Tuần 8 Tiếng Việt
ý nghĩa và tác dụng của các phơng tiện dạy học
I.ý nghĩa :
-Trong chơng trình tiểu học 2009-2010đồ dùng và trang thiết bị đóng vai trò
quan trọng trong các phân môn ở tiểu học.
-Đồ dùng dạy học không thể vắng mặt trong các tiết, lầ trợ thủ đắc lực cho cả
thầy và trò.
-Hiện nay chúng ta sử dụng nhiều loại đồ dùng khác nhau : tranh, ảnh, sơ đồ, l-
ợc đồ, biểu bảng, vật thật, vật mẫu và một số trang thiết bị hiện đại.
-Khi sử dụng ngời GV cần căn cứ vào nội dung, đối tợng, mục đích để sử dụng
sao cho phù hợp nhất.
II.Tác dụng :
-Đồ dùng dạy học giúp cho tiết học sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn và đạt kết
quả cao.
-Việc sử dụng đồ dùng giúp cho HS tiếp thu bài hào hứng.
-Việc sử dụng đồ dùng dạy học giúp cho việc củng cố bài và khắc sâu kiến thức,
nhớ bài lâu cho HS.
-Việc sử dụng đồ dùng dạy học góp phần cụ thể hoá nội dung của bài học.
-Việc sử dụng đồ dùng dạy học giúp cho GV tiết kiệm đợc lời giảng.
-Việc sử dụng đồ dùng trong dạy học Tiếng Việt góp phần đa HS vào các tình
huống sử dụng tiếng Việt khác nhau.
Vậy việc sử dụng đồ dùng dạy học trở thành trợ thủ đắc lực cho thầy và trò và
nó có tác dụng tích cực trong dạy và học.
Cách cảm thụ văn học
1.Đọc kĩ nội dung của bài.
2.Xác định biện pháp nghệ thuật đợc sử dụng trong đoạn văn, đoạn thơ đó.
*Các biện pháp nghệ thuật th ờng xuyên đ ợc sử dụng trong ch ơng trình tiểu học :
-Xác định từ ngữ, hình ảnh chỉ màu sắc, âm thanh và tác dụng của nó. ( từ láy,
từ đắt, đảo từ, đảo ngữ )
-Biện pháp so sánh : dùng hình ảnh so sánh ( qua từ : nh, là, tựa nh..) và so sánh
vật này với vật khác.
-Biện pháp nhân hoá : Biến sự vật có tính cách giống nh con ngời.
-Dùng điệp từ, điệp ngữ ... dùng để khắc sâu ý của tác giả điịnh diễn đạt trong
câu, đoạn...
*Cách trình bày bài văn cảm thụ :
a)Mở bài : Giơí thiệu xuất xứ đoạn văn ( thơ ) cần cảm thụ.
b)Thân bài : Nêu biện pháp nghệ thuật để hiểu nội dung hoặc nêu nội dung qua
tác dụng biện pháp nghệ thuật.
c)Kết luận :Tác dụng của đoạn văn ( thơ ), tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật .
Tuần 1 Toán
Bài 1 : Tìm số hạng đầu tiên của dãy số sau :
a)...17, 19, 21.
b)...64, 81, 100.
biết rằng các dãy số trên đều có 10 số hạng.
Bài giải
a)Số hạng thứ 10 là 21 đợc viết thành : 21 = 2 x 10 + 1
Số hạng thứ 9 là 19 đợc viết thành : 19 = 2 x 9 + 1
Số hạng thứ 8 là 17 đợc viết thành :17 = 2 x 8 + 1
Từ đây ta thấy quy luật của dãy số đó là :
Mỗi số đều bằng tích của 2 với số thứ tự của số hạng đó rồi cộng với 1. Vậy số
hạng đầu tiên của dãy sẽ là : 2 x 1 + 1 = 3
b)Số hạng thứ 10 bằng 100 đợc viết thành là : 100 = 10 x 10
Số hạng thứ 9 bằng 81 đợc viết thành là :91 = 9 x 9
Số hạng thứ 8 bằng 64 đợc viết thành là : 64 = 8 x 8
Từ đây ta thấy : Mỗi số đều bằng số đó nhân với số thứ tự của nó . Do đó số
hạng đầu tiên của dãy số sẽ là 1 x 1 = 1
Bài 2 : Cho một số tự nhiên gồm các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 1994
.Hãy tính tổng tất cả các số tự nhiên đó.
Bài giải
Ta bổ sung vào phần cuối của số tự nhiên trên các số là 1995, 1996, 1997,
1998, 1999 và bổ sung vào phần đầu của số tự nhiên trên số 0 ta đợc dãy số có
2000 số hạng :
0, 1, 2, 3, ... ,9, 10, 11, 12, ... , 1998, 1999.
Ta thấy : 0 và 1999 có 0 + 1 + 9 + 9 + 9 = 28
1 và 1998 có 1 +1 +9 +9 + 8 = 28
9 và 1990 có 9 + 1 + 9 + 9 + 0 = 28
10 và 1989 có 1 + 0 + 1 + 9 + 8 + 9 = 28
999 và 1000 có 9 + 9 + 9 + 1+ 0 + 0 + 0 = 28
Vậy dãy 2000 số ở trên đợc chia 1000 cặp, mỗi cặp gồm 2 số hạng cách đều số
đầu và số cuối và só tổng tất cả các số đều bằng 28 nên tổng các chữ số của dãy
số tren là :
28 x 1000 = 28000
Tổmg các chữ số từ 1995 đến 1999 là ;
1 x 5 + 5 x 1 + 6 x 1 + 7 x 1 + 8 x 1 + 9 x 11 = 130
Vậy ta tìm đợc tổng các chữ số tự nhiên đã cho là :
28000 130 = 27870.
Bài 3 :Một cửa hàng có 5 rổ đựng chanh và cam ( mỗi rổ chỉ đựng một loại
quả ) . Số quả trong mỗi rổ lần lợt là : 104, 115, 132, 136, 148 quả. Sau khi
bán đợc một rổ cam ngời bán hàng thấy số chanh còn lại gấp 4 lần số cam .
Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu quả mỗi loại ?
Bài giải
Tổng số qủa chanh và cam của cửa hàng đó là :
104 + 115 + 132 + 136 + 148 = 635 ( quả )
Sau khi bán một số quả cam thì số chanh còn lại gấp 4 lần
số cam và chanh còn lại là một số chia hết cho 5. Vì 635 chia hết cho 5 và số
cam và chanh còn lại chia hết cho 5 nên số cam trong rổ đã bán phải chia hết
cho 5.
Vậy rổ cam có số quả là 115 ( quả )
Số cam còn lại là : ( 635 115 ) : 5 = 104 ( quả )
Số chanh của cửa hàng là : 104 x 4 = 416 ( quả )
Số cam của cửa hàng là : 104 + 115 = 219 ( quả )
Đáp số : chanh : 416 quả và cam 219 quả .
Tuần 2 Tiếng Việt
Phân loại các phơng tiện dạy học môn Tiếng Việt và cách sử dụng
I.Các loại phơng tiện dạy học môn tiếng Việt.
1.Những loại đồ dùng nhìn ( đóng vai trò chủ yếu và chiếm số lợng lớn ).
a)Tranh ảnh :
-Đóng vai trò chủ đạo.
-Chiếm số lợng lớn và đợc sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay.
-Đợc dùng trong các loại bài, trong các tiết học.
*Tác dụng :
-Cụ thể hoá nội dung bài học.
-Minh hoạ cho nội dung bài học.
-Giúp cho HS có hứng thú với bài học.
-Khắc sâu kiến thức cho HS.
b)Vật thật, vật mẫu :
-Đợc sử dụng ít hơn.
-Đảm bảo độ chính xác.
c)Mô hình, sơ đồ, l ợc đồ, biểu bảng:
-Cụ htể hoá nội dung bài học.
-Đợc áp dụng nhiều trong các tiết dạy học Luyện từ và câu góp phần làm cho
bài học trở nên đơn giản, dễ hiểu...
2.Những loại đồ dùng nghe :
-Các băng ca nhạc, băng tiếng.
-Lời nói gợi tả của GV.
II.Hớng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học :
1.Xuất phát từ yêu cầu giảng dạy bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học, ta thấy các
thiết bị và đồ dùng dạy học đợc dùng chủ yếu trong các trờng hợp sau :
-Phục vụ giờ dạy kiến thức tiếng Việt.
-Phục vụ các tiết dạy kĩ năng.
2.Để phát huy tác dụng của đồ dùng dạy học, điều quan trọng là phải xác
định đúng tình huống s phạm cần sử dụng và sử dụng đúng mức các đồ dùng
dạy học cần thiết :
3.Tóm lại : Việc dùng đồ dùng dạy học phục vụ môn tiếng Việt cần đúng
lúc, đúng liều lợng và có nghệ thuật:
-Xác định đúng tình huống s phạm cần có đồ dùng dạy học và đó là đồ dùng gì.
-Xác định đúng số lợng đồ dùng dạy học cần cho bài giảng, tránh lạm dụng.
-Khi dùng đồ dùng dạy học cần có lời giới thiệu, lời giảng giải đúng mức để HS
hiểu đợc các tri thức hoặc kĩ năng mà GV muốn minh hoạ qua đồ dùng đó.
III.Một số chú ý khi sử dụng đồ dùng :
-Dùng đúng lúc, đúng chỗ.
-Tránh sử dụng quá nhiều loại đồ dùng trong 1 tiết học.
-Tránh lạm dụng đồ dùng ( dùng một cách thái quá ).
-Khi sử dụng đồ dùng đảm bảo tính chính xác, thẩm mĩ, s phạm.
-Đồ dùng phải phù hợp với nội dung bài học.
-Khi sử dụng đồ dùng dạy học GV tiết kiệm đợc lời giảng.
Tuần 3 Toán
Phơng pháp khử trong giải toán ở tiểu học
Trong một bài toán trờng hợp thờng có nhiều số cho trớc ( số đã biết ) . Bài
toán có thể đòi hỏi phải tính giá trị của một đợn vị nào đó. Bởi vậy ta có thể biến
đổi số cho trớc của một đại lợng này sao cho chúng bằng nhau rồi nhờ cách so
sánh hai số khác nhau của một đại lợng khác mà tính đợc giá trị của một đơn vị
cần tìm . Làm nh thế này đã tạm xoá bỏ hai giá trị của một đại lợng bằng cách
làm cho giá trị đó ( hai số đã cho ) bằng nhau rồi trừ hai số bằng nhau đó .
Ví dụ 1 : Lần thứ nhất nhà trờng mua 10 khoá loại một và 8 khoá loại hai hết
cả thảy 64000 đồng . Lần thứ hai lại mua 7 khoá loại một và 8 khoá loại hai
hết cả thảy 52000 đồng . Tính giá tiền mỗi cái khoá .
Phân tích :ở bài toán đã cho hai số bằng nhau, đó là khoá loại hai . Do đó ta chỉ
cần so sánh lần thứ nhất mua hơn lần thứ hai mấy loại khoá loại một và do đó
mua hơn bao nhiêu tiền ? Từ hai hiệu đó ta tính đợc giá tiền một khoá loại một .
Đơng nhiên, từ đó ta tính đợc giá tiền khoá loại hai . Cụ thể hoá điều đó bằng
cách tóm tắt bài toán nh sau :
10 khoá loại một 8 khoá loại hai 64000đồng
7 khoá loại một 8 khoá loại hai 52000đồng
Nhờ sự so sánh bằng phép trừ ta tháy ngay 3 khoá loại một giá là 12000 đồng .
Từ đó tính đợc giá tiền một khoá loại một.
Bài giải
Lần đầu : 8 loại hai 10 loại một 64000 đồng
Lần sau : 8 loại hai 7 loại một 52000 đồng
Số khoá loại một lần trứơc hơn lần sau là :
10-7 = 3 ( cái )
Sôa tiền mua khoá loại một lần trớc hơn lần sau là :
64000-52000=12000 ( đồng )
Giá tiền một khoá loại một là :
12000:3=4000 ( đồng )
Số tiền mua 10 khoá loại một là :
4000x10=40000 ( đồng )
Số tiền mua 8 khoá loại hai là :
64000-40000=20000 ( đồng )
Giá tiền mua một khoá loại hai là :
24000:8=3000 ( đồng )
Đáp số : Khoá loại một :4000 đồng.
: Khoá loại hai :3000 đồng .
Ví dụ 2 : Một công ti lần đầu mua 24 cốc và 12 chén cả thảy 62400 đồng, lần
sau mua 10 cốc và 8 chén nh thế hết cả thảy 29600 đồng . Hãy tính giá tiền
một cái mỗi loại.
Phân tích : Để tính giá tiền một cốc ta có thể làm cho số chen mua hai lần đều
nh nhau bằng cách sau đây :
-Gấp 8 lần số lợng mua lần đầu ta có :
24 x 8=192 ( cốc ) và 12 x 8=96 ( chén )
hết 62400 x 8=499200 ( đồng)
-Gấp 12 lần số lợng mua lần sau ta có :
10 x 12=120 ( cốc ) và 8 x 12=96 (chén)
hết 26900 x 12=355200 ( đồng )
Tóm tắt bài toán :
192 cốc 96 chén 499200 đồng
120 cốc 96 chén 355200 đồng
Bài giải
Giá tiền một cốc là :
(499200 - 355200) : (192 - 120) = 200 (đồng)
Giá tiền 8 chén là :
29600 - 2000 x 10 = 9600 (đồng)
Giá tiền 1 chén là :
9600 :8 = 1200 (đồng)
Đáp số : Giá tiền một chén là : 1200 đồng
: Giá tiền một cốc là : 2000 đồng .
Tuần 5 Tiếng Việt
Phơng pháp để giờ kể chuyện đạt kết quả tốt
-GV cần giúp cho tất cả HS kể cả HS yếu cũng có cơ hội đợc rèn luyện và thành
công để các em có niềm tin vào bản thân, tạo đà cho những cố gắng mới.
-GV chuẩn bị giờ kể chuyện trớc một tuần : đọc kĩ câu chuyện để nhứo chuyện,
thuộc chuyện mới đảm bảo thành công khi kể :
+Đối với các loại bài đã đợc chứng kiến hoặc tham gia, GV cần khơi gợi vốn
sống cho HS để mỗi em tự tìm đợc nội dung cho bài kể của mình về những ngời,
những việc có thật trong đồi sống xung quanh mình .Khi HS tìm đợc câu chuyện
của mình thích kể cho bạn nghe câu chuyện đó có nghĩa là HS đã nắm chắc một
phần rất lớn để kể thành công câu chuyện.
-Trên lớp GV cần tổ chức cho HS theo nhóm để các em đợc rút kinh nghiệm,
đảm bảo thành công khi kể trớc lớp.
-GV không sa đà vào việc phân tích cái hay, cái đẹp của câu chuyện mà mục
đích chính của giờ kể chuyện là rèn kĩ năng nghe và nói.
-GV cần tế nhị khi hớng dẫn HS kể, động viên, khuyến khích để HS kể tự
nhiên.
-Nếu HS còn lúng túng quên nội dung của câu chuyện thì GV có thể nhắc nhẹ
nhàng để các em có thể nhớ ại nội dung câu chuyện và nếu HS kể thiếu GV
cũng không nên ngắt lời thô bạo.
-Khi nhận xét lời kể của HS GV nên hớng vào cái hay, cái đáng khen tránh
chăm chăm vào tìm ra khuyết điểm.
-Lời nhận xét của GV cần nêu đúng u điểm của HS trong lời kể nhng diễn đạt
khéo léo sao cho các em vẫn cảm thấy mình ít nhiều đã đạt đợc một chút thành
công trong giờ kể chuyện vừa học.
Bài tập :Trong các câu sau :
a)Thân xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mơn mởn, non tơi, dập
dờn đùa với gió.
b)Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè thêm đợc một tán lá tròn vơn cao lên trời
xanh.
-Câu nào là câu ghép ?
-Dấu phẩy trong câu trên có tác dụng gì ?
Bài làm
Trong các câu trên thì câu:
a) Thân xù xì, gai góc, mốc meo, vậy mà lá thì xanh mơn mởn, non tơi, dập
dờn đùa với gió là câu ghép. Dấu phẩy trong câu này dùng để ngăn cách các bộ
phận song song cùng giữ chức vụ giống nhau ( vị ngữ ) trong một vế câu và
ngoài ra dấu phẩy trong câu trên còn để ngăn cách các vế câu trong câu ghép .
b)Cứ mỗi năm, cây gạo lại xoè thêm đợc một tán lá non tròn vơn cao lên trời
xanh là câu không phải câu ghép và dấu phẩy trong câu này dùng để ngăn cách
trạng ngữ với bộ phận chính của câu ( bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ ).
Bài 3 : Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a)Đâu rồi/ những phố cũ/, đâu rồi/ những dãy nhà/ hai bên
VN CN VN CN TN
đờng này.
b)Đúng lúc ấy/, Đại Bàng/ từ trên cao lao xuống,/ bổ một nhát
TN CN VN VN
nh trời giáng vào giữa trán Sói.
VN
c)Dọc theo những con đờng mới đắp,/ vợt qua chiếc cầu gỗ bắc
TN TN
qua con suối,/ từng tốp nam nữ thanh niên/ thoăn thoắt gánh
CN VN
lúa về sân phơi.
Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn
Mục đích của việc sinh hoạt chuyên môn nhằm xây dựng mối quan hệ giữa các
đồng nghiệp. Và một số hình thức thảo luậnnhằm xây dựng tình đồng nghiệp và
cải tiến hình thức thảo luận trong các buôit SHCM:
1.Mục tiêu của việc thảo luận không nên nằm ở câu hỏi: Lẽ ra GV nên dạy nh
thế nào mà ở thực tế khi nào HS học và khi nào các em không thể học ?
SHCM không phải nhằm mục đích tạo ra những giờ học xuất sắc mà nhằm tạo
ra các mối quan hệ học tập và nhằm thực hiện việc học ở mức độ cao. Thảo luận
không nên tập trung vào việc giải thích các chủ đề và đồ dùng dạy học hoặc
thao tác dạy học của GV mà nên tập trung vào những thực tế học tập cụ thể của
từng HS.Việc xem xét kĩ lỡng, chi tiết và sâu sắc việc học tập của HS sẽ là nền
tảng cho những giờ học có tính sáng tạo.
2.Khi thảo luận, ngời dự giờ không nen đa ra những gợi ý cho GV đợc dự giờ
mà nên đề cập tới những điều ngời dự giờ học đợc qua giờ học đó : học tập lẫn
nhau đợc thực hiện thông qua trao đổi các ý kiến đa dạng.
3.Mọi thành viên tham gia thảo luận trong buổi sinh hoạt chuyên môn nên phát
biểu ít nhất một lần và nên thảo luận một cách dân chủ sao cho không để một
vài ngời lớn tiếng luôn áp đặt ý kiến hoặc chi phối cả quá trình thảo luận.
Tuần 6 Toán
Bài 1 : Khi trừ một số tự nhiên cho một số thập phân có 3 chữ số ở phần thập
phân, một học sinh đã bỏ quên dấu phẩy ở số thập phân và đặt phép trừ nh trừ
hai số tự nhiên nên đợc kết quả là 900 . Tìm hai số đó biết rằng hiệu đúng
của chúng bằng 1994.
Bài giải
Vì số có 3 chữ số ở phần thập phân nên khi bỏ quên dấu phẩy số trừ sẽ tăng
lên thành 1000 lần số ban đầu.
Lúc đó hiệu moéi sẽ giảm so với hiệu đúng sẽ là :
1000-1=999 (lần số trừ )
Theo đầu bài hiệu mới giảm là :
1994,904-900=1094.904
Vậy số trừ là :
1094,904 : 999 = 1,096
Số bị trừ là :
1998,904 + 1,096 = 1996
Đáp số : Số từ là : 1,096
: Số bị trừ là : 1996
Bài 2.Một con đờng dài 53km gồm 5 đoạn, biết :
a)Đoạn 1 > đoạn 2; đoạn 2 > đoạn 3; đoạn 3 > đoạn 4; đoạn 4 > đoạn 5.
b)Đoạn 1 gấp 5 lần đoạn 5.
c)Số đo mỗi đoạn ( km ) là số tự nhiên và số đo đoạn đờng thứ 3 là số chẵn.
Tính chiều dài mỗi đoạn đờng .
Bài giải
Theo đầu bài ta có sơ đồ sau :
Đoạn 1 :
Đoạn 2 :
Đoạn 3 : 53km
Đoạn 4 :
Đoạn 5 :
Theo sơ đồ ta thấy 9 lần chiều dài đoạn 5 có độ dài lớn hơn 53 km nên đoạn 5
có độ dài lớn 5km và 6 lần chiều dài đoạn 5 có đọ dài nhỏ hơn 53km nên đoạn 5
có độ dài nhỏ hơn 9km. Vậy đoạn 5 có thể là 6km, 7km, hoặc 8km.
+)Nếu đoạn 5 dài 6km theo (a) thì đoạn 1 có độ dài là :
6x2=12 (km)
Khi đó độ dài của 3 đoan 2, 3, 4 là : 53-(12+6)=35 (km)
Do đoạn 1 dài 12 km mà độ dài các đoạn là số tự nhiên và giảm dần nên độ dài
lớn nhất có thể của 3 đoạn 2, 3, 4 là :
11+10+9=30 (km) ; (30km < 35km )
+)Nếu đoạn 5 dài 8 km thì đoạn 1 có độ dài là:
8x2-16 (km)
Khi đó độ dài của 3 đoạn 2, 3, 4 là:
53-(16+8)=29 (km)
Vì độ dài các đoạn 2, 3, 4 giảm dần và là số tự nhiên hơn nữa đoạn 5 là 8 km
nên tổng độ dài của 3 đoạn 2, 3, 4 ít nhất là :
9+10+11=30 (km) ; (30km > 29km loại)
Vậy đoạn 5 có độ dài là 7 km. Lúc đó đoạn 1 có độ dài là :
7x2=14 (km)
Độ dài 3 đoạn 2, 3, 4, là :
53-(14+7)=32 (km)
Ta thấy đoạn 4 có độ dài phải bé hơn 10km vì : Nếu đoạn 4 có độ dài bằng thì
tổng độ dài của 3 đoạn 2, 3, 4 nhỏ nhất là :
11+12+13=33 (km) ; 33km > 32km (loại)
+)Nếu đoạn 4 có độ dài 8km thì đoạn 2 và 3 có tổng độ dài là :
32-8=24 (km)
Do 24=10+14 ( 1 số là số chẵn và lơn hơn 8loại vì đoạn 2 bằn đoạn 3 )
Hoặc 24=12+12 (loại vì hai đoạn đoạn 2 và đoạn 4 có độ dài bằng nhau )
+)Nếu đoạn 4 có độ dài bằng 7 thì đoạn 2 và đoạn 3 có tổng độ dài là :
32-9=23 (km)
Do 3 đoạn có độ dài là số chẵn và hải lớn hơn 9km nên ta có :
23=10+13 (thoả mãn)
53km
23=11+12 (loại vì đoạn 2 bằng 11km < đoạn 3 bằng 12km)
Vậy đoạn 1 có độ dài là :14km
Đoạn 2 có độ dài là : 13km
Đoạn 3 có độ dài là : 10km
Đoạn 4 có độ dài là : 9km
Đoạn 5 có độ dài là : 7km
Đáp số : Đoạn 1 : 14km.
: Đoạn 2 : 13km
:Đoạn 3 : 10km
:Đoạn 4 : 9km
:Đoạn 5 : 7km
Tuần 7 Tiếng Việt
Một số bài tập sử dụng các biện pháp so sánh, nhân
hoá để viết văn miêu tả cho học sinh, lớp 4, lớp 5.
I.dạng bài tập điền vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh.
1.Kiểu 1 : Điền vào chỗ trống để có hình ảnh để so sánh: :
Ví dụ : Em hãy tìm những hình ảnh so sánh thích hợp điền vào chỗ trống để câu
văn có hình ảnh so sánh cho phù hợp nhất :
a)....lơ lửng giữa trời nh cánh diều đang bay.
b)....cuồn cuộn nhảy nh những con ngạ tung bờm phi nớc đại.
c)Mùa xuân, hoa xoan nở từng chùm tím biếc trông giống nh...d)Tán bàng xoè
ra giống nh ...
Kiểu 2 : Điền vào chỗ tróng để có hình ảnh nhân hoá :
Ví dụ : Em hãy lựa chọn các từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để đoạn văn
sau có hình ảnh nhân hoá :
Những ô cửa số màu xanh ở các phòng học đã khép để chuẩn bị ... một đêm
yên ả . Cánh cổng trờng ... khi chỉ còn lại một mình . Nhng trong vẻ im lặng ấy
dờng nh toát lên sự ... làm nhiệm vụ ... ngôi trờng . Tạm biệt nhé, mái trờng thân
yêu, mai chúng mình sẽ gặp lại nhau .
( dũng cảm, chào đón, bảo vệ, lặng im, buồn bã )
II.Dạng bài tập thay thế từ ngữ.
1.Kiểu 1 : Thay thế từ ngữ cho hình ảnh so sánh :
a)Buổi sấng những cánh buồm nâu trên biển đẹp qúa.
b)Nắng mai hồmg rất đẹp trải dài trên con đờng làng quê em .
c)Đôi cánh gà mẹ xoè ra chắc chắn che chở cho các chú gà con .
( cánh bớm dập dờn, dải lụa đào, chiếc nơ, hai mái nhà, chiếc ô )
2.Kiểu 2 : Thay thế từ ngữ để có hình ảnh nhân hoá :
Ví dụ : Em hãy tìm các từ ngữ thay thế cho các từ in nghiêng để câu văn có
hình ảnh nhân hoá sinh động :
a)Từng đàn bớm bay trên đồng lúa xanh.
b)Trên những tán cây cao, giờ lại nghe thấy tiếng chim hót và tiếng gió thổi
trong kẽ lá .
c)ánh nắng chiếu lên mái nhà và mảnh sân xinh xắn.
III.Dạng bài tập luyện viết câu sinh động
1.Kiểu 1 : Luyện viết câu văn có sử dụng biện pháp so sánh :
Ví dụ : Em hãy tìm những hình ảnh so sánh với các hình ảnh dới đây, đặt câu
với những hình ảnh so sánh đó.
a)Những bông hoa bàng trắng, nhỏ li ti
b)Những chùm hoa phợng đỏ
c)Bầy chim sổ lồng tung cánh
d)Bầy chim non đang hót trong nắng mai
Ví dụ : Em hãy sử dụng biện pháp so sánh để diễn đạt lại các câu văn sau cho
sinh động gợi cảm :
a)Mỗi ngày đến lớp, em đợc nghe những lời giảng bài đầm ấm của cô.
b)Bà của em đã già, tóc của bà bạc lắm.
c)Bé Hoa vừa hát vừa múa trông thật đẹp.
Ví dụ : Em hãy dùng biện pháp so sánh để diễn đạt mỗi ý dới đay bằng một câu
khác .
a)Ông mặt trời đỏ ối
b)Cánh đồng vàng
c)Dòng sông đẹp
Ví dụ : Em hãy viết hai câu văn để thể hiện tình yêu của em đối với ngôi nhà,
trong câu văn có hình ảnh so sánh tiếng ríu rít của bầy chim non, bà tiên
trong câu chuyện cổ tích.
2.Kiểu 2 : Luyện viết câu văn có sử dụng biện pháp nhân hoá
Ví dụ 1 : Em hãy nhân hoá chiếc cặp sách của em, đặt câu có dùng biện pháp
nhân hoá .
Ví dụ 2 :Em hãy sử dụng biện pháp nhân hoá theo cách trò chuyện để đặt câu
với các sự vật : bảng đen, lớp học, cửa sổ.
Ví dụ 3 : Em hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt các ý dới đây bằng
nhiều cách khác nhau .
a)Vầng trăng quê em
b)Luỹ tre xanh đầu xóm
c)Con đờng làng
Ví dụ 4 : Trong đoạn văn tả cảnh vật sau cơn ma, có bạn đã viết :
ánh nắng dải trên những đồng lúa xanh rờn,ánh nắng chiếu trên những hàng
cây, ánh nắng chan hoà trên sông . Trong vờn, từng luống rau xanh non đoán
nắng vàng, gà mái mơ dẫn đàn con đi kiếm mồi, đàn gà con của mái mơ đi lung
tung hết chỗ nọ sang chỗ kia.
Em hãy sử dụng biện pháp nhân hoá diễn đạt lại cho đoạn văn sinh động.
Ví dụ 5 : Em hãy viết hai câu văn thể hiận niềm vui của em trong ngày khai tr-
ờng, trong mỗi câu văn có hình ảnh nhân hoá : hàng cây xanh rì rào đón bớc
chân em tới trờng hoặc cánh cổng trờng dang rộng vòng tay.
IV.Dạng bài tập luyện viết đoạn văn sinh động.
Ví dụ : Cô giáo em
Hiền nh cô tấm
Giọng cô đầm ấm
Nh lời mẹ ru
Từ ý thơ trên, em hãy viết đoạn văn ngắn tả cô giáo của em.
Ví dụ 2 : Trong bài văn tả vờn cải, một bạn HS đã viết :
Vờn cải bắt đầu ra nụ, ở giữa những chòm lá vơn lên một cái thân rất bụ đầy
phấn trắng, phía trên có những chùm nụ nhỏ xíu rất đẹp . Mới đầu cải trổ từng
chùm tha thớt những cánh hoa vàng rất nhỏ . Thế nhng chỉ mấy ngày sau, cả v-
ờn cải nở rộ . Gió nhè nhẹ , cả khu vờn xao động trong thật đẹp.
Em hãy tìm những hình ảnh so sánh, nhân hoá miêu tả vờn cải để viết lại đoạn
văn cho sinh động
Tuần 8 Toán
Sử dụng phơng pháp lựa chon trong giải toán ở tiểu
học
Có những bài toán mà khi giả bài toán đó ta phải nêu lân tất cả các trờng hợp
có thể xảy ra với một đối tợng nào đó, trên cơ sở ấy ta kiểm tra xem có trờng
hợp nào đúng với điều kiện của bài toán hay không ? Nếu có thì trờng hợp đó là
đáp số của bài toán. Cách giải đó đợc gọi là giả theo phơng pháp lựa chọn.
Giải bài toán theo phơng pháp lựa chọn thờng có hai bớc : thống kê và kiểm
tra . Để thống kê các trờng hợp có thể xảy ra với một đối tợng nào đó, ngời ta
thờng dựa vào một số điều kiện nào đó của bài toán; để kiểm tra các trờng hợp
này, ngời ta thờng dựa vào các điều kiện còn lại của bài toán.
Ví dụ 1 : Cho số có hai chữ số, trong đó chữ số hàng đơn vị gấp đôi chữ số hàng
chục . Nếu lấy số đó cộng với 7 thì đợc số có hai chữ số giống nhau . Tìm hai số
đó.
Cách 1
Phân tích :
a)Thống kê các tròng hợp có thể xảy ra với các số đã cho . Dựa vào điều kiện
của bài toán là số có hai chữ số mà chữ số hàng đơn vị gấp đôi chữ số hàng
chục ta lập đợc các số sau:
Chữ số hàng chục Chữ số hàng đơn vị Số có hai chữ số
1
2
3
4
2
4
6
8
12
24
36
48
b)Kiểm tra bốn số trên xem có số nào đúng với điều kiện của bài toán là số đã
cho cộng với 7 thì đợc số có hai chữ số giống nhau?
Ta thấy :
12 +7 = 19 (không đúng với đầu bài )
24 + 7 =31 (không đúng với đầu bài )
36 + 7 = 43 ( không đúng với đầu bài )
48 + 7 = 55 (đúng với dầu bài )
Vậy số đó là số 48
Bài giả
Nếu chữ số hàng chục là 1 thì chữ số hàng đơn vị là 2
Ta thấy : 12 + 7 = 19
Nếu chữ số hàng chục là 2 thì chữ số hàng đơn vị là 4
Ta thấy : 24 + 7 = 31
Nếu chữ số hàng chục là 3 thì chữ số hàng đơn vị là 6
Ta thấy : 36 + 7 = 43
Nếu chữ số hàng chục là 4 thì chữ sô hàng đơn vị là 8
Ta thấy : 48 + 7 = 55
Vậy số đã cho là 48
Cách 2
Phân tích :
a)Dựa vào điều kiện của bài toán là : số đã cho cộng với 7 đợc số có hai chữ số
giống nhau ta có các số sau 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99.
b)Dựa vào điều kiện của bài toán là số đã cho có hai chữ số mà chữ số hàng đơn
vị gấp đôi chữ số hàng chục để kiểm tra các số đã nêu ở trên.
Ta thấy :
11-7=4 66-7=59
22-7=55 77-7=70
33-7=26 88-7=81
44-7=37 99-7=92
55-7=48 (đúng với yêu cầu của bài)
có thể nêu lên những nhận xét sau đây để giảm bớt số trờng hợp đợc xét. :
-Vì chữ số hàng đơn vị gấp đôi chữ số hàng chục nên số đã cho phải là số chẵn.
-Số chẵn cộng với 7 phải là số lẻ.
Do đó chỉ cần nêu lên và kiểm tra với các số :11, 33, 55, 77, 99.
Ví dụ 2:Nhà trẻ Chim non mua một chiếu loại to và một loại nhỏ . Loại to mua
hết 105600 đồng . Số chiếu to mua nhiều hơn số chiếu nhỏ là 6 chiếc . Giá tiền
một chiếu to đắt hơn một chiếu nhỏ là 1000 đồng . Hỏi nhf trẻ đã mua mấu
chiếu to, biết rằng giá tiền một chiếu to là một số nguyên ( tính theo đồng ).
Phân tích :
a)Thống kê các trờng hợp có thể xảy ra về số chiếu to :
-Vì số chiếu to nhiều hơn số chiếu nhỏ là 6 chiếc nên số chiếu to ít nhất là mấy
chiếc ?
Do đó số chiếu to chỉ có thể là những số nào ?
b)Kiểm tra xem trong các số trên có số nào đúng với điều kiện của bài toán là
giá tiền một chiếu to là một số nguyên?
Bài giải
Vì số chiếu to nhiều hơn số chiếu nhỏ là 6 chiếc nên số chiếu to ít nhất là 7
chiếc . Vì giá tiền một chiếu to dắt hơn một chiếu nhỏ là 1000 đồng nên số
chiếu to nhiều nhất là 10 chiếc . Do đó số chiếu to đã mau có thể là 7, 8, 9, 10
chiếc .
Vì giá tiền một chiếu to là một số nguyên đồng nên ta có :
105600 : 7 là phép chia có d
105600 : 8 = 13200 (đồng)
15600 : 9 và 105600 : 10 đều là phép chia có d.
Vậy nhà trẻ đã mua 8 chiếu to
Ví dụ 3 :Tìm số có hai chữ số, biết hiệu hai chữ số bằng 2 và tổng hai cữ số
bằng 12.
Bài giải
Cách 1
Các cặp chữ số có hiệu bằng 2 là :
9 và 7; 8 và 6; 7 và 5; 6 và 4; 5 và 3; 4 và 2; 3 và 1; 2 và 0.
Tổng hai chữ số trong mỗi cặp là :
9 + 7 = 16; 7 + 5 = 12; 5 + 3 = 8; 3 + 1 = 4
8 + 6 = 14; 6 + 4 = 10; 4 + 2 = 6; 2 + 0 = 2
Vậy các số phải tìm là 57 hoặc 75.
Cách 2 :
Các cặp hai chữ số có tỏng bằng 12 là :
9 và 3; 8 và 4; 7 và 5; 6 và 6.
Hiệu hai chữ số trong mỗi cặp là :
9 - 3 = 6; 8 - 4 = 4; 7 - 5 = 2; 6 - 6 = 0
Vậy số phải tìm là 57 hoặc 75
Tuần 9 Tiếng Việt
Tìm hiểu giá trị của từ láy, tính từ tuyệt đối, biện
pháp so sánh, nhân hoá trong viết văn miêu tả .
1.Giá trị của từ láy
Từ láy có giá trị gợi tả, giá trị biểu cảm rất lớn . Giá trị gợi tả của từ láy là khả
năng làm cho ngời đọc, ngời nghe cảm thụ và hình dung đợc một cách cụ thể,
tinh tế và sống động về màu sắc, âm thanh, hình ảnh của sự vật mà từ biểu thị.
Giá trị gợi tả của từ láy chính là do mối quan hệ âm-nghĩa trong từ tạo thành.
Mối tơng quan âm- nghĩa trong mỗi từ láy đã làm cho từ láy có sức gợi tả lớn,
không những gây nên những âm thanh uyển chuyển mà còn gợi lên những hình
tợng độc đáo.Giá trị biểu ảm của từ láy là khả năng diễn đạt thái độ, đánh giá
tình ảm,cảm xúc của ngời nói đỗi với sự vật hay thuộc tính do từ biểu thị và
cũng là khả năng khơi dậy ở ngời nghe một thái độ đánh giá, một tình ảm tơng
ứng. Giá trị của trng ngữ âm, giá trị gợi tả, giá trị biểu cảm của từ láy có khả
năng tạo nên nhịp điệu, hình ảnh cho lời văn, là một trong những phơng tiện
biểu đạt đặc sắc của bài văn miêu tả; vẻ đẹp tự nhiên sinh động gợi hình, gợi
thanh của đối tợng miêu tả đợc tạo ra nhờ từ láy.
Khi viết văn tả cảnh, GV HDHS sử dụng từ láy để miêu tả thiên nhiên, cảnh
vật, con ngời ... đợc rõ nét, giàu sắc thái biểu hiện, mang dáng vẻ riêng. Cần
khai thác giá trị tợng thanh của từ láy nh : nớc chảy róch rách, óc ách, ... gió lào
xào, lao xao, rì rào. ào ào,...giá trị tợng hình nh : xanh ngăn ngắt, đỏ chon
chót,...giá trị biểu cám nh : ngao ngán, vật vờ, hậm hực,...
2.Giá trị của biện pháp so sánh
Trong văn miêu tả, sử dụng biện pháp so sánhlà một biện pháp tạo hình khiến
sự vật đợc so sánh trở nên đẹp đẽ, sinh động hấp dẫn, cụ thể lôi cuốn sự chú ý và
dễ gọi liên tởng cho ngời đọc, ngời nghe . So sánh có giá trị âm thanh, hình ảnh.
Trong văn miêu tả, bằng việc sử dụng so sánh tu từ, các em sẽ thể hiện kín đáo
và sâu sắctình cảm, cảm xúc thái độ và sự đấnh giá về thái độ.
Sử dụng so sánh trong bài văn miêu tả là cáh thức làm đẹp ngôn từ. Trong văn
miêu tảcó rất nhiều hình ảnh so sánh giản dị mộc mạc gần gũi với cuộc sống
của con ngời nhng cũng có nhiều so sánh nhng bóng bẩy giàu tính gợi hình gợi
tả.
Biện pháp so sánh đợc sử dụng nhiều trong viết văn. Sử dụng biện pháp này
không chỉ đem lại sự nhận thức chính xác mới mẻ, gọi những hình ảnh bất ngờ
độc đáo, thể hiện sâu sắc thái độ tình cảm của con ngời mà còn là cách thức làm
đẹp ngôn từ , tạo nên sự bóng bẩy giàu tính gợi hình và gợi tả.
3.Giá trị của biện pháp nhân hoá
Biện pháp nhân hoá đợc sử dụng hữu hiệu trong văn miêu tả. Nhân hoá là một
biện pháp miêu tả sinh động, hấp dẫn, lí thú các sự vật hiện thực của hiện tợng
khách quan, làm cho các đối tợng không phải con ngời mang dấu hiệu thuộc
tính giống con ngời.
Trong viết văn miêu tả ngời ta sử dung biện pháp nhân hoá để thể hiện kín đáo
tình cảm, cảm xúc, thái độ, sự đánh giá đối với sự vật hiện tợng.
Nhân hoá là biện pháp tu từ đựoc sử dụng hữu hiệu trong văn chơng. Nhân hoá
vừa gọi hình vừa biểu cảm đồng thòi tăng cờng sự nhận thức của con ngời về
các đối tợng trong hiện thực khách quan.
Tuần 17 (Ngày học 26.12.2008)
Hỏi -đáp về nội dung kiến thức phần Lịch sử và Địa lí
Lớp 5
1.Hỏi : Bài 9 Cách mạng mùa thu đề cập tói những địa danh lịch sử Phủ
Khâm sai, Sở Mật thám, Sở Cảnh sát, Trại Bảo an binh,...Đề nghị có thêm thông
tin về khởi nghĩa chính quyềnở Thủ đô Hà Nội và cho biết hiện nay những địa
danh lịc sử nói trên đã thay đổi nh thế nào ?
Đáp :
Sáng ngày 19 tháng 8 năm 1945, hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại
thãnhuống đờng biểu dơong lực lợng. 11 giờ ngày hôm đó, tại Quảng trờng Nhà
hát thành phố Hà Nội, cuộc mít tinh biểu dơng lực lợng bắt đầu.Sau phút mặc
niệm tởng nhớ các chiến sĩ cách mạng đã hi sinh, ba phát súng báo hiệu lễ chào
cờ. Đại diện Uỷ ban quân sự cách mạng đọc lời kêu gọi toàn dân khởi nghĩa. D-
ới sự chỉ huy của Uỷ ban quân sự cách mạng , cuộc mít tinh trở thành cuộc biểu
tình vũ trang, chia làm hai đoàn chính toả đi đánh chiếm các công sở.
Một đoàn d đồng chí Nguyễn Khang (chủ tich Uỷ ban quân sự trực tiếp chỉ đạo
cuộc biểu tình giành chính quyền ở thủ đô) chiếm phủ Khâm Sai (phố Ngô
Quyền, nay là nhà khách Chính phủ), Toà Thị chính(phố Dinh Tiên Hoàng , nay
là trụ sở UBNH thành phố) và sở Cảnh sát TƯ (nay là trụ sở Công an quận Hoàn
Kiếm, phố Lê Thí Tổ). Một đoàn khác do Nguyễn Quyết chỉ huy chiếm trại Bảo
an binh (trớc cửa rạp Tháng Tám phố Hàng Bài, nay là Trụ sở Tổng cục Cảnh
sát. Bọn Nhật dùng xe tăng chặn đờng nhng trớc khí thế cách mạng của quần
chúng, cuối cùng chúng phải nhợng bộ. Các đơn vị tự vệ và tuyên truyền xung
phong chiếm Kho bạc(nay là Ngân hàng Nhà nớc) và Sở mật thám (phố Trần H-
ng Đạo, nay là trụ sở Công an thành phố).
Ngày 19/8, khởi nghĩa giành chính quyề ở thủ đô đã thắng lợi, sự kiện này làm
kẻ thù hoang mang cực độ đồng thời là sự cổ vũ to lớn cho cuộc khởi nghĩa
giành chính quyền tại các tỉnh, thành phố khác. Vấn đề cơ bản của khởi là vấn
đề giành chính quyền, bởi vậy việc giành chính quyền ở thủ đô đánh dấu Thắng
lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám, ngày giành chính quyền ở Thủ đô Hà
Nội 19/8 trở thành ngày kỉ niệm Cách mạng tháng Tám.
2.Hỏi : Đề nghị bổ sung một số t liệu về vua Hàm Nghi.
Đáp :
Hàm Nghi tên thực là Ưng Lịch, con thứ năm của Hồng Cai (tức Kiên Quốc
Công), em của Ưng Đăng (tc vua Kiến Phúc). Ưng Lịch lên ngôi vua ngày
2/8/1884 lấy niên hiệu là Hàm Nghi . Lễ dăng quang cuat nhà vua không có sự
chứng kiến của Khâm sứ Pháp, nên không đợc ngời Pháp công nhận. Thực dân
Pháp mời các đại thần cơ mật sang toà Khâm sứ để bàn về nghi thức gặp gỡ giữa
Hàm Nghi và đại diện tối cao của chính phủ Pháp. Biết đợc âm mu của kẻ thù,
Phụ chính đại thần và là ngời đứng đầu phe thủ chiến trong triều Tôn Thất
Thuyết từ chối đề nghị của Pháp. Tớng Pháp Đờ Cuốc-xi doạ sẽ đem quân sang
bắt. Trớc tình thế đó, đêm mùng 4 rạng ngày mùng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết
đã chủ động cuộc tấn công vào đồn Mang Cá và toà Khâm sứ. Sau nhiều giờ
chiến đấu, cuộc tấn công của Tôn Thất Thuyết thất bại. Tôn Thất Thuyết đa vua
Hàm Nghi và đoàn tuỳ tùng ra Tân Sở, Quqngr Trị lập căn cứ kháng chiến. Căn
cứ Tân Sở nằm trên cao nguyên miền Trung, phía Tây giáp Lào, phía đông là
trảng cát khô cằn. Tại đây ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vơng
kêu gọi mọi ngời đứng lên giúp vau đánh Pháp cứu Tổ quốc. Hàm Nghi lại lập
căn cứ tại lang Phú Gia -Hơng Khê-Hà Tĩnh và xuống chiếu Cần vơng lần hai.
Hởng ứng chiếu Cần vơng, một phong trào khởi nghĩa chống Pháp bùng nổ và
lan rộng trong cả nớc mà lịch sử gọi là phong trào Cần vơng.
Tuần 10 Toán
Bài 1 : Tính trung bình cộng của :
a)6 số chẵn liên tiếp, biết số nhỏ nhất là 108.
b)9 số lẻ liên tiếp, biết số nhỏ nhất là 193.
Bài giải
a)Hai số chẵn liên tiấp hơn (kém) nhau 2 đơn vị . Vậy 6 số dã cho là :108, 110,
112, 114, 116, 118.
Ta thấy : 108 + 118 = 226
110 + 116 = 226
112 + 114 = 226
(Khi số hạng là chẵn nếu ta sắp xếp các cặp số cách đều hai đầu dãy số vào ta
đợc các cặp số đều có tổng bằng nhau và số lợng số hạng dủ sắp thành số cặp)
Tổng 6 số đã cho là : 226 x (6 : 3) = 678
Trung bình cộng của 6 số đã cho là : 678 : 6 = 113
(Nhận xét : 113 = 226 : 2 Vậy khi dãy số gồm các số cách đều nhau và số lợng
số hạng là số chẵn thì trung bình cộng các số trong dãy số bằng một phần hai
tổng mỗi cặp số cách đều hai đầu dãy số.
b)Hai số lẻ liên tiếp hơn (kém) nhau 2 đơn vị. Vậy 9 số lẻ đã cho là 193, 191,
189, 187, 185, 183, 181, 179, 177.
Ta thấy : 191 + 177 = 368
189 + 179 = 368
187 + 181 = 368
185 + 183 = 368
(Khi số lợng số hạng là số lẻ, ta để lại một số hạng ở đầu hoặc cuối dãy số để
sắp cặp số cho tròn cặp)
Trong 9 số đã cho là : 193 + 368 x (9-1) : 2 = 1665
Trung bình cộng của 9 số đã cho là : 1665 : 9 = 185
(Nhận xét : 185 bằng số hạng ở chính giữa dãy số và cũng bằng (193 + 177) : 2
nghĩa là bằng một phần hai tổng của các cặp số cách đều hai đầu dãy số đó cũng
là trung bình cộng các cặp số trong một dãy cách đều nhau và có số lợng số
hạng là số lẻ.
Đáp số : a)113
b)185
Bài 2 : Một tổ thuỷ lợi đào mơng tiêu nớc .Ngày thứ nhất đào đợc 8m, ngày thứ
hai đào đợc 9m, ngày thứ ba đào đợc 10m, ngày thứ t đào đợc vợt mức trung
bình của cả bốn ngày là 0,6m.Tính số mét mơng đào ngày thứ t?
Bài giải
Ngày thứ t đào đợc vợt mức trung bình của 4 ngày là 0,6m thì 0,6m vợt mức
trung bình phải bù cho 3 ngày trớc cha đủ mức trung bình. Vậy trung bình mỗi
ngày tổ đó đào đợc là :
(8 + 9 + 10 + 0,6) : 3 = 9,2 (m)
Sôa mét mơng đào đợc trong ngày thứ t là :
9,2 + 0,6 = 9,8 (m)
Đáp số : 9,8m
Bài 3 : Tuổi trung bình của các cầu thủ đội bóng đá ra sân là 23 tuổi . Nếu
không kể thủ môn thì tuổi trung bình của các cầu thủ còn lại là 21,5 tuổi . Tính
tuổi của thủ môn đội bóng đó ?
Bài giải
Đội bóng ra quân có 11 ngời cho mỗ bên nên tổng số tuổi của 11 cầu thủ là :
23 x 11 = 253 (tuổi)
Tổng số tuổi của 10 cầu thủ còn lại là :
21,5 x 10 = 215 (tuổi)
Tuổi của thủ môn đội bóng là :
253 215 = 38 (tuổi)
Đáp số : 38 tuổi
Bài 4 : Thửa ruộng nhà Bình hình chữ nhật, chiều dài 40m, chiều rộng 30m. Lúa
cấy khóm cách khóm 2dm ; hàng cách hàng 2dm. Hỏi thửa ruộng nhà Bình có
bao nhiêu khóm lúa ? Biết các khóm lúa đều cách bờ 2dm.
Bài giải
40m = 400dm ; 30m = 300dm
Số lhóm lúa dọc theo chiều dài, chiều rộng đều là trờng hợp trồng cây trên đờng
thẳng, không trồmg cây ở hai đầu .
Số khóm lúa dọc theo chiều dài ruộng là :
400 : 2 -1 = 199 (khóm)
Số hàng, mỗi hàng có 199 khóm lúa là :
300 : 2 -1 = 149 (hàng)
Số khóm lúa trên ruộng nhà Bình là :