Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.52 KB, 63 trang )

Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Lời nói đầu
Đất nớc Việt nam trải qua bao giai đoạn thăng trầm của lịch sử vẫn đang vững
bớc trên con đờng phát triển và hội nhập thế giới .cùng với sự thành công của đại
hội IX vừa qua đã khẳng định sức lớn mạnh của bộ máy quản lý nhà nớc, kiện
toàn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo con đờng cửa đảng và nhà nớc đã
chọn .
Điểm nổi bật nên trong mấy năm qua khi việt nam chính thức trở thành thành
viên chính thức của ASEAN ,bình thờng hoá quan hệ với Mỹ kí kết hợp đồng kinh
tế với EU và tham gia hiệp hội cấp cao về diễn đàn tổ chức kinh tế thái bình dơng
trung tâm chuyển giao công nghệ của Châu á
Đã và đang mở ra cho các doanh nghiệp trong nớc những vận hội kinh doanh
và thách thức lớn. Để khắc phục tình trạng ban đầu trong cơ chế thị trờng mang
tính cạnh tranh toàn cầu ,giúp cho doanh nghiệp tồn tại phát triển và làm ăn có
hiệu quả. Chính phủ đã ban hành nghị định 50/cp và 38/cp nhằm chấn chỉnh và
sắp xếp lại các doanh nghiệp quốc doanh, duy trì và thành lập các doanh nghiệp
vừa và lớn, trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. Có thể thấy đây là một
chính sách mang tầm chiến lợc cao và rất hợp lý.
ở nớc ta nghành dệt là nghành có lịch sử phát triển lâu đời nhất cùng với quá
trình đi lên của đất nớc, nghành dệt đã thực sự không thể thiếu trong quá trình thực
hiện CNH_HĐH đất nớc. Trong đó phải kể đến công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội, để có đợc sự phát triển bền vững nh ngày nay đòi hỏi cả một quá trình hoàn
thiện và tự lực phấn đấu học hỏi không ngừng của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên toàn công ty DệtVải Công nghiệp Hà Nội .
Đợc sự giúp đỡ của Thầy Cô giáo, Cô Chú trong toàn Công ty Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội và sự lựa chọn của bản thân. Em quyết định chọn đề tài: Một số ý
kiến nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt Vải Công
Nghiệp Hà Nội .
Trần Thị á nh Nguyệt
1
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực


PhầN I:
MộT Số Lí LUậN CƠ BảNVề Bộ MáY Tổ CHứC
QUảN Lý
I. Khái niệm cơ bản về cơ cấu Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp.
1. Khái niệm về lao động quản lý:
Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh ,có nhiệm vụ điều hành sản xuất trao đổi, mua, bán, một số loại sản
phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
Tất cả những ngời hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực
hiện chức năng quản lý đợc hiểu là lao động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động
tốt hay xấu phụ thuộc vào lao động quản lý có thực hiện tốt chức năng quản lý hay
không.
2. Phân loại lao động quản lý:
Trong doanh nghiệp lao động quản lý đợc phân theo hai tiêu thức sau:
a. Theo chức năng vai trò của họ đối với việc quản lý toàn bộ quá trình sản
xuất:
Theo cách phân loại này thì lao động quản lý đợc phân ra thành:
-- Nhân viên quản lý kỹ thuật: Là những ngời đợc đào tạo tại các trờng kỹ
thuật hoặc đã đợc rèn luyện trong thực tế sản xuất , có trình độ tơng đơng, đợc cấp
trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời phải là ngời trực tiếp làm công tác kỹ thuật
hoặc trực tiếp hớng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp . Bao gồm: Giámđốc hoặc
PGD kỹ thuật, Quản đốc hoặc phó quản đốc phụ trách kỹ thuật, trởngvà phó phòng
ban kỹ thuật. Các kỹ s, kỹ thuật viên, nhân viên ,làm ở phòng kỹ thuật.
--Nhân viên quản lý kinh tế: là những ngời làm công tác tổ chức lãnh đạo ,
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh giám đốc hay
phó giám đốc phụ trách kinh doanh , kế toán trởng , các cán bộ , nhân viên công
Trần Thị á nh Nguyệt
2
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực

tác ở các phòng , ban, bộ phận nh kế toán , tài vụ, kế hoạch, thống kê,lao động ,
tiền lơng
--Nhân viên quản lý hành chính:là những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự,
thi đua, khen thởng, quản trị hành chính, văn th đánh máy, phiên dịch ,lái xe, bảo
vệ phòng cháy chữa cháy, tạp vụ
b. Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý, lao động phân ra
thành phân chia:
--Cán bộ lãnh đạo: Là những ngời lao động trực tiếp thực hiện chức năng quản
lý. Bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc , các trởng phó phòng ban trong bộ máy
quản lý doanh nghiệp (tức cán bộ quản lý các cấp, các doanh nghiệp theo ngành
dọc từ ban giám đốc xuống các lãnh đạo, phân xởng trong bộ máy quản lý). Đây
là những ngời chịu trách nhiệm trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
-- Các chuyên gia: Là những lao động quản lý thực hiện những công việc
chuyên môn. Bao gồm: Các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, cán bộ thiết kế và các
cộng tác viên khoa học ( nếu có) hoạt động của họ mang tính chuyên môn, nghiệp
vụ thực hiện các chức năng riêng. Trong công tác quản lý tham mu giúp các cấp
lãnh đạo thực hiện các mục đích quản lý chung .
--Các nhân viên thực hành kỹ thuật : Là những lao động quản lý thực hiện các
công việc đơn giản. thờng xuyên lập tại, mang tính chất thông tin nghiệp vụ và kỹ
thuật phục vụ. Bao gồm các nhân viên làm công tác hàch toán và kiểm tra(nh kỹ
thuật viên, kiểm nghiệm, đo lờng, nhân viên giao nhận, viết hoá đơn, nhân viên kế
toán, thủ kho ), các nhân viên làm công tác hành chính chuẩn bị tài liệu nh : Kỹ
thuật can in, kỹ thuật viên đánh máy, lu trữ Các nhân viên làm công tác nh : Kỹ
thuật viên điện thoại, bảo vệ cung ứng
Qua sự phân loại trên ta thấy trong một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt
chức năng quản lý đòi hỏi phải có sự hoạt động nhịp nhàng của ba loại hoạt động
quản lý. Mặt khác, việc phân loại lao động quản lý giúp doanh nghiệp tổ chức đợc
bộ máy quản lý có hiệu quả.
Trần Thị á nh Nguyệt

3
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
3.Đặc điểm của lao động quản lý ảnh hởng đến công tác tổ chức lao động khoa
học
--Hoạt động lao động quản lý là hoạt động trí óc và mang nhiều tính sáng tạo.
Tuy nhiên với hai loại lao động này đã làm cho công tác định mức các công việc
quản lý gặp nhiều khó khăn đòi hỏi phải có những phơng pháp nghiên cứu thích
hợp về vị trí, điều kiện làm việc và các dạng mức lao động cho phù hợp.
--Hoạt động lao động quản lý là hoạt động mang tính tâm lý xã hội cao. Do
đặc điểm của loại lao động này là lao động trí óc nên ngời lao động quản lý có
khả năng nhận biết, thu nhận và xử lý các thông tin một cách chính xác. Mặt khác,
đối tợng bị quản lý ở đây là ngời lao động và tập thể lao động nên đòi hỏi hoạt
động lao động quản lý mang tâm lý xã hội giữa những Lao động ngời lao động với
nhau. Với đặc điểm này đòi hỏi các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong
doanh nghiệp phải tạo đợc môi trờng thoải mãi, bầu không khí vui vẻ đoàn kết
trong nội bộ doanh nghiệp.
--Thông tin kinh tế vừa là đối tợng lao động , kết quả lao động , vừa là phơng
tiện lao động quản lý. Đối tợng lao động của lao động quản lý là thông tin kinh tế.
Lao động quản lý đã thu nhận , xử lý các thông tin kinh tế để phục vụ mục đích
của mình tại doanh nghiệp . những thông tin kinh tế đã đợc lao động quản lý xử lý
chính là kết quả của hoạt động lao động của họ . Mặt khác thông tin kinh tế là ph-
ơng tiện để lao động quản lý hoàn thành các công việc của mình. Với đặc điểm
này đặt ra yêu cầu phải tổ chức các thông tin cho lao động quản lý , trang bị cho
những phơng tiện cần thiết cho lao động quản lý có thể thu nhập , xử lý cất giữ các
thông tin kinh tế một cách rõ ràng.
--Hoạt động lao động quản lý có nội dung đa dạng, khó xác định và kết quả
lao động không biểu hiện dới dạng vật chất. với đặc điểm này đòi hỏi để tiến hành
tổ chức lao động phải có phơng pháp nghiên cứu các phơng án tổ chức phù hợp.
-Hoạt động lao động quản lý là các thông tin , các t liệu phục vụ cho việc hình
thành và thực hiện các quyết định quản lý. Vì vậy, đòi hỏi các cán bộ nhân viên

quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao. Mặt khác khối lợng thông tin kinh tế
Trần Thị á nh Nguyệt
4
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
trong ngày cần giải quyết của lao động quản lý rất nhiều nên đòi hỏi các cán bộ
nhân viên quản lý phải có tính năng động ,linh hoạt cao trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ. Với đặc điểm này dẫn tới các yêu cầu đặc biệt trong công tác tuyển
chọn, bồi dỡng cán bộ và phân công lao động.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật
tự nhiên trong việc lựa chọn những biện pháp (kinh tế ,kỹ thuật ) để tác động lên
tập thể lao động và thông qua họ mà tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất
kinh doanh , dich vụ
Mục đích của quản lý doanh nghiệp là phát triển về số lợng chất lợng với chi
phí ít nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện điều kiện
lao động và nâng cao đời sống cho mọi thành viên của doanh nghiệp .
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con ngời, yếu tố cơ bản của lực
lợng sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất của con ngời luôn giữ vị trí trung tâm
và có ý nghĩa quyết định. Quy mô doanh nghiệp càng mở rộng , trình độ kỹ thuật
và sản xuất càng phức tạp thì vai trò quản lý ngày càng nâng cao và thực sự trở
thành một nhân tố hết sức quan trọng để tăng cờng năng suất lao động, tăng hiệu
quả của sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và các cá nhân
)khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ,đợc chuyên môn hoá và
có những trách nhiệm ,quyền hạn nhất định , đợc bố trí theo những cấp những
khâu khác nhau nhằm bảo đảm những hiên thực các chức năng quản lý và phục
vụ những mục đích chung đã đợc xác định của doanh nghiệp. Giữa cơ cấu tổ chức
quản lý với cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với
nhau, đây là mối quan hệ giữa các chủ thể và đối tợng quản lý. Cơ cấu tổ chức đ-

ợc hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý . Bộ phận (khâu) quản lý
là đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định,. Chẳng hạn nh phòng
kế hoạch, phòng hành chính Cấp quản lý là sự thống nhất của tất cả các bộ phận
Trần Thị á nh Nguyệt
5
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
quản lý ở một trình độ nhất định nh cấp doanh nghiệp , cấp phân xởng số bộ
phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang, còn số
cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng theo chiều dọc. Sự phân chia chức
năng theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hoá trong phân công
lao động quản lý . Sự phân chia chức năng theo chiều dọc tuỳ thuộc vào mức độ
tập trung hoá trong quản lý .
Các kiểu cơ cấu tổ chức quản lý :
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp thờng đợc xây dựng theo các kiểu sau:
a. Cơ cấu trực tuyến (đờng thẳng)
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất đợc xây dựng trong đó có một cấp trên và
một cấp dới. Toàn bộ vấn đề đợc giải quyết theo một kênh liên hệ đờng thẳng cấp
lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại của
doanh nghiệp
Sơ đồ: cơ cấu trực tuyến
(giáo trình : Phân tích thông tin lao động xã hội )
Cơ cấu trực tuyến đẵ phổ biến ở cuối thế kỷXIX và chủ yếu đợc áp dụng ở
doanh nghiệp nhỏ, sản phẩm không phức tạp, tính chất sản xuất liên tục. Ngày nay
kiểu cơ cấu này vẩn đang còn đợc áp dụng, đặc biệt là với tổ , đội sản xuất.
Trần Thị á nh Nguyệt
6
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo tuyến 1 Người lãnh đạo tuyến 2
A1 A2 A3
B1

B2 B3
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản trị theo cơ cấu trực tuyến là ngời
thực hiện tất cả các chức năng quản trị ,các mối quan hệ giữa các thành viên trong
tổ chức đợc thực hiện theo đờng thẳng ngời thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh
qua một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của ngời đó mà thôi. Với
những đặc điểm đó, cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ
thủ trởng, ngời lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của ngời
dới quyền. Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này cũng có những nhợc điểm. Nó đòi hỏi ngời
lãnh đạo cần có kiến thức toàn diện, tổng hợp, hạn chế việc sử dụng các chuyên
gia có trình độ về từng mặt quản trị, khi cần phối hợp, hợp tác công việc giữa hai
đơn vị hoặc hai cá nhân ngang quyền nhau thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo
cáo thông tin , thỉnh thị phải đi theo đờng vòng
b/ Cơ cấu chức năng
Cơ cấu chức năng lần đầu tiên đợc áp dụng với chế độ đốc công sau đó phạm
vi ứng dụng của nó đợc mở rộng phù hợp với công tác quản trị ngày càng lớn.
Những nhiệm vụ của nó đợc phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức
năng quản trị và hình thành nên những ngời lãnh đạo đợc chuyên môn hoá chỉ
đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Trần Thị á nh Nguyệt
7
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực



Các cấp dới
Sơ đồ: cơ cấu chức năng .
( Giáo trình : Phân tích thông tin lao động xã hội )
Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp. Những ngời thừa
hành nhiệm vụ ở cấp dới nhận mệnh lệnh chẳng những từ ngời lãnh đạo của doanh

nghiệp mà cả từ những ngời lãnh đạo các chức năng khác.
Ưu điểm:
Kiểu cơ cấu này thu hút đợc các chuyên gia vào công tác lãnh đạo giải quyết
vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng về
quản trị cho ngời lãnh đạo doanh nghiệp .
Nh ợc điểm:
Nhợc điểm chủ yếu của cơ cấu chức năng là ngời lãnh đạo doanh nghiệp
(lãnh đạo chung) phải phối hợp hoạt động của những ngời lãnh đạo chức năng, nh-
ng do khối lợng công tác quản trị lớn. Ngời lãnh đạo doanh nghiệp khó có thể phối
hợp đợc tất cả mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng thừa hành trong một lúc có
thể phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí các mệnh lệnh trái ngợc nhau.
c. Cơ cấu trực tuyến chức năng :
Trần Thị á nh Nguyệt
8
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo chức nâng A Người lãnh đạo chức năng B
1 2 n
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Để khắc phục các nhợc điểm của các cơ cấu trực tuyến và chức năng hiện nay
kiểu cơ cấu liên hợp ( trực tuyến chức năng áp dụng rộng rãi và phổ biến cho mọi
doanh nghiệp )
Ưu điểm : Theo cơ cấu này ngời lãnh đạo doanh nghiệp đợc sự giúp sức của
các ngời lãnh đạo, để chuẩn bị các quyết định, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết định.
Ngời lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và
toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn
theo tuyến đã quy định, các lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh
trực tiếp cho những ngời thừa hành ở các bộ phận sản xuất. Cơ cấu này đã lợi dụng
đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và chức năng, nhng vẫn còn nhợc điểm không
thể tránh khỏi.

Nhựơc điểm : Ngời lãnh đạo doanh nghiệp phải thờng xuyên giải quyết những
mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. Vì thế, ngời lãnh
đạo phải sử dụng các tham mu giúp việc của một nhóm chuyên gia hoặc chỉ một
cán bộ trợ lý nào đó. Nó giống nh cơ cấu tham mu trong quân đội, nhờ đó ngời
lãnh đạo lợi dụng đợc tài năng chuyên môn của một số chuyên gia có thể tiếp cận
thờng xuyên với họ, không cần một cơ cấu tổ chức phức tạp của cán bộ thực hiện
các chức năng quản lý.


..
Sơ đồ: Cơ cấu trực tuyến chức năng.
(Giáo trình : Phân tích thông tin lao động xã hội)
Trần Thị á nh Nguyệt
9
Người lãnh đạo doanh nghiệp Tham mưu
NLĐ
tuyến1
NLĐ
chức năng A
NLĐ
chức năng B
NLĐ
tuyến2
1
2
n-1 n
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
d. Cơ cấu trực tuyến tham mu(trực tuyến mở rộng)
đặc điểm cơ cấu này là cơ cấu trực tuyến nhng lãnh đạo có thêm một bộ phận
giúp đỡ tham mu .cơ quan tham mu có thể là đơn vị hoặc nhóm chuyên gia hoặc là

cán bộ trợ lý ngời tham mu chỉ đợc đa ra ý kiến góp ý.
Ưu điểm:
Vẫn dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trởng và bớc đầu đã biết khai thác tiềm
năng của các chuyên gia.
Nh ợc điểm:
Ngời lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với tham mu do đó thời gian để
điều hành quản lýcòn ít. Dẫn đến tốc độ ra quyết định còn chậm cơ cấu này áp
dụng ở phân xởng.


Sơ đồ : Cơ cấu trực tuyến tham mu.
(Giáo trình : Phân tích thông tin lao động xã hội)
2. Các mối liên hệ trong cơ cấu.
Trần Thị á nh Nguyệt
10
Ngời lãnh đạo tuyến1 Tham mu
NLĐ
tuyến2
Tham mu Tham mu NLĐ
tuyến2
ba mc a b c m
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Trong một cơ cấu tổ chức quản lý, sự quan hệ qua lại giữa bộ phận này với bộ
phận khác là một tất yếu. Vậy trong mỗi tổ , mỗi cơ cấu quản lý lại có mối quan
hệ với nhau, ràng buộc nhau, dới đây là một số loại liên hệ mà ở đó, Cán bộ lãnh
đạo và các thành viên trong doanh nghiệp hay các phòng ban chức năng có sự liên
kết mật thiết, hình thành nên một chất dính hoàn thành cho một doanh nghiệp.
--Mối liên hệ trực thuộc : là loại liên hệ giữa Cán bộ và các nhân viên trong
một bộ phận, giữa Cán bộ cơ quan chỉ huy trực tiếp cấp trên và cấp dới.
--Mối liên hệ chức năng : là loại liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau

trong quản lý, chuẩn bị quy định cho thủ trởng hoặc giữa các bộ phận chức năng
với các nhân viên chức năng cấp dới nhằm hớng dẫn giúp đỡ về chuyên môn
nghiệp vụ.
-- Liên hệ t vấn : Là loại liên hệ giữa cơ quan chỉ đạo chung giữa cán bộ chỉ
huy trực tuyến với các chuyên gia quốc tế kỹ thuật, pháp chế với các hội đồng đ-
ơng chức theo từng công việc.
3. Nguyên tắc xây dựng Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
-- Phải phù hợp với cơ chế quản lý Doanh nghiệp.
--Có mục tiêu chiến lợc thống nhất.
--Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiêm phải cân đối nhau.
-- Có sự mềm dẻo về tổ chức.
--Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối.
--Có phậm vi kiểm soát hữu hiệu.
-- Đảm bảo tăng hiệu quả kinh doanh.
III. Những hoạt động chủ yếu của Bộ máy tổ chức quản lý Doanh nghiệp.
Những hoạt động chủ yếu của bộ máy tổ chức quản lý Doanh nghiệp (hay
chức năng quản lý) là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện những ph-
Trần Thị á nh Nguyệt
11
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
ơng pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm thực hiện những
mục tiêu quản lý. Nh vậy, chức năng quản lý là đặc trng của lao động,quản lý.
Chức năng quản lý bao gồm :
Kế hoạch.
Tổ chức .
Điều hành.
Kiểm tra.
Đánh giá.
1. Lập kế hoạch.
Lập kế hoạch theo nghĩa quản lý là xác định cần làm cái gì và làm nh thế nào.

Vì thế việc lập kế hoạch trở thành việc ra quyết định trớc nhiều sự lựa chọn. Hiển
nhiên ngời quản lý phải có kiến thức về rất nhiều cơ hội đã xuất hiện và phải có
khả năng tạo ra và phát triển các cơ hội, nhng về lâu dài họ còn phải phân tích các
cơ hội và lựa chọn ra cơ hội tốt nhất cho điều kiện hiện tại của mình.
Có thể thấy rõ có 2 kiểu lập kế hoạch : Kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn
hạn. Kế hoạch dài hạn hiển nhiên là bắt nguồn từ những mục tiêu lâu dài của Công
ty và liên quan đến những bớc thực hiện để tiến lên những mục tiêu đó.
Tuy nhiên, trong kế hoạch ngắn hạn, ngời quản lý phải vạch ra một cách
chính xác những bớc triển khai và dựa vào sản xuất sản phẩm mới. Trong từng đợt
ngắn phải xác định thời hạn hoàn thành, thứ tự u tiên, lên đơn hàng vật t và thuê,
tuyển và huấn luyện công nhân. Kỳ hạn càng ngắn thì kế hoạch càng phải rõ ràng.
Rất nhiều công việc lập kế hoạch của ngời quản lý có thể giao cho các nhóm
nhân viên thực hiện.
2. Tổ chức.
Tổ chức là một chức năng cơ bản của mọi ngời quản lý và là một chức năng
cần lu ý thờng xuyên, nếu muón đạt đợc nhữngs mục tiêu đã đề ra. Về cơ bản, tổ
Trần Thị á nh Nguyệt
12
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
chức bao gồm việc xác định những công việc đó trên cơ sở hợp lý để giao cho ngời
quản lý cấp dới. Và cuối cùng, chỉ định ngời cho từng công việc.
Cơ cấu tổ chức không đợc xem là một mục đích, mà chỉ là một công cụ để
hoàn thành các mục tiêu của Xí nghiệp hay bộ phận phân xởng trong Xí nghiệp.
3. Điều hành.
Hay vẫn thờng gọi là giám sát, liên quan đến việc đôn đốc và dẫn dắt những
ngời cấp dới, tiến đến những mục tiêu. Đây là một khái niệm đơn giản mà mọi ng-
ời chúng ta đều quen thuộc bởi vì trong cuộc đời mình, chúng ta luôn luôn đã hay
sẽ đợc ngời khác dẫn dắt. Tuy nhiên trong cuộc sống thờng ngày của mình, chúng
ta cũng thấy sự hớng dẫn của ngời này có hiệu quả hơn sự hớng dẫn của ngời kia.
Ngời quản lý cấp cao cần phải có kiến thức cấp cao về kỹ thuật giám sát có hiệu

quả hơn và sử dụng nó để nâng cao kết quả thực hiện của những ngời thuộc cấp
của mình. Nói chung, ngời công nhân sẽ làm tốt hơn công việc của mình khi họ
biết họ cần phải làm gì, để làm việc đó và luôn nhận thông tin phản hồi kết quảt
thực hiện của họ.
4. Kiểm tra.
Việc kiểm tra bắt buộc mọi công việc đều phải tuân theo kế hoạch. Điều này
có nghĩa là phải xác định xem ai là ngời chịu trách nhiệm về những việc làm sai kế
hoạch và thi hành những bớc cần thiết để đảm bảo chắc chắn những ngời đó sẽ
phải uốn nắn lại việc thực hiện công việc của mình. Mặc dù chúng ta có rất nhiều
phơng tiện và công cụ để thực hiện quá trình này, về cơ bản công việc vẫn là do
con ngời kiểm tra.
5. Đánh giá.
Hoạt động đánh giá có thể hiểu là : Hoạt động mọi nhà quản lý tự xem xét,
giám sát lại mình để đánh giá tiến bộ đã thực hiện đợc nhằm đạt tới mục tiêu đã
thoả thuận của Doanh nghiệp tại cuối thời hạn đã qui định của mục tiêu đề ra.
Đặc biệt với việc đánh giá hiệu quả của việc quản lý là một điều rất quan trọng
bởi vì ngày nay, trong công nghiệp, những ngời quản lý, làm thuê đông hơn những
Trần Thị á nh Nguyệt
13
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
ngời quản lý-chủ sở hữu. Những ngời quản lý đồng thời là chủ sở hữu có thể điều
hành Doanh nghiệp của mình theo bất kỳ kiểu nào mà mình thích. Mặt khác,
những ngời quản lý làm thuê bắt buộc phải đáp ứng sự mong đợi không chỉ của
chủ sở hữu của mình mà cả những nhóm khác nữa.
Mỗi nhóm sẽ đánh giá theo những tiêu chuẩn riêng của mình nhng ta lại
muốn kiểm tra vấn đề mà không quan tâm đến việc thoả mãn những mong muốn
của bất kỳ nhóm nào. Vì thế, mục đích của chúng ta đạt đợc cái điểm cân bằng, tế
nhị mà tất cả các nhóm đều thấy hài lòng ở mức độ vừa phải. Thực tế đó là một
nhiệm vụ không thể làm đợc, nhng trong thế giới ngày nay, ngời quản lý làm thuê
buộc phải cố gắng làm cho đợc.

Trần Thị á nh Nguyệt
14
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Phần II:
Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ
chức quản lý ở Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
I. Sơ lợc về quá trình hình thành phát triển củaCông ty Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh trung
ơng thuộc Bộ Công nghiệp quản lý.
Công ty đợc thành lập năm 1967 nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan của nền
kinh tế Quốc dân, đồng thời đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngành dệt. Nhiệm
vụ chủ yếu của Công ty là dệt vải dùng trong Công nghiệp, nh: vải mành, vải bạt,
sợi se, ... là những t liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất của nền kinh tế
Quốc dân. Cụ thể: vải mành để sản xuất lốp xe, vải bạt dùng làm băng truyền tải
loại nhỏ, sản xuất giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao động..., sợi se dùng làm chỉ
khâu dân dụng, chỉ khâu Công nghiệp, se để dệt các loại vải Gabodin, Dờ luyn, vải
bò...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp duy nhất trong cả
nớc đợc giao nhiệm vụ sản xuất. Các thông số kỹ thuật Công ty phải tự tìm tòi,
nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng, ít có sự học hỏi trao đổi
kinh nghiệm với các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong điều kiện nh vậy,
Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa hoàn thiện từng bớc quy trình công nghệ, sắp
xếp lao động hợp lý, đa năng suất lao động không ngừng tăng lên.
Qua 35 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã phát triển lớn mạnh về cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với
Trần Thị á nh Nguyệt
15
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực

phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao. Đến nay sản phẩm của Công ty
đợc đánh giá tiêu chuẩn chất lợng về các mặt nh:
- Vải mành sợi đợc cấp dấu chất lợng cấp 1
- Vải sợi 3x3 và 3x4 đợc tặng Huy chơng vàng trong Hội chợ triển lãm
thành tựu Kinh tế Kỹ thuật Việt Nam.
Đặc biệt Công ty đã đợc Hội đồng Nhà nớc tặng Huân chơng Lao động hạng
Hai và một Huân chơng Lao động hạng Ba.
2. Quá trình phát triển của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con ngời, ngành Dệt may thế giới nói
chung và ngành Dệt may Việt Nam nói riêng đã ra đời phát triển từ thô sơ đến
hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp, từ phân tán đến tập trung...
Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội đã có hơn 34 năm xây dựng và trởng
thành, song có thể khái quát thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
(1967-1973). Công ty ra đời trong chiến tranh phá hoại của Mỹ leo thang đánh phá
ác liệt miền Bắc nớc ta. Một trong các xí nghiệp thành viên của Nhà máy Liên
hiệp Dệt Nam Định đợc lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên
là Nhà máy Dệt chăn, trụ sở tại Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội. Khi còn là xí nghiệp
thành viên thì nhiệm vụ là tận dụng bóng đay, sợi rối, phế liệu của Xí nghiệp Dệt
Nam Định để sản xuất chăn chiên. Sau khi sơ tán lên Hà Nội do không còn phế
liệu trên làm nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất, Nhà máy phải gom thu phế liệu
của các Nhà máy trong khu vực Hà Nội nh: Nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Nhà
máy Dệt 8-3... để thay thế và giữ vững sản xuất.
Nhng do quy trình công nghệ lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ (chế tạo từ thời
Pháp thuộc), nguyên liệu tạp cung cấp bất thờng làm cho giá thành sản phẩm cao
dẫn đến tình trạng Nhà nớc phải bù lỗ triền miên.
Trần Thị á nh Nguyệt
16
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Cũng vào thời kỳ đó Trung Quốc giúp ta một dây chuyền công nghệ sản xuất

vải mành lốp xe từ sợi bông, lãnh đạo Nhà máy đã đề nghị Nhà nớc đầu t dây
chuyền công nghệ đó vào Nhà máy.
Từ năm 1970 đến năm 1972 dây chuyền đã đợc lắp đặt và đa vào sử dụng,
sản phẩm làm ra cung cấp cho Nhà máy Cao su sao vàng thay thế cho vải mành
phải nhập từ Trung Quốc.
Tháng 10-1973 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội.
Giai đoạn 2: Tăng trởng trong cơ chế tập trung bao cấp (1974-1988)
Từ quy mô nhỏ, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tài sản là 158.507
đồng (theo giá cố định năm 1968), cán bộ công nhân viên có 77 ngời. Nhà máy
vừa đầu t xây dựng cơ bản nhà xởng, kho tàng, đờng xá nội bộ, mua sắm thêm
máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm lao động, bổ sung thêm vốn... Đến năm 1988
tổng mức vốn kinh doanh đạt trên 5 tỷ đồng, giá trị tổng tài sản đạt 10 tỷ đồng
(theo thời giá cố định năm 1977).
Tổng số cán bộ công nhân vào biên chế là 1.079 ngời, trong đó có 986 ngời là
công nhân sản xuất. Về thiết bị, khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ban đầu
Trung Quốc chỉ cấp cho ta 2 máy dệt vải mành (là máy chuyên dùng). Trong quá
trình phát triển đi lên, cán bộ công nhân viên Nhà máy đã tự chế tạo trang bị thêm
6 máy dệt vải mành nữa, đa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, sợi
bông làm lốp xe đạp trong nớc, đảm bảo cho Nhà máy phát triển sản xuất kinh
doanh có lãi. Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh
theo cơ chế bao cấp, nhận vật t của Nhà nớc. Do đó khoa học sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm đã ổn định theo xu thế năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm các loại làm
ra đều đợc a chuộng và mở rộng mạng lới tiêu thụ tới thị trờng trong cả nớc, từ Bắc
vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt mục tiêu cao nhất nh vải mành năm 1988 tiêu
thụ 3,808 triệu m
2
, vải bạt tiêu thụ đạt 1,2 m
2
vải 3.024 (simily bông dùng may

quân trang cho quân đội) tiêu thụ 1,4 triệu m
2
dây chuyền sản xuất làm việc theo
cơ chế làm việc 3 ca/1 ngày.
Trần Thị á nh Nguyệt
17
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trờng (từ 1989 đến nay). Khi
cả nớc trên đờng chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
với chính sách mở cửa của nền kinh tế, mậu dịch biên giới phát triển mạnh mẽ, thị
trờng trong nớc xuất hiện những sản phẩm tơng tự nh sản phẩm của Nhà máy. Một
số khách hàng quen thuộc của Nhà máy nh: Cục quân trang, các Xí nghiệp giầy
vải, Xí nghiệp cao su,... đi tìm mua sản phẩm tơng tự ở thị trờng mới kể cả thị tr-
ờng nớc ngoài. Số khách hàng mới cũng quyết định thay đổi công nghệ mới để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh, thị trờng tiêu
thụ của Nhà máy bị thu hẹp một cách đáng kể. Đứng trớc tình trạng đó, Nhà máy
phải tìm mọi cách để nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản
phẩm cùng loại đã xuất hiện trên thị trờng. Nhà máy đã thay thế nguyên liệu vải
mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% cotton) sang sợi pêcô (35% cotton và
65% PE) tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng nh vải
phin các loại 6624, 6606, 5420... Nhà máy còn chủ động tìm kiếm khách hàng ký
kết các hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trờng trong giai đoạn mới.
Thực hiện cơ chế quản lý mới, với tinh thần giảm đội ngũ cán bộ công nhân,
bố trí sắp xếp lao động d thừa, Nhà máy đầu t xây dựng thêm một phân xởng may
với công suất 50.000 sản phẩm/1 năm. Số lợng lao động còn lại giải quyết theo
chế độ 176/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng, với tinh thần tự nguyện có sự trợ giúp
của Công ty về vốn để tìm kiếm thị trờng mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt đợc, tháng 7-1994 Nhà máy đợc Bộ
Công nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội (tên tiếng Anh là

Ha Noi Industrial Canvas Textile Company) viết tắt là HAICATEX.
Với chức năng hoạt động đa dạng hơn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và xu thế tất yếu hiện nay.
Năm 1994, Công ty tiến hành liên doanh với Pháp và Trung Quốc để sản xuất
vải mành nilon làm nhiên liệu cho các Công ty cao su.
Trần Thị á nh Nguyệt
18
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Năm 1998 Liên doanh giải thể, Công ty nhận lại toàn bộ máy móc thiết bị ở
đây và thành lập phân xởng mành nhúng keo. Cùng trong năm 1998, Công ty
đầu t thêm dây chuyền may công nghệ với 150 máy nhập từ Nhật Bản.
Nhằm khuyến khích tinh thần tự chủ trong doanh nghiệp, năm 1999 Công ty
đã tiến hành chuyển đổi các phân xởng thành các xí nghiệp thành viên. Hiện nay
Công ty đã xác định hớng phát triển sản xuất kinh doanh các loại vải :vảibạt ,vải
mành ,vải kỹ thuật ,hàng thêu may,sợi xe, gia công sản phẩm may xuất khẩu.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nớc và thay thế hàng nhập khẩu với sản
phẩm vải công nghệ. Trong quý 4 năm 2001, Công ty sẽ sớm đa vào triển khai dự
án vải không dệt đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nớc.
Trần Thị á nh Nguyệt
19
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
II. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà
Nội.
1. Mặt bằng sản xuất-hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Dệt vải Công nghiệp (HAICATEX) đợc đặt tại 93 Lĩnh Nam-Hai Bà
Trng-Hà Nội, phía Đông giáp với khu Công nghiệp Vĩnh Tuy, phía Tây giáp với
Công ty Dệt đay, việc giao dịch của Công ty rất thuận lợi bởi Công ty nằm không
xa trung tâm thành phố, trụ sở chính của Công ty ở 25 Bà Triệu-Hà Nội và cơ sở
giao dịch phía Nam số 10 Nguyễn Huệ-Quận 1-Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội có tổng diện tích là 23.000m

2
nhng việc quy hoạch khu văn phòng và nhà xởng cha đạt yêu cầu bởi tiếng ồn của
khu nhà xởng rất lớn ảnh hởng tới hoạt động của khu vực văn phòng, khu cây xanh
và vờn hoa đang đợc xây dựng và trồng lại tạo không khí thoáng mát cho toàn
Công ty.
1.1 Khu vực nhà xởng
Khu vực nhà xởng, nhà kho của Công ty đợc xây dựng trên 2/4 diện tích toàn
Công ty. Công ty có 3 Xí nghiệp chính: Xí nghiệp Dệt, Xí nghiệp Mành, Xí
nghiệp May, diện tích trung bình của mỗi Xí nghiệp là 2.000m
2
, khu nhà kho diện
tích trên 2.000m
2
, toàn bộ đều đợc làm bằng mái tôn có chống nóng, nhìn chung
nhà xởng của Công ty đảm bảo tốt cho hoạt động sản xuất.
Mỗi nhà xởng đều đợc trang bị đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, hệ thống hút
bụi, thông gió và chiếu sáng.
1.2 Văn phòng
Mặt bằng khu văn phòng chiếm diện tích toàn Công ty, bình quân
diện tích của các phòng ban rộng 25m
2
. Có thể thấy việc trao đổi thông tin giữa
các phòng ban chức năng là rất thuận lợi, mỗi phòng chức năng có máy điện thoại
riêng. Tuy nhiên vấn đề bất lợi cho hoạt động lao động quản lý tại mỗi phòng ban
là việc tiếp khách có thể làm ảnh hởng đến hoạt động của cả phòng. Do hầu hết ở
các phòng đều bố trí bàn tiếp khách gần nơi làm việc, không có phòng tiếp khách
Trần Thị á nh Nguyệt
20
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
riêng làm ảnh hởng tới việc tập trung công việc của những ngời khác, gây tâm lý

lao động không đợc thoải mái, dễ mất tập trung trong quá trình làm việc.
Cách bố trí sắp xếp phòng ban của lao động có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng, đây là một biện pháp giúp Công ty khai thác tốt khả năng làm việc của
lao động quản lý.
Một số nhân tố ảnh hởng tới công tác này là: vấn đề chiếu sáng,
tiếng ồn, thẩm mĩ, bầu không khí...
Vấn đề chiếu sáng:
Công ty rất quan tâm tới vấn đề này nên đảm bảo đủ độ sáng cho các
phòng ban làm việc, mỗi phòng đều có cửa sổ nhìn ra khu vực cây xanh, ngoài ra
ánh sáng nhân tạo có bóng đèn huỳnh quang, đèn tròn trong mỗi phòng, đảm bảo
không sấp bóng.
--Vấn đề tiếng ồn:
Đây là vấn đề hiện ảnh hởng tới tâm lý của lao động quản lý của
Công ty bởi văn phòng và nhà xởng đợc đặt rất gần nhau lại không có tờng ngăn
và cách âm.
Trong các phòng chức năng lại chịu ảnh hởng lớn tiếng ồn do
những ngời trong phòng gây ra là không tránh khỏi.Nhất là khi nói điện
thoại, nói chuyện riêng, ngời đi lại ngoài hành lang trong giờ làm việc.
-- Thẩm mỹ:
Mỗi phòng của Công ty đều đợc sắp xếp gọn gàng ngăn lắp, bố trí bàn
làm việc, máy điện thoại, màu sơn vàng tạo không khí làm việc thoải mái. Tuy
nhiên, để tạo thuận lợi trong công việc, cũng nh về phía bên giao dịch, khách
hàng... đến công ty thì trong mỗi phòng trên bàn cần đề rõ tên chức danh của mỗi
cán bộ lãnh đạo.
Việc thẩm mỹ không chỉ còn là điều xung quanh nội bộ của Công ty
mà nó còn là bộ mặt chung nhất tạo ấn tợng đầu tiên cho khách hàng mới đến
Trần Thị á nh Nguyệt
21
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
công ty, qua đó khách hàng có thể đánh giá cơ sở vật chất, thế mạnh phát triển

hiện tại và tơng lai của công ty.
-- Bầu không khí tâm lý tâm lý:
ở công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội quan hệ giữa ban lãnh đạo cấp
trên và cấp dới, giữa các phòng ban cũng nh nội bộ phòng ban là rất thân ái, đoàn
kết.
Quan hệ giữa các cá nhân trong bộ máy tổ chức quản lý của công ty
đảm bảo nguyên tắc vừa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mỗi ngời trong
công việc vừa giữ vững mối quan hệ thân ái đồng nghiệp, bạn bè giúp đỡ lẫn nhau.
Vào dịp lễ tết, sinh nhật ban Tổ chức hành chính thờng tổ chức cho
toàn cán bộ công nhân viên cho công ty có những hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập
thể tạo không khí đoàn kết nhất trí trong nội bộ toàn công ty. Mỗi gia đình cán bộ
công nhân viên có dịp hiếu hỷ Công ty đều lo tổ chức chúc mừng thăm hỏi, động
viên rất chu đáo cả về vật chất và tinh thần .
2. Máy móc thiết bị
Bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Mỗi doanh nghiệp
trong nớc đều nhận thấy sự cần thiết phải tập trung đầu t đổi mới công nghệ, máy
móc thiết bị ( đầu t chiều sâu). Mặt khác cũng áp dụng triệt để các giải pháp cải
tiến thiết bị máy móc đã có từ trớc. Để nâng cao hơn hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lợng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Hiện tại, ở Công Ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội có:
--Thiết bị chính của công ty gồm: máy dệt 1511 của Trung Quốc (176
máy) máy ống (3 máy), máy dệt mành (6 máy), máy đóng (4 máy),máy xe các
loại (55 máy), hệ thống nhúng keo (1 máy), máy các loại (232 máy) . Máy móc
thiết bị dây chuyền sản xuất mành là dây chuyền thiết bị đồng bộ do Trung Quốc
chế tạo từ năm 1967 đợc đa vào sử dụng 1970 đến nay đã trải qua 32 năm khai
thác, các chi tiết máy đã dơ mòn và một số đã đợc thay thế bằng phụ tùng đã đợc
Trần Thị á nh Nguyệt
22
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực

chế tạo trong nớc. Do vậy tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu ngày càng cao, chất lợng
sản phẩm không đồng đều.
-- Máy móc thiết do dây chuyền sản xuất vải bạt hầu hết là thiết bị thanh
lý của nhà máy khác nh : Dệt 8/3, Dệt Nam Định đ ợc tập trung khôi phục lại để
sản xuất. Vì hiện nay sử dụng không đem lại hiệu quả.
--Thiết bị may: hầu hết là thiệt bị mới của Nhật Bản sản xuất 1990 nhng
lại không phải là thiết bị sản xuất ra sản phẩm đặc trng của công ty. Mặt khác còn
bộc lộ nhiều hạn chế, công suất sử dụng mới huy động đợc khoảng 30%thiết bị
máy móc là thiết bị may chuyên dùng may áo sơ mi mà hợp đồng may áo sơ mi
chỉ thờng vào mùa hè, mùa đông công ty may áo Jacket với số lợng không nhiều.
--Nhìn chung , máy móc thiệt bị của công ty ở tình trạng lạc hậu, do đó
làm cho năng suất thấp , không đáp ứng yêu cầu chất lợng của
thị trờng.
Trong măm 2000-2001 công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội đã đa ra h-
ớng giải pháp đối với một số máy móc thiết bị. Đồng thời nhập mới một số máy
móc nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động
Trần Thị á nh Nguyệt
23
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
Bảng danh sách tên máy móc thiết bị của công ty 2000-2001
Số
TT
Tên máy Nớc sản xuất Năm sản
xuất
Số lợng Tg sd Giải pháp
1
2
3
4

5
6
7
8
9
Máy kiểm vải G312
Máy lờ 1452
Máy xe A631+1302
Dây chuyền may
Máy lờ phân băng
Máy nhuộm
Máy đậu
Máy dệt Kingstông
Máy may
TQ
TQ
TQ
Nhật
Nội địa
Nội địa
Ngoại nhập
Ngoại nhập
Ngoại nhập
1970
1974
1968
1990
1990
1990
1990

1998
1989
02
02
04
125
01
01
04
12
232
0
0
0
0
0
0
0
1
1
Cải tiến
Cải tiến
CT cho phù hợp với se sơi nylon
CT cho phù hợp với loại vải dầy
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
Đầu t mới
3. Phơng hớng và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001

- Đầu t mở rộng sản xuất một xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
- Tổng doanh thu 83000 triệu tăng so với năm 2000
- Giá trị sản xuất công nghiệp 49.000 triệu tăng 113% so với năm 2000
- Tính đúng khấu hao nộp ngân sách Nhà nớc
A. Xí nghiệp mành
Phơng hớng:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm đạt chứng chỉ ISO 9000-2000.
- Tăng tốc đọ doanh thu mở rộng thị phần tiết kiệm chi phí an toàn sản xuất .
Chỉ tiêu:
Đạt và vợt sản lợng:600 tấn. Trong đó xuất khẩu:10%
B. Xí nghiệp Bạt
Phơng hớng:
- Phát huy nội lực , đa dạng sản phẩm, đẩy mạnh doanh thu
Chỉ tiêu:
Đạt và vựơt sản lợng 1.530.000 m
2
. Trong đó phục vụ xuất khẩu 70%
Trần Thị á nh Nguyệt
24
Chuyên đề Thực Tập Lớp K4 Quản Trị Nhân Lực
C. Xí nghiệp may:
Phơng hớng:
- Năng cao sản phẩm
- Mở rộng bạn hàng
- Tăng kim nghạch xuất khẩu
Chỉ tiêu:
Đạt và vợt 82.250.000 sản phẩm trong đó tỷ lệ FOB: 30%
III. phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chúc quản lý ở công ty Dệt vải
Công nghiệp Hà nội
1. Số lợng lao động ở công ty

Để phân tích thực trạng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ở công Dệt vải công nghiệp
Hà nội (HAICATEX) ta đi xem xét qua tổng số lợng lao động của công ty và xem
xét sự biến động số lao động qua 2 năm 2000-2001
Bảng cơ cấu lao động của công ty theo giới tính
Stt
Thời gian QuýI/2000 QuýI/2001 SS%
Chỉ tiêu Đơn vị Số lợng % Slợng % QI/2000
1 Tổngsố lĐ
bình quân
Ngời 935 100 870 100 93
2 Nữ Ngời 710 75.9 650 77
3 Nam Ngời 225 24.1 200 33
Lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp . Số lợng, chất lợng lao động và
sự bố trí hợp lý lực lợng lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh
doanh tăng lên.
Qua biểu trên nhận thấy: công ty Dệt vải Công nghiệp Hà nội trong năm 2001 hiện
có tổng số cán bộ công nhân viên là 780 ngời. Trong đó lao động nữ chiếm 77%
Trần Thị á nh Nguyệt
25

×