Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 115 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NHƯ TIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIAO
THỦY,
TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phan Quốc Hưng


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Như Tiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới PGS. TS Phan Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Trắc địa bản đồ, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phòng Tài ngun và
mơi trường, phịng Nơng nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Giao Thủy và Ủy ban nhân
dân các xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Như Tiên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp ........................................... 3

2.1.1.

Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp .................................... 3

2.1.2.

Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững ........................................ 4

2.1.3.

Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................ 5

2.1.4.

Tiêu chí đánh giá tính bền vững ....................................................................... 6


2.2.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp....................................................................................... 7

2.2.1.

Quan điểm về hiệu quả .................................................................................... 7

2.2.2.

Phân loại hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp..................................................... 8

2.3.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................ 12

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ............................................ 12

2.3.2.

Tình hình sử dụng nông nghiệp ở việt nam .................................................... 13

2.4.

Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam........................... 16

2.4.1.


Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .................................... 16

2.4.2.

Định hướng phát triển nông nghiệp việt nam đến năm 2020 ........................... 19

2.5.

Những nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.................. 20

2.5.1.

Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới ............................................ 20

iii


2.5.2.

Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam............. 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 28
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 28

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 28


3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 28

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 28

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Giao Thủy ................ 28

3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Giao Thủy ................................... 28

3.4.3.

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................................... 28

3.4.4.

Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại huyện Giao Thủy ........................................................... 28

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29


3.5.1.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................ 29

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 29

3.5.3.

Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất....................................... 30

3.5.4.

Xử lý số liệu .................................................................................................. 33

3.5.5.

Phương pháp so sánh ..................................................................................... 33

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 34
4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Giao Thủy ................................. 34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 34

4.1.2.


Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 42

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Giao Thủy ....................................................... 48

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 48

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017............................................... 51

4.3.

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ................................................... 53

4.3.1.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Giao Thủy năm
2017 .............................................................................................................. 53

4.3.2.

Hiệu quả kinh tế............................................................................................. 54

4.3.3.


Hiệu quả xã hội.............................................................................................. 66

4.3.4.

Hiệu quả môi trường ...................................................................................... 72

4.3.5.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các kiểu sử dụng đất.................. 81

4.4.

Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại huyện Giao Thủy ........................................................... 84

iv


4.4.1.

Định hướng sử dụng đất ................................................................................. 84

4.4.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........... 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 89
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 89


5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 90

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 91
Phụ lục ...................................................................................................................... 94

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Bộ NN& PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLĐ

Công lao động

CN- TTCN


Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CPTG

Chi phí trung gian

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC

Giá trị ngày cơng

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

LUT

Loại hình sử dụng đất

NTTS

Ni trồng thủy sản


PTDH

Phịng trừ dịch hại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB

Trung bình

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân

CPSX

Chi phí sản xuất

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước từ năm 2005 - 2016 .......13
Bảng 3.1. Phân cấp hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .....................31
Bảng 3.2. Phân cấp hiệu quả xã hội sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................31
Bảng 3.3. Phân cấp hiệu quả môi trường các LUT cây trồng .....................................32
Bảng 3.4. Tổng hợp phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường................................................................................................33
Bảng 4.1. Đặc trưng các yếu tố khí tượng ở Nam Định trung bình qua các năm.........36
Bảng 4.2. Các loại đất chính của huyện Giao Thủy ...................................................38
Bảng 4.4. Hệ thống giao thông đường bộ huyện Giao Thủy.......................................44
Bảng 4.5. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2017 ...........................................49
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Giao Thủy ..................................50
Bảng 4.7.

Hiện trạng diện tích, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp năm 2017
huyện Giao Thủy.......................................................................................51

Bảng 4.8.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Giao Thủy
năm 2017 ..................................................................................................53

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính, vật ni chính tiểu vùng 1 ..........55
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 2 ...........................56
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính tiểu vùng 3 ...........................57
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ................60
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ................62
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ................64
Bảng 4.15. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 .........................67

Bảng 4.16. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 .........................69
Bảng 4.17. Hiệu quả xã hội của các LUTs tiểu vùng 3.................................................71
Bảng 4.18. Mức độ bón phân của một số cây trồng chính huyện Giao Thủy ................73
Bảng 4.19. Mức sử dụng phân bón cho các loại hình sử dụng đất ................................74
Bảng 4.20. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính
huyện Giao Thủy.......................................................................................76
Bảng 4.21. Đánh giá hiệu quả môi trường qua lượng thuốc BVTV sử dụng.................78
Bảng 4.22. Đánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT ở Giao Thủy ..........80

vii


Bảng 4.24. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1........................81
Bảng 4.25. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2........................82
Bảng 4.26. Hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3........................82

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Giao Thủy ...........................................................34
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Giao Thủy .....................................49
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 huyện Giao Thủy ......................52

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Như Tiên
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện

Giao Thủy, tỉnh Nam Định”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính
trên địa bàn huyện Giao Thủy.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của địa phương.
Đối tượng nghiên cứu
Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Giao Thủy.
Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy
Hiện trạng sử dụng đất huyện Giao Thủy
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Giao Thủy
Định hướng sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp có hiệu quả tại huyện Giao Thủy.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Nguồn số liệu thứ cấp
+ Nguồn số liệu sơ cấp
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận
1. Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh Nam Định có điều kiện tự nhiên và điều


x


kiện kinh tế xã hội khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, với diện tích tự nhiên
là 23.775,61 ha, quy mô dân số năm 2017 là 188.903 người, cơ sở hạ tầng khá tốt, có khả
năng đáp ứng cho phát triển tồn diện ngành sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Theo thống kê năm 2017, tồn huyện Giao Thủy có 16.591,02 ha diện tích đất
nơng nghiệp. Trong đó, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 9.155,12 ha, chiếm
55,18%. Đất chuyên trồng lúa nước có diện tích 7.697,03 ha, chiếm 44,97 % diện tích
đất nơng nghiệp, được phân bố tập trung ở các xã Giao Thịnh, Hồng Thuận,... Đất trồng
cây lâu năm có diện tích 1.458,09 ha, với các loại cây trồng chính là nhãn, vải, ổi,...
được phân bố chủ yếu ở các xã Giao Phong, Giao Lạc,...
3. Theo điều tra, huyện Giao Thủy có 4 loại hình sử dụng đất với 16 kiểu sử
dụng đất với hệ thống cây trồng tương đối phong phú. Kết quả nghiên cứu trên ba mặt
kinh tế, xã hội và môi trường như sau. Về kinh tế, tiểu vùng 1 có 3 loại hình sử dụng đất;
trong đó loại hình chuyên rau màu cho GTSX/ha cao nhất, cụ thể đậu lạc xuân - khoai
lang mùa – rau đông đạt hiệu quả kinh tế cao nhất tiểu vùng, với GTSX/ha là 271,99 triệu
đồng, GTGT/ha là 220,76 triệu đồng, tiểu vùng 2 có 3 loại hình sử dụng đất; trong đó loại
hình sử dụng đất lúa – màu cho hiệu quả kinh tế cao với kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa
mùa - rau đơng có GTSX/ha là 191,27 triệu đồng, GTGT/ha là 140,82 triệu đồng, tiểu
vùng 3 có 4 loại hình sử dụng đất, loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất là
chuyên rau màu với kiểu sử dụng đất lạc xuân - vừng mùa - bí xanh đơng cho GTSX đạt
259,06 triệu đồng, GTGT/ha là 207,40 triệu đồng. Về hiệu quả xã hội, các loại hình sử
dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội của người dân trên toàn huyện. Những
LUT này khơng chỉ đảm bảo lương thực cho tồn huyện, mà cịn tăng thu nhập cho người
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. LUT thu hút nhiều lao động nhất là LUT chun rau,
với số cơng trung bình ở 3 tiểu vùng đạt 802 công. Về hiệu quả môi trường, tất cả các
kiểu sử dụng đất do việc sử dụng phân bón và thuốc BVTV đều ảnh hưởng xấu tới mơi
trường, mức sử dụng các loại phân bón và thuốc BVTV ở Giao Thủy còn chưa cân đối và

hợp lý. Đặc biệt là LUT Chuyên rau, màu với mức độ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
tương đối cao nên ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nông sản và gián tiếp tới môi trường
đất, nước cũng như sức khỏe con người xung quanh.
4. Giải pháp thực hiện: có quy hoạch sử dụng đất hợp lý cho đầu tư cơ sở hạ
tầng, kênh mương, hệ thống thoát nước,... nhằm phát triển nơng nghiệp. Ngồi ra, cịn
phải tính tới các giải pháp như: thị trường, khoa học kỹ thuật hỗ trợ người nông dân.

xi


THESIS ABSTRACT

Author: Nguyen Nhu Tien
Thesis Title: Assessing the Efficiency of Agricultural Land Use in Giao Thuy, Nam
Dinh Province
Major: Land Management

Code: 8.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Assessing the efficiency of agricultural Land Use Types (LUT) in Giao Thuy
District.
- Proposing solutions to improve the effectiveness of local agricultural land use.
Research Method
Reseach methodologies had been used in the thesis :
- Secondary data collection method
- Primary data collection method
- Selection reseach point method
- The criteria of evaluating the efficiency of land use

- Data processing method
Main findings and Conclusions
1. Giao Thuy is a coastal district of Nam Dinh province with favorable natural and
socio-economic conditions for the development of agriculture production. With natural area
of 23,775.61 ha, population scale of 188,903 in 2017 and quite developed infrastructural
system, Giao Thuy is capable of satisfying the comprehensive development of agricultural
production in the district.
2. According to 2017 statistics, Giao Thuy district has 16,591.02 ha of agricultural
land, in which land for agricultural production is 9,155.12 ha, accounts for 55.18%. Land
for rice cultivation is 7,697.03 ha, accounts for 44.97% of agricultural land and is allocated
in Giao Thinh, Hong Thuan communes. Perennial land of 1,458.09 ha with main plants of
longan, lychee, guava is allocated in Giao Phong, Giao Lac communes.
3. Giao Thuy has six types of land use with 18 land use patterns for relatively
plentiful crop systems. Sub-zone 1 has three types of land use; in which vegetable land has

xii


reached highest production value; particularly, soybean - spring soybean - winter vegetable
has got the top economic efficiency in the sub-region, with production value of VND
183.71 million, value added per hectare VND 116.29 million. Sub-zone 2 has three types of
land use; in which rice-vegetable has got economic efficiency achievements for spring rice winter rice - vegetables with production value / ha of VND 191.27 million, the value added
is VND 140.82 million. Sub-zone 3 has four types of land use, in which the peak economic
efficiency is for specialized vegetables such as spring peanut - season sesame - blue
pumpkin, whose production value has reached at 259.06 million, production value/ha is
VND 207.40 million.
Social benefits: Land use types are of great significance in the social life of
people throughout the district. These LUTs not only provide food, but also increase
incomes for people within district, contributing to poverty reduction. The most laborintensive LUT is vegetables-specialized one which interests average labor of 03 subregions to 802 ones.
Environmental benefits: All types of land use due to fertilizers and pesticides

adversely affect the environment because the use of fertilizers and pesticides in Giao
Thuy is not balanced and reasonable. Especially, vegetable LUT due to relatively high
levels of fertilizer and pesticide has a direct influence on the quality of agricultural
products and indirectly on the soil and water environment as well as human health.
4. Solutions: There are supportive mechanisms and policies for agricultural
development, infrastructure investment, canals, drainage systems, etc.; rational land use
planning, capital policy. In addition, other solutions such as market, science and
technology, financial support to farmers. Moreover, the application of scientific and
technical advances step by step mechanizes and brings livestock breeds of high
biological yield, which is suitable to the natural conditions of Giao Thuy. Sustainable
agriculture development and integrated pest management of restricting the use of
harmful insecticides to the ecological system, intensive farming, rational rotation, land
use must be accompanied with protection and increase in soil fertility.
Effective mechanisms and policies should be implemented to encourage and
support farmers in approaching favorable loan sources and financial mechanisms from
production to consumption of agricultural products.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh. Đất đai, đặc
biệt là đất nơng nghiệp có giới hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thối dưới tác
động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong sử dụng. Trong
những thập kỷ gần đây dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển, đã
thúc đẩy nhanh nhu cầu lương thực, thực phẩm, gây sức ép đối với đất đai, đặc
biệt là những diện tích đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp. Việc sử dụng đất

không hợp lý của con người đã dẫn đến hậu quả phá hủy đất đai tự nhiên, làm
ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái môi trường.
Khai thác tiềm năng đất đai để đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng
như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Việc đánh giá tiềm năng đất
đai nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, làm cơ sở để định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững là một việc làm hết sức cần thiết.
Huyện Giao Thuỷ là một trong 3 huyện ven biển của tỉnh Nam Định, nằm
trong hành lang trọng điểm của vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng. Giao Thủy
nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, cách thành phố Nam Định 45 km.
Huyện có 2 con sơng lớn chảy qua là sơng Hồng và sơng Sị với tổng chiều dài
26km với 2 của sông lớn là cửa Ba Lạt (sông Hồng) và cửa Hà Lạn (sơng Sị)
cùng với hệ thống sông, kênh mương nội đồng... đã đáp ứng tương đối tốt nhu
cầu sản xuất của nhân dân trong huyện. Giá trị sản xuất trên một hecta đất trồng
trọt của huyện Giao Thủy năm 2010 đạt 83,82 triệu đồng. Năm 2012 đạt 93.97
triệu đồng và đến năm 2017 đạt 107,92 triệu đồng, tăng 24,1 triệu đồng so với
năm 2010 (UBND huyện Giao Thủy, 2017).
Trong những năm gần đây kinh tế xã hội phát triển đã gây áp lực lớn về
đất đai,đặc biệt là đất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng đất hợp lý, khai
thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì bảo vệ đất
đai bền vững cho sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài, góp phần nâng cao
giá trị trong sử dụng đất, từng bước cải thiện đời sống người dân. Đánh giá đúng
tiềm năng và lợi thế so sánh của đất đai trên địa bàn huyện nhằm xác định được

1


hướng bố trí, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện đạt hiệu
quả cao và bền vững là mục tiêu quan trọng.
Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp
là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu trên việc nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” là
rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
chính tại huyện Giao Thủy.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của địa phương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian:
+ Đề tài được tiến hành tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
+ Đề tài đánh giá các loại và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Phạm vi thời gian: Hệ thống số liệu, tài liệu phục vụ đề tài được nghiên
cứu từ năm 2010 trở lại đây. Số liệu điều tra nơng hộ thực hiện 2017.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu
quả cao tại huyện Giao Thủy.
- Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử
dụng đất.
- Các kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội huyện Giao Thủy.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tớ hình thành đất
đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và tác động của các
yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả
khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trị của
con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khống sản
trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác có vai trị quan trọng và có
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loại người
(FAO, 1976).
Đất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo luật đất đai
2013, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm đất chính sau: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng, đất ni trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện
các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên
cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thơng qua việc
cong người đã biết lợi dụng một cách ý thực các đặc tính tự nhiên của đất như lý
học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm .
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta


3


chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích đất này là diện tích đất chưa
sử dụng. Đây là tỉ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So với
một số nước trên thế giới, nước ta có tỉ lệ đất dùng vào mục đích nơng nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn diện tích đất
canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để
phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn
dân và cung cấp xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết
kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp
bền vững.
2.1.2. Sự cần thiết của nền sản xuất nông nghiệp bền vững
Ý tưởng xây dựng nền nông nghiệp bền vững đã xuất hiện ở các nước
đang phát triển từ những thập kỷ 80-90 của thế kỷ 20 và ngày càng được nhiều
quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp là chính trên thế giới ủng hộ và quan tâm.
Đó là một nền sản xuất nơng nghiệp phát huy tối đa các nguồn tài nguyên và
kiến thức bản địa sẵn có kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại.
Như vậy có thể nói phát triển nơng nghiệp bền vững là hướng nghiên cứu phát
triển sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Theo Lê Thái Bạt (2009), tài nguyên đất vô cùng quý giá, bất kể nước nào
đất đều là tư liệu sản xuất nông – lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố
các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất từ xa xưa, người Ấn
Độ, người Ả Rập và người Mỹ đều coi “đất đai là tài sản vay mượn của con
cháu”, người Mỹ còn nhấn mạnh “…đất không phải là tài sản thừa kế của tổ
tiên”. Người Es-tô-ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “ có một chút đất quý hơn vàng”,
người Hà Lan coi “mất đất còn tệ hơn phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy
thối đất tồn cầu, UNEP khẳng định “mặc cho những tiến bộ kĩ thuật vĩ đại, con

người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam một đất nước với
“tam sơn, tứ hải nhất phần điền” đất càng đặc biệt quý giá.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2013), tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng
canh tác càng ít ỏi. Trái đất có diện tích 51 tỷ ha, diện tích và đại dương chiếm 36
tỷ ha (chiếm 70,58% diện tích trái đất) diện tích đất liền là 15 tỷ ha (29,42% diện
tích trái đất, trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô,
dốc, nghèo dinh dưỡng hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị hủy hoại do hoạt
động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích có khả năng phát triển

4


nơng nghiệp có khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% diện tích đất liền. Hiện nhân loại
mới khai thác được khoảng 1,500 tỷ ha đất canh tác.
Diện tích đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do
áp lực tăng dân số lên dẫn đến nhu cầu lương thực tăng lên, trong khi diện tích
đất nơng nghiệp giảm do nền khoa học kỹ thuật tiên tiến đã tác động vào sản xuất
nơng nghiệp (nơng nghiệp hóa học, hóa thạch), phá vỡ cân bằng sinh thái, dẫn
đến mơi trường sản xuất nơng nghiệp bị suy thối; chất lượng sản phẩm nơng
nghiệp giảm. Đất nơng nghiệp cịn bị chuyển sang các mục đích sử dụng khác
như đất đơ thị, dân cư, sản xuất công nghiệp và các hạ tầng kỹ thuật. Bình qn
diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23ha, ở
nhiều Quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam
chỉ còn 0,11 ha. Theo tính tốn của tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình
độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm,
mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác, ước tính ở nước ta hàng năm giảm 5m2 đất
canh tác/người (Lê Thái Bạt, 2009).
Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đất đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thối hóa,
hoặc ơ nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả

nghiêm trọng khác (Lê Thái Bạt, 2009).
Do điều kiện khí hậu tồn cầu và tiểu khí hậu từng khu vực biến đổi lớn
đã gây nên những hiểm họa thiên tai tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
của các Quốc gia trên tồn cầu: Mất đất sản xuất nơng nghiệp, đất bị mất khả
năng trồng trọt, cây trồng và vật nuôi bị tổn thương, hủy diệt và phá vỡ các dịch
vụ cho sản xuất nông nghiệp, hao tổn lực lượng sản xuất nông nghiệp ,v,v… Ở
nhiều nước đang phát triển và chậm phát triển, tập quán canh tác lạc hậu đã dẫn
đến một nền sản xuất nông nghiệp không bền vững (Đào Châu Thu, 2009).
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hóa
học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng của đất. Tổ chức Nông Lương Liên
Hiệp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng bền vững
bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tự nhiên của đất khi sử
dụng cho các mục đích nhất định, chất lượng đất có thể khác nhau trên nhiều
phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp dinh dưỡng

5


cho mục đích sản xuất nơng nghiệp, khả năng chống chịu xói mịn, sức sản xuất
của tự nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hóa (dân theo
Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Trong sản xuất nơng nghiệp đất đai được coi là sử dụng bền vững phải
dựa trên cơ sở đảm bảo khả năng hoạt động sản xuất ổn định của cây trồng, chất
lượng tài nguyên đất không bị suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không
ảnh hưởng xấu tới con người và môi trường sinh thái (Nguyễn Đình Bồng, 2012)
2.1.4. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
Theo FAO,1976 tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững bao gồm: Bền
vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường.
+ Bền vững về mặt kinh tế:

Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình qn của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay
vốn ngân hàng.
Tổng giá trị xuất khẩu, thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị
ngày công lao động là các chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các
loại hình sử dụng đất. Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phải
mang lại giá trị cao cho người sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.
Giảm rủi ro về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội
- Hệ thống sử dụng đất hải thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hộ. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muộn
họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầy cuộc sống hằng ngày của người dân.
- Hệ thống sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền
thụ hưởng lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoản với lợi ích các bên cụ
thể. Loại hình sử dụng đất phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai,
nhân lực, vỗn, kỹ năng, có khả năng cung cấp sản phầm hàng hóa, phù hợp với
mục tiêu phát triển của địa phương khu vực.
- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, tăng cường khả năng tham gia của

6


người dân, đạt được sự hồng thuận của cộng đồng.
+ Bền vững về mặt môi trường
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm môi trường đất,
nước, khơng khí.

- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế các q trình thối hóa đất do tác
động tự nhiên: xói mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.
- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do
hoạt động của con người: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ hợp lý.
Giảm mức độ ô nhiễm, nhiễm mặn, nhiễm phèn đất, nước, hạn chế cát
bay, giảm thiểu xói mịn, thối hóa đến mức cho phép, bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ và nâng cao đa dạng sinh học, tăng độ che phủ, bảo vệ nguồn nước (Vũ Thị
Bình, 2012).
Các tiêu chí đánh giá sử dụng bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các
loại hình sử dụng đất bền vững hiện tại và tương lai, xác định các loại hình sử
dụng đất phù hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp bền vững.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong
sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc
độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sư tăng trưởng
kinh tế thơng qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc
độ cao nhằm đá ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
xã hội ( trích theo Nguyễn Văn Bích, 2007) .
Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể
tăng một loại hàng hóa mà khơng cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả, một doanh nghiệp có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên
một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “khi sản xuất có hiệu quả,

7



chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”
(Nguyễn Văn Bích, 2007).
Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó” (Ngơ Đức Cát, 2000). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá
trị sản xuất đầu ra, cịn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: Vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất:
- Tạo điều kiện sử dụng đất đai ngày càng tốt hơn, lâu dài hơn, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội.
- Nâng cao thu nhập, tạo ra nhiều lợi ích cho người sử dụng đất.
- Bảo đảm nguồn lực và động lực cho đầu tư bảo vệ, bồi dưỡng và cải
tạo đất.
- Làm nền tảng nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, bảo đảm
sử dụng đất bền vững.
- Thưc hiện phân bổ sử dụng đất hợp lý cho các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả ba loại hiệu quả: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng
tâm, khơng có hiệu quả kinh tế khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả
xã hội và môi trường, ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu
quả kinh tế sẽ không vững chắc.
*) Hiệu quả kinh tế
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau (trích theo Phạm Văn Sinh, 2009).
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có

8


vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu.
Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000) cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm trù
chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm
trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được
3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người .
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

*) Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Vũ Thị Phương Thụy, 2000). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn
Thị Vòng và cs., 2001). Nó thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người,
việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà
chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo cơng ăn việc làm
cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống

9


nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa
phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu
cầu sống khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nơng nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
*)Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có
ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải
pháp về quản lý...được coi là có hiệu quả khi chúng khơng gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến mơi trường đất, mơi trường nước và mơi trường khơng
khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có
được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững cho mỗi vùng lãnh

thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng động quốc tế.
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Hội khoa học Đất, 2000).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích của hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân
ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý
môi trường và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một mục

10


×