Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Tiết 45 đến tiết 51

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.62 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Tên bài soạn Tiết 45 + 46 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA - Ngày soạn bài: 29.10.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Hiểu được bản chất giả dối, lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước cách mạng tháng Tám 1945. - Thấy được bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP: vừa xoay quanh mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa sáng tạo ra những tình huống khác nhau tạo nên một màn hài kịch phong phú, biến hóa. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc - hiểu, phân tích một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi tự sự. 3- Về tư tưởng - Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý. II- Phương pháp - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, giảng bình, so sánh kết hợp nêu vấn đề bằng câu hỏi gợi mở. - Trao đổi thảo luận nhóm III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút) Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS (2’). Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu 10’. Hoạt động 1 - GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt nội dung chính. ? Nêu những nét cơ bản về tác giả Vũ Trọng Phụng? + HS trình bày những hiểu biết về nhà văn VTP.. I- TÌM HIỂU CHUNG. 1- Tác giả * Cuộc đời: - Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939) sinh tại Hà Nội trong một gia đình “nghèo gia truyền” (cách nói của nhà văn Ngô Tất Tố). - Năm 16t VTP đã bắt đầu cuộc sống tự lập. Sống chật vật, bấp bênh bằng nghề viết văn, viết báo → cuộc đời của ông luôn sống trong cảnh khốn cùng. Ông hết sức căm ghét cái XH tư sản, thực dân nửa phong kiến thối nát, xấu xa đương thời.Ông mất sớm vì bị bệnh lao phổi. * Sự nghiệp: - Tác phẩm của ông được coi là bức chân dung biếm họa về XH hiện thực đương thời. - Ông là cây bút có sức sáng tạo dồi dào. Không đầy 10 năm, ông để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ, phong phú về thể loại.. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. - GV yêu cầu HS nêu các tác phẩm → Được mệnh danh là “ông vua phóng sự đất của VTP ở các thể loại. Bắc”. * Tác phẩm tiêu biểu: (SGK – Tr.122). 5’ ? Nêu xuất xứ, tóm tắt nội dung 2- Tiểu thuyết “SỐ ĐỎ” của tiểu thuyết “Số đỏ”? Giá trị? - Xuất xứ: Đăng Báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-101936, in thành sách năm 1938. - Tóm tắt nội dung : SGK – Tr122, 123. - Giá trị : Bằng ngòi bút trào phúng và châm biếm sắc sảo, VTP đã phơi bày và lên án gay gắt cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại đương thời. + Xây dựng được một số nhân vật điển hình phản diện mang tính chất hí họa vào loại sớm nhất Việt Nam : Xuân Tóc Đỏ, bà phó Đoan, cụ cố Hồng... 10’ ? Nêu xuất xứ và cách hiểu của em 3- Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” về nhan đề của đoạn trích? - Xuất xứ: Thuộc chương 15 của tiểu thuyết Số đỏ. + HS trả lời dựa vào SGK. - Nhan đề: Do nhà biên soạn sách đặt. - GV hướng dẫn HS cách đọc: giọng - Đọc và giải thích từ khó. giễu cợt, pha chút mỉa mai, châm - Bố cục: 3 phần biếm. + P1 (Từ đầu đến… “cho Tuyết vậy”): Niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ cố tổ qua đời. + P2 (Tiếp theo … “Đám cứ đi”): Cảnh đám ma gương mẫu. + P3 (đoạn còn lại): Cảnh hạ huyệt. 25’ Hoạt động 2 II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN -GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn 1- Ý nghĩa nhan đề của đoạn trích (Mâu thuẫn bản. và tình huống trào phúng). ? Nhan đề đoạn trích chuyển tải ý - Vừa gây sự chú ý cho người đọc cảm giác bi hài nghĩa gì? bởi sự đối lập: tang gia – hạnh phúc. - GV định hướng: em hiểu thế nào là + Tang gia: một sự mất mát, đau buồn không gì có hạnh phúc? Tang gia? thể bù đắp nổi khi trong gia đình có 1 người thân qua đời. + Hạnh phúc: niềm vui, trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. - Hạnh phúc của một tang gia: phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn: phần nào giúp người đọc hình dung được thái độ của con người và bản chất của XH đương thời.. 2- Niềm vui hạnh phúc của những người trong và ngoài gia đình cụ cố Hồng. ? Niềm vui chung cho cả gia đình a- Niềm vui lớn nhất chung cho cả đại gia đình: cụ cố Hồng đó là gì? cụ cố tổ chết và “Cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì + HS suy nghĩ, dựa vào SGK trả lời. thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa” ? Niềm vui khác nhau của các -Cố Hồng: Mới 50 tuổi mơ ước được gọi là cụ Cố, thành viên trong gia đình cụ cố tổ để thiên hạ phải trầm trồ khen: úi kìa con giai nhớn được miêu tả ntn? (Cụ cố Hồng, đã già đến thế kia kìa... ông bà Văn Minh, cô Tuyết, cậu tú → mơ màng được mặc áo xô gai, lụ khụ, ho khạc, Tân,…). GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. - GV giảng, khẳng định kiến thức.. mếu máo... → điển hình cho loại người ngu dốt, bất hiếu, háo danh. - Văn Minh (cháu nội): Hạnh phúc vì gia tài của mình không còn trên lý thuyết, giàu có đã trở thành sự thật. - Vợ Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì có dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất → cơ hội quảng cáo hàng để kiếm tiền. - TYPN và tiệm may âu hoá cùng các nhà cải cách: được dịp lăng xê những mốt tang táo bạo nhất, để bán cho những ai đang có tang ...cũng cảm thấy chút ít hạnh phúc. - Cô Tuyết (cháu gái): Được dịp mặc y phục ngây thơ để chứng tỏ mình hãy còn trinh tiết → Cơ hội để chưng diện, khoe khoang sự hư hỏng. - Cậu Tú Tân (cháu nội): Sướng điên lên vì được dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến → cơ hội hiếm có để cậu giải trí và trổ tài chụp ảnh của mình. - Ông Phán mọc sừng: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị. - Xuân tóc đỏ: Hạnh phúc đặc biệt vì nhờ hắn mà cụ Tổ chết, danh giá uy tín lại càng to hơn. => Cả nhà đều sung sướng đến bất hiếu mà quên đi đạo lí thông thường của dân tộc. b- Cái chết của cụ Tổ đem lại hạnh phúc cho nhiều người ngoài gia đình. + Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: “đã được ... vỡ nợ” => đang lúc thất nghiệp lại có được tiền. + Bè bạn cụ cố Hồng: “ngực đầy ... loăn qoăn” => cơ hội để khoe khoang. + Hàng phố: “Đám ma đưa đến ... cố Hồng” => được xem một đám ma to tát.  Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm tính hài hước. Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.  Tác giả dựng lên một bức tranh méo mó, nhếch nhác và hài hước của một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm.. ? Niềm hạnh phúc cụ thể của những người ngoài gia đình là gì? Phân tích, chứng minh. ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ cố tổ chết? - Binh lính thất nghiệp được thuê giữ trật tự cho đám tang (Min đơ, Min Toa...) - Xã hội trưởng giả, bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần áo, đầu tóc, râu ria... - Bạn bè cô Tuyết, bà Phó Đoan: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau... Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một. ? Cảnh đi đưa đám diễn ra như thế nào? Phân tích các chi tiết đó? 3- Cảnh đám ma gương mẫu 20’ (Chú ý cách đi, cách ăn mặc, lối a. Cảnh đưa đám: - Tả bao quát: Khi đi trên đường: trang phục, cách chuyện trò) + Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước. + HS trao đổi, trả lời. + Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH.  Đám ma to như đám rước. - Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ thứ chuyện. ? Ở cảnh hạ huyệt, sự phê phán thể b. Cảnh hạ huyệt: hiện qua những chi tiết nào? Ý - Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp hình nghĩa của các chi tiết đó? một cách giả dối và vô văn hóa. + HS trả lời. - Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn với - GV giảng. Xuân: “Xuân Tóc Đỏ … gấp tư” => Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng , đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của XH TS thượng lưu trước 1945. 10’ 4. Nghệ thuật tráo phúng - Từ một tình huống trào phúng cơ bản, nhà văn triển mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau.  tạo nên màn đại hài kịch phong phú, biến hóa. - Thủ pháp nghệ thuật: + Phát hiện những chi tiết đối lập nhau trong cùng một sự vật, con người. + Cường điệu, nói ngược, nói mỉa mai.  Làm nổi bật ý nghĩa trào phúng của truyện. 2’ * Ghi nhớ (SGK) Bước 4- Củng cố (2’): HS cần nắm được: - Nội dung và ý nghĩa phê phán của chương truyện. - Nghệ thuật đặc sắc của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong truyện. Bước 5- Dặn dò(2’): - Bài cũ: học bài, tóm tắt đoạn trích. - Bài mới: chuẩn bị: Phong cách ngôn ngữ báo chí. V- Tự rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................... GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Tên bài soạn Tiết 47 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ - Ngày soạn bài: 01.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí; phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở những VB khác được đăng tải trên báo. 2- Về kĩ năng - Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí. 3- Về tư tưởng - Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt. II- Phương pháp - Phương pháp đọc hiểu. Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS (3’). Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu Hoạt động 1 + HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ báo chí. - GV nêu nhận định SGK. ? Theo em những thể loại văn bản nào thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí?. I- NGÔN NGỮ BÁO CHÍ. 1- Một số thể loại văn bản báo chí.. - Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc.  Thường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả. - Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn. - Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc. ? Em biết hiện nay có bao  Ngoài ra còn một số thể loại khác như: Phỏng nhiêu loại báo chí và cách phân vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn loại như thế nào? đọc... + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử. + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo hàng GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. tháng (nguyệt báo, nguyệt san). + Phân loại theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật, báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại... + Phân loại theo đối tượng độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động.... ? Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? + HS trao đổi trả lời. - GV chốt lại ý chính.. 2- Ngôn ngữ báo chí. - Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói. - Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử.  Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển - GV gọi 2 HS đọc ghi nhớ và của xã hội. yêu cầu nhớ ngay tại lớp. * Ghi nhớ: (SGK – 131). Hoạt động 2 3- Luyện tập - HS luyện tập viết bản tin. - Viết một bản tin ngắn, đảm bảo theo lôgíc: + Thảo luận nhóm. Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn + Đại diện nhóm trình bày. biến – kết quả - ý kiến. - Nhóm 1:Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn giao thông. - Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường. - Nhóm 3:Viết bản tin phản ánh tình hình học tập của lớp. - Nhóm 4: Viết bản tin về vấn đề an ninh khu dân cư. * Gv chấm điểm. Bước 4- Củng cố (2’): HS cần nắm được nội dung bài học. Bước 5- Dặn dò(2’): - Tập viết những văn bản ngắn thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. - Soạn bài: Một số thể loại văn học: thơ, truyện. V- Tự rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Tên bài soạn Tiết 48 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 - Ngày soạn bài: 03.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Giúp HS nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết. 2- Về kĩ năng - Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. 3- Về tư tưởng - Tăng thêm lòng yêu thích học tập bộ môn. II- Phương pháp - Phương pháp thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi. - Trả bài cho HS xem kết quả. Khắc phục lỗi viết. III- Đồ dùng dạy học SGK, Giáo án, Bài viết của HS. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Không. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu 10’. Hoạt động 1 - GV nhận xét những ưu khuyết điểm của bài viết, đánh giá kết quả.. 1- Nhận xét chung * Ưu điểm. - Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Nắm được nội dung yêu cầu đề bài. - Phần đặt câu với thành ngữ, điển cố đa số là làm được. - Phần tự luận đi đúng hướng. Hiểu yêu cầu đề.. * Nhược điểm. - Đặt câu với thành ngữ, điển cố chỉ gọi là đặt câu chứ chưa chú trọng đến nghĩa của câu và các thành phần trong câu để cố một câu hoàn chỉnh. - Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng. - Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt. - Chưa biết triển khai ý, bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở dạng liệt kê chi tiết. - Ý 2 của đề chưa có dẫn chứng minh họa cụ thể, súc tích để tăng tính thuyết phục. - Chưa làm nổi bật trong tâm yêu cầu đề.. * Kết quả. - Điểm 7-8: GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. 15’. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. - Điểm 6: - Điểm 5: - Điểm dưới 5: - Không làm bài bỏ giờ kiểm tra: 2- Chữa đề a- Câu 1: HS làm theo sự hiểu biết của từng em. b- Câu 2: * Khái quát được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: -Tấm gương về nghị lực và đạo đức, suốt đời đấu tranh không biết mệt mỏi cho lẽ phải và quyền lợi nhân dân. Thơ văn ông là sự kết hợp giữa lí tưởng sống và ý chí kiên cường của nhà thơ mù xứ Đồng Nai. * Chứng minh qua cuộc đời. - Gặp nhiều khó khăn bất hạnh nhưng vẫn đứng vững trên mọi hoàn cảnh. Giữ trọn đạo lý, cốt cách. - Dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu chống Pháp. * Chứng minh bằng các tác phẩm cụ thể. - Lục Vân Tiên: Tư tưởng đạo đức sống. - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Lòng căm thù giặc sâu sắc, ngợi ca những tấm gương xả thân vì nghĩa lớn. - Chạy giặc: Lòng yêu nước, nỗi đau mất nước. * Rút ra những đặc điểm chính. Bài học về tấm gương đạo đức qua cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của nhà thơ.. Hoạt động 2 * Yêu cầu về kỹ năng. - Cần dùng thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh để làm sáng tỏ luận điểm. - Tránh việc đưa luận cứ không phù hợp, suy luận sai lầm. - Biết cách trình bày một bài làm văn nghị luận văn học. - Trình bày ngắn gọn, đủ ý, diễn đạt lưu loát. - Bố cục rõ ràng. Văn có cảm xúc. - Không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. * Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản 2’ sau. 3- Nhắc nhở * Đọc một số bài viết đạt yêu - Phải có ý thức sửa những lỗi mình mắc phải ở bài viết cầu và một số bài còn yếu này. kém. - Có ý thức rút kinh nghiệm từ bài viết để có kết quả thi - Yêu cầu HS tự rút kinh cuối kì tốt hơn. nghiệm cho nhau. Bước 4- Củng cố: Bước 5- Dặn dò(2’) - Khắc phục lỗi theo lời phê. - Soạn bài: Một số thể loại văn học: thơ, truyện. V- Tự rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Tên bài soạn Tiết 49 + 50 MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN - Ngày soạn bài: 06.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E. I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Có hiểu biết chung nhất về sự phân chia thể loại văn học: thơ, truyện. - Khái quát những yêu cầu cần thiết về hai thể loại văn học: thơ, truyện. - Kiến thức trọng tâm: + Loại và thể. + Thơ. + Truyện. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc hiểu hai thể loại văn học: thơ, truyện. 3- Về tư tưởng - Vận dụng những hiểu biết đó vào việc Ngữ văn. II- Phương pháp - Gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. III- Đồ dùng dạy học SGK, Giáo án, Bảng phụ. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Không. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu 5’. Hoạt động 1 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về thể và loại trong VH. ? Quan niệm về cách phân chia thể loại có từ lúc nào? Có một hay nhiều quan điểm? + HS trả lời dựa vào SGK. ? Loại là gì? Ví dụ? Đặc trưng của loại? Có mấy loại hình văn học? ? Thể là gì? Mối quan hệ với loại? Căn cứ để phân chia các thể? Trong từng loại hãy nêu một số thể. * Khái quát về loại thể trong VH - Khái niệm: + Loại: là phương thức tồn tại chung, là loại hình chủng loại. + Thể: là sự hiện thực hóa của loại. - Các thể loại của loại hình văn học + Trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng… + Tự sự: truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự… + Kịch: kịch dân gian, kịch cổ điển, kịch hiện đại, bi kịch, hài kịch…. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. chủ yếu? + HS trả lời dựa vào SGK. ? Hãy nêu các thể loại văn học mà em đã học. + HS suy nghĩ phát hiện, trả 35’ lời. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu thể loại thơ. ? Thơ là gì? Thơ có những đặc trưng gì? Thơ phân biệt với các thể loại khác nhờ những điểm nào? Người ta phân loại thơ như thế nào? + HS dựa vào SGK trả lời, lấy ví dụ.. ? Em có thích, có hay đọc thơ? Em thường đọc thơ như thế nào? Nếu không có bài giảng của thầy cô, đọc một bài thơ lạ trên sách báo, em thường làm thế nào? Mức độ hiểu biết, cảm nhận và đánh giá của bản thân ra sao? + HS trả lời. - GV định hướng cho HS biết cách đọc một bài thơ có giảng giải, nêu VD. Tiết 2 5’ - Kiểm tra bài cũ: ? hãy nêu khái lược về thơ và yêu cầu khi đọc thơ. Lấy VD minh họa. 40’ - GV hướng dẫn HS tìm hiểu thể loại truyện. ? Truyện khác thơ, tự sự khác trữ tình ở những điểm nào? Nêu 1 VD tiêu. I- THƠ 1- Khái lược về thơ - Khái niệm: chưa có khái niệm thống nhất về thơ. a- Đặc trưng của thơ - Cốt lõi của thơ là tình cảm, cảm xúc, tiếng nói tâm hồn của người viết. Nội dung trữ tình là nội dung cơ bản của thơ. - Ngôn ngữ cô đọng, giàu nhịp điệu, hình ảnh, được tổ chức một cách đặc biệt. b- Phân loại. - Theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng. + VD: Tự tình, Đây thôn Vĩ Dạ, Truyện Lục Vân Tiên, Hầu Trời... - Theo cách thức tổ chức: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi. + VD: Câu cá mùa thu, Vội vàng… 2- Yêu cầu về đọc thơ. - Cần biết rõ xuất xứ: tên tập thơ, tên bài thơ, tác giả, năm xuất bản, hoàn cảnh sáng tác. - Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu. Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, hình ảnh. - Từ câu thơ, lời thơ, ý thơ cái tôi của nhân vật trữ tình ta đánh giá, lí giải bài thơ ở hai phương diện nội dung và nghệ thuật.. II. TRUYỆN. 1. Khái lược về truyện a- Khái niệm: Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua câu chuyện, sự việc, sự kiện bởi người kể chuyện một cách khách quan, đem lại một ý nghĩa tư tưởng nào đó. b- Đặc trưng của truyện. - Thường có cốt truyện: chuỗi sự việc, nhân vật, chi tiết được sắp xêp theo một cấu trúc nào đó. - Nhân vật, tình huống truyện đóng vai trò kết nối. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. biểu. + HS: trả lời. - GV giảng giải, khẳng định. ? Truyện thường có những đặc trưng gì? Người ta phân loại truyện ra sao? + HS nêu đặc trưng, cách phân loại. - GV củng cố, khẳng định kiến thức. ? Ngoài những yêu cầu như đọc thơ như tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tác giả…Đọc ruyện cần đạt những yểu cầu riêng nào? Nêu và phân tích một ví dụ. + HS trao đổi, trả lời. - GV định hướng. - GV yêu cầu HS đọc thuộc phần ghi nhớ ngay tại lớp. + HS đọc ghi nhớ.. các chi tiết , làm nên cốt truyện - Dùng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau. - Không bị hạn chế bởi không gian và thời gian. c- Phân loại truyện. Truyện dân gian, truyện trung đại, truyện hiện đại, truyện ngắn, truyện dài, truyện vừa,…. 2- Yêu cầu về đọc truyện - Tìm hiểu bối cảnh XH, hoàn cảnh sáng tác để có cơ sở cảm nhận các tầng lớp nội dung và ý nghĩa của truyện. - Đọc kĩ truyện, nắm vững cốt truyện và có thể tóm tắt nội dung truyện.Phân tích diễn biến của cốt truyện thông qua kết cấu, bố cục, cách kể, ngôi kể. - Phân tích nhân vật, phân tích tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống đối với việc khắc họa chủ đề của truyện. Khái quát chủ đề tư tưởng của truyện. - Tìm hiểu và phân tích giá trị nghệ thuật của truyện. Đánh giá toàn bộ tác phẩm. * Ghi nhớ ( SGK – Tr.136).. Bước 4- Củng cố (2’): HS cần nắm được khái lược về hai thể loại văn học: thơ, truyện - Khái niệm, đặc trưng, yêu cầu về đọc thơ; truyện. Bước 5- Dặn dò (2’): - Soạn bài: Chí Phèo – Nam Cao. V- Tự rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Tên bài soạn Tiết 51 - Ngày soạn bài: 09.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. CHÍ PHÈO. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E. I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Nắm được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính và phong cách nghệ thuật của Nam Cao. Từ đó tạo cơ sở cho việc học tác phẩm “Chí Phèo”. 2- Về kĩ năng - Rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích, tổng hợp những vấn đề văn học sử. 3- Về tư tưởng II- Phương pháp - Gợi tìm, thuyết giảng, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. III- Đồ dùng dạy học SGK, Giáo án, Bảng phụ. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc trưng của truyện và những yêu cầu đọc truyện? Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1 - Tìm hiểu vài nét về tiểu sử và con người Nam Cao. - GV yêu cầu HS đọc nhanh đoạn viết trong SGK, tr 137 – 138, tự tóm tắt những ý chính. + HS đọc, tóm tắt. ? Em có nhận xét gì về cuộc đời Nam Cao? Có thể gọi Nam Cao là nhà văn chiến sĩ, nhà văn liệt sĩ được không? Vì sao? + HS trả lời - GV định hướng và khắc sâu kiến thức cho HS về tên thật, quê quán, nghề nghiệp, việc tham gia cách mạng.. Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu PHẦN MỘT: TÁC GIẢ. I- VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI.. 1- Con người - Trần Hữu Tri (1917- 1951), quê Hà Nam => vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét. - Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội, về quê. - 1943 tham gia Hội văn hóa cứu quốc, làm chủ tịch xã (1945), kháng chiến chống Pháp. Hy sinh 1951.. 2- Con người. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. ? Con người NC có những điểm nào đáng chú ý? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh những ý chính về hình dáng, tính tình, cư xử. Hoạt động 2 - Tìm hiểu sự nghiệp VH của Nam Cao. - GV yêu cầu HS đọc SGK trang 138, 139, 140 trả lời. ? Nam Cao có những phát biểu gì (thông qua nhân vật của mình) về văn học? - GV nhấn mạnh các ý chính.. ? Những đề tài nào thể hiện trong tác phẩm của NC? Nội dung, đối tượng chính của các đề tài này? + HS trả lời. - GV nhắc và nhấn mạnh, minh họa bằng một số tác phẩm tiêu biểu.. Hoạt động 3 - Tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Nam Cao. ? Vì sao NC là một nhà văn có pc nghệ thuật độc đáo?. - Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa với XHTDPK. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp. - Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương. II- SỰ NGHIỆP VĂN HỌC. 1- Quan điểm nghệ thuật. * Ông trình bày quan điểm của mình qua những nhân vật. Có các điểm chính: - Văn chương phải vì con người, phải trung thực, không nên viết những điều giả dối, phù phiếm. - Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rộng lớn sâu sắc, phải có nội dung nhân đạo sâu sắc. - Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi. - Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới viết được tác phẩm có giá trị. 2- Các đề tài chính. a- Đề tài người trí thức. - Nội dung: miêu tả sâu sắc tấn bi kich tinh thần của những người trí thức nghèo trong XH cũ. Họ có hoài bão, lí tưởng, tài năng nhưng bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH bóp nghẹt, trở thành những người thừa, sống mòn. - Các tp’ tiêu biểu: Trăng sáng”, “Đời thừa”, “Mua nhà” … b- Đề tài người nông dân. - Nội dung chính: + Một bức tranh chân thực về nông thôn VN nghèo đói, thê thảm những năm trước 1945. + Nhà văn đặc biệt chú ý hai đối tượng: những người thấp cổ bé họng bị chà đạp nhẫn nhục và những người bị đẩy vào tình trạng bần cùng hóa bị tha hóa, lưu manh hóa. + Nhà văn đi sâu miêu tả tâm lí để khẳng định bản chất lương thiên của họ. - Các tác phẩm tiêu biểu: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Dì Hảo” * Sau cách mạng tháng Tám, ông có các tp: “Nhật kí ở rừng”, truyện ngắn “Đôi mắt”, kí sự “Chuyện biên giới”. 3- Phong cách nghệ thuật - Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần – con người bên trong của nhân vật.. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Thử phân tích, chứng minh qua truyện ngắn “Lão Hạc”. ? Phong cách NT của NC có những đặc điểm chủ yếu gì? + HS bàn bạc thảo luận, trả lời. - GV định hướng các ý chính. Minh họa bằng một số tác phẩm: Lão Hạc, Chí Phèo, Nghèo, Đời thừa…. - GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ trong SGK – Tr. 142. + HS đọc ghi nhớ.. - Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật. Đặc biệt thành công trong việc phân tích những diễn biến tâm lí phức tạp, lưỡng tính. - Lời văn đối thoại và độc thoại tinh tế, đặc sắc, đa thanh. Kết cấu tác phẩm linh hoạt mà nhất quán. - Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đặt ra những vấn đề sâu xa, có ý nghĩa nhân sinh hoặc triết học. - Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm thắm. * Ghi nhớ ( SGK – Tr. 142). Bước 4- Củng cố (2’):. - Cảm nhận sâu sắc nhất về cuộc đời và sự nghiệp văn học Nam Cao? Bước 5- Dặn dò (2’): - Soạn bài: Chí Phèo – Nam Cao. V- Tự rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... Tên bài soạn Tiết 52 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ - Ngày soạn bài: 09.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E. I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Giúp HS nắm được các phương tiện diễn đạt và các đặc trưng của ngôn ngữ báo chí. - Bước đầu hình thành các kĩ năng viết một số thể loại báo chí đơn giản, gần gũi với các hoạt động trong nhà trường. 2- Về kĩ năng - Rèn kỹ năng nhận diện những văn bản thuộc ngôn ngữ báo chí. 3- Về tư tưởng - Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt. II- Phương pháp - Gợi tìm, thuyết giảng, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. III- Đồ dùng dạy học SGK, Giáo án, Bảng phụ. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ (5’): Ngôn ngữ báo chí là loại ngôn ngữ như thế nào? Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1 24’ - GV giúp HS tìm hiểu các phương tiện diễn đạt của ngôn ngữ báo chí. ? Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về từ vựng? + HS dựa vào SGK trả lời.. ? Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về ngữ pháp? + HS trả lời dựa vào SGK. ? Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì khi sử dụng các biện pháp tu từ? + HS suy nghĩ trả lời. - GV định hướng nội dung. ? Ngôn ngữ báo chí có mấy đặc trưng? Đó là những đặc trưng nào? - Gv gợi dẫn, định hướng những ý chính.. Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt I- CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NGÔN NGỮ BÁO CHÍ 1- Các phương tiện diễn đạt a- Về từ vựng. - Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí thường có một mảng từ vựng chuyên dùng. + Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện... + Phóng sự: Thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc... + Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế... + Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa nghĩa... + Dọn vườn: Thường sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu... b- Về ngữ pháp - Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin. c- Về các biện pháp tu từ. - Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả. 2- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí. a- Tính thông tin thời sự. - Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động xã hội. - Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy. b- Tính ngắn gọn. - Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc. c- Tính sinh động, hấp dẫn. - Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. Hoạt đông 3 12’ - GV hướng dẫn HS luyện tập bài tập trong SGK. 1- Xét các yếu tố và các đặc trưng của ngôn ngữ báo chí để nhận xét. 2- Muốn viết một bài phóng sự, ta phải: + Chọn đề tài: vấn đề gì đang được quan tâm? + Ghi chép về người thực, việc thực, có thời gian, địa điểm cụ thể và tiến hành chọn lọc những chi tiết tiêu biểu để miêu tả.. đọc. - Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo. * Ghi nhớ (SGK – Tr.145). III- LUYỆN TẬP 1- Bản tin An Giang đón nhận danh hiệu di tích lịch sử cách mạng quốc gia Ô Tà Sóc thể hiện đặc trưng của PCNNBC: - Tính thời sự: thời gian, địa điểm, nội dung sự việc. Mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật. - Tính ngắn gọn: mỗi câu là mỗi thông tin cần thiết.. Bước 4- Củng cố (2’): - Nắm nội dung bài học.. - Tập viết những bài báo ngắn gọn, gần gũi với hoạt động trong nhà trường, trong lớp học Bước 5- Dặn dò (1’): - Soạn bài: Chí Phèo – Nam Cao. V- Tự rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 53 + 54. CHÍ PHÈO NAM CAO. - Ngày soạn bài: 09.11.2009 - Giảng ở các lớp: 11D, E. Lớp Ngày dạy. Học sinh vắng mặt. Ghi chú. 11D 11E. I- Mục tiêu cần 1- Về kiến thức: Giúp HS - Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm. - Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình. 2- Về kĩ năng - Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. 3- Về tư tưởng - Thấy được bản chất của XH thực dân nửa phong kiến và sự tha hóa rơi vào bước đường cùng của người nông dân trước cách mạng tháng Tám. II- Phương pháp - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, kết hợp phân tích, giảng bình, so sánh, nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trao đổi thảo luận, kích thích sự sáng tạo của học sinh. III- Đồ dùng dạy học SGK, Giáo án, Bảng phụ. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1 phút). Bước 2- Kiểm tra bài cũ: không. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò 15’ Hoạt động 1 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát tác phẩm. ? Em hãy cho biết, truyện ngắn Chí Phèo được ra đời trong hoàn cảnh nào? Em hiểu ntn về tên của 3 nhan đề của truyện? + HS trả lời dựa vào SGK và cách hiểu của bản thân. - GV nhấn mạnh về nhan đề truyện: + Cái lò gạch cũ: nơi đầu tiên Chí bị bỏ rơi, nơi Chí có con có thể bị bỏ rơi, quy luật, hiện tượng Chí Phèo. + Đôi lứa xứng đôi: do Lê Văn Trương đặt, hướng vào chủ đề chuyện tình CP- TN. + Chí Phèo: nhà văn lấy tên nhân vật chính để đặt tên cho nhân vật. - GV yêu cầu HS tóm tắt tác phẩm (HS đã đọc ở nhà nên không cần đọc ở trên lớp) + HS kể tóm tắt. HS khác bổ sung, hoàn chỉnh. - GV nhận xét chuẩn xác. - GV chọn đọc một số đoạn tiêu biểu, chú ý giọng đọc biến hóa linh hoạt theo từng đoạn. - GV hướng dẫn tìm hiểu chú. Trình tự và nội dung kiến thức cần khắc sâu I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề tác phẩm a- Hoàn cảnh sáng tác - Dựa vào những người thật việc thật mà NC chứng kiến và nghe kể. Bức xúc, tác giả viết thành truyện năm 1941. b- Nhan đề của truyện - Cái lò gạch cũ, Đôi lứa xứng đôi, Chí Phèo.. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. 10’ thích. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết tác phẩm. ? Vì sao nói, làng Vũ Đại là hình ảnh nông thôn thu nhỏ của VN trước 1945? + HS liên hệ, trả lời. - GV định hướng chốt lại ý chính. 30’ - GV giới thiệu ngắn gọn cuộc đời của CP:Ba giai đoạn trong c/đ CP: + GĐ 1: Từ lúc ra đời cho đến khi bị đẩy vào tù; do CP quá lương thiện và BK quá độc ác ghen tuông. + GĐ 2: Từ khi CP ra tù cho đến khi gặp thị Nở. + GĐ 3: Khi bị thị Nở từ chối đến khi tự sát. + HS đọc lại đoạn mở đầu Chí vừa đi vừa chửi. ? Những năm đầu đời của Chí Phèo đã được miêu tả ntn? Khi đó Chí có ước mơ gì? + HS trả lời. ? Vì sao CP lại chửi bới lung tung như vậy? Có phải chỉ vì say, không làm chủ ý thức hay vì còn những lí do khác nữa? Nhận xét ngôn ngữ kể, tả phân tích tâm lí của tg? + HS nêu nhận xét. - Gv nhấn mạnh, bổ sung ý. + HS kể lại đoạn Chí Phèo đến nhà Bá Kiến gây sự. - GV giảng. ? Phân tích hình dáng, cách ăn mặc và lời nói, cử chỉ, hành động của CP sau khi ra tù. Qua đó nhà văn muốn nói gì?. II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- Làng Vũ Đại – một hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước cách mạng tháng Tám. - Là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sống và hoạt động. - Thành phần dân cư: những kẻ thống trị với các phe cánh của Bá Kiến, đội Tảo, bát Tùng..; những người nông dân bị thống trị, bóc lột, trong đó có một bộ phận hóa côn đồ, lưu manh: Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo. 2- Hình tượng nhân vật Chí Phèo.. a- Một tuổi thơ bất hạnh, một người nông dân hiền lành vô cớ bị đẩy vào tù. - Thân phận mồ côi, không cha không mẹ, sống và làm thuê cho nhiều người. - Hiền lành, từng “ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải..” - Bị Bá Kiến ghen, đẩy vào tù vô cớ. Ở tù về biến thành một người hoàn toàn khác. b- Ra tù, trong cơn say, đến nhà Bá Kiến gây sự nhưng bị kẻ thù mua chuộc. - Điển hình cho một bộ phận nông dân bị lưu manh hóa. - CP chửi tất cả, chửi lung tung một phần vì say rượu, nhưng chính là phản ứng của hắn trước cuộc đời: tâm trạng bất mãn, sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột cùng. - Việc CP chửi Bá Kiến và rạch mặt ăn vạ: thể hiện cái hung hãn, lưu manh, côn đồ của CP. => Ý thức phản kháng liều lĩnh, trong bế tắc và tuyệt vọng. - Cách ứng xử của BK cho thấy bản lĩnh cáo già, gian manh của hắn. c- Mối tình Chí Phèo - thị Nở. - Lần đầu tiên nhận thấy những âm thanh cuộc. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. 15'. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. - GV kể ngắn gọn về lai lịch thị Nở, về hoàn cảnh gặp gỡ của 2 người. ? Khi tỉnh dậy, CP thấy gì và nghe những gì? Tâm trạng của Chí như thế nào? Tại sao lại có sự chuyển biến như vậy? + HS đọc, tìm hiểu, suy nghĩ, trả lời. - GV định hướng giảng thêm. Phân tích hình ảnh bát cháo hành của Thị nở. ? Khi bị thị Nở từ chối, CP có những diễn biến tâm lí như thế nào? Tâm trạng ấy dẫn đến kết quả gì? + HS phát hiện, phân tích. - Gv giảng thêm. - GV dẫn dắt, lí giải nguyên nhân sâu xa và ý nghĩa của việc CP đến nhà BK chứ không phải đến nhà thị Nở. - GV Phân tích những lời đối thoại lần cuối cùng giữa CP & BK. + HS lắng nghe, phát biểu ý kiến. - GV xác nhận lại, giảng thêm. ? Vì sao CP lại giết BK mà không đòi tiền như mọi khi? Ý nghĩa của hành động này? + HS trả lời. - GV cho HS phát hiện những nét tiêu biểu trong cách cư xử, tính điển hình của nhân vật này. - GV giảng thêm.. sống xung quanh, ý thức được sự tồn tại của mình. + Nhớ lại quá khứ xa xôi với những ước mơ bình dị như bao người dân quê khác. + Nghĩ đến hiện tại ốm đau, nghĩ về tương lai cô độc với tuổi già, hắn thấy lo sợ. - Mô tả tâm lí tinh tế, hợp lí. - Ý nghĩa hình ảnh bát cháo hành. + Với thị Nở, đó là bát cháo tình nguyện, bát cháo tình yêu, tình người. + Với Chí Phèo, nó vừa là biểu hiện của tình người, vừa là niềm hi vọng, sự cứu đỗi. - Tâm trạng: “ngạc nhiên, xúc động, vừa vui vừa buồn, ăn năn, hối hận”, “Thấy thèm làm hòa với mọi người..” => Lương thiện, đáng thương. - Thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn. Thể hiện tài năng nghệ thuật miêu tả, phân tích tâm lí của nhà văn. - Khi bị thị Nở từ chối: ngạc nhiên, thích chí. Khi hiểu rõ thì ngẩn người ra, sửng sốt, không nói nên lời.Gọi thị lại, níu lại. - Uống rượu say, xách dao đi trả thù: giết BK, tự sát. => CP coi khát khao trở về cs lương thiện cao hơn tính mạng. Cảm quan hiện thực nhạy bén của tgiả: mâu thuẫn gay gắt cần giải quyết bằng hành động quyết liệt.. 3- Hình tượng Bá Kiến. - Điển hình cho bọn địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước 1945: gian xảo, lọc lõi, đục khoét dân lành không nương tay bằng nhiều thủ đoạn. - Triết lí sống: mềm nắn rắn buông, thứ nhất sợ kẻ anh hùng thứ nhì sợ kẻ cố cùng liều thân; dùng thằng đầu bò để trị những thằng đầu bò; thu nạp những thằng không sợ chết, không sợ đi tù…  Bá Kiến đại diện cho giai cấp thống trị. Là chân dung sắc nét về bộ mặt cường hào ác bá, tàn phá cuộc đời bao người dân lương thiện,. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> SỞ GD&ĐT TỈNH CAO BẰNG. HUYỆN TRÙNG KHÁNH. 10’ - GV hướng dẫn HS tổng kết về nghệ thuật. ? Nêu những mặt Nam Cao đã thành công và những mặt còn hạn chế trong tác phẩm. + HS thảo luận, trả lời. - GV nhấn mạnh ý.. 2’. - GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. + HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.. đẩy họ vào con đường lưu manh, tội lỗi không lối thoát  Bá Kiến là thủ phạm chính tước đi quyền làm người của Chí Phèo. Đẩy Chí đi ở tù. Lấy đi cả nhân hình và nhân tính của Chí. Biến Chí thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại. 4- Nghệ thuật - thành công và hạn chế. - Thành công: Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. + Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo. + Kết cấu tác phẩm theo thời gian. - Hạn chế: Chưa dự báo được khả năng đổi đời của nhân vật. Cuộc đời của người nông dân vẫn luẩn quẩn trong vòng bế tắc... - Thông qua số phận con người, tố cáo xã hội bạo tàn xô đẩy con người vào con đường lưu manh tội lỗi không lối thoát. - Cây bút xuất sắc viết về nông thôn. Cái chỗ sâu thẳm nhất mà ngòi bút Nam Cao dừng lại ấy là đỉnh cao tâm hồn con người: Lòng nhân đạo. * Ghi nhớ (SGK – tr.156).. Bước 4- Củng cố (5’): - Nắm được giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.. - Nêu cảm nhận của bản thân sau khi học xong tác phẩm. Bước 5- Dặn dò (2’):. - Làm bài tập: Sau khi ở tù về Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến mấy lần? Trong mỗi lần cần nói rõ hoàn cảnh và động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến? - Soạn bài: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu. V- Tự rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×