Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề tài Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.26 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh LỜI MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nhà kinh tế học Drucker đã từng nói: “ quản lý kinh doanh không phải là nhiệm vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ động”. Như vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân: nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên,….Nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: “ Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung”. Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế thết bị giáo dục có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự hát triển chung của ngành, công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đang nỗ lực để khẳng định vị trí cùa mình trên thị trường. Nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đó, công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng một con tàu chạy tốt thì cần phải có người lái vững chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn đề được công ty rất quan tâm. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin lựa chọn đề tài: “ Giải pháp. NguyÔn ThÞ Liªu. 1 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức” cho đề tài của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Công ty vừa thực hiện quá trình cổ phần hóa, nên việc tổ chức quản lý nguồn nhân lực, nguông vốn còn rất hạn chế. Do vậy, cần có những chính sách phù hợp nhằm tinh giảm các bộ phận làm việc không có hiệu quả, khuyến khích công nhân viên làm việc tốt. Phạm vi nghiên cứu trong 3 năm liên tiếp: 2008, 2009, 2010. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng cơ cấu quản lý tổ chức tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Trên cơ sở đó, tìm hiểu những thành tựu, khó khăn và hạn chế tại công ty, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và hạn chế đó. Từ đó, đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy trong doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích kinh tế để nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau:. NguyÔn ThÞ Liªu. 2 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Tuy nhiên vì điều kiện về thời gian, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc thu thập số liệu còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sơ suất ngoài mong muốn của em. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhân viên trong công ty và của tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo Hoàng Thanh Tuyền đẫ tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời cho phép em gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban giám đốc Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !. NguyÔn ThÞ Liªu. 3 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 1.1.. Khái niệm quản lý doanh nghiệp.. Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như Aristot, Platon, có học thuyết của trường phái cổ điển. như. A.Smith, D.Ricardo. Học thuyết người lao động C.Mac.Lê nin đã từng nói “ Khoa học quản lý là công cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển kinh tế_xã hội của các nước không bị lệ thuộc vào sự thay đổi khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, chung ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong công nghiệp như F.W.Taylor, Henri Fayol. Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết tới phân công và hiệp tác lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều lao động cá biệt, tản nạn, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “ Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hòa hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất. Với những vận động cá nhân của những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Như vậy Mac đã chỉ ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa những người lao động riêng biệt. Những chức năng này không. NguyÔn ThÞ Liªu. 4 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. được thực hiện thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến hành được. C.Mac viết: “ Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý riêng của nó”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế độ xã hội đó. Ngày nay, Khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý. - Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng những công cụ quản lý như: Kế hoạch định mức, thống kê kế toán, phân tích kinh doanh, thong tin kinh tế để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu: + Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm. + Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. + Tôn trọng pháp luật nhà nước. -Theo lĩnh vực kinh doanh: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi của hệ thống , sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó để đưa hệ thống đó đến một mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn biến động.. NguyÔn ThÞ Liªu. 5 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh Xác định. Chủ thể - quản lý. Mục tiêu Quản lý Đối tượng quản lý Thực hiện Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp để phục vụ cho sự phát triển. Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ chức đến tập thể những người lao động trong doanh nghệp với nhiệm vụ liên kết những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ về công việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thế làm được để hoàn thành công việc. Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân ( Trên cơ sở vĩ mô ) và doanh nghiệp ( Trên cơ sơ vi mô ) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước đó. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo nên cho cả hệ thống. * Phân biệt quản lý và quản trị:. NguyÔn ThÞ Liªu. 6 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Quản trị là một thuật ngữ vừa có ý nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị nhưng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng để chỉ việc quản lý hành chính Nhà nước đối với các doanh nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ được hiểu là các điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với doanh nghiệp của mình. Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Mục tiêu Chủ thể quản trị. Đối tượng bị quản trị. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản trị Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng bị quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh ( máy móc thiết bị, đất đai) hoặc giới sinh vật. Từ khái niệm về quản lý và quản trị ta thấy giữa chúng có sự giống và khác nhau. Quản lý là khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao gồm cả nội dung quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ. NguyÔn ThÞ Liªu. 7 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả nước, còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với các cơ sở trong đó có các doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có điểm chung đều là các hoạt động quản trị của con người để đạt được mục tiêu đề ra nhưng khác nhau ở nội dung và quy mô của sự tác động. Qua đó ta thấy được mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp và đạt được cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Suy cho cùng, quản lý là quản lý con người nên quy mô doanh nghiệp càng lớn thì quản lý càng yêu cầu cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh doanh. Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận cấu thành tổ chức đó. 1.2 Các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng những yêu cầu sau: + Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào. + Không chồng chéo không bỏ sót. + Số cấp quản lý ít nhất. Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng động cao, luôn đi sát phục vụ sản xuất. Tính linh hoạt:. NguyÔn ThÞ Liªu. 8 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn biến động nếu doanh nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng như ngoài doanh nghiệp. Nghĩa là, khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì bộ máy doanh nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó. -Tính tin cậy: Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thong tin lưu động được có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng trong kinh doanh. -Tính kinh tế: Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu muốn tồn tại thì đòi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp nhừm góp phần tăng hiệu qủa hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so với nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các yếu tố tổ chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian theo một hình thức kết cấu nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Môi trường kinh doanh và thị. NguyÔn ThÞ Liªu. 9 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. trường; quy mô của doanh nghiệp địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy trình công nghệ; đặc điểm chế tạo sản phẩm, tính chất và đặc điểm sản xuất nhưng ta có thể quy chúng thành ba nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm này bao gồm: + Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. + Tính chất và đực điểm sản phẩm. + Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung những chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý: + Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp. + Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý. + Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt dộng quản lý. +Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ. + Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người lãnh đạo, khả năng kiểm tra của người lãnh đạo đối với hoạt đông của cấp dưới. + Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý. + Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng như mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra và phấn đấu đạt được.. NguyÔn ThÞ Liªu. 10 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. - Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước: + Kế hoạch, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. + Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp. + Các bộ Luật: Luật doanh nghiệp, Luật Công ty, các văn bản, Nghị định, Thông tư dưới luật. Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mà cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưởng của hàng loạt các yếu tố. Vì thế, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện đến các nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. 1.3. Một số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của hoạt động doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh. 1.3.1: Cơ cấu trực tuyến ( Cơ cấu đường thẳng). * Nguyên lý xây dựng cơ cấu: - Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.. NguyÔn ThÞ Liªu. 11 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. -Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu the chiều dọc. -Công việc được tiến hành theo tuyến. * Sơ đồ: Lãnh đạo tổ chức. Lãnh đạo tuyến 1. Lãnh đạo tuyến 2. 1. 1. n. Nguời thực hiện. n. Người thực hiện Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến.. Trong đó: 1, n là những người thực hiện, lao động dưới lãnh đạo tuyến. *Đặc điểm: Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề được giải quyết theo đường thẳng. -Ưu điểm: +Mệnh lệnh được thi hành nhanh. +Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng,. NguyÔn ThÞ Liªu. 12 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. +Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp. -Nhược điểm: +Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện. +Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc. Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của sản xuất là đơn giản. Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi một giải pháp khác. 1.3.2. Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo) *Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần đầu tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức nawnng. Việc quản lý được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình. NguyÔn ThÞ Liªu. 13 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh Lãnh đạo DN. Lãnh đạo chức năng A. Lãnh đạo chức năng B. 1. 2. 3. Sơ đồ 1.4: Cơ cấu chức năng. Trong đó: 1,2,3 là các phân xưởng tổ đội, phân xưởng sản xuất. * Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về cácvấn đề có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng bệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hóa thực hiện chức năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng. -Ưu điểm:. NguyÔn ThÞ Liªu. 14 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. +Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo. +Giảm gánh nặng cho người lãnh đạo chung. -Nhược điểm: +Một cấp dưới có nhiều cấp trên. +Vi phạm chế độ một thủ trưởng. 1.3.3.Cơ cấu trực tiếp chức năng. *Điều kiện áp dụng: Môi trường phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đưa xuống cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của người lãnh đạo doanh nghiệp. *Sơ đồ:. Lãnh đạo DN. Lãnh đạo Chức năng B. Lãnh đạo Chức năng A. 1. 2. n. Sơ đồ 1.5: Cơ cấu trực tuyến chức năng.. NguyÔn ThÞ Liªu. 15 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Trong đó: 1,2,… n là tổ đội sản xuất, tổ đội lao động. *Đặc điểm: +Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra quyết định cho các bộ phận, đơn vị sản xuất. +Nhưng trong một số trường hợp ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn vè mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ thủ trưởng đưn vị quyền ra quyết định thuộc về thủ trưởng đơn vị sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng. -Ưu điểm: +Thực hiện được chế độ một thủ trưởng. +Tận dụng được các chuyên gia. + Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng nếu để riêng. -Nhược điểm; +Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các phòng không được tổ chức hợp lý. +Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận chức năng nên phải họp nhiều. Tuy vậy, do cơ cấu này có qua nhiều ưu điểm nên nó được áp dung trong cơ chế hiện nay.. NguyÔn ThÞ Liªu. 16 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. 1.3.4. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu ( cơ cấu phân nhánh) Giám đốc doanh nghiệp. Cán bộ Cán bộ. Cán bộ. Người thực hiện. Người thực hiện. Sơ đồ 1.6: Cơ cấu trực tuyến tham mưu. * Đặc điểm: Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể là một hoặc một số nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp. -Ưu điểm: +Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ trưởng. +Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quant ham mưu. -Nhược điểm:. NguyÔn ThÞ Liªu. 17 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ hội trong kinh doanh. 1.3.5. Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận. *Sơ đồ: Lãnh đạo DN. F1. F2. F3. O1 O1 O1. Sơ đồ 1.7: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận. Trong đó: F: Các phòng chức năng. O: Các sản phẩm, dự án, các công trình. * Đặc điểm. NguyÔn ThÞ Liªu. 18 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào trở về công việc đó. -Ưu điểm: +Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau. +Sư dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng được cán bộ có chuyên môn cao, giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. -Nhược điểm: +Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và lãnh đạo chức năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao. + Cơ cấu này thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn. 1.3.4.Cơ cấu khung. Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nòng cốt, khi nào cần thì tuyển thêm người theo hợp đồng, khi hết việc thì người tạm tuyển bị phân tán. Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ hoặc tùy thuộc vào khả năng thuyết phục khách hàng ký hợp đồng. 1.3.5: Cơ cấu khác. 1.3.5.1. Cơ cấu chính thức:. NguyÔn ThÞ Liªu. 19 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa: Qu¶n trÞ kinh doanh. Cơ cấu này gắn liền với vai trò, nhiệm vụ hướng đích trong một doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức. 1.3.5.2. Cơ cấu phi chính thức. Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại nơi làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm ngoài cơ cấu chính thức đã được phê chuẩn doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trồ lớn trong thực tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi, luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự tồn tại khách quan của cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ chưa hoàn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có nghệ thuật quản lý và phải thường xuyên nghiên cứu cơ cấu này, thúc đẩy sự phát triển của cơ cấu này vì mục tiêu quản lý chung của doanh nghiệp. * Các mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Liên hệ trực thuộc: Là mối liên hệ giữa cấp trên và cấp dưới, liên hệ có tính chất chỉ đạo, mệnh lệnh. - Liên hệ tham mưu phối hợp: Là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau hoặc giữa các bộ phận chức năng cấp trên với nhân viên chức năng cấp dưới. - Liên hệ tư vấn: Là mối liên hệ giữa hội đồng các chuyên gia với thủ trưởng, các hội đồng, các chuyên gia làm nhiệm vụ tư vấn.. NguyÔn ThÞ Liªu. 20 Lop4.com. C§Q2A.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×