Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Kiểm soát nội bộ quy trình huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh ngọc khánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

VĂN THỊ CẨM GIANG

KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

VĂN THỊ CẨM GIANG

KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Trung Kiên

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các kết
quả, số liệu đƣa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Văn Thị Cẩm Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Phòng đào tạo và các thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn, các thầy cơ giáo đã trực
tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Trung Kiên, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa
học cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY

TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............. 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN .............................................................................. 7
1.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần .......... 7
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ ................................................................ 9
1.1.3 Phân loại kiểm sốt nội bộ ..................................................................... 11
1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 13
1.2.1. Bản chất quy trình huy động vốn trong Ngân hàng thƣơng mại .......... 13
1.2.2. Phân loại quy trình huy động vốn ......................................................... 20
1.2.3 Rủi ro phổ biến trong quy trình huy động vốn trong Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần ..................................................................................................... 22
1.2.4 Kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại ... 24
1.3 ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN .................................... 31
1.3.1 Mục đích đánh giá kiểm sốt quy trình huy động vốn........................... 31
1.3.2 Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình huy động vốn .... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 34
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 34
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35


2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 35

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI ...................................... 38
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM VÀ CN NGỌC KHÁNH HÀ NỘI ............................................. 38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 41
3.2. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH
CĨ LIÊN QUAN TẠI BIDV .......................................................................... 50
3.2.1. Quy trình chung thực hiện huy động vốn của BIDV ............................ 50
3.2.2. Phân loại những quy trình huy động vốn của BIDV ............................ 51
3.3. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
NGỌC KHÁNH HÀ NỘI ............................................................................... 56
3.3.1. Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát ............................................ 56
3.3.2. Thực trạng thực hiện thủ tục kiểm sốt trong quy trình huy động vốn tại
Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội. 69
3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY
TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI ................................ 74
3.4.1. Thiết kế thủ tục kiểm soát ..................................................................... 74
3.4.2. Thực hiện thủ tục kiểm sốt trong quy trình ......................................... 76
3.4.3. Phân tích nguyên nhân .......................................................................... 77


CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI ............................ 79
4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN

CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................... 79
4.1.1. Định hƣớng hoạt động BIDV đến 2021 và tầm nhìn đến 2030 ............ 79
4.1.2. Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ:.................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

KSNB


Kiểm soát nội bộ

4

NHDT

Ngân hàng Đầu tƣ

5

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

6

PGD

7

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

8

QHKH

Quan hệ khách hàng


9

TCKT

Tổ chức kinh tế

Phòng giao dịch

10

QHKHCN Quan hệ khách hàng cá nhân

11

QHKHDN Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

12

KRI

13

A.M.A

Dấu hiệu rủi ro chính
Accra Metropolitan Assembly

i



DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1 Thời gian thực hiện giao dịch tiền gửi

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Sai sót trong q trình khởi tạo giao dịch

4

Bảng 4.1

Quy trình thực hiện thủ tục kiểm sốt trong quy trình
huy động vốn

Trang
62
70

72

Các tiêu chí đánh giá thiết kế thủ tục kiểm sốt
quy trình huy động vốn

ii

75


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm soát nội bộ

2

Sơ đồ 3.1

Trang
26

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh

41

Ngọc Khánh

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhƣ nƣớc ta
hiện nay, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trị vơ cùng quan trọng,
vừa thực hiện vai trị trung gian trong quá trình luân chuyển vốn, đồng thời
vừa là nhà đầu tƣ, là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế xã hội.
Các Ngân hàng thƣơng mại ngày càng đa dạng hóa các hoạt động nhằm
đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trƣờng, tuy nhiên, một trong những hoạt động
cơ bản quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng là huy động vốn. Quy trình huy
động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân Ngân
hàng thƣơng mại cũng nhƣ đối với nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động cho vay. Nếu Ngân hàng không đáp
ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhƣng khơng có thị trƣờng
để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro. Kiểm soát
nội bộ là một bộ phận khơng thể thiếu trong Ngân hàng, đóng vai trò chủ chốt
trong hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ đƣợc coi là những phƣơng
pháp, hoạt động, biện pháp kế hoạch đƣợc lập ra nhằm mục đích ngăn chặn
các sai sót, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp cho
Ngân hàng hoạt động thuận lợi, mọi hoạt động đều đƣợc thực hiện theo những
quy trình giảm thiểu gian lận trong quá trình hoạt động, mọi chính sách quy
định pháp luật của nhà nƣớc đều đƣợc tuân thủ, làm tăng uy tín của Ngân
hàng trong nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn dịch covid19 đang làm đảo
lộn cả nền kinh tế nhƣ hiện nay.

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà
Nội một trong những ngân hàng lớn và có uy tín nhất tại Việt Nam, trải qua
gần 4 năm từ ngày tách riêng từ chi nhánh của hội sở chính, Chi nhánh Ngọc

1


Khánh đã dần trƣởng thành và có nhiều bƣớc tiến phát triển đáng kể. Đi kèm
với sự phát triển nhanh chóng là nguy cơ tiềm tàng xảy ra rủi ro trong ngân
hàng tăng cao, tăng trƣởng nhanh đồng thời hệ lụy đi kèm lớn, nợ xấu tăng cao,
quản lý vốn thế nào mới hiệu quả.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng của cơng tác kiểm sốt nội bộ sẽ góp phần
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và nâng cao kiểm
sốt quy trình huy động vốn nói riêng, đề tài “Kiểm sốt nội bộ quy trình
huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – CN Ngọc
Khánh Hà Nội”đƣợc chọn làm nghiên cứu. Hy vọng những vấn đề nghiên
cứu khi đi vào áp dụng trong thực tế sẽ đóng góp phần nào tạo nên thƣơng
hiệu và vị thế cho BIDV chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Tầm quan trọng của hệ thống KSNB luôn đƣợc coi là đề tài thu hút sự
quan tâm, chú ý kể cả trong thực tiễn cũng nhƣ trong lý luận. Nhiều cơng trình
về KSNB gắn với các đơn vị và các ngành theo công tác chuyên môn khác
nhau đã đƣợc ứng dụng. Một số bài viết liên quan đến đề tài kiểm soát nội bộ
trong hệ thống ngân hàng nhƣ sau:
Nghiên cứu của Edward Attah-BotchweyPh (Giảng viên Cao cấp Đại
học Nghiên cứu Chuyên nghiệp, Accra) tháng 3 năm 2018 đã chỉ ra sự phù
hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức. Nghiên cứu bắt đầu điều
tra hệ thống kiểm soát nội bộ trong Accra Metropolitan Assembly (A.M.A) và
ảnh hƣởng của nó đối với việc huy động doanh thu cho Hội đồng Hệ thống
kiểm sốt nội bộ có những ảnh hƣởng nhất định đối với việc huy động vốn ở

A.M.A. Nghiên cứu kết luận bằng cách chỉ ra rõ ràng rằng, có một tác động
đáng kể của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc huy động doanh thu ở
A.M.A. Tuy nhiên, những thách thức nhƣ việc đánh giá rủi ro khơng thích
hợp; sự chuyển hƣớng doanh thu thuộc về Hiệp hội; vấn đề về giáo dục, thông

2


tin về dự án của Hiệp hội cũng nhƣ thiếu hỗ trợ hậu cần và hành chính có xu
hƣớng làm giảm tính sinh động của hệ thống và huy động doanh thu.
Bài viết “ Nâng cao chất lƣợng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam” (2008) luận văn thạc sĩ do tác giả Nguyễn Hải Minh, ĐH
nghiên cứu đã chỉ ra khá chi tiết về hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng Ngoại thƣơng Vietcombank, ví dụ nhƣ đã chi tiết đƣợc các nội
dung cụ thể của từng hoạt động nghiệp vụ nhƣ hoạt động tín dụng, kế tốn
ngân quỹ, thanh tốn quốc tế,hoat động huy động vốn. Ngoài ra tác giả bài
viết cũng đã nêu ra rất nhiều các phƣơng án nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm
soát nội bộ tại Vietcombank rất sát thực tế và có tính ứng dụng cao ví dụ nhƣ
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lƣợng
cho ban kiểm soát nội bộ, tăng tính độc lập cho các kiểm sốt viên… Tuy
nhiên có thể thấy bài viết với nội dung bao quát cả hệ thống ngân hàng
Vietcombank rất rộng lớn, nên phần thực trạng kiểm tra kiểm sốt tại ngân
hàng cịn thiếu sót phần thống kê các cuộc kiểm tra đột xuất theo chuyên đề
không đƣợc chi tiết, không đƣợc nhắc tới.
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Kiểm soát nội bộ đối với huy động
tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” năm 2015 của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền. Trong luận văn, tác giả đã tập trung vào làm rõ các
vấn đề lý luận kiểm soát nội bộ, đặc điểm kiểm sốt nội bộ, quy trình, quy
định chung về hệ thống kiểm soát nội bộ do Ngân hàng nhà nƣớc ban hành
cũng nhƣ những quy trình, quy định riêng của thƣơng mại cổ phần Việt Nam.

Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời gian tới: Hồn thiện quy chế kiểm
sốt nội bộ; đánh giá kiểm soát hệ thống của các ngân hàng thƣơng mại; đặc
biệt là tại Ngân hàng công thƣơng Việt Nam.

3


“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Cơng
thƣơng Việt Nam chi nhánh Hồng Mai” Luận văn thạc sĩ của Trần Thị
Huyền Trang năm 2017
Ngoài ra, có những tác giả đã thể hiện các nội dung này qua 5 yếu tố: mơi
trƣờng kiểm sốt; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm sốt; hệ thống thơng tin và
truyền thông và giám sát. Tuy nhiên, tại phần đánh giá thực trạng hệ thống
KSNB, tác giả mới dừng lại ở việc mô tả các nội dung công việc đƣợc triển khai
thực hiện tại đơn vị mà chƣa đi sâu phân tích những bất cập phát sinh trong q
trình triển khai thực hiện.
Các đề tài nghiên cứu đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết vấn đề
cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra giám sát, quản lý quy trình sử dụng vốn
tại các tổ chức tín dụng. Các đề tài nghiên cứu có tính chất ứng dụng khác
nhau phần nào đã đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện
những hạn chế của KSNB tại các Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên theo hiểu biết
của tác giả thì chƣa có nghiên cứu nào về hồn thiện hệ thống KSNB quy
trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam. Do vậy,
việc nghiên cứu về hệ thống KSNB quy trình huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam đƣợc cho là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn hệ thống kiểm soát
nội bộ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng đầu và phát triển Việt Nam

- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Ngọc
Khánh Hà Nội.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tại BIDV CN Ngọc Khánh
Hà Nội, đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng vai trị của kiểm sốt nội bộ trong
quy trình huy động vốn của Chi nhánh.

4


- Nhiệm vụ nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm
sốt nội bộ quy trình huy động vốn Ngân hàng Đầu và phát triển Việt Nam –
CN Ngọc Khánh Hà Nội. Đề xuất các định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao
vai trị của kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và
phát triển Việt Nam – CN Ngọc Khánh Hà Nội.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Là hệ thống kiểm sốt nội bộ quy trình huy
động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – CN Ngọc Khánh Hà
Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu giới hạn là hoạt
động kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam – CN Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Câu hỏi nghiên cứu[PTK1]
- Quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội nhƣ thế nào?
- Thực trạng kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội nhƣ thế nào?
- Đƣa ra giải pháp nhƣ thế nào để hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Ngọc Khánh Hà Nội?

5



6. Đóng góp của luận văn
Luận văn xây dựng một phƣơng thức đánh giá thực trạng kiểm soát nội
bộ đối với quy trình huy động vốn tại một đơn vị cụ thể.Về ý nghĩa thực tế,
luận văn chỉ ra các thiếu sót trong thiết kế thủ tục kiểm sốt nội bộ quy trình
huy động vốn và đề xuất những giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ đối với quy trình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Ngọc Khánh Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày bao
gồm 4 chƣơng:
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn
tại Ngân hàng thƣơng mại.
CHƢƠNG 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3.Thực trạng kiểm sốt nội bộ quy trình huy động vốn tại
NH Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.
CHƢƠNG 4.Giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ quy trình huy động
vốn tại NH Đầu và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã hình thành và phát triển dần trở thành

một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Quá trình nhận
thức và nghiên cứu về KSNB đã đƣợc đúc kết thành các khái niệm khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp.
Theo Liên đồn Kế tốn quốc tế (International Federation of Accountant
- IFAC) định nghĩa: “KSNB là một hệ thống chính sách thủ tục nhằm 4 mục
tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo
đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả các các hoạt
động.”
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 315) ban hành theo Thơng
tƣ số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 thay thế chuẩn mực
400 đã định nghĩa: “KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các
cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo
hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ kiểm sốt đƣợc hiểu là bất
cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.”
Năm 1992 COSO đã phát hành “Báo cáo KSNB - Khuôn khổ hợp nhất”,
cho rằng hệ thống KSNB là một quá trình do ngƣời quản lý, HĐQT và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để tạo ra sự đảm bảo hợp lý

7


nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây: Đảm bảo sự tin cậy của BCTC; Đảm
bảo sự tuân thủ các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động đƣợc thực
hiện hiệu quả.
Năm 2013, COSO đã phát hành Báo cáo KSNB - Khuôn khổ hợp nhất
cập nhật với khái niệm KSNB đƣợc bổ sung. Theo đó, KSNB là một quá trình
do người quản lý, HĐQT và các nhân viên khác của một tổ chức, nó được
thiết lập để tạo ra sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan

đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ. Theo đó, các mục tiêu hoạt động, 20 mục
tiêu tuân thủ cơ bản vẫn giữ nguyên nhƣ trƣớc đây, nhƣng mục tiêu báo cáo
đã đƣợc mở rộng hơn, không chỉ đảm bảo độ tin cậy của BCTC mà còn liên
quan đến độ tin cậy của các báo cáo phi tài chính và báo cáo nội bộ khác.
Hiện nay, định nghĩa đƣợc chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO.
Trong định nghĩa này có bốn khái niệm cần lƣu ý đó là q trình, con ngƣời,
đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
Có thể thấy vai trị cơ bản của KSNB trong doanh nghiệp bao gồm:
- Hỗ trợ Ban lãnh đạo giảm thiểu bất an về những rủi ro, tổn thất có thể
xảy ra nhất là về con ngƣời và tài sản;
- Tăng cƣờng hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của DN thơng qua
các chế độ chính sách ban hành;
- Kịp thời phát hiện những vấn đề tồn đọng trong kinh doanh, từ đó đƣa
ra các biện pháp giải quyết nhằm giảm thiểu tổn thất và rủi ro có thể xảy ra;
- Ngăn ngừa, phát hiện sai sót gian lận trong các bộ phận và trong hoạt
động kinh doanh;
- Đảm bảo các chế độ, nghiệp vụ ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác và
đúng quy trình trong hoạt động kinh doanh;
- Đảm bảo tài sản và thông tin khơng bị lạm dụng sử dụng sai mục đích;
- Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp giảm tải trọng những công việc, sự vụ

8


hàng ngày và để chỉ tập trung vào vấn đề chiến lƣợc;
- Giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp chuyên nghiệp hố cơng tác quản lý
điều hành.
Hạn chế của KSNB có thể kể đến nhƣ:
- KSBN khó ngăn cản đƣợc gian lận và sai sót của ngƣời quản lý cấp cao.
- Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó

khi xảy ra các sai phạm bất thƣờng thì thủ tục kiểm sốt trở nên kém hữu
hiệu thậm chí vơ hiệu.
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con ngƣời nhƣ sự vô ý, bất cẩn,
đãng trí, đánh giá hay ƣớc lƣợng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các
báo cáo của cấp dƣới…
- Chi phí thực hiện hoạt động kiểm sốt phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ƣớc
tính do sai sót hay gian lận gây ra.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện
hoạt động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm sốt khơng cịn phù hợp.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ
Theo ủy ban Basel: “KSNB là quá trình đƣợc thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, ban điều hanh và toàn thể nhân viên. Đó khơng chỉ là một thủ tục
hoặc một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà cịn tiếp
diễn ở tất ả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành thiết lập
mơi trƣờng văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB đƣợc hiệu quả và việc theo
dõi sự hiêu quả đó đƣợc diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham
gia vào quá trình đó”. Các mục tiêu chủ yếu của KSNB bao gồm:
- Mục tiêu hoạt động: Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả.
- Mục tiêu thông tin: Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông
tin quản trị và tài chính (mục tiêu thơng tin).
- Mục tiêu tuân thủ: Tuân thủ các quy định và luật hiện hành.

9


Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu về hiệu quả và an tồn trong hoạt động
phải đặt vào vị trí đầu tiên. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải hƣớng tới việc
tối đa hóa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua
việc sử dụng hợp lý nhất các tài sản và các nguồn lực khác đồng thời giúp
ngân hàng tránh khỏi các rủi ro, thua lỗ. Với mục tiêu này, các q trình

kiểm sốt trong đơn vị đƣợc thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần
thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực trong ngân hàng. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý
phải đánh giá kết quả hoạt động trong ngân hàng đƣợc thực hiện với cơ chế
giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý,
điều hành của bộ máy quản lý trong ngân hàng. Và cuối cùng, một vấn đề
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và an toàn đối với ngân hàng
chính là dự báo và ngăn ngừa rủi ro. Nghĩa là hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng chỉ đóng vai trị phát hiện và xử lý sai phạm mà một hệ thống kiểm
soát nội bộ mạnh phải đảm bảo vai trò dự báo và ngăn ngừa rủi ro. Đối với
ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh luôn ẩn chứa nhiều rủi ro thì mục tiêu
này càng quan trọng. Đánh giá rủi ro ở đây bao gồm cả những rủi ro có thể
lƣợng hố (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản…) và những rủi ro khơng thể
lƣợng hố (rủi ro luật pháp, rủi ro về danh tiếng…). Hệ thống kiểm sốt nội
bộ chính là hệ thống đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro tại các ngân
hàng thƣơng mại.
Mục tiêu thông tin: Các thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế tốn
xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định
của các nhà quản lý.Do đó mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ là phải
đảm bảo cho hệ thống thông tin báo cáo của ngân hàng phải đƣợc chính xác,
cập nhật đầy đủ để ngân hàng có thể đƣa ra đƣợc các quyết sách kịp thời,
đúng và có hiệu quả. Cụ thể hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ phải bảo đảm

10


cho các thơng tin cung cấp có tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng của hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội
dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính. Kiểm sốt nội bộ phải
bảm đảm rằng thơng tin tài chính đƣợc sử dụng trong kinh doanh và trong

cơng bố là đáng tin cậy, góp phần đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng..
Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống kiểm soát nội bộ phải đảm bảo cho toàn bộ
hoạt động của ngân hàng theo đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu của việc
giám sát cũng nhƣ phù hợp với các nguyên tắc, quy trình, quy định nội bộ
của ngân hàng. Cụ thể, hệ thống kiểm sốt nội bộ cần: Duy trì và kiểm tra
việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động của ngân hàng;
Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nhƣ xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của ngân hàng; Đảm bảo việc ghi chép kế tốn đầy đủ,
chính xác cũng nhƣ việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
Luật pháp ở đây bao gồm cả pháp luật do nhà nƣớc đặt ra và những quy
định, quy chế đƣợc áp dụng trong nội bộ ngân hàng. Đặc thù kinh doanh của
ngành ngân hàng là sự phân quyền lớn, do đó việc chấp hành các quy định,
quy chế nội bộ cũng phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ, đặc biệt đối với
lĩnh vực tín dụng. Vì đây là hoạt động chịu nhiều sự điều chỉnh của pháp
luật nhất, cũng nhƣ các quy định nội bộ ngặt nghèo, việc vi phạm các quy
định này là khơng tránh khỏinên kiểm sốt nội bộ phải kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm để chấn chỉnh, giảm bớt nguy cơ tồn thất do những hoạt
động đơn lẻ đi lệch quy đạo chung.
1.1.3 Phân loại kiểm sốt nội bộ
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại hoạt động kiểm soát của một tổ chức:
a) Theo lĩnh vực hoạt động: Kiểm soát kinh doanh và kiểm soát quản trị
- Kiểm soát kinh doanh thực chất là việc kiểm tra và điều chỉnh quá trình kinh

11


doanh từkhâu sản xuất đến khâu tiêu thụ nhằm giảm thiểu rủi ro để đạt đƣợc mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Kiểm soát quản trị thực chất là kiểm sốt tình hình quản trị các hoạt động

kinh doanhcủa doanh nghiệp. Để kiểm soát quản trị cần tiến hành kiểm soát các
hoạt động theochức năng quản trị: định hƣớng, tổ chức, phối hợp, kiểm soát hoạt
động kiểm sốt.
b) Theo tiến trình thời gian: Kiểm sốt lƣờng trƣớc; kiểm soát đang thực
hiện và kiểm soát sau thực hiện
- Kiểm soát lƣờng trƣớc là loại kiểm soát đƣợc tiến hành trƣớc khi hoạt động
thực sự. Kiểm soát lƣờng trƣớc theo tên gọi của nó là tiên liệu các vấn đề có thể
phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trƣớc.
- Kiểm soát đang thực hiện là loại kiểm soát đƣợc tiến hành trong khi hoạt
động đang diễn ra nhằm mục tiêu thu thập thơng tin phản hồi để có các biện pháp
can thiêp kịp thời.
- Kiểm soát sau thực hiện là loại kiểm soát đƣợc thực hiện sau khi hoạt động
đã xảy ra. Nhƣợc điểm của loại kiểm soát này là độ trễ về thời gian khá lớn từ thời
điểm xảy ra sự việc cho tới khi phát hiện đƣợc sai sót.
c) Theo tính chất thời hạn: Kiểm sốt tác nghiệp (Hay cịn gọi là kiểm sốt
quy trình trong NHTM) và kiểm sốt chiến lƣợc
Trong khn khổ bài viết này, tác giả phân loại kiểm soát trong Ngân hàng
TMCP thành 2 loại:
- Kiểm sốt quy trình: kiểm sốt các hoạt động trong ngắn hạn và rất ngắn hạn
theo mục tiêu ngắn hạn và rất ngắn hạn theo mục tiêu chiến lƣợc. Bản chất là việc
kiểm tra, đo lƣờng đánh giá, điều chỉnh hoạt động của từng cá nhân, bộ phận trong
ngân hàng khi tham gia thực hiện một hoạt động nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu
mà ngân hàng đề ra.
- Kiểm soát chiến lƣợc: đƣợc hiểu là việc kiểm tra, đo lƣờng và điều chỉnh
hoạt động của ngân hàng và mọi bộ phận trong ngân hàng để tin chắc rằng các mục
tiêu đã đề ra và giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó vẫn đang đƣợc hồn thành

12



Các hình thức kiểm sốt chiến lƣợc:
+ Kiểm sốt giả thiết (kiểm soát điều kiện tiền đề): kiểm tra một cách có hệ
thống và liên tụcliệu các dự báo làm cơ sở cho xây dựng chiến lựơc cịn đúng hay
khơng,
+ Kiểm soát giả thiết thƣờng liên quan tới kiểm tra điều kiện môi trƣờng kinh
doanh và các dự báo
+ Kiểm tra tính phù hợp: giữa chiến lƣợc và hệ thống mục tiêu cũng nhƣ các
giải pháp chiếnlƣợc, giữa chiến lƣợc và các kế hoạch ngắn hạn hơn
+ Kiểm soát quá trình thực hiện: đánh giá xem việc triển khai thực hiện có
diễn ra đúng nhƣ nócần phải diễn ra khơng và các kết quả đạt đƣợc có dẫn tới cần
một điều chỉnh chiếnlƣợc khơng.
+ Kiểm sốt đặc biệt: tiến hành sốt xét điều chỉnh nhanh chóng chiến lƣợc
khi có những sựkiện đột ngột khơng mong muốn xảy ra

1.2. KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Bản chất quy trình huy động vốn trong Ngân hàng thƣơng mại
Trong kinh doanh tiền tệ, vốn không chỉ là cơ sở để thực hiện kinh
doanh, trang trải chi phí, bù đắp các tổn thất rủi ro trong kinh doanh. Vốn
cũng là thƣớc đo lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng. Vốn của Ngân
hàng thƣơng mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
đƣợc dungđể đầu tƣ, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà
đầu tƣ có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua
đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển chính là huy động vốn.
Đây là quy trình hoạt động đầu tiên để thành lập đƣợc ngân hàng. Hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thƣơng mại đóng vai trị quan trọng, ảnh
hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, hiệu quả của
quy trình huy động vốn của ngân hàng cịn ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát


13


triển chung của nền kinh tế, đóng vai trị là kênh huy động vốn hữu hiệu, khơi
dậy mọi nguồn lực tiềm tàng của nên kinh tế cũng nhƣ thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thúc đẩy kinh tế phát triển và hội nhập. Trong q trình phát triển,
ngân hàng ln ln tìm cách để nâng cao hiệu quả của quy trình huy động
vốn này, và các nghiệp vụ của nó ln đƣợc xen kẽ trong q trình hoạt động.
Bởi vì thành quả của quy trình huy động vốn tạo điều kiện để phát triển
những hoạt động khác, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Những hoạt động khác
đó mà đặc biệt là hoạt động cho vay mang lại phần lớn thu nhập cho ngân
hàng hiện đại. Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động
là lẽ sống quan trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Với sự phát triển mạnh
của thị trƣờng tài chính, đã có nhiều loại tài sản với lợi tức ổn định, độ thanh
khoản cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho việc tìm kiếm vốn của các ngân
hàng thƣơng mại trở thành sự cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh đó, vấn đề luôn
đặt ra với các ngân hàng là làm thế nào để đủ vốn đầu tƣ trong môi trƣờng
cạnh tranh đầy kịch tính. Ngân hàng thƣơng mại phải cạnh tranh với các ngân
hàng khác, với các tổ chức tài chính khác, với các nghiệp vụ thị trƣờng trực
tiếp và với bất cứ tổ chức nào khác muốn thu hút một lƣợng vốn nào đó.

 Nguồn hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại gồm hai phần: vốn tự có và
vốn nợ. Trong vốn nợ, tiền gửi là nguồn vốn vay mƣợn chủ yếu, chiếm trên
dƣới 75% toàn bộ tài sản Nợ của Ngân hàng thƣơng mại, để có thể huy
động đƣợc tiền gửi, ngân hàng đã thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau nhƣ tiền gửi thanh tốn; tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các
ngân hàng khác. Các nguồn vốn nợ khác gồm có vốn vay trên thị trƣờng
liên ngân hàng, vốn phát hành chứng chỉ tiền gửi, vốn vay tái chiết khấu

của ngân hàng trung ƣơng. Nguồn vốn tự có của ngân hàng là tài sản thực

14


tế của ngân hàng, số vốn này bằng tổng tài sản có trừ đo tổng tài sản Nợ.
Vốn tự có của ngân hàng là vốn riêng do các chủ sở hữu đóng góp và vốn
đƣợc tạo ra trong q trình kinh doanh (lợi nhuận) đƣợc giữ lại để bổ sung
cho vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng gồm hai bộ phận:
vốn cơ bản và vốn bổ sung. Vốn cơ bản gồm có vốn cổ phần thƣờng, vốn
cổ phần ƣu đãi vĩnh viễn, các quỹ dự trữ, lợi nhuận không chia và các
khoản khác. Vốn bổ sung gồm có vốn cổ phần ƣu đãi có thời hạn, trái phiếu
đƣợc chuyển đổi và các khoản vay dài hạn đƣợc nhà nƣớc cấp. Vốn là điều
kiện pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong
việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì vậy, qui mơ vốn
là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn và quy mô tài sản có.
Ngày nay, tài sản Nợ của ngân hàng thƣơng mại tập trung vào các nhóm
chủ yếu sau:
- Vốn pháp định hay vốn điều lệ
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
- Các khoản vay trên thị trƣờng tiền tệ
- Các khoản vay của ngân hàng khác hoặc Ngân hàng Nhà Nƣớc
Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có cơng cụ
để hạn chế các rủi ro đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh của ngân hàng
đạt hiệu quả và an toàn. NHTM là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nếu không tổ
chức tốt hệ thống kiểm sốt nội bộ thì sẽ dẫn đến tổn thất rất lớn cho ngân
hàng và cho cả nền kinh tế. Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng cũng
giống nhƣ hệ thống kiểm soát nội bộ của mọi tổ chức khác, tuy vậy nó vẫn có
một số nét riêng biệt.


 Mơi trường kiểm sốt
Việc thiết lập các nhân tố mơi trƣờng kiểm sốt rất quan trọng đối với

15


×