Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài soạn bai 4. 1945 - 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.97 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, chính quyền non trẻ nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách.
Trước tình thế hiểm nghèo, để giữ vững chính quyền cách mạng, tiếp tục đưa cách
mạng Việt Nam đi lên, bằng trí tuệ của mình Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tòch
Hồ Chí Minh đã đề ra những sách lược rất không khéo và mềm dẻo nhằm loại bỏ
dần từng kẻ thù và kiên quyết tiến hành kháng chiến lâu dài (khi thực dân Pháp
quyết tâm cướp nước ta) để giữ vững nền độc lập dân tộc và kháng chiến kiến quốc
thành công. Sau thắng lợi ở chiến dòch Điện Biên Phủ (7/5/1954), Pháp buộc phải
kỷ hiệp đònh Giơ – ne – vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông
Dương. Tuy nhiên, đế quốc Mỹ đã phá hoại Hiệp đònh Giơ – ne – vơ, âm mưu chia
cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam Việt Nam thành một thuộc đòa kiểu mới, một
căn cứ quân sự để tiến công ra miền Bắc và phe XHCN. Để bảo đảm cho cách
mạng Việt Nam tiến lên Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta cùng lúc tiến hành hai
chiến lược cách mạng: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam. Dưới sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn của Đảng, nhân
dân ta đã giành được thắng lợi to lớn, hoàn thành sứ mệnh lòch sử mà dân tộc giao
phó: thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH.
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯC (1945 - 1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946)
a. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng tám
- Những thuận lợi cơ bản
+ Thế giới:
* Chủ nghóa phát xít bò tiêu diệt, lực lượng đế quốc suy yếu.
* Chủ nghóa xã hội từ một nước đang trong quá trình hình thành hệ thống
trên phạm vi toàn thế giới.
* Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, Châu Phi và
Mỹ La Tinh.
+ Trong nước:
* Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng.


Từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, có uy tín, có
lãnh tụ sáng suốt, được toàn dân tin tưởng, có hệ thống tổ chức trong toàn quốc, có
đường lối và phương pháp đúng…
* Nhân dân Việt Nam trở thành người làm chủ đất nước mình.
Sau hơn 80 năm nô lệ, giờ nhân dân ta đã được tự do vì vậy toàn dân tin
tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và chủ tòch Hồ Chí Minh, đoàn kết xung
1
quanh Đảng, quyết tâm xây dựng, bảo vệ chính quyền và chế độ mới, quyết tâm
chống xâm lược bảo vệ nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc.
* Dân tộc Việt Nam được độc lập, chính quyền nhân dân do Đảng lãnh đạo
dù còn non trẻ nhưng đã trở thành hệ thống từ trung ương đến cơ sở.
- Những khó khăn chủ yếu:
Ngay từ những ngày chính quyền cách mạng mới được thiết lập, các thế lực
đế quốc và phản động vào Việt Nam có nhiều mục đích khác nhau nhưng chúng có
chung một âm mưu đó là bao vây chống phá, hòng thủ tiêu mọi thành quả cách
mạng của nhân dân ta, trước hết là thủ tiêu chính quyền cách mạng.
+ Kẻ thù ngoài nước
* Ở miền Bắc : Ngày 11/9/1945, 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghóa quân
đồng minh (cùng bọn tay say) kéo vào Việt Nam từ vó tuyến 16 trở ra để tước vũ
khí quân Nhật.
Tại sao quân đội của Tưởng Giới Thạch lại vào Việt Nam được ? Bởi vì theo
quy đònh của Hiệp ước Pốt đam (7/1945) : Quân Tưởng vào dưới danh nghóa kà
quân đồng minh để tước vũ khí quân Nhật. Thực chất âm mưu của Tưởng là « Diệt
cộng cầm Hồ », lập ra chính phủ phản động làm tay sai cho chúng.
* Ở miền Nam : Ngày 6/9/1945, hơn 1 vạn quân Anh dưới danh nghóa quân
đồng minh đem quân vào đóng từ phía Nam vó tuyến 16 để tước vũ khí quân Nhật,
tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ.
* Trên đất nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
+ Kẻ thù trong nước : Bọn phản động trong nước có dòp ngóc đầu dậy chống
phá chính quyền cách mạng (Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt…)

1
.
Việt Quốc : Việt Nam quốc dân Đảng
Việt cách : Việt Nam cách mạng đồng minh hội. Việt cách có hai phái : Phái
của Bồ Xuân Luật đã sớm về nước, hướng theo ngọn cờ độc lập dân tộc của Hồ Chí
Minh ; còn phải của Nguyễn Hải Thần sống dựa vào Tưởng, chống lại cách mạng.
Tuy vậy, ngay trọng nội bộ của Việt cách cũng có một số người yêu nước.
+ Về kinh tế, tài chính kiệt quệ
+ Văn hoá – xã hội : Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội tràn lan. Đây
chính là những hậu quả nặng nề mà nhân dân ta phải ghánh chòu sau gần 90 năm
bò thực dân Pháp đô hộ.
+ Về ngoại giao : chưa nước nào trên thế giới công nhận nước ta về ngoại
giao.
+ Ngoài ra chúng ta còn đối mặt với những khó khăn khác như:
1
Việt Quốc: Việt Nam quốc dân Đảng do Vũ Hồng Khanh đứng đầu; Việt Cách: Việt Nam cách mạng đồng
minh hội, do Nguyễn Hải Thần đứng đầu.
2
* Lực lượng của nước VNDCCH chưa kòp củng cố và phát triển;
* Kinh nghiệm quản nghiệm quản lý nhà nước không có;
* Lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu; ....
Từ những đặc điểm trên chúng ta thấy rằng chúng ta có những thuận lợi cơ
bản nhưng khó khăn là chồng chất. Thù trong, giặc ngoài, những khó khăn như vậy
đặt cách mạng Việt Nam trước một tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước khả năng một
mất một còn, việc bảo vệ chính quyền hoàn toàn tuỳ thuộc vào nỗ lự chủ quan của Đảng
và nhân dân ta.
b. Chủ trương « Kháng chiến, kiến quốc » của Đảng
- Ngày 25/11/1945, BCHTW Đảng đã ra thò chỉ quan trọng về “Kháng chiến,
kiến quốc”. Chỉ thò xác đònh:
+ Về chỉ đạo chiến lược : Lúc này là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng, do đó

khẩu hiệu vẫn là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết".
+ Về kẻ thu : Vạch rõ thái độ của từng tên đế quốc đối với vấn đề Đông
Dương và khẳng đònh: Thực dân Pháp là kẻ thù chính, cần tập trung đấu tranh vào
chúng.
+ Vạch rõ thái độ của các đảng phái phản động và đề ra đối sách với chúng.
+ Đề ra những nhiệm vụ cấp bách song rất cơ bản lúc này là:
* Củng cố chính quyền cách mạng.
* Chống thực dân Pháp xâm lược.
* Bài trừ nội phản.
* Cải thiện đời sống nhân dân.
Bốn nhiệm vụ có liên quan mật thiết với nhau, nhiệm vụ nào cũng quan trọng
nhưng nhiệm vụ giữ vững chính quyền cách mạng là quan trọng nhất.
+ Chỉ thị còn đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên. (về nội
chính, về qn sự, về ngoại giao).
- Ý nghóa của chỉ thò
+ Soi sáng con đường đấu tranh, củng cố , bảo vệ chính quyền cách mạng của nhân
dân ta.
+ Thể hiện một quy luật cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám
năm 1945 là xây dựng chế độ mới đi đôi với bảo vệ chế độ mới.
c. Kết quả, ý nghóa và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+ Về chính trò, xã hội :
* Củng cố chính quyền, xây dựng nền móng chế độ mới :
Ngày 3/9/1945, Hồ Chí Minh đã đề nghò Chính phủ tổ chức càng sớm càng
tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu.
3
Ngày 6/1/1946, tổng tuyển cử diễn ra trong cả nước, Thắng lợi của cuộc tổng
tuyển cử đánh dấu mốc phát triển trong tiến trình xây dựng thể chế dân chủ đầu
tiên trên đất nước Việt Nam.
Trong cuộc tổng tuyển cử này, lần đầu tiên trong lòch sử Việt Nam, người dân

được thực hiện quyền công dân của mình. Chính vì thế, mặc dù bò sự phong toả,
kiểm sát gắt gao và cả sự khủng bố của các thế lực thù đòch, đặc biệt là thực dân
Pháp nhưng vẫn có đến 89% cử tri cả nước hăng hái đi bầu cử quốc hội. Trong đợt
bầu cử này đã bầu được 333 đại biểu, đại biểu cao phiếu nhất là chủ tòch Hồ Chí
Minh,được 89.4% số phiếu bầu.
Ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I họp kỳ đầu tiên, trao quyền cho chủ tòch Hồ
Chí Minh lập chính phủ chính thức - chính phủ liên hiệp kháng chiến.
Tháng 11/1946, Quốc hội thông qua Hiến pháp.
* Tiếp tục tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
Tháng 5/1946, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập
nhằm đoàn kết các lực lượng và cá nhân trước đây chưa có điều kiện tham gia mặt
trận Việt Minh.
Các đoàn thể quần chúng và các đảng phái lần lượt ra đời : Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam (5/1946) ; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ra đời (10/1946);
Đảng xã hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước người
Việt (7/1946).
+ Về kinh tế,
* Biện pháp trước mắt : Tổ chức lạc quyên, « hũ gạo cứu đói », và thực hiện
khẩu hiệu « Lá lành đùm lá rách », « nhường cơm sẻ áo »… Nghiêm trò những kẻ đầu
cơ tích trữ thóc gạo, cấm nấu rượu.
Nhiều biện pháp cứu đói được đưa ra như tổ chức lạc quyên, lập « hũ gạo cứu đói »,
tổ chức «lạc quyên » để góp gạo cứu đói.
Trong những ngày này, chủ tòch Hồ Chí Minh đề nghò với đồng bào cả nước cứ
mười ngày nhòn ăn một bữa, mỗi tháng nhòn ăn ba bữa để có gạo cứu dân nghèo và chính
Người đã gương mẫu thực hiện.
* Biện pháp lâu dài : Để xoá hẳn nguy cơ đói cần tăng gia sản xuất.
Chủ tòch Hồ Chí Minh đề nghò với đồng bào cả nước tăng ra sản xuất, đó là
cách giữ vững chính quyền tự do, độc lập. Một phong trào tăng gia sản xuất dấy lên
khắp các đòa phương với khẩu hiệu « không một tấc đất bỏ hoang » , « tấc đất tấc
vàng« .

Ngày 7/9/1945, Chính phủ cách mạng ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ cũ, ra thông tư giảm tô 25%.
4
+ Về tài chính : Đảng ta xác đònh xây dựng nền tài chính độc lập, do vậy
chính phủ lập Ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc Việt Nam trong cả nước
thay thế tờ giấy bạc Đông Dương …
Ngày 4/9/1945, chính phủ ra sắc lệnh lập
«
Quỹ độc lập » và « tuần lễ vàng »
nhằm động viên tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để giữ vững nền độc
lập của Tổ quốc. Nhân dân đã đóng góp được 20 triệu đồng và 370 kg vàng vào
quỹ độc lập.
Từ tháng 2 năm 1946, dùng tờ giấy bạc Việt Nam thay tờ giấy bạc Đông
Dương.
+ Về văn hóa - giáo dục: Tổ chức phong trào bình dân học vụ ; phong trào
văn hóa văn nghệ, phát hành báo chí phát triển mạnh. Các tệ nạn xã hội, hủ tục
lạc hậu bò đẩy lùi.
+ Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến. Xây dựng
lực lượng vũ trang cách mạng toàn diện về quân sự, chính trò, trang bò.
+ Về xây dựng Đảng: Phát triển thêm hàng ngũ Đảng viên, chú trọng gây cơ
sở Đảng ở các xí nghiệp.
+ Về ngoại giao: Chủ trương ngoại giao theo tinh thần bình đẳng tương trợ,
thêm bạn, bớt thù.
* Từ ngày 2/9/1945 đến ngày 6/3/1946, TW Đảng chủ trương hòa với Tưởng
để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
* Từ 3/1946 – 12/1946, ta thực hiện hòa hõan với Pháp để đuổi Tưởng về
nước.
- Ý nghóa :
+ Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng ;
+ Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho mọt chế độ mới ;

+ Chuẩn bò những điều kiện cần thiết cho kháng chiến sau đó.
- Nguyên nhân thắng lợi :
+ Đảng đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8, kòp thời đề
ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
+ Xây dựng và phát huy được sức mạnh đại đoàn kết dân tộc ;
+ Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bài học kinh nghiệm :
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn
vào kẻ thù chính.
5
+ Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đề cao cảnh giác.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân (1946 - 1954)
a. Hoàn cảnh lòch sử
- Với dã tâm xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã liên tiếp bội ước, mở rộng
chiến tranh ở miền Nam. Tháng 11/1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Pháp liên tiếp gưiû tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ công
sự trong thành phố, giải giáp lực lượng vũ trang và đòi để chúng kiểm soát và giữ gìn
trật tự Hà Nội.
- 20 giờ ngµy 19/12/1946, Trung ¬ng Đảng quyết định ph¸t động Toµn quốc
kh¸ng chiến.
- Bước vào cuộc kháng chiến ta có những thuận lợi cơ bản
+ Ta tiến hành kháng chiến với cuộc chiến tranh chính nghóa để bảo vệ độc
lập dân tộc ;
+ Ta cũng có sự chuẩn bò về mọi mặt nên đánh lâu dài ta có khả năng giành
thắng lợi ;
+ Pháp gặp nhiều khó khăn về chính trò, quân sự, kinh tế.

- Khó khăn :
+ Ta yếu hơn đòch về quân sự ;
+ Chưa có nước nào công nhận về ngoại giao, bò bao vây bốn phía.
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
- Quá trình hình thành :
+ Đường lối kháng chiến của ta được hình thành từng bước qua thực tiễn đối
phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.
+ Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua các văn
kiện quan trọng của Đảng :
* Chỉ thò Toàn quốc kháng chiến của Thường vụ TW Đảng (12/12/1946) ;
* Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946);
* Tác phẩm Kháng chiến nhất đònh thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh
(1947).
- Nội dung đường lối
+ Mục đích: Đánh bọn thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất đất
nước.
6
+ Tính chất: Là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc giải phóng
và dân chủ mới. Trong đó nhiệm vụ cấp bách nhất là giải phóng dân tộc.
Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến, phải từng bước thực
hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ này là từng bước thực hiện
“người cày có ruộng”.
+ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng hòa bình.
Đoàn kết chặt chẽ toàn dân.
+ Phương châm kháng chiến : Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến,
trường kỳ kháng chiến, dựa vào sức mình là chính.
* Toàn dân kháng chiến : Thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh
giặc, động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho chiến đấu và chiến
thắng.

Tại sao chúng ta phải tiến hành kháng chiến toàn dân?
Trong đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng, điều cốt lõi và cơ bản nhất
là chiến lược toàn dân kháng chiến. Để đánh thắng những đội quân xâm lược lớn
của Chủ nghóa đế quốc, Đảng ta phải dựa vào sức mạnh của toàn dân, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức cả nước thành một mặt trận, tạo
nên thế trận cả nước đánh giặc.
Sớm xác đònh được mục tiêu chính trò đúng đắn, biết tổ chức động viên các
tầng lớp nhân dân đứng lên đánh giặc, thực hành các cải cách dân chủ, bồi dưỡng
sức dân …là điều có ý nghóa chiến lược để phát động và thực hiện toàn dân kháng
chiến.
* Kháng chiến toàn diện: Để huy động sức mạnh tổng hợp, chúng ta phải
đánh đòch trên tất cả các mặt : quân sự, chính trò, kinh tế, văn hoá, ngoại giao ...
trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu.
Tại sao chúng ta phải kháng chiến toàn diện? Bởi vì chiến tranh là cuộc độ
sức giữa hai bên tham chiến. Vì thế phải đánh đòch trên tất cả các mặt trận: quân
sự, chính trò, kinh tế, văn hoá, trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu
diệt lực lượng của đòch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành lại
toàn bộ đất nước.
* Trường kỳ kháng chiến: Do tương quan lực lượng, chúng ta phải đánh lâu
dài để vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng, từng bước làm thay đổi so
sánh lực lượng.
Tại sao chúng ta phải đánh lâu dài ?
Đây chính là quy luật tất yếu của chiến tranh nhân dân do điều kiện so sánh
lực lượng giữa ta và đòch quy đònh. Đảng ta chỉ rõ: chỗ mạnh của đòch là quân sự,
7
chỗ yếu của đòch là chính trò, đòch mạnh về ngọn, ta mạnh về gốc. Chiến lược của
đòch là đánh nhanh thắng nhanh. Ta dùng chiến lược đánh lâu dài đề hạn chế chỗ
mạnh của chúng, phát huy thế mạnh của ta.
* Dựa vào sức mình là chính: Để đánh lâu dài phải dựa vào sức mình là
chính. Đồng thời hết sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để đánh thắng.

Dựa vào sức mình là chính trước hết phải độc lập về đường lối chính trò, chủ
động xây dựng và phát triển thực thực của cuộc kháng chiến, Đồng thời ra sức
tranh thủ ủng hộ của quốc tế.
Đường lối kháng chiến đúng đắn: độc lập, tự chủ của Đảng là sự kết tinh
nguyên lý phổ biến của chủ nghóa Mác – Lênin về bạo lực cách mạng, về chiến
tranh nhân dân được vận dụng sáng tạo vào trong điều kiện cụ thể của nước ta.
Đường lối kháng chiến trải qua thực tiễn đấu tranh được phát triển và hàon chỉnh,
là nguyên nhân cơ bản đưa đến kháng chiến thắng lợi.
+ Triển vọng kháng chiến : Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất
đònh thắng lợi.
Từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, với tinh thần chiến đấu dũng cảm,
mưu trí, quân và dân cả nước đã đánh bại chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”
của thực dân Pháp, đánh dấu thắng lợi ở chiến dòch Việt Bắc Thu Đông năm 1947.
Bò thất bại trong chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp buộc
phải chuyển hướng sang “Đánh lâu dài” với âm mưu “Lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt trò người Việt”. Chúng ráo riết bình đònh vùng tạm chiếm,
đẩy mạnh xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng ng quân.
Để chống lại chiến lược “Đánh lâu dài”, Đảng đã phát động tổng phá tề, kết
hợp phong trào nổi dậy của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự, tích cực
xây dựng lực lượng về mọi mặt để dẫn đến thắng lợi trong chiến dòch Biên giới
tháng 9/1950.
c. Đại hội Đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).
Năm 1951, tình hình thế giới và Việt Nam đã có những chuyển biến quan
trọng, đặt ra những vấn đề thực tiễn là lý luận cấp bách, đòi hỏi Đảng Cộng sản
Việt Nam phải giải quyết.
- Hoàn cảnh lòch sử
+ Tình hình thế giới:
* Liên Xô và các nước XHCN lớn mạnh, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển cách mạng Việt Nam.
* Lực lượng kháng chiến của nhân dân Lào và Campuchia đã trưởng thành

và ngày càng lớn mạnh.
8
* Mỹ lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp để từng bước can thiệp
trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
+ Trong nước
* Sau cách mạng tháng 8, nhà nước dân chủ nhân dân ra đời, Đảng lãnh đạo
nhân dân Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn. Yêu cầu mới của cuộc
kháng chiến đặt ra cho đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng nề, đòi hỏi Đảng trở lại hoạt
động công khai để đẩy nhanh cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
* Đại hội II được tiến hành từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951, tại xã Vinh
Quang, Huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang. Dự đại hội có 158 đại biểu chính
thức, 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên.
- Nội dung cơ của Đại hội
Đại hội thảo luận Báo cáo chính trò của Ban chấp hành TW Đảng do chủ tòch
Hồ Chí Minh trình bày, báo cáo của tổng bí thư Trường Chinh Hoàn thành giải
phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới XHCN, Báo cáo sửa đổi Điều
lệ Đảng. Đại hội còn thảo luận và quyết đònh những chính sách cơ bản về xây
dựng và củng cố chính quyền, quân đội, mặt trận dân tộc thống nhất; về kinh tế,
văn hoá…nội dung các văn kiện thảo luận và thông qua Đại hội gồm những vấn đề
cơ bản sau:
+ Quyết đònh thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác - Lênin riêng
biệt. Ở Việt Nam, Đại hội đã quyết đònh thành lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa
Đảng ra hoạt động công khai; Thông qua Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.
Chính cương gồm 3 chương với nội dung cơ bản là:
- Nội dung cơ bản của Chính cương:
+ Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc đòa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc
đòa.
+ Đối tượng cách mạng: cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: Đối tượng
chính là chủ nghóa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ;

đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
+ Xác đònh ba nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam:
* Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho
dân tộc;
* Xoá bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng;
* Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghóa xã hội.
9
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn
thành giải phóng dân tộc. Lúc này phải tập trung lực lượng vào kháng chiến và
quyết thắng quân xâm lược.
+ Xác đònh động lực của cách mạng Việt Nam: Gồm giai cấp công nhân,
nông dân, tiểu tư sản thành thò, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, nhân dân yêu
nước tiến bộ. Nền tảng là khối liên minh công – nông – trí thức. Lãnh đạo cách
mạng là giai cấp công nhân.
+ Đặc điểm cách mạng: Xác định cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là cách
mạng DTDCND.
+ Con đường đi lên CNXH: trải qua 3 giai đoạn: Hoàn thành giải phóng dân tộc;
xoá bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng; xây dựng cơ
sở cho CNXH.
+ Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
* Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.
* Mục đích: phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN ở Việt
Nam .
+ Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là mốc quan trọng đánh dấu bước
phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta – Là Đại hội kháng

chiến.
Để đưa sự nghiệp cách mạng kháng chiến đến thắng lợi Đảng đã lãnh đạo
nhân dân từng bước vừa xây dựng lực lượng vừa chiến đấu giành thắng lợi từng
bước, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn được thế hiện qua các Nghò quyết TW
1,2,3,4.
+ Hội nghò TW I (3-1951) đề ra phương châm tác chiến là tiêu diệt sinh lực
đòch, bồi dưỡng lực lượng ba thứ quân, tăng cường công tác đòch vận, tăng gia sản
xuất thực hành tiết kiệm, bảo đảm vấn đề cung cấp.
+ Hội nghò TW II (9-1951) đề ra ba nhiệm vụ lớn: Ra sức tiêu diệt nhiều
sinh lực đòch; phá tan kế hoạch “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt
trò người Việt” của đòch; bồi dưỡng sức dân, xây dựng lực lượng, củng cố hậu
phương.
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×