Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 - Tam đại con gà và nhưng nó phải bằng hai mày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.6 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án 10. ĐỖ VIẾT CƯỜNG. Tiết 25. Đọc văn. TAM ĐẠI CON GÀ VÀ NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY Ngày soạn: Ngày giảng: Lớp giảng: 10B1 Sĩ số: A. Mục tiêu bài học 1. Tam đại con gà: Giúp HS hiểu được thức chất của mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật thày đồ; nắm được nghệ thuật tự bộc lộ của nhân vật 2. Nhưng nó phải bằng hai mày: Giúp HS thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thày lí (hình ảnh của quan lại địa phương) và thái độ giễu cợt đối với Cải. Đối tượng phê phán chính là thày lí; nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giới thiệu giáo án 10 - Truyện cười Việt Nam C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp: đọc – hiẻu, đàm thoại – phát vấn. D. Tiến trình dạy học 1. ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt I. Khái quát về truyện cười 1. Khái niệm GV: yêu cầu HS đọc tiểu dẫn-> thế nào là truyện cười? HS trả lời GV ghi bảng Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây 1 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án 10. ĐỖ VIẾT CƯỜNG cười nhằm giải trí, phê phán. 2. Phân loại. GV: truyện cười được chia ra làm mấy loại? mục đích của mỗi loại? HS: trả lời GV ghi bảng - Truyện khôi hài: giải trí + giáo dục - Tuyện trào phúng: phê phán + Đối tượng của truyện trào phúng: nhân vật thuộc tầng lớp trên; thói hư tật xấu. II. Tam đại con gà 1. Tìm hiểu chung a. Đọc GV goi HS đọc văn bản b. Thể loại GV: tác phẩm thuộc loại truyện cười nào? - Truyện cười trào phúng c. Đối tượng phê phán GV: đối tượng phê pján là ai? - Thầy đồ dốt 2. Đọc hiẻu văn bản a. Mâu thuẫn trái tự nhiên GV: thày đồ được giới thiệu như thế nào? HS trả lời GV ghi bảng - Thầy đồ: học trò dôt->khoe chữ-> thầy đồ dạy trẻ. GV: chính vì thế ông đã bị đặt vào những tình huống như thế nào? HS tìm chi tiết GV ghi bảng - Luôn bị đặt vào tình huống khó xử: + Chữ Kê là gà>< dủ dỉ là con dù dì + Dạy học phải đọc to>< bảo trẻ đọc khẽ + Muốn biết chữ đúng không >< khấn thổ công xin 3 đài + Chủ nhà phát hiện sai>< gỡ bí một cách liều lĩnh + Tam đại con gà là sao>< dủ dỉ là 2 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án 10. ĐỖ VIẾT CƯỜNG chị con công. GV: Em có nhận xét những điều ông thày làm? HS: ngược đời -> Những điều ông thầy làm đều trái lẽ tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học của một người thầy đích thực GV: tiếng cười được tác giả dân gian xây dựng như thế nào? HS: trả lời theo cách hiểu GV chốt - NT: tiếng cười được thể hiện qua 2 lại lần thắt nút. + Lần 1: thắt nút: chữ Kê, thầy không rõ, buộc trò đọc nhỏ; mở nút: khấn thổ công xin 3 đài được cả 3, bắt trò gào to. + Lần 2: thắt nút: chủ nhà nghe thấy, phát hiện ra cái sai của thầy; mở nút: ông thầy gỡ bí thanh minh về cái dốt của mình. GV: cách gỡ bí và thanh minh của ông thầy đã phản ánh điều gì? HS: càng thấy dốt -> càng thanh minh càng thấy dốt GV: trên đời không có con dủ dỉ, con dủ dỉ và con công không có quan hệ họ hàng với con gà. Câu nói càng vần vè, càng lạ tai lại càng đáng cười vì chính nó là điều kiện tự nhiên, b. ý nghĩa không thể có trong cuộc sống. GV: qua truyện cười này tác giả dân gian muốn phê phán điều gì? HS rút ra những bài học từ việc tìm - Truyện phê phán một đối tượng cụ hiểu truyện, GV ghi bảng thể: ông thầy đồ-> phê phán một loại người, một thói xấu trong xã hội: sự giấu dốt mà con người ta vẫn mắc phải. 3 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án 10. ĐỖ VIẾT CƯỜNG II. Nhưng nó phải bằng hai mày 1. Tìm hiểu chung a. Đọc. GV gọi HS đọc văn bản -> hãy cho biết thể loại của truyện? HS đọc bài và trả lời câu hỏi b. Thể loại - Truyện cười trào phúng c. Đối tượng - Thầy lí xử kiện 2. Đọc hiểu a. Hình ảnh thầy lí * Trước khi xử kiện GV: trước khi xử kiện, thầy lí được miêu tả như thế nào? Hãy tìm chi tiết cụ thể? HS tìm chi tiết GV chốt lại - Nổi tiếng xử kiện giỏi, nhận của Cải 5 đồng, của Ngô 10 đồng GV: những chi tiết ấy phản ánh điều -> Viên quan xử kiện không đại diện gì? HS rút ra luận điểm GV ghi bảng cho lẽ phải, lẽ công bằng. Thầy lí chỉ giỏi ăn đút lót * Khi xử kiện GV: có những hành động nào khiến ta chú ý? HS tìm chi tiết thể hiện hành động - Hành động: xoè 5 ngón tay trái úp trên 5 ngón tay mặt-> Ngô đã biện cho thầy lí 10 đồng - Lời nói: tao biết mày phải…nhưng nó phải…bằng hai mày. GV: Ngô đã biện thầy lí 10 đồng, gấp đôi Cải-> lẽ phải của nó cũng gấp đôi GV: tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gì khi miêu tả việc xử - Nghệ thuật: kiện của thầy kí? Tác dụng? 4 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án 10. ĐỖ VIẾT CƯỜNG. HS: chơi chữ. + Lặp 2 chi tiết: hầnh động + lời nói + hình thức chơi chữ: Phải -> thể hiện sinh động hài hước bản chất tham nhũng của thầy lí.. GV: “Phải” là từ chỉ tính chất nhưng được kết hợp với từ chỉ số lượng, đã tạo ra nhận thức về sự bất hợp lí -> lẽ phải đối với lí trưởng được đo trong tư duy. bằng tiền, tiền quyết định lẽ phải, tiền nhiều thì lẽ phải nhiều và ngược lại. b. Hình ảnh Ngô và Cải GV: em có nhận xét gì về nhân vật - Đây là 2 người nông dân trong xã Cải và Ngô? hội phong kiến xưa, vì muốn được kiện nên cả hai tìm cách đút lót. HS: đáng trách Người lao động do những thói xấu đã lâm vào tình trạng vừa bi, vừa hài, vừa đáng thương lại vừa đáng trách. c. ý nghĩa GV: hãy rút ra ý nghĩa của truyện? - Phê phán giai cấp thống trị, tham HS đưa ra những bài học cho bản nhũng, vạch trần lối xử kiện vì tiền. - Phê phán hành động hối lộ của 1 bộ thân phận nông dân lao động -> có tác dụng giáo dục trong nội bộ nhân dân 1 cách sâu sắc, thấm thía về bài học trong cuộc sống 5. Củng cố và dặn dò. 5 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

×