Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.81 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ</b>
<i><b>“SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP</b></i>
<i><b>ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 5”</b></i>
<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Khoa học là môn học rất quan trọng trong chương trình tiểu học, giúp học
sinh hình thành những biểu tượng, khái niệm về các sự vật, hiện tượng hay
khám phá, tìm hiểu tính chất, công dụng, … của các sự vật, hiện tượng đó. Mơn
học này xây dựng cho học sinh tiểu học những biểu tượng đúng đắn về các hiện
tượng tự nhiên dựa trên việc quan sát các hiện tượng đó, thiết lập mối quan hệ
sơ bộ giữa chúng, giải thích được ngun nhân của hiện tượng, thấy được vai trị
tích cực của con người trong việc nhận thức, khám phá và cùng sống với tự
nhiên. Học sinh sẽ có được một số kĩ năng ban đầu: ứng xử thích hợp trong một
số tình huống có liên quan đến sức khỏe; quan sát, làm thí nghiệm, thực hành
khoa học đơn giản; nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm
thơng tin để giải đáp, diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, sơ đồ, hình vẽ, ..;
phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện
tượng đơn giản trong tự nhiên. Mặt khác, mơn Khoa học cịn giúp học sinh làm
quen với việc nghiên cứu khoa học, hình thành cho học sinh lòng say mê khoa
học, biết vận dụng những điều đã học vào trong đời sống.
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy tốt môn khoa học, người giáo viên cần biết
phối kết hợp các phương pháp dạy học như : Phương pháp quan sát; phương
pháp thí nghiệm; phương pháp nhóm; phương pháp trị chơi học tập …Trong đó
phương pháp sử dụng trị chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học
có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tị mị khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm
câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi
nhớ nội dung bài học. Trò chơi học tập còn có một vai trị rất lớn trong mỗi tiết
học vì nó làm thay đổi khơng khí lớp học, tập thể có được bầu khơng khí vui vẻ,
thân ái, thơng cảm...; q trình học tập cịn trở thành một hình thức vui chơi hấp
Sau nhiều năm được phân công giảng dạy môn Khoa học lớp 5, chúng tôi
đã tiến hành điều tra cụ thể về tình hình học sinh, sự mong muốn và khả năng
tham gia trị chơi học tập trong mơn khoa học nói riêng và trong các mơn học
khác nói chung. Kết quả như sau:
- Số học sinh muốn được tham gia, nhưng chỉ tham gia với mục đích vui
chơi là chính mà chưa hiểu, chưa thu được kết quả sau trò chơi học tập: 30%
- Số học sinh chưa muốn tham gia: 30%
Sở dĩ các em chưa muốn tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả là
do một số nguyên nhân sau:
1. Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi: Chơi để làm gì? Chơi nhằm
mục đích gì?
2. Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng-phạt”…
giữa
các đội chơi.
3. Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn học
sinh.
4. Trị chơi q khó, các các em không thể tham gia.
5. Giáo viên khơng chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn
<b>PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>1. </b>
<b> Trị chơi học tập là gì?</b>
* Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của lứa tuổi này. Bởi vậy Trò chơi học tập được đánh giá cao trong giảng dạy.
<i> * Trị chơi học tập là gì? Trị chơi khơng chỉ là một “cơng cụ” dạy học mà</i>
nó cịn là con đường sáng tạo xun suốt q trình học tập của học sinh. Phương
pháp tổ chức trị chơi khơng chỉ là sự đánh giá trong q trình dạy và học của
thầy và trị mà nó cịn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo,
nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trị
chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành tốt phẩm chất của
con người mới xã hội chủ nghĩa.
* Tổ chức trị chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp
học tập có hiệu quả của học sinh. Thơng qua trị chơi, học sinh được tập luyện,
làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần
hợp tác.
<i><b>3.1.Giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung bài dạy.</b></i>
Không phải tiết khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi
học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế
với mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn
phương pháp dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học
sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng
phương pháp Trò chơi học tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương
pháp dạy học cho mỗi hoạt động, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu để xây
dựng hình thức tổ chức cho hoạt động đó.
<i><b>3.2.Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trị chơi.</b></i>
Trước khi tổ chức cho HS tham gia chơi, giáo viên cần giúp học sinh hiểu:
Qua trò chơi, các em sẽ tìm được những kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu, hệ
thống được những kiến thức gì?
Phần lớn Trị chơi học tập trong mơn khoa học lớp 5 ở 2 dạng kiến thức:
chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá
kiến thức đã học. Cụ thể như sau:
<i><b> + Trò chơi để hình thành kiến thức mới.</b></i>
<b>Bài</b> <b>Tran</b>
<b>g</b>
<b>Tên trị chơi</b> <b>Mục đích trò chơi</b>
1 4 Bé là con ai? Học sinh nhận ra, mỗi trẻ em
2 6 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh biết phân biệt đặc
điểm về mặt sinh học và xã hội
của nam và nữ.
6 14 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh hiểu một số đặc
điểm chung của trẻ ở từng giai
đoạn từ 3 đến 10 tuổi.
11 30 Ai nhanh, ai đúng? Học sinh biết tác nhân gây
bệnh, sự nguy hiểm của bệnh
viêm não.
17 36 HIV lây hay không
lây?
Học sinh biết các hành vi
tiếp xúc thông thường không lây
HIV.
36 74 Nhà khoa học trẻ Học sinh biết các phương
pháp tách các chất ra khỏi hỗn
hợp.
37
77
Đố bạn
Học sinh biết phương pháp
sản xuất muối từ nước biển, sản
xuất nước cất tiêm .
38+39 78 Bức thư bí mật Học sinh biết vai trò của
nhiệt trong biến đổi hoá học.
55 112 Ghép chữ Học sinh biết đặc điểm bên
ngoài của động vật đẻ con, động
vật đẻ trứng.
57 116 Bắt trước tiếng kêu Học sinh biết thời gian, địa
điểm sinh sản của ếch.
<i><b>+ Trị chơi để củng cố hố kiến thức</b></i>
<b>Bài</b> <b>Tran</b>
<b>g</b>
<b>Tên trị chơi</b> <b>Mục đích trị chơi</b>
7 16 Ai, đang ở giai đoạn nào? Củng cố hiểu biết về lứa tuổi
vị thành niên, tuổi trưởng thành,
tuổi già.
9,10 20 Chiếc ghế nguy hiểm Thực hành để củng cố sự
hiểu biết về tác hại của chất gây
11 24 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về giá trị dinh
dưỡng của thuốc và cách sử
dụng thuốc an tồn.
18 38 Ứng xử khơn khéo Học sinh biết cách ứng xử
khi bị xâm hại.
vật được làm từ chất dẻo.
49,50 100 Ai nhanh, ai đúng? Củng cố về tính chất một số
vật liệu và sự biến đổi hoá học.
52 106 Ghép chữ Củng cố về sự sinh sản ở
thực vật có hoa.
63 130 Ai nhanh, ai đúng? Hệ thống một số nguồn tài
nguyên và tác dụng của chúng.
63 133 Ai nhanh, aiđúng? Hệ thống kiến thức về mơi
trường.
69 142 Chữ gì? Củng cố kiến thức có liên
quan đến sự ô nhiễm môi
trường.
- Khi nêu mục tiêu của trò chơi, giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo, hấp
dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh .
- Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trị chơi, thấy được sự hấp dẫn
của trị chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà khơng cần giáo viên ép buộc.
Để có được điều đó, giáo viên cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý: hợp
lý về thời gian; hợp lý về hình thức chơi, về luật chơi, về hình thức khen
thưởng…
<i><b>3.3. Cách xây dựng trò chơi học tập.</b></i>
Giáo viên có thể tổ chức một hoạt động học tập thành một trị chơi học tập
khi đã có đủ các điều kiện sau:
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi.
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
- Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp phần quyết
định sự thành cơng hay khơng của trị chơi.
<i> * Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho học sinh tham gia trò chơi.</i>
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trị chơi học tập nói riêng,
giáo viên cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng
nào? dụng cụ nào? phương tiện nào?... Từ đó, giáo viên dành thời gian để chuẩn
bị hoặc giao cho học sinh chuẩn bị chu đáo.
*Ví dụ:
khoác vai
dùng chung dao cạo
cùng chơi bi
cầm tay
uống chung
ly nước
đánh răng chung bàn chải
nghịch bơm, kim tiêm đã dùng.
- 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc khơng lây nhiễm
như
2 bảng từ có nội dung giống nhau:
Các hành vi
có nguy cơ lây nhiễm HIV
Các hành vi
khơng có nguy cơ lây nhiễm HIV
Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, khơng có dấu hiệu
phân biệt ở hai hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có
gắn nam châm để học sinh gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng.
Sự chuẩn bị chu đáo, hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút học sinh tham
+ Để chuẩn bị “ Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi Bài10 – trang 20, giáo
viên chỉ cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để
học sinh không phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn
giản nhưng vẫn tạo được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần
chiếc ghế, chiếc ghế ấy sẽ thu hút học sinh tham gia vào trò chơi.
Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em tham gia vào
trị chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần biết bố trí thời
gian cho các hoạt động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là
một hoạt động trong tiết học. Bởi vậy, giáo viên cần sắp xếp thời gian, thời điểm
phù hợp cho mỗi trò chơi.
<i>* Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi.</i>
tiêu tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý.
Ở những trị chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu
tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội
dung kiến thức đã học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối một phần nội dung
vừa học. Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên cũng cần xác
định thời gian cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc
thời gian của tiết học khác.
* Ví dụ:
- Trị chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Bài14 - trang 30), đây là hoạt động đầu
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.
+ Tác hại của bệnh viên não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.
Bởi vậy, giáo viên cần dành từ 4-5 phút để học sinh có đủ thời gian để đọc
các thông tin trong sách giáo khoa - thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng. Đáp án
đúng chính là những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản
thân.
Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên tự tin, chủ động trong tiết dạy.
Bởi vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm
cho hợp lý giáo viên cần xác định địa đểm, số lượng học sinh tham gia chơi cho
mỗi trò chơi để phù hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả ba đối
tượng học sinh.
<i> * Địa điểm và đối tượng học sinh tham gia chơi.</i>
Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với mỗi trị chơi
cũng cần có khoảng khơng gian chơi cho phù hợp
*Ví dụ:
- Những trị chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các học sinh
được tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn học theo từng đội
chơi, như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Bài16 - trang 33 ). Hay trò chơi: Chiếc
ghế nguy hiểm (Bài 20 – trang 23), mặc dù đây là trò chơi để củng cố nội dung
Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng giáo viên cũng cần để ý tới để chủ
động trong mọi tình huống.
Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, giáo viên sẽ tổ chức trò chơi học tập cho các
em tham gia sao cho học sinh hào hứng làm việc và thu được kết quả tốt, đó là
điều hết sức quan trọng.
<i><b>3.4 Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập.</b></i>
Với mỗi trò chơi giáo viên cần tiến hành qua 3 bước sau:
<i> Bước1: giáo viên nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi.</i>
- Tên trị chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lơi cuốn các em tham gia chơi.
+ Ví dụ: “Chiếc ghế nguy hiểm”; “Bức thư bí mật”; “Ơ chữ kì diệu”…
- Mục đích trị chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để
làm gì? Mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trị chơi này?... Từ đó học sinh xác
định nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động
mà mình phải tiến hành.
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình.
<i> Bước2: Học sinh tham gia chơi.(Học sinh có thể chơi thử nếu cần thiết).</i>
<i> Bước 3: Nhận xét, đánh giá.</i>
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên. Bởi
vậy, giáo viên không được coi nhẹ bước này.
Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên hoặc cán sự môn học sẽ là
trọng tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để
hình thành kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức đã học.
- Học sinh hoặc đại diện của đội chơi báo cáo kết quả .
- Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc.
- Em học tập được gì qua trị chơi?
*Ví dụ :
<i> Bước 1: Giáo viên giới thiệu :</i>
- Chất dẻo có ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Nó được dùng để chế tạo
nhiều đồ dùng. Để tìm được những bạn có nhiều hiểu biết về cơng dụng của
chất dẻo chúng ta hãy cùng chơi trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
- Thành lập hai đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ kể tên các đồ dùng bằng chất dẻo. Các bạn dưới lớp cổ vũ. Sau
2 phút đội nào có đáp án viết lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất là thắng
cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng.
<i>Bước 2: Học sinh hoạt động theo các yêu cầu trên.</i>
Giáo viên quan sát, nhắc nhở học sinh (nếu học sinh còn lúng túng ).
<i>Bước 3: Nhận xét, đánh giá.</i>
- Trọng tài phân định “thắng – thua, thưởng cho đội thắng một tràng pháo
tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trị chơi này?
Với sự chuẩn bị chu đáo, từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đến
khâu tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi và bước thu hoạch ở phần đánh giá,
nhận xét rồi đi đến nội dung bài học cần rút ra, chúng tôi thấy kết quả việc dạy
và học môn Khoa học đã có sự thay đổi tốt hơn.
<b>4. Bài soạn minh họa:</b>
Khoa học
<b>BÀI 31: CHẤT DẺO</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>
<i>Giúp học sinh: </i>
- Nêu được một số đồ dùng bằng chất dẻo và đặc điểm của chúng.
- Biết được nguồn gốc và tính chất của chất dẻo
- Biết cách bảo quản các đồ dùng làm bằng chất dẻo
<b>II. Đồ dùng dạy học:</b>
- Một số đồ vật bằng chất dẻo: Ống nhựa, máng luồn dây điện, xô, chậu,
…
<b>III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:</b>
<b>Giáo viên</b> <b>Học sinh</b>
+ Hãy nêu tính chất của cao su.
+ Cao su thường được dùng để làm
gì?
- GV nhận xét.
<b>3. Bài mới</b>
<b>* Hoạt động 1: Kể tên và nêu đặc</b>
điểm của một số đồ dùng bằng nhựa.
- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng của
học sinh
- Chia nhóm, yêu cầu các nhóm quan
sát một số đồ dùng bằng nhựa được
đem đến lớp, kết hợp quan sát các
- GV nhận xét, thống nhất các kết
quả
<b>* Hoạt động 2: Nguồn gốc, tính chất</b>
và công dụng của chất dẻo.
- GV yêu cầu HS đọc nội dung trong
mục Thực hành ở trang 65 SGK và
trả lời các câu hỏi.
+ Chất dẻo có sẵn trong tự nhiên
khơng? Nó được làm ra từ gì?
+ Nêu tính chất chung của chất dẻo
+ Ngày này, chất dẻo có thể thay thế
những vật liệu nào để chế tạo ra các
- 2 HS trình bày
- Lớp nhận xét.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
- Lớp nhận xét, hồn chỉnh kết quả:
<i><b>Hình 1: Các ống nhựa cứng, chịu được</b></i>
<i><b>Hình 3: Áo mưa mỏng mềm, khơng</b></i>
thấm nước…
<i><b>Hình 4: Chậu, xơ nhựa đều không thấm</b></i>
nước…
- HS thực hiện.
- HS lần lượt trả lời từng câu hỏi
- Lớp nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh các
đáp án:
+ Chất dẻo khơng có sẵn trong tự
nhiên,nó được làm ra từ than đá và dầu
mỏ
+ Tính chất của chất dẻo là cách điện,
cách nhiệt, nhẹ, rất bền, khó vỡ, có tính
dẻo ở nhiệt độ cao
sản phẩm thường dùng hằng ngày?
Tại sao?
- GV nhận xét, thống nhất các kết
quả. Yêu cầu học sinh nêu ví dụ
minh họa.
<b>*Hoạt động 3: Cách bảo quản các</b>
đồ dùng bằng chất dẻo.
+ Nêu cách bảo quản các đồ dùng
bằng chất dẻo
- GV nhận xét, thống nhất các kết
quả
<i><b>* Trò chơi: Ai nhanh ai đúng</b></i>
- GV tổ chức cho HS thi kể tên các
đồ dùng được làm bằng chất dẻo.
Trong cùng một khoảng thời gian,
nhóm nào viết được tên nhiều đồ
dùng bằng chất dẻo là nhóm đó
thắng.
<b>4. Tổng kết - dặn dị</b>
- Học ghi nhớ.
- Nhận xét tiết học.
và kim loại vì chúng bền, nhẹ, sạch,
nhiều màu sắc đẹp và rẻ.
- Thảo luận cặp
- Đại diện trình bày
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Các đồ dùng bằng chất dẻo sau khi
dùng xong cần được rửa sạch và lau chùi
bảo đảm vệ sinh; khơng để gần lửa, ở
ngồi nắng.
- Thi đua tiếp sức
- Chén, đĩa, dao, dĩa, vỏ bọc ghế, áo
mưa, chai, lọ, đồ chơi, bàn chải, chuỗi,
hạt, nút áo, thắt lưng, bàn, ghế, túi đựng
hàng, áo, quần, bí tất, dép, keo dán, phủ
ngồi bìa sách, dây dù, vải dù,..
<b>PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ</b>
Để sử dụng Trò chơi học tập để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Khoa học
lớp 5, giáo viên cần lưu ý:
- Giáo viên và học sinh cần xác định rõ mục đích của mỗi trị chơi trong
mỗi tiết học, từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình.
dễ thực hiện, khơng địi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên cần xác
định về số lượng học sinh tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt
động.
- Tổ chức trị chơi theo 3 bước đã trình bày ở trên.
Nếu giáo viên thực hiện tốt những việc làm trên, có ý thức coi trọng Phương
pháp Trị chơi học tập, hiểu được tầm quan trọng của phương pháp này: không
chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ
động tìm tịi, khám phá kiến thức cho học sinh mà còn tạo cho các em niềm vui
học tập mỗi khi đến trường…Chắc chắn chất lượng dạy và học môn khoa học
nói riêng và các mơn học khác nói chung sẽ được nâng cao.
Trên đây là một số biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong quá trình
giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Khoa học lớp 5. Trong q
trình thực hiện chúng tơi đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ song khơng
tránh được những thiếu sót. Vậy chúng tơi rất mong nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ và đóng góp ý kiến chân thành của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng
nghiệp để chuyên đề ngày càng hồn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trong
giảng dạy Khoa học lớp 5.
<b>Xác nhận của nhà trường</b>
<b> </b>
<i>Yên Đồng, ngày 15 tháng 12 năm 2018</i>
<b>Người thực hiện</b>