Tuần : 21 Bài 19 : NS: 05/01/2011
Tiết 78 ND: 07/01/2011
SO SÁNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
- Nắm được khái niệm so sánh và vận dụng nó để nhận diện trong một số câu văn có sử dụng phép
tu từ so sánh.
1. KiÕn thøc.
- CÊu t¹o cđa phÐp tu tõ so s¸nh.
- C¸c kiĨu so s¸nh thêng gỈp.
2. KÜ n¨ng
- NhËn diƯn ®ỵc phÐp so s¸nh.
- NhËn biÕt vµ ph©n tÝch ®ỵc c¸c kiĨu so s¸nh ®· dïng trong v¨n b¶n, chØ ra ®ỵc t¸c dơng cđa c¸c
kiĨu so s¸nh ®ã.
3. Th¸i ®é
- Gi¸o dơc häc sinh biÕt cã ý thøc sư dơng so s¸nh khi nãi vµ viÕt.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án, bảng phụ, phấn màu.
- PPDH – KTDH: Vấn đáp, thảo luận nhóm. Nêu vấn đề, phân tích, quy nạp kiến thức.
- HS: Soạn bài
C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
- Phó từ là gì? phó từ gồm mấy loại lớn? Đó là những loại nào ? Ý nghóa, công dụng của mỗi loại?
- KT vở bài tập 2 hs.
3. Bài mới:
Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm so sánh
- GV treo bảng phụ – HS đọc VD ( Sgk).
- HS tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh
trong các câu a, b. GV gạch chân.
H. Trong mỗi phép so sánh trên, những
sự việc, sự vật nào được so sánh với
nhau?
H. Vì sao có thể so sánh như vậy?
- HS trả lời cá nhân, nhận xét.
- GV chốt ý: (vì giữa chúng có những điểm tương
đồng nhất đònh: “ Trẻ em – búp trên cành giống
nhau là cùng ở giai đoạn đầu của sự phát triển,
non, tơ, cần được chăm sóc, đầy sức sống...)
H. So sánh như vậy có tác dụng gì?
(để làm nổi bật được sự cảm nhận của người viết,
người nói, câu văn, câu thơ có tính gợi cảm, gợi
hình ảnh).
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. So sánh là gì?
1.1.Ví dụ: ( Sgk/tr24)
a. Trẻ em (như) búp trên cành.
b. Rừng đước dựng lên cao ngất (như) hai
dãy trường thành vô tận.
• Nhận xét:
- Ở (a): “ Trẻ em ” so sánh với “búp trên
cành ”.
- Ở (b): “Rừng đước” được so sánh với
“ hai dãy trường thành vô tận ” .
- Cơ sở so sánh: Gữa 2 sự vật có sự tương
đồng ( giống nhau)
-> Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.
- HS đọc lại ví dụ 3 trên bảng phụ.
H. Sự so sánh trong các câu trên có gì
khác với sự so sánh trong câu “ Con mèo
vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét
mặt lại vô cùng dễ mến”?
(đây không phải là so sánh tu từ mà là sự so sánh
luận lí, nó thiên về nhận thức hơn là biểu cảm).
H. Qua tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là so sánh?
So sánh được dùng trong thơ văn nhằm mục đích
gì?
- HS đọc ghi nhớ ( sgk).
Hoạt động 2: HD tìm hiểu cấu tạo của phép so
sánh
- GV giới thiệu cấu tạo của phép so sánh lên bảng
phụ.
- Gọi HS lên bảng điền những tập hợp từ chứa
hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn ở mục I.
- GV kết luận: Phép so sánh có cấu tạo đầy đủ
gồm 4 yếu tố. (VD 1.b) nhưng cũng có khi lược bớt
1 số yếu
tố nào đó (VD a.1).
H. Hãy nêu thêm 1 số từ so sánh mà em biết? Đặt
câu với các từ đó?
- HS kể thêm 1 số từ so sánh, đặt câu.
* HS đọc 2 VD của Lê Anh Xuân, Thép Mới.
H. Tìm phép so sánh trong 2 câu trên.
H. Cấu tạo của những phép so sánh ấy có gì đặc
biệt?
- HS nêu nhận xét.
H. Trong VD b, em có nhận xét gì về trật
tự cấu tạo của phép so sánh? ( đảo vò trí
của 2 vế)
H. Tìm các thành ngữ có dùng so sánh ? ( Chậm
như rùa ; nhanh như cắt ; chậm như sên ; đẹp như
tiên...)
- GV chốt ý : -> HS đọc ghi nhớ 2
HĐ3: HD luyện tập, củng cố.
GV : HDHS giải bài tập để củng cố kiến thức
1.2. Ghi nhớ: Sgk/tr24
2. Cấu tạo của phép so sánh.
2.1. Mô hình đầy đủ:
Vế A (Sự
vật được
so sánh
Phương
diện so
sánh
Từ
so
sánh
Vế B (sự
vật dùng
để so
sánh)
trẻ em
rừng
đước
dựng lên
cao ngất
như
như
búp trên
cành
hai dãy
trường
thành vô
tận
2.2. Kể thêm 1 số từ so sánh
- Giống như, tựa như, như la, y như, bằng,
...)
2.3. Cấu tạo của phép so sánh trong
những câu:
a. Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
->Vắng mặt từ chỉ phương diện so sánh,
từ so sánh
b. Như tre mọc thẳng, con người không
chòu khuất.
-> Đảo vò trí 2 vế.
Ghi nhớ 2: (25/SGK)
II. Luyện tập:( Sgk)
BT1:
- HS đọc BT1 và nêu yêu
cầu bài tập 1 -> HS làm ,
*1/25: Cho VD:
a. So sánh đồng loại:
Thầy thuốc như mẹ hiền
GV gọi HS trình bày ( chú
ý đến những sự vật được
so sánh )
BT2:
- HS đọc bài tập 2 : GV
hướng dẫn học sinh làm
và gọi đại diện trả lời.
BT3:
- Cho HS đọc và nêu yêu
cầu bài tập 3 : ( GV chia 2
nhóm tìm hình ảnh so sánh
ở 2 bài ) -> GV gọi đại
diện của mỗi nhóm trả lời.
BT4:
- GV đọc cho học sinh viết
chính tả , chú ý các lỗi đòa
phương
Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
b. So sánh khác loại.
- Vật – người
Nó chạy nhanh như ngựa phi.
- Cái cụ thể – trừu tượng:
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
* 2/26: Điền từ :
- Khoẻ như voi( trâu, hùm...)
- Đen như cột nhà cháy, đen như củ súng…
cháy ( than, bồ hóng, củ súng, củ tam thất...)
- Trắng như tuyết.
- Cao như cây sào.
3/ 27: Tìm các hình ảnh so sánh trong các bài : bài học đường
đời đầu tiên và Sông nước Cà Mau:
* “Bài học đường đời đầu tiên”:
- Những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2
lưỡi liềm máy.
- Cái chàng dế Choắt, người gầy gò và dài nghêu như 1 gã
nghiện thuốc phiện.
- Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn tới giữa lưng, hở cả
mạng sườn như người ta cởi trần mặc áo gilê.
- Đến khi đònh thần lại , chò mới trợn tròn mắt, giương cánh lên
như sắp đánh nhau.
* Bài : “Sông nước Cà Mau” ( HS về nhà làm tiếp)
* 4/ 27 : Viết chính tả:
III. Hướng dẫn về nhà
* Bài cũ: - Học thuộc 2 ghi nhớ ( Sgk).
- Hoàn thành bài tập các bài tập Sgk.
* Bài mới
- Soạn bài “Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả”.
**********************************
Tuần : 21 Bài 19 : NS: 05/01/2011
Tiết 79 ND: 07/01/2011
QUAN SÁT, TƯỞNG TƯNG, SO SÁNH VÀ
NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh :
- Nắm được 1 số thao tác cơ bản cần thiết cho việc viết văn miêu tả: quan sát, tưởng tượng, nhận
xét, so sánh.
- Thấy được vai trò và tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong văn miêu tả.
Biết cách vận dụng các thao tác trên khi viết bài văn miêu tả.
Trọng tâm:
1. KiÕn thøc.
- Mèi quan hƯ trùc tiÕp cđa quan s¸t, tëng tỵng so s¸nh vµ nhËn xÐt trong v¨n miªu t¶.
- Vai trß, t¸c dơng cđa quan s¸t, tëng tỵng, so s¸nh vµ nhËn xÐt trong v¨n miªu t¶.
2. KÜ n¨ng
- Quan s¸t, tëng tỵng, so s¸nh vµ nhËn xÐt khi miªu t¶.
- NhËn diƯn vµ vËn dơng ®ỵc nh÷ng thao t¸c c¬ b¶n: quan s¸t, tëng tỵng, so s¸nh, nhË xÐt trong
®äc vµ viÕt v¨n miªu t¶.
3. Th¸i ®é
- Gi¸o dơc häc sinh cã ý thøc quan s¸t tëng tỵng vµ so s¸nh khi lµm bµi v¨n miªu t¶.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Giáo án, sgk, sgv, bảng phụ.
PPDH – KTDH: vấn đáp, thảo luận nhóm, quy nạp kiến thức.
- HS: Soạn bài, làm bt phần luyện tập của sgk.
C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ :
- Trình bày những hiểu biết của em về văn miêu tả?
(xem ghi nhớ SGK/16)
- Khi nào thì dùng văn miêu tả?
( khi cần tái hiện hoặc giới thiệu với ai đó về con người, sự vật, sự việc nào đó cho người khác biết
thì ta dùng văn miêu tả).
3. Giới thiệu bài mới: Dẫn vào bài bằng câu hỏi : “ để làm nổi bật được những đặc điểm của
sự vật, cần phải có những năng lực gì ?
Hoạt động dạy học
Hoạt động 1 : Giới thiệu các thao tác cơ bản
khi làm văn miêu tả
- Cho học sinh đọc đoạn văn 1, 2, 3 ( SGK)
-> GV chia lớp thành 3 nhóm cho các nhóm thảo
luận :
Mỗi nhóm tìm 1 câu hỏi từ 3-5’
- Gọi đại diện nhóm lần lượt trình bày -→ giáo
viên cùng học sinh nhận xét bổ sung.
H. Mỗi đoạn văn trên giúp em hình dung được
những đặc điểm nổi bật gì của sự vật và phong
cảnh được miêu tả ?
H. Những đặc điểm nổi bật đó thể hiện ở những từ
ngữ và hình ảnh nào ?
( Đoạn 1 : gầy gò, dài lêu nghêu như gã nghiện
thuốc phiện, cánh ngắn củn hở cả lưng và tay ,
mạng sườn như người mặc áo gilê....
Đoạn 2 : Phần đầu :-> gió muối : tả vẻ đẹp thơ
mộng ; phần còn lại : vẻ đẹp mênh mông , hùng vó
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và
nhận xét trong miêu tả:
1.1. Đọc các đoạn văn trong SGK.
Đoạn 1:
Hình ảnh Dế Choắt ốm yếu, tội nghiệp
(đối lập với Dế Mèn).
Đoạn 2:
Quan cảnh vừa đẹp, thơ mộng, vừa mênh
mông hùng vó của sông nước Cà Mau.
Đoạn 3:
Hình ảnh đầy sức sống của những cây gạo
vào mùa xuân.
1.2. Những đặc điểm nổi bật thể hiện qua
những từ ngữ và hình ảnh.
của sông nước Cà Mau.
Đoạn 3 : các hình ảnh như : cây gạo sừng sững như
một tháp đèn khổng lồ... )
H. Để viết được các đoạn văn trên , người viết cần
phải có năng lực gì ?
- HS suy nghó, trả lời, nhận xét.
- GV nhận xét, chốt:
( Để tả sự vật , phong cảnh , người viết cần biết
quan sát , tưởng tượng , so sánh và nhận xét ->
những so sánh , nhận xét độc đáo tạo nên sự sinh
động , giàu hình tượng, mang lại nhiều thú vò cho
người đọc.)
H. Hãy tìm trong mỗi đoạn những câu văn có sự
liên tưởng và so sánh ? Sự liên tưởng và so sánh
ấy có gì độc đáo ?
-GV : giải thích áo gilê, nghiện hút thuốc phiện->
tích hợp phòng chống ma tuý.
H. Chỉ ra cái hay của việc so sánh đôi cánh ngắn
củn của dế Choắt với “ người cởi trần mặc áo
gilê” ? ( gợi cho người đọc liên tưởng hình dung
đôi cánh vừa ngắn hủn hoẳn vừa xấu xí của dế
Choắt – buồn cười )
H. Tại sao lại so sánh dáng người gầy gò, dài
nghêu của dế Choắt với dáng vẻ của gã nghiện
thuốc phiện ?
( Gợi dáng vẻ đi đứng xiêu vẹo , lờ đờ, ngật
ngưỡng... trông rất bệ rạc , buồn cười )
- > Nhận xét làm cho người đọc hiểu được tình cảm
của người viết.
- HS đọc đoạn văn ở mục 3 * -> GV ghi lên bảng
phụ.
H. Em hãy so sánh với đoạn nguyên văn ở mục 1
đoạn 2, để chỉ ra đoạn văn này đã bỏ đi những
chữ gì ?
( những chữ bò bỏ đi đều là những hình ảnh được
so sánh , liên tưởng rất thú vò )
H. Những chỗ bò bỏ đi đã ảnh hưởng đến đoạn văn
miêu tả này như thế nào ?
( đoạn văn mất đi sự sinh động, không gợi được
trí tưởng tượng trong lòng người đọc )
-> sức gợi hình, gợi cảm bò giảm đi rõ rệt. Do vậy
mà cảnh sông nước Cà mau mất đi vẻ đẹp độc
->Để tả sự vật , phong cảnh , người viết
cần biết quan sát
- Quan sát giúp chọn được những chi tiết nổi
bật của đối tượng đc m.tả
* Liên tưởng và so sánh.
Đoạn 1:
+ Người gầy gò và dài lêu nghêu như 1 gã
nghiện thuốc phiện.
+ Cánh ngắn củn như người cởi trần mặc
áo gilê.
+ Mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ
giống như kẻ mất hồn.
Đoạn 2:
+ Kênh rạch chi chít như mạng nhện.
+ Nước ầm ầm như thác.
+ Rừng đước như 2 dãy trường thành vô
tận.
+ Cá nước bơi hàng đàn đen trũi như người
bơi ếch.
Đoạn 3:
+ Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
+ Cây gạo sừng sững như là ngọn tháp đèn
khổng lồ.
+ Hoa là lửa, búp là nến...
-> tác giả gợi cho người đọc sự khám phá
bất ngờ, thú vò, sự vật được miêu tả trở nên
có hồn, cụ thể, sinh động, hấp dẫn.
1.3. Đoạn văn của Đoàn Giỏi bò lược bớt:
( Sgk/tr28)
-> Sức gợi hình, gợi cảm giảm đi rõ rệt.