Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài tập Ngữ văn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.2 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bài tập ngữ văn lớp 11 Tuần 1 Văn : VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự ) Lê Hữu Trác LUYỆN TẬP: So sánh đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm hoặc đoạn trích kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này? * GV: hướng dẫn: Phõn tớch được: Bức tranh hiện thực, thái độ tác giả và đặc. s¾c nghÖ thuËt. Có thể so sánh với Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, người cùng thời với Lê Hữu Trác: - Những điểm giống nhau: +Giá trị hiện thực, + thái độ của tác giả trước hiện thực - Những điểm đặc sắc riêng của đoạn trích: + sự chú ý chi tiết, bút pháp kể và tả khách quan, những chi tiết chọn lọc sắc sảo tự nói lên ý nghĩa sâu xa … Đặc biệt là cña bót ph¸p kÝ sù Lª H÷u Tr¸c:. + Quan s¸t tØ mØ, ghi chÐp trung thùc. + Tả cảnh sinh động, kể khéo léo, lôi cuốn. + Nghệ thuật tương phản càng thể hiện rõ giá trị hiện thực tác phẩm và chân dung t¸c phÈm.. Tiếng việt TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN II. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1: Từ thôi: - Có nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó. - Ở đây, Nguyễn Khuyến dùng từ này với nghĩa chấm dứt, kêt thúc một cuộc đời. 2. Bài tập 2: Đây là cách sắp xếp khác thường của HXH: - Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều xếp theo kiểu danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 - Các câu đều dùng phép đảo ngữ: đưa động từ vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) lên trước danh từ chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn). Tuần 2 Văn TỰ TÌNH ( BÀI II) Luyện tập So sánh sự giống nhau và khác nhau của 2 bài Tự tình I, II ? + Giống nhau: Tác giả tự nói lên nỗi lòng mình với hai tâm trạng vừa buồn tủi, xót xa vừa phẫn uất trước duyên phận; tài năng sử dụng tiếng Việt của HXH - có tài năng đặc biệt khi sử dụng từ ngữ làm định ngữ hoặc bổ ngữ (mõ thảm, chuông sầu, tiếng rền rĩ, duyên mõm mòm, già tom (I), xiên ngang, đâm toạc (II); nghệ thuật tu từ đảo ngữ, tăng tiến) + Khác nhau: Ở bài (I) yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn. Điều này cho phép giả định bài (I) được viết trước và được viết khi tác giả còn trẻ hơn lúc viết bài (II)). Câu cá mùa thu Luyện tập Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ: *Dùng từ ngữ để gợi cảnh và diễn tả tâm trạng - Cảnh thanh sơ, dịu nhẹ được gợi lên qua các tính từ: trong veo, biếc, xanh ngắt; các cụm động từ: gợn tí, khẽ đưa, lơ lửng - Từ vèo trong câu thơ (…) nói lên tâm sự thời thế của nhà thơ - Vần eo – “tử vận” – được tác giả sử dụng rất thần tình. Trong văn cảnh của bài Câu cá mùa thu , vần eo góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân. Làm văn PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Luyện tập Đê 1:Cảm nghĩ của anh chị về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích :Vào phủ chúa Trịnh … a. Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Nội dung: + Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 - Phạm vi dẫn chứng: văn bản Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài * Thân bài: - Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm của chúa Trịnh + Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn người thường + Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy + Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng + Đồ ăn toàn của ngon vật lạ + Bài trí cảnh sắc “cây lạ lùng”, hòn đá kì lạ + Chúa Trịnh Sâm: -Thánh thượng đang ngự ở đấy, xung quanh có phi tần chầu chực - Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và áo đỏ. Xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt + Bức chân dung Trịnh Cán - Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…) - Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí - Trịnh Cán bị bọc kín trong cái tổ kén vàng đẹp áo quần, oai tư thế … - Đó là con người ốm yếu, bệnh hoạn (tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thời xanh, chân tay gầy gò. Nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức. Mạch lại tế, sác. Âm dương đều bị tổn hại) toàn những đường nét chết + Thái độ và dự cảm của tác giả - Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường - Bức chân dung Trịnh Cán thể hiện sự ốm yếu, suy đồi của XHPK Đàng Ngoài. Điều đúng, việc thiện, sự sống không còn. Cái ác hoành hành, cái chết đe dọa o Cuộc sống vật chất quá mức giàu sang, phú quý. Trái lại, tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức bị xói mòn -Đó là điển hình của giai cấp thống trị trên bước đường suy tàn của chúng * Kết bài: - Nhìn lại một cách khái quát - Nêu nhận xét.. Đề 2: Tài năng sử dụng ngôn ngữ thơ dân tộc của HXH qua một số bài thơ Nôm *Phân tích đề: - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương - Nội dung: + Dùng văn tự Nôm + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng + Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu - Phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 - Phạm vi dẫn chứng: thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu (Vd : Bánh trôi nước , Tự tình II...) *Dàn ý HS phác họa theo bài mình chọn...Dựa theo cách làm đề trên. Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH 1. Bµi tËp 1: - Trong đoạn trích người viết đã phân tích đối tượng từ những mối quan hệ nào ? a- Quan hệ nội bộ của đối tượng( diễn biến, các cung bậc cảm xúc của Kiều ): đau xót quÈn quanh, hoµn toµn bÕ t¾c b- Quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan( bài Lời người kĩ nữ Xuân Diệu; tì bà hành – Bạch Cư Dị) 2,Bài tập 2 Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại - Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con) Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến - Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6.. Tuần 3 Văn. THƯƠNG VỢ (Trần Tế Xương) LUYỆN TẬP Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ VHDG trong bài thơ? + GV: Hướng dẫn HS: + Vận dụng hình ảnh: *Hình ảnh con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó: “Con cò lặn lội bờ sông …”, thân phận người lao động với nhiều bất trắc, thua thiệt “Con cò mà đi ăn đêm…” *Hình ảnh con cò trong bài Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao. + Vận dụng từ ngữ: Thành ngữ năm nắng mười mưa được vận dụng sáng tạo: nắng, mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo, vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú . Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 Tiếng việt TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1: - Nghĩa gốc của từ nách: chỉ vị trí trên thân thể con người. - Nghĩa của từ nách trong câu thơ của Nguyễn Du: chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường. 2. Bài tập 2: - Nghĩa của từ xuân trong câu thơ của HXH: chỉ mùa xuân, sức sống và nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ. - Trong Câu thơ của Nguyễn Du: xuân có nghĩa là: vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi. - Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến, xuân có nghĩa là: chỉ men say nồng của rượu ngon, sức sống dạt dào và tình bạn thắm thiết. - Trong câu thơ của HCM, từ xuân thứ nhất chỉ mùa xuân; từ xuân thứ hai chỉ sức sống mới, sự thịnh vượng ,giàu có. 3. Bài tập 3: a. Mặt trời trong thơ Huy Cận có nghĩa gốc (mặt trời của tự nhiên), được nhà thơ nhân hóa. b. Trong câu thơ của Tố Hữu, mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng. c. Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, từ mặt trời thứ nhất dùng với nghĩa gốc, từ thứ hai chỉ đứa con: là niềm hạnh phúc, niềm tin, hi vọng của mẹ. 4. Bài tập 4: a. Từ mọn mằn : - Được cá nhân tạo ra khi dựa vào: Tiếng mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể. - Quy tắc cấu tạo: + Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm m). + Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau. + Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy  Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm thường ,không đáng kể. b. Từ giỏi giắn : Được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi và theo quy tắc như ở câu a.  Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi. c. Từ nội soi : - Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn - Theo nguyên tắc động từ chính đi sau, phụ từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước.. Văn Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG ( Nguyễn Công Trứ) Luyện tập Bài ca phong cảnh Hương Sơn và Bài ca ngất ngưởng có sự khác biệt gì về từ ngữ - Bài ca ngất ngưởng có nhiều từ ngữ chỉ địa danh, quan chức, các từ ngữ chỉ sinh hoạt gi¶i trÝ (ca, töu, c¾c, tïng) - Bài ca phong cảnh Hương sơn có nhiều từ ngữ chỉ tôn giáo. Tuần 4 Văn BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT Cao Bá Quát LuyÖn tËp. Anh (chị )Hãy giải thích vì sao: Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn . Gợi ý : -Vì ông cã ý thøc rÊt râ vÒ tµi n¨ng vµ b¶n lÜnh cña m×nh. -Ông không phản đối triều đình nhà Nguyễn trì trệ bảo thủ .... -Ông muốn thể hiện tư tưởng khai sáng, có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội VN.. Làm văn. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH 1. Bài tập 1: a. Những biểu hiện và thái độ của tự ti: - Giải thích khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn - Những biểu hiện của thái độ tự ti: + Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình + Nhút nhát, tránh những chỗ đông người + Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao… - Tác hại của thái độ tự ti: + Sống thụ động, không phát huy hết năng lực vốn có, + Không hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ - Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào. - Những biểu hiện của thái độ tự phụ: + Luôn đề cao quá mức bản thân + Luôn tự cho mình là đúng + Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác… Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. - T¸c h¹i: + Không đánh giá đúng bản thân mình, + Kh«ng khiêm tèn, kh«ng häc hái, c«ng việc dÔ thÊt b¹i. c. Xác định thái độ hợp lí: Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những điểm yếu. 2. Bài tập 2: - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ẹo - Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh vào dáng điệu và cử chỉ của sĩ tử và quan trường - Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường - Nêu cảm nghĩ chung về cảnh thi cử ngày xưa.. Văn LẼ GHÉT THƯƠNG (Trích “Lục Vân Tiên” - Nguyễn Đình Chiểu). Luyện tập *Câu thơ nào trong đoạn trích thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tưởng tình cảm của cả đoạn : -Đó là câu : Vì chưng hay ghét cũng là hay thương *Hãy nêu cảm nhận về câu thơ đó : Gợi ý : -Biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả, thương ghét đan cài, nối tiếp, thương ra thương, ghét ra ghét. -Thương là gốc, là cội nguồn cảm xúc, vì biết thương nên mới ghét, biết yêu thương hết mực, thì cũng sẽ biết căm ghét đến cùng…. Tuần 5 Văn VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu Luyện tập : Phân tích một số câu trong bài văn tế thể hiện đầy đủ ,sâu sắc triết lí nhân sinh : Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với 2 chữ nhục ,vinh .mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của bọn Tây : đánh Tây là vinh ,theo Tây là nhục …. Gợi ý VD : Có thể phân tích 2 câu cuối trong bài : -“Sống làm chi theo quân tà đạo ,quăng vùa hương ,xô bàn độc ,thấy lại thêm buồn ,sống làm chi ở lính mã tà,chia rượi lạt ,gặm bánh mì ,nghe càng thêm hổ . Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 Thác mà đặng theo câu đich khái ,về theo tổ phụ cũng vinh ; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây ,ở với man di rất khổ ”.. Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. - Ngôn ngữ góc cạnh, chính xác, hình ảnh chõn thực kết hợp với động từ m¹nh, thÓ hiÖn sù x¶ th©n v× nghÜa lín cña nghÜa qu©n: -Tả đạo ;2 tiếng dùng với ý nghĩa khinh bỉ .. -Quăng vùa hương ,xô bàn độc …là từ chỉ lư hương và bàn thờ tổ tiên ... -Đich khái :Là tinh thần ý chí chống kẻ thù .. -Tổ phụ chỉ tổ tiên -Man di chỉ bọn thực dân Mấy tiếng “sống làm chi ”được nhắc lại tới 2 lần trong một câu văn ..Như chà đi sát lại ..như nhắc nhở ,phê phán lên án những ai quên tổ tiên ông cha mà chạy theo giặc để sống cảnh “chia rượi lạt ,gặm bánh mì”hưởng bơ thừa sữa cạn .Đó cũng là tâm niệm của ngườid nghĩa sĩ của tác giả .Mấy tiếng “thà thác ”đối lập với “còn hơn ” “đich khái ”đối lập với “đầu Tây ”càng nhấn mạnh hơn cụ thể hơn triết lí chết vinh còn hơn sống nhục ….. Qua đây ta có thể hiểu rằng ;Hä ra trËn kh«ng cÇn c«ng danh bæng léc mµ chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. Đất nước có giặc họ tự nguyện tham gia giÕt giÆc. Coi cái chết nhẹ như lông hồng, hiên ngang trên chiến địa, chiến đấu hết m×nh, quªn m×nh vì Tổ quốc . - > LÇn ®Çu tiªn trong văn học VNNguyÔn §×nh ChiÓu ®­a vµo v¨n häc bøc tượng đài nghệ thuật về người nông dân lao động hoành tráng, hết mình, quên mình trong chiến đấu. Sự hy sinh của họ là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc ca bi tráng về người anh hùng thất thế..... Tuần 6 TiÕng viÖt : THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ 1. Bài tập 1: Tìm thành ngữ, phân biệt với từ ngữ thông thường. - Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. - Năm nắng mười mưa: nhiều nỗi vất vả, cưc nhọc phải chịu đựng trong một hoàn cảnh sống khắc nghiệt.. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 - Nếu thay các TN trên bằng những cụm từ thông thường: lời văn dài dòng, ít sự biểu cảm. 2. Bài tập 2: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ: - Thành ngữ “đầu trâu mặt ngựa”: tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. - Thành ngữ “cá chậu chim lồng”: sự tù túng, mất tự do. - Thành ngữ “đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. => Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính tố cáo: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến. 3. Bài tập 3: Đọc lại các điển cố đã học và cho biết thế nào là điển cố: - Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một một cái giường khi bạn đến chơi, khi nào bạn về thì treo giừơng lên. - Đàn kia: gợi chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó, sau khi bạn mất, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. 4. Bài tập 4: Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của các điển cố trong các câu thơ. - Ba thu: Kinh Thi có câu: Nhất nhật bất kiến như ba thu hề (Một ngày không thấy nhau lâu như ba mùa thu).  Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như xa cách đã ba năm. Chín chữ: Trong Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái. ( sinh, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - cho bú mớm, trưởng - nuôi cho lớn, dục dạy dỗ, cố - trông nom, phục - khuyên răn, phúc - che chở).  Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muốn nói đến công lao của cha mẹ đối với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được công ơn cha mẹ. - Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ,có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?”  Dẫn điển tích này, Thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về tay kẻ khác mất rồi. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt).  Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng, chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 5. Bài tập 5: Thay thế thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường - Ma cũ bắt nạt ma mới: (ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng… bắt nạt người mới đến lần đầu). = bắt nạt người mới đến. - Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm. - Cưỡi ngựa xem hoa = xem hoặc làm một cách qua loa. - Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện đựơc phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại dài dòng. 6. Bài tập 6: Đặt câu với thành ngữ: - Chị ấy sinh rồi, mẹ tròn con vuông. - Mày đừng có trứng khôn hơn vịt nhé! - Được chưa, nấu sử sôi kinh vậy mà thi cử liệu có đậu không? - Bọn này lòng lang dạ thú lắm, đừng có tin. - Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa! - Tao đi guốc trong bụng mày rồi, có gì cứ nói thẳng ra. - Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm không được, đúng là nước đổ đầu vịt! - Thôi, hai đứa lui ra đi, dĩ hòa vi quý mà! - Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà lính, tính nhà quan thì sau này đói ráng chịu nhé! - Không nên hỏi làm gì, mất công người ta nói mình thấy người sang bắt quàng làm họ. 7. Bài tập 7: Đặt câu với mỗi điển cố. - Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi. - Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ như chúa Chổm. - Anh phải quyết đoán, chứ không là thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy! - Nó là gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy khổ. - Với sức trai Phù Đổng , thanh niên đang đóng góp nhiều công sức cho công cuộc xây dựng đất nước.. Tuần 7 Tiếng việt. THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG 1. Bài tập 1: - Trong câu thơ này, từ “lá” được dùng với nghĩa gốc: bộ phận của cây, ở ngọn, cành; màu xanh, mỏng, có bề mặt. - Các trường hợp chuyển nghĩa của từ: + lá chỉ bộ phận cơ thể người. + lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy. + lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải. + lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 + lá dùng với các từ chỉ vật bằng kim loại. - Từ lá dùng ở các trường nghĩa khác nhau nhưng có điểm chung: Các vật này có điểm giống nhau: hình dang mỏng , dẹt, có bề mặt hoặc có cuống (như lá cây). 2. Bài tập 2: Đặt câu với các từ lấy bộ phận cơ thể chỉ con người: - Ta vừa tóm được một cái lưỡi. - Nó có chân trong ban cán sự lớp. - Nguyeãn Du laø nhaø thô có trái tim nhân hậu. - Khó qua được những vị có tai mắt trong làng lắm. 3. Bài tập 3: Đặt từ diễn tả cảm giác đã có sự chuyển nghĩa. - “ Nói ngọt lọt đến xương.” - “Giọng hỏi mới chua chát làm sao.” - “Những đắng cay trong cuộc sống đã làm chị không còn biết khóc than khi hữu sự.”........ 4. Bài tập 4: Giải thích, nhận xét cách dùng từ của Nguyễn Du. * Từ cậy: - Có từ nhờ là từ đồng nghĩa. - Nghĩa chung: bằng lời nói tác động đến người khác mong họ giúp mình làm một việc gì đó. - Nghĩa riêng: + cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả chắc chắn của sự giúp đỡ ấy. * Từ chịu: - chịu có các từ đồng nghĩa như nhận, nghe, vâng lời. - Nghĩa chung: chỉ sự đồng ý, chấp thuận. - Nghĩa riêng: + nhận: tiếp nhận đồng ý một cách bình thường; nghe, + vâng: đồng ý , chấp thuận của kẻ dưới đới với người trên với thái độ ngoan ngoãn, kính trọng; + chịu : chấp nhận theo một lẽ nào đó mà không thể từ chối dù có thể không hài lòng.  Trong hoàn cành của Th.Kiều, dùng các từ cậy, chịu là thích hợp hơn. 5. Bài tập 5: Chọn từ phù hợp. - Câu a: + Từ “ Canh cánh”: vừa chỉ việc thường xuyên xuất hiện trong NKTT, vừa chỉ tâm tư day dứt triền miên của Bác Hồ  Nhấn mạnh lòng yêu nước của Người. + Các từ khác: chỉ có giá trị nói đến tấm lòng nhớ nước như là một đặc điểm nội dung của NKTT. - Câu b: + Có thể dùng từ dính dáng hoặc liên can + Các từ khác không hợp về nghĩa. - Câu c: Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 - Dùng từ bạn có tính chung và hợp với việc ngoại giao. - Các từ bầu bạn, bạn bè, bạn hữu có nghĩa khái quát và chỉ số nhiều. không phù hợp hoặc quá suồng sã.. Tuần 8 Làm văn. THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH LuyÖn tËp. Bµi tËp SGK trang 81 1. Tác giả so sánh Bắc với Nam về những phương diện: - Giống nhau: Có đầy đủ đặc điểm của quốc gia: Tên, văn hiến, lãnh thổ, phong tôc, thÓ chÕ chÝnh trÞ, hµo kiÖt. - Khác nhau: Cũng ở những phương diện đó: + Tên nước: Đại Việt + NÒn v¨n hiÕn riªng 2. Kết luận: Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ. Do đó mọi mưu toan thôn tính Đại Việt là trái với đạo lí, không thể chấp nhận được. 3. §o¹n v¨n cã lËp luËn chÆt chÏ, râ rµng, cã søc thuyÕt phôc lín.. 1. Bµi 1:. luyÖn tËp Thao t¸c lËp luËn so s¸nh. T©m tr¹ng cña hai nh©n vËt tr÷ t×nh khi vÒ th¨m quª: * Gièng nhau: - Hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao... - Khi trở về, hai người đều là khách trên chính quê hương mình. * KÕt luËn: Hai con người, hai nhà thơ ở hai thời đại khác nhau. Cảnh vật, tình cảm và nhiều vấn đề của đời sống XH có bao nhiêu biến đổi. Tuy vậy, hai người vẫn có những nét tương đồng. Đọc người xưa để hiểu người nay sâu sắc hơn và ngược lại. 2. Bµi 2: So s¸nh viÖc häc víi trång c©y: * Học và trồng cây đều có ích như nhau: - Học mang lại tri thức của nhân loại để bản thân áp dụng vào đời sống. - Trồng cây làm cho môi trường sạch... * Học và trồng cây đều có thời gian: - Học cần có thời gian để tiếp thu từ khó đến dễ. Người học tiến bộ dần. - Trång c©y còng ph¶i cã thêi gian, dÇn dÇn sÏ cho thu ho¹ch. * KÕt luËn: Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. Cách so sánh giữa học với trồng cây để thấy rõ làm bất cứ việc gì cũng cần thời gian, không nôn nóng. Đặc biệt đối với việc học phải rèn tính kiên trì, say mê, chịu khó có thế mới đạt được kết quả cao. 3. Bµi 3: So sánh ngôn ngữ hai bài thơ của Hồ Xuân Hương và Bà Huyện Thanh Quan: * Gièng nhau: Đều là thơ Đường luật- phải tuân thủ luật bằng trắc, gieo vần, phép đối. * Kh¸c nhau vÒ thi liÖu: - Th¬ HXH dïng ng«n ng÷ hµng ngµy (tiÕng gµ, mâ th¶m, chu«ng sÇu...) chØ cã 1 c©u dïng tõ H¸n viÖt (tµi tö v¨n nh©n...). - Th¬ BHTQ dïng nhiÒu tõ H¸n viÖt: Hoµng h«n, ng­ «ng... nhiÒu tõ trong thi liÖu cæ: ngµn mai, dÆm liÔu. * Kh¸c nhau vÒ phong c¸ch: - HXH: gÇn gòi, b×nh d©n. - BHTQ: trang nhã, đài các. * KÕt luËn - So sánh để thấy được sự khác biệt giữa 2 bài thơ trên lĩnh vực ngôn ngữ. - Ng«n ng÷ lµ yÕu tè thø nhÊt cña v¨n häc nãi chung vµ th¬ ca nãi riªng. - Mọi sự sáng tạo của nhà thơ đều bắt nguồn từ ngôn ngữ. 4. Bµi 4:. - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản: Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa x«i...,c¸i t×nh trong gi©y phót, c¸i t×nh ngµn thu...( L­u Träng L­ ).. Tuần 9. Văn. Hai đứa trẻ ( Th¹ch Lam). Luyện tập 1,Anh (chị ) có ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật nào ,chi tiết nghệ thuật nào trong truyện Hai đứa trẻ ? Vì sao -Các nhân vật gây ấn tượng sâu sắc nhất truyện là : Liên An (đặc biệt là Liên ),mẹ con chị Tý ,gia đình bác xẩm ,bà cụ Thi . Vì : Họ gợi nhớ về một cuộc sống lam lũ ,nghèo khổ ,sống lay lắt buồn tẻ của nhân dân ta trước cách mạng tháng 8.N/v Liên còn mở ra đời sống nội tâm vừa cảm thông chia sẻ ,vừa có khao khát ước mơ như muốn vươn lên khỏi bóng tối để đón nhận cuộc sống tươi sáng hơn ,tốt đẹp hơn .các nhân vật tuy chưa đạt tới mức điển hình nhưng đều gợi cho người đọc những cảm nhận tinh tế .Nó có sức tác động vào chiều sâu tâm lí hơn là hành động .N/v của Thạch lam giúp người ta cmar thông nhiều hơn là nhớ . Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 -Những chi tiết NT đáng lưu ý là ánh sáng và bóng tối ,hình ảnh con tàu và cả những âm thanh … Vì : + Ánh sáng của buổi chiều quê “ánh lên như hòn than sắp tàn ”. +Ánh sáng của ngàn ngôi sao lấp lánh +Ánh sáng của con đom đóm lập lòe qua tán bàng . +Ánh sáng đủ hắt của h/a lũy tre làng in trên nền trời . Tất cả gợi cho ta nhớ về quê hương …nhất là những người xa xứ. +Ánh sáng ngọn đèn trên chõng tre chị Tý ,hột sáng hắt ra ra từ quán phở của bác Siêu ..Tất cả đều nhỏ bé loe lét đến tội ngiệp .Nó chỉ đủ soi chỗ đất ngồi .Nó đối lập với bóng tối của không gian mênh mông .Nó gợi cho người đọc về những người lay lắt trong bóng tối … 2,Truyện ngắn Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong c¸ch nghÖ thuËt của Th¹ch. Lam *Vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ: Bờn cạnh những âm thanh đầy thú vị có những âm thanh của cuộc ssongs lam lũ nghèo khổ “tiếng trống thu khong trên caí chòi huyện nhỏ từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều ”Xen vào đó là tiếng “Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ” vọng vào trong lều “muỗi bắt đầu vo ve ”.. *Tiêu biểu cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam ( Cái tình người chân chÊt nhÑ nhµng thÊm s©u kh¾p thiªn truyÖn; thÕ giíi néi t©m cña nh©n vËt; lối kể chuyện thủ thỉ như tâm sự với người đọc...) +Cảnh chiều buông ,người thì buồn man mác .Cảnh vật gợi nỗi buồn bâng khuâng :Mặt trời tàn ,phiên chợ tan ,cái chõng ọp ẹp ,những đứa trẻ con nhà nghèo thơ thẩn …Cảnh vật và lòng người như nhuộm vào nhau . +Tác giả phát huy hết trí tưởng tượng và đối lập của bút pháp lãng mạn trong miêu tả về bóng tối và ánh sáng . +Nhân vật trong truyện giúp người ta cảm nhận hơn là là nhớ.Bởi lẽ tác giả rất thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật .Nhân vật bộc lộ qua tâm trạng ,qua những hình ảnh ẩn dụ ,Ngọn đèn trên chõng hàng chị Tý đối lập với không gian mênh mông như kiếp người sống lay lắt trong tăm tối .Ngọn đèn có thể bị tắt bất cứ lúc nào vì nó mong manh ,nhỏ bé quá .Tiếng bà cụ Thi “cười khanh khác lẫn vào bóng tối ”gợi cho chúng ta những gì tội nghiệp về kiếp sống con người ... Tuần 10 Tiếng việt NGỮ CẢNH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 1. Bµi 1 C¨n cø vµo ng÷ c¶nh, h·y ph©n tÝch nh÷ng chi tiÕt ®­îc miªu t¶ trong 2 c©u: - Bối cảnh rộng: Thực dân Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn ®Çu hµng. - Bối cảnh hẹp: trong trận chiến tiêu diệt đồn Cân Giuộc. - Néi dung c¸c chi tiÕt: Tin kẻ thù đến đã hơn mười tháng, người dân phấp phỏng chờ đợi lệnh của quan trên để đi đánh giặc. Nỗi chờ đợi ấy như trời hạn trông mưa. Chứng kiến những hành động tàn bạo của kẻ thù hoặc nhìn thấy lều trại của chúng người nông dân thấy chướng tai, gai mắt. 2. Bµi 2: Xác định hiện thực trong 2 câu thơ sau: - Hiện thực bên ngoài: đêm khuya, trống canh dồn - Hiện thực bên trong: Tâm trạng ngậm ngùi, chua xót của người phụ nữ lận ®Ën, tr¾c trë trong t×nh duyªn 3. Bµi 3: VËn dông hiÓu biÕt vÒ ng÷ c¶nh, lÝ gi¶i nh÷ng chi tiÕt vÒ h×nh ¶nh bµ Tó trong bài Thương vợ của Tú Xương: - Nhân vật giao tiếp: bà Tú- Người vợ tần tảo, chịu thương chịu khó nuôi chång, nu«i con trong x· héi PK. - Bèi c¶nh: + Bối cảnh giao tiếp rộng: XHPK thời Nho học đã tàn. + Bối cảnh của tác phẩm: Tú Xương bày tỏ tình cảm với người vợ của mình khi bµ cßn sèng. + Bèi c¶nh giao tiÕp hÑp:  Thêi gian lµm viÖc: quanh n¨m  §Þa ®iÓm lµm viÖc: Mom s«ng  C«ng viÖc: bu«n b¸n - HiÖn thùc: + Bªn ngoµi: Nu«i con, nu«i chång ... LÆn léi n¬i qu·ng v¾ng, buæi đò đông ... + Bên trong: đành phận ... kh«ng d¸m qu¶n c«ng ... 4. Bµi 4: Những yếu tố trong ngữ cảnh đã chi phối nội dung của từng câu thơ:. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. - C©u 1: Hoµn c¶nh s¸ng t¸c lµ ng÷ c¶nh xuÊt hiÖn c©u th¬. §ã lµ sù kiÖn năm Đinh Dậu 1897 chính quyền mới do Pháp lập nên đã tổ chức cho các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường thi Nam Định. - Câu 2: Sự kiện 2 vợ chồng toàn quyền Đông Dương la Đu- me đến dự lễ xướng danh. 5. Bµi 5: - C©u hái cÇn ®­îc hiÓu: hái vÒ thêi gian(bèi c¶nh giao tiÕp hÑp) - Nhằm mục đích: thông tin về thời gian để bố trí công việc.. Văn CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ ( Nguyễn Tuân ) Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về nhân vật Huấn cao trong truyện Chữ người tử tù . Gợi ý Trong Chữ người tử tù, ngòi bút Nguyễn Tuân đã tập trung khắc hoạ vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao. Vẻ đẹp của Huấn Cao(HC) là vẻ đẹp lãng mạn, một vẻ đẹp được lí tưởng hoá, được thể hiện một cách khác thường chừng như không thể xảy ra ®­îc. HuÊn Cao hiÖn lªn mét c¸ch rùc rì, chãi s¸ng nhê ®­îc t« ®Ëm b»ng nh÷ng tương phản gay gắt. a)Huấn Cao-con người tài hoa xuất chúng Tµi hoa cña HC ®­îc giíi thiÖu ngay tõ ®Çu truyÖn qua lêi cña c¸c nh©n vËt kh¸c. Nh©n vật chính chưa xuất hiện nhưng đã được giới thiệu là một người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ nhanh mà rất đẹp là ngươì văn võ đều có tài. Nguyễn Tuân đã chú ý giơí thiệu cái tài hoa của HC trươc khi giới thiệu nhân vật. Cái tài hoa của HC nổi tiếng đến mức viên quản ngục phải đãi ngộ ông cả tháng giời để hy vọng xin được chữ bất chấp thái độ khinh bạc của kẻ dưới quyền Trong cảnh cho chữ, tài hoa đã thực sự toả sáng đã tạo nên không khí thiêng liêng khiến cho những người xa cách vị thế xã hội đã chụm đàu vào say xưa hướng tói cái đẹp. Miêu tả cái tài hoa tuyệt đích của HC cũng chính là cách để Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm liên tài của mình. Cái tài là thứ quý hiếm đáng được tôn thờ và ngưỡng mộ; phải là cái phát lộ đến tuyệt đích; phải có giá trị thanh lọc tâm hồn con người. b)Huấn Cao-người có khí phách phi thường Khí phách khác người của HC cũng được giới thiệu ngay từ đàu truyện, là người có nghĩa khí chọc trời khuấy nước. Khí phách ấy còn thể hiện rõ ràng bằng những hành động và cách ứng xử của Hc trong ngục. Thái độ thản nhiên đến lạnh lùng nhận rượu thịt suốt nửa tháng trời, khinh bạc trước kẻ tiểu nhân, không vướng bận hạ thấp mình khi rơi vàp cảnh ngục tù. HC vẫn sống ung dung đường hoàng trong những ngày chờ ra pháp trường. Trong cảnh cho chữ con người ngang tàn ấy cổ đeo gông, chân vướng xiềng vẫn say xưa sáng tạo, không thèm nghĩ đến cái chết đang kề cổ c)Huấn Cao-người có thiên lương rực rỡ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. Ông là người có nhân cách cao cả,chữ chính là cái tâm của ông. Đối với HC chữ là thứ quý nhất trên đời song không vì thế mà đổi chữ lấy vàng bạc, quyền thế. Chữ chỉ dành cho những người tri kỷ, cho chữ viên quản ngục tức là HC đã xem quả ngục là người tri kỷ. Chữ không thể treo nơi tối tăm, bẩn thỉu cũng có nghĩa là cái đẹp không thể tồn tại bên cái xấu xa. Chữ thể hiện hoài boã của một đời người.Nét chữ vuông vức,tuơi tắn chính là tinh hoa của đời HC khiến quản ngục phải nghẹn ngào vái lạy. Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn bày tỏ những quan niệm của mình về cái đẹp. Trong truyện, Huấn Cao được xây dựng không chỉ là người có tài mà còn có tâm, có "thiên lương" (bản tính tốt lành). Huấn Cao không chỉ có thái độ hiên ngang, bất khuất, coi thường cái chết và tiền bạc mà còn có tấm lòng yêu quý cái thiện, mềm lòng trước tấm lòng "biệt nhỡn liên tài" của viên quản ngục (sẵn lòng cho ch÷ khi hiÓu râ thiÖn c¨n vµ së thÝch cao quý cña «ng ta) vµ thËm chÝ cßn biÕt sî c¸i việc chút nữa "phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ". Có thể nói đó là hai mặt thống nhÊt cña mét nh©n c¸ch lín. Nh­ thÕ, trong quan ®iÓm cña NguyÔn Tu©n, c¸i tµi ph¶i ®i đôi với cái tâm. Cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đó là một quan điểm thÈm mÜ tiÕn bé cña t¸c gi¶.. Tuần 11 Làm văn luyÖn tËp vËn dông Thao t¸c lËp luËn ph©n tÝch vµ so s¸nh. 1. Bµi 1: * §o¹n trÝch sö dông 2 thao t¸c: - Thao tác phân tích: phân tích sự tự kiêu, tự đại là khờ dại, là thoái bộ. Bởi trên đời còn nhiều người giỏi hơn mình. - Thao tác so sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn.  người tự kiêu với cái đĩa, cái chén cạn. Cái chén, cái đĩa so sánh với sông bÓ réng. Thao tác phân tích là chủ đạo. * Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác: - Mục đích: Để người tự kiêu, tự đại hiểu rõ: tự kiêu, tự đại là dại khờ vì: + Trên đời có nhiều người tài giỏi hơn mình. + NÕu kh«ng cè g¾ng häc hái, rÌn luyÖn sÏ trë thµnh kÎ dèt n¸t. + Vậy không nên tự kiêu, tự đại. - T¸c dông: Giúp người tự kiêu, tự đại nhận rõ tác hại của vấn đề. Từ đó có ý thức khiêm tốn, phấn đấu vươn lên. - C¸ch kÕt hîp cña hai thao t¸c: Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. T¹o søc thuyÕt phôc lín: bëi thao t¸c ph©n tÝch th× râ rµng, cô thÓ. Cßn thao tác so sánh để thấy rõ tác hại của việc tự kiêu, tự đại dẫn đến hậu quả xấu. * Rót ra kÕt luËn vÒ viÖc vËn dông nhiÒu thao t¸c trong ®o¹n v¨n: - VËn dông kÕt hîp c¸c thao t¸c lµ viÖc lµm tÊt yÕu, v× kh«ng cã v¨n b¶n nghÞ luËn nµo chØ sö dông mét thao t¸c lËp luËn duy nhÊt. - Sö dông kÕt hîp c¸c thao t¸c mét c¸ch linh ho¹t cã hiÖu qu¶. - Phải xác định được thao tác chủ đạo, còn các thao tác khác là bổ trợ. 2. Vận dụng hai thao tác trên để viết 1 đoạn văn bàn về vẻ đẹp của một bµi th¬: Con gÆp l¹i nh©n d©n nh­ nai vÒ mèi cò, Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa. Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa ChiÕc n«i ngõng bång gÆp c¸nh tay ®­a. (TiÕng h¸t con tµu- ChÕ Lan Viªn) - Mục đích: NiÒm vui cña nhµ th¬ khi trë vÒ víi T©y B¾c. - LËp luËn so s¸nh: NiÒm vui cña nhµ th¬ víi niÒm vui cña nh÷ng thùc thÓ ®­îc sèng trong m«i trường của chúng. - LËp luËn ph©n tÝch (lµ chñ yÕu): + NiÒm vui cña nai vÒ mèi cò. + ... cỏ đón mùa xuân, chim én gặp mùa xuân. + ... đứa trẻ thơ gặp bầu sữa mẹ. + ... chiÕc n«i ngõng víi c¸nh tay ®­a. - Rót ra kÕt luËn: Về tình cảm của nhà thơ đối với đất nước, con người. 3. Bµi tËp 3: a, Vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh để viết đoạn văn trình bày một luận điểm khác ở dàn ý mà anh (chị) đã xây dựng . VD : Đoạn văn sau HC là một hình tượng thẩm mỹ, một nét đẹp trong cuộc sống đời thường, là một người có nhân cách vẹn toàn, vừa có tài văn, tài võ, vừa là người có nghĩa khí. HC phảng phất bóng dáng của Cao Bá Quát đã từng sống một cuộc sống tung hoành ngang dọc, là người có tài ,có đức, văn hay chữ đẹp, sống trong giai đoạn của Nguyễn triều, dám đứng lên chống lại bọn thực dân phong kiến, bọn cường quyền, đả kích xã hội PK thối nát, bỉ ổi. Phải chăng, Nguyễn Tuân(NT) đã mượn HC để ca ngợi Cao Bá Quát và mặt khác dựa vào Cao Bá Quát, khái quá lên một hình tượng HC mà cái đẹp của tài hoa quyện với cái đẹp của khí phách, tuy chí không thành nhưng vẫn coi thường hiÓm nguy gian khæ, coi khinh c¸i chÕt. T­ thÕ cña HC hiªn ngang lång léng to¶ s¸ng trên cái nền đen quánh của tù ngục. Nói đến vẻ đẹp của hình tượng HC trước hết phải nhắc đến cái tái. HC là một người viết chũa đẹp. Trong thị hiếu thẩm mỹ của người xưa từ Trung Quốc đến Việt Nam thì viết chữ đẹp là cả một nghệ thuật cao quý và chơi chữ đẹp là biểu hiện của con người có tri thức, một vẻ đẹp hoàn mỹ trong văn hoá truyền Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11. thống dân tộc. Nó như một sản phẩm nghệ thuật, như một vật báu mà con người khát khao, thèm muốn. Ngoài ra, HC còn có tài bẻ khoá vượt ngục coi nhà tù như nơi không người, ra vào như chơi. Điều đó thể hiện một con người khát khao tự do, hoài bão tung hoành luôn đấu tranh cho chính nghĩa, chống lại triều đình PK mục nát. Tất cả những tài năng đó làm thành một HC có tầm lớn, đi vào lòng độc giả như một anh hùng, một trượng phu đã vượt lên tất cả cái bình thường nhỏ nhoi của cuộc đời để vẫy vùng để chọc trời khuấy nước. Nhưng trong cái xã hội PK bóc lột người, nhân tài như lá mùa thu ấy thì HC hiện lên là một anh hùng thất thế. Nguyễn Du đã từng viết về Từ Hải-một anh hïng thêi cæ: Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn Song vÞ hïm thiªng HC nµy tuy cã sa c¬, lì nghiÖp nh­ng HC vÉn kiªn cõ¬ng, bÊt khuất, vẫn dũng khí. Do đó, người đọc không chỉ nhận ra HC là một người có tài mà ông còn là người có dũng khí, hiên ngang trước cường quyền, trước một cái chết treo lơ lửng. Hết mực ca ngợi cái tài của HC, đồng thời Nguyên Tuân cũng hết sức trân trọng c¸i t©m cña HC. Bëi C¸i t©m kia míi b»ng ba ch÷ tµi(NguyÔn Du). Cái tâm của ông cũng vuông lắm, cao khiết và đày sức chinh phục như nét chữ của ông vậy. Có lẽ phong cách tức là con người đã được thể hiện rất rõ ở đây.. b, Viết một văn bản nghị luận ngắn về một phẩm chất của người học sinh ,trong đó có vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh . Tính trung thực Trung thực, một phẩm chất đạo đức tốt đẹp, cần có ở mọi cá nhân. (1) Trung thực là không gian dối, khi làm sai dám nhận lấy trách nhiệm, không đổ lỗi cho người khác vì lý do này hay vì lý do nọ. (2) Trong học tập, sự trung thực của học sinh rất quan trọng. (3) Đối với người học sinh, nó thể hiện ở những hành động thật cụ thể. (4) Đó là: trung thực với thầy cô trong học tập, trong các kỳ kiểm tra, thi cử. (5) Đó là cư xử đúng mực với bạn bè, khi làm sai biết xin lỗi và sửa chữa. Người trung thực hiểu rõ giá trị của danh dự, biết lành mạnh hoá các mối quan hệ xã hội. (6) Người trung thực sẽ được mọi người tin yêu kính trọng, luôn tạo được uy tín cho bản thân và luôn làm cho mọi người phải khâm phục. (7) Đức tính trung thực là cơ sở quan trọng để dẫn đến những mối quan hệ khác lâu bền hơn trong giao tiếp ứng xử. (8) Ta cần thể hiện tính trung thực trong mọi hoàn cảnh, nhưng phải tuỳ điều kiện, tuỳ tình huống mà thực hiện. (9) Một bác sĩ không thể nói với bệnh nhân mắc bệnh nan y, một chiến sĩ cách mạng khi bị sa vào tay giặc không thể nói thật về cơ sở cách mạng, về đồng đội của mình được. (10) Thế nhưng xung quanh ta vẫn còn một số người không trung thực. (11) Họ sẳn sàng vì quyền lợi ích kỷ của bản thân, của cá nhân mà gian dối, không dám nhận lỗi về mình. (12) Cách sống đó chắc chắn sẽ bị phê phán, tẩy chay. (13) Bởi thế, ngay từ bây giờ ta phải tu dưỡng, rèn luyện sự trung thực từ những việc rất nhỏ trong cuộc sống. (14) Việc này làm khó nhưng không phải không làm được nếu ta có quyết tâm. Người trung thực chắc chắn sẽ được mọi người yêu mến, kính trọng. (15). Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Bài tập ngữ văn lớp 11 Văn HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA ( Trích Số đỏ -Vũ Trọng Phụng). Luyện tập Hãy chỉ ra những mâu thuẫn và chân dung trào phúng ở đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. Gợi ý : +Từ cụ cố Hồng đến ông Văn Minh ,Tuyết ,tú Tân đều giả dối không đúng với thực tâm . +Ông TYPN lại là người ích kỷ với vợ . +Bà phó đoan được trao tặng bằng “Tiết hạn khả phong”với 2 đời chồng . +Cụ cố Hồng háo danh nhưng lại chẳng hiểu biết gì . +Đám con cháu tỏ ra chí tình chí hiếu nhưng thực chất là bất hiếu . +Đám con cháu ấy muốn tạo ra chnhr đưa đám sang trọng nhưng thực chất là nhốn nháo ,lố lăng ,đồi bại .Cho đến Min Đơ ,Min Toa cảnh sát thuộc bộ 18 được thuê giữ trật tự cho đám ma nên trông coi hết lòng …. Tuần 12 Văn Mét sè thÓ lo¹i v¨n häc: Th¬, TruyÖn. Luyện tập Bµi tËp 1: + NT tả cảnh: chọn điểm nhìn (từ ao thu tới tầng mây rồi trở lại ao thutrung tâm của sự miêu tả là ao thu); đặc tả cận cảnh những gì quan sát được trªn mÆt ao mµ gîi ®­îc c¸i thÇn th¸i cña mïa thu n¬i lµng quª; më réng không gian với chiều cao vô tận của trời thu; dùng động (cá đớp dưới chân bèo) gợi cái tĩnh mịch, êm đềm của làng quê. + NT t¶ t×nh: bót ph¸p t¶ c¶nh ngô t×nh + Ng«n ng÷ giµu h×nh ¶nh, mµu s¾c; c¸ch gieo vÇn eo gîi ®­îc c¶m gi¸c ªm ¸i nhÑ nhµng. Bài tập 2 + Cốt truyện : Là không thành chuyện (Không có chuyên ).Sự kiện chỉ là Liên và An chờ chuyến tàu đi qua trong đêm .Nội dung chủ yếu của truyện là diễn biến tâm trạng của cô bé Liên .hai đứa trẻ thuộc loại truyện tâm tình +Nhân vật : Chị em Liên và những con người lần lượt xuất hiện lúc chiều buông ,đêm xuống khuya về . *Lúc chiều buông (chiều tàn ) Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×