Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN NGUYỆT ANH

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 20210


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN NGUYỆT ANH

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS: Nguyễn Thùy Anh
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Formatted Table


Hà Nội - 20210
LỜI CAM ĐOAN

Comment [TN1]: Chú ý sửa lại format

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
bản thân tơi, những kết quả nghiên cứu và số liệu được nêu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế trong cơng tác kiểm tra nội bộ
trong hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn –
Chi nhánh Hà Tây
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyệt Anh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS: Nguyễn Thùy Anh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện hồn thành
bản luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ cịn hạn
chế nên bản luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ
sung, hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp các nội dung về vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyệt Anh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................. 4
1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................... 6
1.2.1. Một số khái niệm liên quan............................................................................................ 6
1.2.2. Nội dung huy động vốn của Ngân hàng thương mại ................................................ 13
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.................. 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 26

1.3. Cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam................................ 33
1.3.2. Bài học rút ra cho Agribank Hà Tây ........................................................................... 36
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 37
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................................... 37
2.2. Phương pháp xử lý tài liệu và dữ liệu ............................................................................ 38
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ
TÂY .........................................................................................................................40
3.1. Khái quát về Agribank Hà Tây....................................................................................... 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................... 40
3.1.2. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến huy động vốn.................................................... 42
3.2. Phân tích Thực trạng huy động vốn tại Agribank Hà Tây ........................................... 47
3.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hà Tây giai đoạn 2017 2019 ........................................................................................................................................ 48


3.2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch huy động vốn.................................... 535353
3.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tổ chức huy động vốn. ................................... 585858
3.2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động huy động vốn
của Agribank Hà Tây. .................................................................................................... 696969
3.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank Hà Tây. ................... 727272
3.3.1. Đánh giá công tác huy động vốn qua các tiêu chí đánh giá huy động vốn .... 737373
3.3.2. Những mặt mạnh ................................................................................................. 767676
3.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 777777
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ TÂY............................................................................................... 838383
4.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường huy động vốn của Agribank Hà Tây giai đoạn
2020 – 2025..................................................................................................................... 838383
4.1.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 838383

4.1.2. Phương hướng tăng cường huy động vốn ......................................................... 858585
4.2. Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Agribank Hà Tây............... 898989
4.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ......................................................... 898989
4.2.2. Thiết lập chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý .................................. 919191
4.2.3. Phát triển các sản phẩm dịch vụ liên quan đến huy động vốn......................... 939393
4.2.4. Tăng cường hoạt động quảng cáo và Marketing ngân hàng............................ 949494
4.2.5. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả............................... 979797
4.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................. 989898
4.2.7. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên................................ 999999
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 101101101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103103103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CN

Chi nhánh

GĐCN

Giám đốc chi nhánh


GDV

Giao dịch viên

HĐV

Huy động vốn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TG CKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TG KKH

Tiền gửi không kỳ hạn

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TGTK CKH

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

TGTK KKH

Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn


TGTT

Tiền gửi thanh toán

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VNĐ

Việt Nam Đồng

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực của Agribank Hà Tây qua các năm ............................ 46
Bảng 3.2: Cơ cấu nhân lực của Agribank Hà Tây theo trình độ ............................... 47
Bảng 3.3. Cơ cấu tiền gửi tại Agribank Hà Tây giai đoạn 2017-2019 ..................... 48
Bảng 3.4: Lãi suất huy động của một số ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa
bàn Hà Nội ................................................................................................................ 50
Bảng 3.5. Cơ cấu dư nợ cho vay tại Agribank Hà Tây ............................................. 51

Bảng 3.6: Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh .......................................... 535353
Bảng 3.7: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của Agribank – Hà Tây 2017
- 2019................................................................................................................. 545454
Bảng 3.8: Huy động vốn của một số Chi nhánh Agribank trên địa bàn Hà Nội
........................................................................................................................... 555555
Bảng 3.9: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Agribank Hà Tây giai đoạn 20172019 ................................................................................................................... 575757
Bảng 3.10: Tình hình huy động vốn qua tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế của
Agribank Hà Tây giai đoạn 2017 - 2019........................................................... 616161
Bảng 3.11: Tình hình huy động vốn tại Agribank Hà Tây giai đoạn 2017 - 2019
theo cơ cấu......................................................................................................... 646464
Bảng 3.12: Tình hình lãi suất huy động Việt Nam đồng của Agribank giai đoạn
2017 - 2019 ....................................................................................................... 676767
Bảng 3.13: Số liệu huy động vốn qua các kênh Agribank Hà Tây giai đoạn 2017 2019 ................................................................................................................... 686868
Bảng 3.14: Mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay .................................. 696969
Bảng 4.1. Mơ hình SWOT của Agribank Hà Tây............................................. 868686

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức của Agribank Hà Tây .............................................................. 42
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tiền gửi tại Agribank Hà Tây............................................................... 49
Biểu đồ 3.2: So sánh Quy mô huy động vốn một số chi nhánh Agribank trên địa bàn Hà
Nội từ năm 2017 – 2019 ................................................................................................ 565656
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phân cấp triển khai huy động vốn ................................................... 595959
Biều đồ 3.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng và kỳ hạn .................................... 646464
Biểu đồ 3.4: Quy mô huy động vốn và cho vay .......................................................... 696969
Biểu đồ 3.5: Nguồn nhận biết thông tin về sản phẩm huy động vốn của Agribank Hà
Tây


.................................................................................................................808080

Biểu đồ 3.6. Lý do khách hàng chưa sử dụng sản phẩm huy động vốn .................. 828282
Biểu đồ 4.1. Đề xuất của khách hàng ........................................................................... 888888

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối chủ trương phát triển của Đảng và Nhà nước, trong
những năm gần đây hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng
thương mại nói riêng đã huy động đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Trước yêu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội, đòi hỏi các ngân hàng phải quan tâm, chú ý nhằm cải thiện nâng cao
chất lượng công tác huy động vốn để tạo động lực cho phát triển kinh tế. Như vậy
huy động vốn được coi là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển, đồng thời cũng
là vấn đề sống còn của các NHTM trong cạnh tranh cũng như hội nhập quốc tế.
Nguồn vốn các ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng chủ yếu là từ nguồn tiền gửi của các tổ chức và dân cư. Ngoài hạn chế chưa
huy động hết được nguồn vốn trong xã hội, theo tính tốn của các nhà khoa học
lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư cịn rất lớn, hàng nghìn tỷ đồng chưa được huy
động và sử dụng đầu tư hiệu quả, thì hoạt động huy động vốn của các NHTM hiện
nay còn đối mặt với nhiều thách thức lớn như huy động được vốn nhưng khơng cho
vay được. khơng quay vịng vốn được dẫn đến ngân hàng hoạt động khơng có lãi,
lại có trường hợp khi huy động thì huy động lãi suất cao nhưng vì áp lực cạnh tranh
phải cho vay ở mức lãi suất thấp nên lợi nhuận không cao, áp lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng cao khiến cho việc tổ chức huy động và cho vay giữa các ngân hàng
trở nên cực kỳ khó khăn và cạnh tranh khốc liệt những hệ lụy đó dẫn đến khó kiểm
sốt các vấn đề khi tiến hành cho vay. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

hiện nay đòi hỏi phải đem lại hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được
quan tâm từ đâu mà phải tính đến như thế nào, bằng cách gì để có được hiệu quả
cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong những năm qua, Agribank Hà Tây với phương châm: “Agribank
mang phồn thịnh đến với khách hàng” đã thực hiện kinh doanh đa dạng, năng động
và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế. Với việc nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn. Agribank Hà Tây đã áp dụng nhiều

1


chính sách, biện pháp và hình thức để quản lý và phát triển nguồn vốn. Tuy nhiên,
đứng trước những thách thức khơng nhỏ trong việc duy trì và mở rộng thị phần vốn
huy động nhằm đáp ứng sự tăng trưởng quy mô hoạt động và tăng khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, thì nguồn vốn huy động của
chi nhánh còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, chưa xứng tầm với tiềm năng của
mình. Bên cạnh đó, việc huy động vốn của chi nhánh hiện nay cịn nhiều vấn đề
cần hồn thiện. Xuất phát từ vai trò nguồn vốn huy động của ngân hàng đối với
hoạt động kinh doanh nói riêng và đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung
và từ thực trạng huy động vốn tại Agribank Hà Tây, với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã được học về khoa học quản lý, tác giả lựa chọn và triển khai
nghiên cứu đề tài: “Hoạt động Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hà Tây”
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam Chi Nhánh Hà Tây cần có những giải pháp gì để hồn thiện hoạt động động huy
động vốn tại Chi nhánh?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

Nhánh Hà Tây, giai đoạn 2017 – 2019. Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động huy động tại Chi Nhánh Hà Tây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác
định như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn, tập trung vào nội dung huy
động vốn từ khách hàng của Agribank Hà Tây trong mối quan hệ với sử dụng vốn
và kết quả kinh doanh.

2


- Trên cơ sở thực trạng huy động vốn, những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn từ đó sẽ đề xuất những giải pháp tang cường hoạt động huy
động vốn tại Agribank Hà Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của tổ chức và dân
cư tại Ngân hàng thương mại nói chung và Agribank Hà Tây nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: giới hạn nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Agribank
Hà Tây.
Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019 (Do tính bảo mật của ngân hàng và
báo cáo tài chình của ngân hàng thường có độ trễ nhất định nên tác giả chỉ có thể
phân tích số liệu đến năm 2019).
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu đề tài theo cách tiếp cận quản lý kinh tế
với các nội dung: xây dựng kế hoạch huy động vốn; tổ chức thực hiện và kiểm soát
huy động vốn đối với nguồn vốn từ bên ngoài.

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hà Tây
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi Nhánh Hà Tây

3

Formatted: Turkish


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình phát triển ngành Tài chính Ngân hàng khoảng 10 năm trở lại
đây, qua rất nhiều thăng trầm của ngành, nghiên cứu về huy động vốn tại các ngân
hàng thương mại đã được quan tâm nghiên cứu, tác giả luận văn đã tham khảo và kế
thừa các tài liệu và cơng trình nghiên cứu, nổi bật có một số luận án tiến sỹ trong
những năm gần đây như sau:
- Nguyễn Thu Hương (2010), “

iải pháp tăng cường huy động vốn trung

và dài hạn tại các cơng ty tài chính ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa một số

vấn đề cơ bản về huy động của các tổ chức tín dụng. Từ việc nghiên cứu lý luận, tác
giả đã tiếp cận và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại
các cơng ty tài chính ở Việt Nam. Qua những phân tích, đánh giá này đề tài đã chỉ
ra những tồn tại và hạn chế trong công tác huy động vốn trung và dài hạn, xác định
nguyên nhân của thực trạng đó từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh huy động vốn trung và dài hạn của các cơng ty tài chính.
- Nguyễn Thanh Phong (2011), “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Luận án chỉ ra vấn đề
cần giải quyết trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam là
phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, đặc biệt là các sản phẩm về vốn. Đi sâu
vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa dạng hóa sản
phẩm kinh doanh. Từ đó cho thấy các yếu tố quan trọng hàng đầu cho đa dạng hóa
sản phẩm kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam là: môi trường pháp lý,
quy mô vốn, công nghệ, nhân lực, quản trị rủi ro và quản trị điều hành.
- Nguyễn Bá Minh - Luận án Tiến sĩ 2010 - " iải pháp phát triển hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây
Sơn" hay như đề tài của Nguyễn Thị Lê - Luận án Tiến sĩ 2010 - "Tăng cường huy

4


động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội": đã đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nhưng
chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu vấn đề, chưa nghiên cứu được mơ cách đầy đủ và
tồn diê cả về lý luâ và thực tiễn khiến cho bài viết còn nhiều vướng mắc trong
nghiên cứu và ứng dụng.
- Phạm Anh Dũng - Luận án Tiến sĩ 2011- " iải pháp tăng cường hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội" hay như đề tài của Hoàng Nguyên Ngọc - Luận án Tiến sĩ 2011 - "Các giải
pháp huy động chủ yếu để nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng" đã

phân tích được các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả từ đó xây dựng chính
sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của Nhà nước, phù hợp diễn
biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh. Tuy
nhiên các giải pháp đưa ra cũng chưa thật phù hợp với tình hình nghiên cứu cũng
như chưa đánh giá được giải pháp nào là tốt nhất trong hoạt động huy động vốn
hoặc giải pháp nào là giảm chi phí mà huy động vốn vẫn đạt hiệu quả cao.
- Phạm Thị Tuyết Mai (2001) “ iải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn ngoại tệ ở các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án nghiên cứu hệ
thống hóa những vấn đề chủ yếu về lý luận liên quan đến ngoại tệ đối với sự phát triển
kinh tế. Sau đó, nghiên cứu đánh giá hiệu quả huy động ở hai mặt kinh tế và mặt xã
hội. Mặt xã hội thể hiện ở việc tăng nguồn dự trữ ngoại tệ, thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối của nhà nước, nâng cao vị thế chính trị, ngoại giao của nhà nước. Nghiên cứu
không đề cập quan niệm về hiệu quả. Hiệu quả xã hội không đề cập vấn đề việc làm
của lao động, đóng góp cho ngân sách, tỷ trọng chiếm lĩnh thị phần.
- Lê Thị Hồng Nhung (2014), “ Hồn thiện cơng tác quản lý huy động vốn
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ”. Luận án đã hệ thống hoá lý luận chung về
vốn, quản lý huy động vốn cũng như việc nâng cao hiệu quả huy động vốn, những
chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Luận văn đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế
của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ thông qua qui mô, cơ cấu, mối quan hệ với

5


công tác sử dụng vốn, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy
động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ để hồn thiện cơng tác quản lý huy
động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Tác giả đã tiếp cận và đánh giá
thực trạng công tác huy động vốn trung và dài hạn tại các cơng ty tài chính ở Việt
Nam.
- Hồng Thị Thanh Huyền (2017) , “Quản lý huy động vốn của ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Nghệ An”, luận văn thạc sỹ
của trường Đại học KTQD luận văn đã xác định khung nghiên cứu về quản lý huy
động vốn tại ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng quản lý huy động vốn của
ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2013-2017 đề xuất các
giải pháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
Qua các cơng trình, đề tài về vấn đề này cho thấy các nội dung có liên quan
đế huy động vốn và hiệu quả huy động vốn đối với ngân hàng thương mại đã đươc
nghiên cứu khá nhiều, được phát triển một cách có hệ thống. Tuy nhiên, đối với mỗi
ngân hàng thương mại, mỗi chi nhánh và ở những địa bàn khác nhau, công tác huy
động vốn cũng rất khác nhau do điều kiện thực tế khác nhau. Cho đến nay Agribank
Hà Tây chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học hoặc luận văn, luận án nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về huy động vốn của ngân hàng trong
khoảng 5 năm gần đây thế nên rất cần có cơng trình nghiên cứu khoa học hoặc luận
văn, luận án nào nghiên cứu để có thể nâng cao hoạt động huy động vốn đối với
Agribank Hà Tây.
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở

6


thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thơng qua hoạt động tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả
ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.

- Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII thơng qua ngày 16/06/2010 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2011: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật”.[20, tr.3]
- Theo Luật Ngân hàng nhà nước: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.[19, tr.1]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM
cũng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của xã hội.
1.2.1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại
a) Vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ dưới
hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thu được
lợi nhuận. Trong đó, “Vốn” là công cụ duy nhất mà các Ngân hàng cần phải có, nó
đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
Ngân hàng, có thể nói vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối
với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Vốn” của NHTM, một khái niệm
chung nhất về “Vốn” của NHTM đó là:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực

7



hiện các dịch vụ kinh doanh khác ” theo />Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng
thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ
của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ
chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ
chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển
quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch
vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn
vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói
chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các
chức năng của NHTM.
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu; Vốn huy động; Vốn
đi vay; Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
b) Vốn huy động của Ngân hàng thương mại
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm
phải hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ
dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau chi tiết như sau:
* Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh tốn này
có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng.
Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức
phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt
động của mình.

8



* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ
xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi
bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền
gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư ln có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo tồn và sinh lời đối với
những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và
hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực
tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn
tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng
VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn
để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
* Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mơ thường nhỏ, giữa các ngân hàng ln có tiền gửi
của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ
tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.2.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm
Theo Luật các TCTD (2010), huy động vốn là “hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”. [20, tr.4]
Huy động vốn có thể được hiểu là “nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá
nhân, tổ chức kinh tế, định chế tài chính bằng nhiều hình thức khác nhau trong
khoảng thời gian nhất định để tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng”. Vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất

quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

9


b) Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại


Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh tốn
* Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng.

Trong hình thức huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này
được coi là một giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền
gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm 2 loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm
khơng kỳ hạn.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến và quen thuộc. Người gửi tiền gửi vào NH

và rút ra sau những thời hạn xác định (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng ...). Thông thường,
đối với các khoản tiền gửi từ 1 tuần đến 36 tháng, lãi suất sẽ tăng lên theo kỳ hạn
gửi. Người gửi phải tuân thủ đúng nguyên tắc không được rút trước hạn, nếu rút
trước hạn thì sẽ bị phạt với lãi suất phạt NH đưa ra. Đây là nguồn vốn mang tính ổn
định cao cho nên NH phải trả chi phí huy động gần như cao nhất. Hiện nay, để tăng
sức cạnh tranh, thu hút được vốn các NH đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút
ra trước thời hạn, có NH thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất khơng kỳ hạn, có
NH vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế...



Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào mà không

cần báo trước cho Ngân hàng. Khi gửi tiền khách hàng được hưởng lãi suất, góp
phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng thì
khách hàng chủ động rút ra, nên vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn của họ. Ngoài ra,
khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho cơng tác thanh tốn
khơng dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Mặc dù đối với loại tiền gửi này, người gửi
tiền có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút tiền có
sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên trên các loại tài khoản này ln có số dư,
Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
* Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh
toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán

10


cho khách hàng khi họ có u cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp
nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với
mức chi phí thấp.


Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là cơng cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn

trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
* Kỳ phiếu Ngân hàng:

Kỳ phiếu là một loại chứng khoán, trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một
số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên
lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi trả cho một người khác. Đó là một
loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành chủ yếu là để phục vụ cho
những phương án kinh doanh xác định của Ngân hàng, đây là hình thức huy động
có ưu thế hơn so với cơng cụ trái phiếu bởi nó có kỳ hạn ngắn hơn và lãi suất cao
hơn lãi suất tiết kiệm, nó được sử dụng tùy vào tình hình cụ thể của vốn Ngân hàng.
* Trái phiếu Ngân hàng:
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của NH phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu),
trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Trái phiếu là một trong
nhiều loại công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn. Nguồn vốn này mang tính ổn
định cao về thời gian sử dụng, do đó, nó cho phép Ngân hàng có được lượng vốn
dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn.
* Chứng chỉ tiền gửi
Là phiếu nợ, phiếu vay tiền do các NHTM phát hành nhằm huy động vốn
trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Việc xuất
hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép các Ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ
động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng bởi nó chỉ có thể
chuyển đổi thành tiền khi đến hạn. Ngoài ra khả năng chuyển nhượng tạo nên sự

11


hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn
khác. Trước đây, lãi suất của chứng chỉ tiền gửi là cố định, nhưng hiện nay lại có
thể thay đổi theo điều kiện của thị trường, cùng với sự thuận tiện khi được sử dụng
khơng khác gì tiền mặt hay séc chứng chỉ này trở thành loại đầu tư ngắn hạn hấp
dẫn nhất đối với các nhà kinh doanh và hộ gia đình.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
* Dịch vụ ủy thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và hoạt động
tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ sở giá trị tài
sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ này được gọi là dịch vụ ủy thác. Hiện nay
ngân hàng đang cung cấp hai loại dịch vụ ủy thác là: ủy thác thông thường cho cá
nhân, hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp. Dịch vụ ủy
thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các khoản tiền cho các mục
đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại ngân hàng một số tiền nhất định,
ngân hàng sẽ thay khách hàng quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách
hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng cịn đóng vai
trị đại lý cho các cơng ty này trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ở các
nước phát triển, dịch vụ ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi nhuận cho các
ngân hàng thương mại.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại
* Khái niệm quản lý:
Giáo trình quản lý học (2012, trường ĐHKTQD) đưa ra khái niệm: “Quản lý
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động
của tổ chức nhằm đạt được mục đích, mục tiêu của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả
cao một các bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Áp dụng khái niệm nêu trên vào đối tượng nghiên cứu là quản lý huy động
vốn của NHTM, luận văn đưa ra khái niệm sau.

12


* Khái niệm quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại: Quản lý huy
động vốn của ngân hàng thương mại là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm soát việc thực hiện huy động vốn nhằm mục tiêu huy động vốn đáp ứng yêu

cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Trong khái niệm nêu trên: chủ thể quản lý huy động vốn bao gồm ban giám
đốc và các giám đốc phòng giao dịch trực thuộc, phòng kế hoạch kinh doanh, phịng
kế tốn ngân quỹ bộ phận quản lý huy động vốn của chi nhánh. Các chủ thể này
chịu trách nhiệm về hoạt động huy động vốn, tình hình thực hiện kế hoạch huy động
vốn của chi nhánh.
* Mục tiêu của quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại : Huy
động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định thắng lợi trong kinh doanh của bản
thân ngân hàng mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của
đất nước nói chung. Vốn chính là tiềm lực tài chính, là yếu tố căn bản đảm bảo khả
năng hoạt động và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Trước sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay, ưu tiên mỗi ngân hàng là phải quản lý được hoạt động
huy động được nguồn vốn tốt của mình để có thể hoạt động ổn định và phát triển
trên cơ sở tận dụng được các cơ hội và hạn chế những rủi ro trong quá trình hội
nhập. Việc khai thông nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM là
vấn đề bức thiết được đặt ra hiện nay.
1.2.2. Nội dung huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch huy động
a) Căn cứ xây dựng kế hoạch huy động vốn
Việc xây dựng kế hoạch huy động tại các Ngân hàng thương mại cần căn cứ
cào một số yếu tố như:
Chính sách nguồn vốn và chiến lược huy động vốn trong ngắn hạn của ngân
hàng. Chính sách và chiến lược là cần thiết đối với hoạt động quản lý của bất kỳ
một tổ chức nào. Với ngân hàng thương mại, chính sách nguồn vốn đòi hỏi phải
đảm bảo yêu cầu: tăng trưởng, ổn định và kinh doanh có lãi. Chiến lược huy động
vốn trong ngắn hạn do Trụ sở chính hoạch định và phổ biến đến từng chi nhánh.

13



Kế hoạch về huy động tiền gửi và cho vay tại các chi nhánh ngân hàng hầu
hết được xây dựng ở Trụ sở chính sau đó được giao cụ thể cho từng Chi nhánh. Chi
nhánh không trực tiếp thực hiện từng giai đoạn trong quy trình lập kế hoạch về con
số tổng thể nhưng có thể cụ thể hố cho từng chỉ tiêu về loại tiền gửi huy động và
mức dư nợ cho từng loại hình hoạt động tín dụng; bản kế hoạch đó bắt buộc phải
xuất phát từ những căn cứ cụ thể về chủ trương chính sách cũng như tình hình thực
tế của từng chi nhánh.
Chính sách phát triển kinh tế của cả nước, của địa phương và tình hình kinh
tế tài chính trong giai đoạn đó, đặc biệt là các thông số về tăng trưởng, lạm phát, chỉ
số giá tiêu dùng, mặt bằng lãi suất,… Từng biến động nhỏ trong tình hình kinh tế tài
chính, từng ngày từng giờ đều tác động đến quyết định đầu tư của khách hàng. Vì
vậy để đưa ra một bản kế hoạch với những thông số tin cậy nhất thiết phải căn cứ
vào việc phân tích những biến động đó trong thời gian gần nhất.
Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm kế hoạch.
Kết quả kinh doanh của kỳ trước, về thị phần huy động vốn, trong đó tỷ
trọng của các loại tiền gửi như thế nào, dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn
trong năm kế hoạch.
b) Lập kế hoạch về nguồn tiền gửi huy động
Xây dựng kế hoạch huy động tiền gửi trên cơ sở kế hoạch của Trụ sở chính
giao và tổng hợp số liệu của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như các phịng giao
dịch, phịng nguồn vốn, phịng tín dụng và các phòng chức năng.
Đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn có trách nhiệm
đưa ra các thông số chi tiết về cơ cấu nguồn tiền gửi cần huy động trong năm kế
hoạch cụ thể là tính tốn tổng nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại tiền, đối tượng
khách hàng cần tập trung khai thác, xác định nhóm khách hàng tiềm năng. Bên cạnh
đó là việc xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với quy định chung của chính sách
tiền tệ quốc gia và mức lãi suất của các ngân hàng khác để đảm bảo cạnh tranh và
kinh doanh có lãi, xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, các chương trình
chăm sóc khách hàng cụ thể để thu hút khách hàng.


14


1.2.2.2. Tổ chức huy động vốn
Trong thực tế, khi một doanh nghiệp muốn thành lập và đi vào hoạt động thì
yếu tố đầu tiên khơng thể thiếu là yếu tố về vốn. Đó sẽ là cơ sở đầu tiên để doanh
nghiệp mau sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, mua nguyên vật liệu. Đặc
biệt, hoạt động của các ngân hàng trên thị trường chủ yếu là kinh doang tiền tệ nên
điều tất yếu là phải có một lượng vốn ban đầu lớn. Mặt khác, do hoạt động đặc thù
của các ngân hàng là kinh doanh một lượng tiền rất lớn, do vậy việc huy động vốn
đòi hỏi phải diễn ra liên tục. Có thể nói hoạt động huy động vốn trên thị trường là
một yếu tố rất quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
trên thị trường.
Do công tác huy động vốn của các ngân hàng ln đóng vai trị hết sức quan
trọng, lên việc tổ chức công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy
mô, chức năng, nhiệm vụ của từng ngân hàng mà được tổ chức dưới các hình thức
khác nhau. Nhưng nhìn chung, việc tổ chức công tác huy động vốn trong các ngân
hàng sẽ được giao cho bộ phận có chức năng soạn thảo, và phải được người có thẩm
quyền thơng qua. Tuy nhiên, q trình thực hiện cơng tác huy động vốn sẽ do nhiều
bộ phận khác nhau cùng tham gia phối hợp thực hiện.
a) Tổ chức thực thi kế hoạch huy động vốn
* Ban lãnh đạo:
Ban lãnh đạo công tác quản lý tiền gửi gồm ban giám đốc và trưởng bộ phận
nguồn vốn có trách nhiệm điều hành quy trình, thủ tục huy động và phân bổ sử
dụng vốn, ra quyết định cần thiết trong từng giai đoạn tương ứng với tình hình hoạt
động cụ thể.
* Đội ngũ cán bộ kinh doanh bao gồm cán bộ kinh doanh và cán bộ huy động
vốn:
Là những người trực tiếp thực hiện kế hoạch của ban lãnh đạo, trực tiếp tiếp
khảo sát thị trường, tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch gửi tiền, theo dõi

q trình huy động vốn.
* Hệ thống thơng tin

15


Bao gồm các phương tiện thông tin liên lạc và các cán bộ chịu trách nhiệm
thu thập xử lý thông tin, có nhiệm vụ thơng tin liên tục và báo cáo về tình hình
nguồn vốn.
b) Chỉ đạo hoạt động huy động vốn
Ban lãnh đạo giao chỉ tiêu kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng vốn theo
tháng hoặc theo quý cho các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm và giám sát quá
trình thực hiện.
Triển khai các hoạt động theo kế hoạch. Đây là giai đoạn quan trọng quyết
định kết quả kinh doanh của Ngân hàng; thể hiện trình độ điều hành của các nhà
quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Các đơn vị lập
báo cáo về nhu cầu chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý để từ đó bộ phận
chuyên trách của chi nhánh xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm căn cứ điều
hành vốn. Trong quá trình triển khai, dựa vào kết quả cụ thể của từng thời kỳ để có
những điều chỉnh các chỉ tiêu cho phù hợp.
1.2.2.3. Đánh giá, kiểm tra, kiểm soát huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Định kỳ (tháng, quý, năm) chi nhánh thực hiện đánh giá hiệu quả quản lý
tiền gửi, so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đặt ra, so sánh việc thực hiện kỳ
này với kết quả thực hiện những kỳ trước để chỉ rõ những mặt đạt được, mặt hạn
chế để rút kinh nghiệm, kiến nghị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng kế
hoạch kỳ sau được tốt hơn.
Trong quá trình đánh giá phải chỉ rõ những thành công, hạn chế gắn với trách
nhiệm của từng cá nhân cụ thể và có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Đến
đây hồn thiện cơng đoạn cuối cùng trong quy trình quản lý.
Huy động vốn chính là tiền đề cho sự tăng trưởng, phát triển các sản phẩm,

dịch vụ khác của ngân hàng. Hiện nay, trên 90% thu nhập của ngân hàng từ hoạt
động tín dụng, một hoạt động nhiều rủi ro, vì vậy huy động vốn tốt không chỉ là cơ
hội để các ngân hàng gia tăng lợi nhuận mà còn là biện pháp cải tiến cơ cấu thu
nhập. Để đánh giá công tác huy động vốn của một ngân hàng là tốt hay kém và
mang lại hiệu quả cao hay thấp có thể xem xét qua các chỉ tiêu sau:

16


×