dõi, đánh giá kết quả điều trị [1]. Nên kết
hợp CA125 với các Marker khác hoặc với siêu âm để nâng cao hiệu quả chẩn
đoán [1], [21], [36].
Theo M.B-Chenoufi [50] thì nên làm xét nghiệm CA125 bổ sung cho
lâm sàng và siêu âm trước mổ không phải là không có ích.
Nguyễn Đình Tường Lân (1999) phân loại 185 khối u buồng trứng theo
siêu âm dựa vào bảng phân loại siêu âm của Trường Đại học Tokyo.
Kết quả :
- U lành chiếm 89,73%, u ác chiếm 10,27%.
- Loại I và II không có u ác tính.
Tỷ lệ ác tính ở ba loại IV, V, VI là 23,53% [9] .
18
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG
* Gồm 52 bệnh nhân có khối u thực thể buồng trứng được chỉ định
phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế
* Tiêu chuẩn loại trừ : Bệnh nhân có khối u buồng trứng kèm thai kỳ
hoặc kèm bệnh lý ung thư cổ tử cung, ung thư tụy, đường mật, dạ dày,
gan,phổi, vú, đại tràng, viêm nhiễm vùng chậu, viêm tụy tạng, viêm gan,suy
thận.
* Kết quả GPBL vi thể được đọc tại khoa GPBL của Bệnh viện trung
ương Huế
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang.
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu :
2.2.1.1. Siêu âm :
- Máy sử dụng : SIEMEN AU 3 PARTNER của Đức.
- Đầu dò phát nguồn siêu âm xòe ra có mặt cong.
- Tần số :3,5- 7,5MHz.
- Tất cả bệnh nhân đều được làm siêu âm đầu dò bụng.
2.2.1.2. Máy định lượng CA:Máy Elecsyc 1010 hãng Boehringher Mannheim.
IMx CA125 TM đƣợc khảo sát khi nồng độ trong huyết thanh
>35UI/ml với thuốc thử là 4MUP (Methyllumbelliferyl phosphate) thêm vào
ma trận sợi thủy tinh với mức độ huỳnh quang học MEIA (Microparticle
Enzyme Immunoassay). Nồng độ của chất được xác định bởi phản ứng
19
OC125 trong mẫu. Dựa trên nguyên lý phát quang điện hóa (Electro chemi
luminescence-ECL). Nguyên lý phát quang điện hóa là một thành tựu mới, có
nhiều ưu điểm hơn so với các nguyên lý khác như quang hóa
(Chemiluminesece). Ưu điểm nổi bật nhất của ECL là nó có độ nhạy rất cao,
thang độ rộng và thời gian ủ cực ngắn. Lần đầu tiên (1996) hãng Boehringer
Manheim sản xuất hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch tự động theo nguyên
lý này đó là hệ thống xét nghiệm miễn dịch tự động Elecsys 1010 ; Model sản
xuất : 1998.
Xét nghiệm CA125 huyết thanh và kỹ thuật:
Cách lấy máu xét nghiệm :
Bệnh nhân nhịn đói lấy 2ml/ máu để xét nghiệm :
- Tách huyết thanh để lắng đọng sau 20 phút (mẫu máu).
- Quay ly tâm đọc kết quả trên máy ELECSYS 1010 sau 30 phút.
Hệ thống IM x chuyển mẫu nghiệmvà các vi hạt vào giếng ủ của các
buồng phản ứng.Trong thời kỳ ủ, chất phân tích gắn vào vi hạt tạo nên một
phức hợp miễn dịch .Hệ thống IM x chuyển vào một phức hợp miễn dịch vào
buồng phản ứng cấu tạo bằng ma trận sợi thủy tinh trung tính. Sự gắn không
đảo ngược của các vi hạt làm cho các phức hợp bị giữ lại bởi sợi thủy tinh,
trong khi phản ứng trộn chảy nhanh qua lỗ lớn của ma trận.
Một chất kết hợp Alkaline Phosphatase có đánh dấu được thêm vào ma
trận sợi thủy tinh và gắn vào phức hợp miễn dịch. Hệ thống IM x thêm vào 4-
Methylumbellyferyl phosphatase vào ma trận, phức hợp miễn dịch gắn chất
kết hợp xúc tác thủy phân của MUP thành Methylumbellferon (MU) phát ra
trong ma trận tỷ lệ với nồng độ của chất cần đo trong mẫu thử.
Các thuốc thử của IM x CA 125 và tiến trình :
Đầu hút / điện cực phân phối mẫu. Chất pha loãng. Vi phân tử phủ
Anti-CA125 trong giếng ủ của buồng phản ứng.
20
Hỗn hợp phản ứng được ủ. Chất xác định phản ứng OC 125 trong mẫu
gắn với vi phân tử phủ Anti-CA125 tạo thành phức hợp kháng nguyên kháng
thể.
Một phần hỗn hợp phản ứng được chuyển vào ma trận sợi thủy tinh.
Các vi phân tử gắn không đảo ngược vào ma trận sợi thủy tinh.
Ma trận được rửa để loại bỏ những chất không gắn.
Kháng thể OC 125: Chất kết hợp Alkaline Phosphatase được đưa vào
trong ma trận và gắn vào phức hợp kháng nguyên kháng thể.
Cơ chất 4-MUP, được thêm vào ma trận và mức độ huỳnh quang tạo
nên được đo bởi bộ phận quang học MEIA.
Nồng độ của chất xác định phản ứng OC125 trong mẫu được xác định
bằng cách dùng biểu đồ chuẩn độ đã có trước.
2.2.2. Các bƣớc tiến hành :
2.2.2.1. Xác định các đặc điểm chung :
Tuổi : Đƣợc chia thành các độ tuổi :
- < 20 tuổi.
- 20 - 40tuổi.
- > 40 tuổi .
Nơi cƣ trú :
- Thành phố .
- Nông thôn.
- Miền núi .
Nghề nghiệp :
- Học sinh, sinh viên
- Công nhân viên.
- Nông dân .
- Nghề khác .
21
Tình trạng hôn nhân :
- Có gia đình.
- Độc thân.
- Tái kết hôn .
Số lần sinh :
- Chưa sinh.
- Sinh 1-2 lần.
- Sinh > 3 lần.
2.2.2.2 Khảo sát các mối tương quan :
Tuổi :
- < 20tuổi.
- 20 - 40 tuổi.
- 40 tuổi.
Tình trạng hôn nhân :
- Độc thân.
- Có gia đình .
- Tái kết hôn.
Số lần sinh :
- Chưa sinh.
- Sinh 1-2 lần.
- Sinh > 3 lần.
2.2.2.3. Xác định các đặc điểm lâm sàng cùng mối liên quan Lâm sàng với
ung thư buồng trứng. :
Các đặc điểm lâm sàng : Lý do đến khám và khám lâm sàng:
- Đau vùng hạ vị.
- Rối loạn kinh nguyệt.
- Khám phụ khoa định kỳ.
- Lý do khác.
22
Đau vùng hạ vị :
- Có đau .
- Không đau.
Sờ thấy khối u hố chậu :
- Sờ thấy
- Không sờ thấy.
Di động của khối u :
- Di động
- Không di động.
Mức độ đau khi khám :
- Đau
- Không đau.
Dịch trong ổ phúc mạc :
- Có
- Không có.
Mối liên quan lâm sàng và ung thƣ buồng trứng :
- Nghi ngờ
- Không nghi ngờ
2.2.2.4. Đặc điểm siêu âm và mối liên quan siêu âm với ung thư buồng
trứng :
Hình ảnh siêu âm :
- Phản âm bên trong khối u : Echo giàu, Echo nghèo, Echo trống,
- Echo hỗn hợp.
- Số lượng vách ngăn.
- Số lượng chồi sùi.
- Siêu âm có dịch ổ bụng .
23
Tình trạng dịch trong ổ bụng, tình trạng tử cung và tình trạng
phần phụ bên đối diện.
Tính chất của khối u :
Thành của khối u dày =< 3cm
> 3cm.
Chất chứa bên trong : Không đồng nhất.
Đồng nhất.
Số vách ngăn : =<3
> 3
- Chồi sùi trong hoặc ngoài nang : Có.
Không có.
- Có kết hợp với báng bụng : Có.
Không có.
Mối liên quan siêu âm và ung thƣ buồng trứng
- Vách ngăn và ung thư buồng trứng.
- Độ dày và ung thư buồng trứng.
- Chồi sùi và ung thư buồng trứng.
- Phản âm ECHO và ung thư buồng trứng.
- Dịch ổ bụng và ung thư buồng trứng.
Khảo sát 2 trường hợp .Khi có 2và khi có 3 trong 5 yếu tố sau:
Thành của khối u dày
Chất chứa bên trong không đồng nhất
Có vách ngăn
Chồi sùi bên trong hoặc ngoài nang
Có kết hợp bụng báng
- Đối chiếu kết quả siêu âm và kết quả GPBL.
24
Đánh giá độ lành và ác tính của khối u dựa vào kh?o sát giá trị chẩn
đoán siêu âm theo Sassone-MA [9]
Bảng 2.1 : Bảng đánh giá độ lành và ác của khối u buồng qua siêu âm.
Nhóm
Đặc tính
Nhóm 1
Vỏ u trơn láng, mỏng < 3mm, không vách ngăn, phản âm
trống
Nhóm 2
Bề dày vỏ u không đều, nơi dày nhất đo được >3mm, vách
ngăn mỏng < 3mm, phản âm kém.
Nhóm 3
Có chồi nhú ở vỏ u, bề dày vỏ u >3mm, bên trong u có những
nhân đặc, vách ngăn dày > 3mm, phản âm bên trong có dạng
ECHO kém xen lẫn với các nhân ECHO dày.
Nhóm 4
Vỏ u dày, bên trong hầu hết là vùng đặc hoặc có phản âm hỗn
hợp.
Nhóm 5
Có phản âm rất sáng.
Tỷ lệ ung thư cao gặp ở nhóm 3 và 4 của bảng phân loại [9].
2.2.2.5. Xét nghiệm CA125 (thực hiện tại Khoa sinh hóa Bệnh viện Trung
ương Huế) :
Phân tích kết quả :
* CA125 :
- Khi nồng độ trong huyết thanh > 35 UI/ml. Nghi ngờ u buồng trứng
ác tính.
- Khi nồng độ trong huyết thanh = <35 UI/ml. Khối u buồng trứng lành tính.
* Đối chiếu kết quả CA125 với kết quả giải phẫu bệnh lý :
CA125 với phân loại khối u so với Me.
Nồng độ CA125 ngưỡng >35 UI/ml đối chiếu giải phẫu bệnh lý.
Sự phân bố nồng độ CA125 trong các khối u buồng trứng (GPBL).
Gía trị CA125 giữa u lành và u ác buồng trứng.
25
2.3. Tính giá trị xét nghiệm CA125 và siêu âm:
Bảng 2.2 :Bảng tính giá trị 2 ( 2 [10].
Bệnh (B+)
Không bệnh (B -)
Tổng
Test+ (T+)
a
b
a+b
Test - (T-)
c
d
c+d
Tổng
a +c
b+d
N
2.3.1. Độ nhạy : = a/ (a+c) x 100 %
- Là khả năng xét nghiệm báo T + đối với người bệnh B+
2.3.2. Độ đặc hiệu : = d/ (b+d) x100 %
- Là khả năng xét nghiệm báo T – đối với người không bị bệnh B-
2.3.3. Giá trị tiên đoán dƣơng tính :
= a/ (a+b)x 100 %
- Là khả năng bệnh nếu xét nghiệm T +
2.3.4. Giá trị tiên đoán âm tính :
= d/ (c+d)x 100 %
- Là khả năng không bị bệnh, nếu xét nghiệm T –
2.3. 5. Khả năng chẩn đoán đúng (độ chính xác ) :
= (a+d)/( a+b+c+d )x100 %
= Số test(-) của U lành tính+số test(+) ung thư
Tổng số test
2.3.6. Giá trị phối hợp :
2.3.7. Giá trị phối hợp lâm sàng và CA125 trong chẩn đoán khối u buồng
trứng :
2.3.8. Giá trị phối hợp siêu âm 3/5 tiêu chuẩn và CA125 trong chẩn đoán
khối u buồng trứng :
2.3.9. Giá trị phối hợp lâm sàng, siêu âm 3/5 tiêu chuẩn và CA125 trong
chẩn đoán khối u buồng trứng :