Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn công ty TNHH minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM HUẾ
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI
TRẠI LỢN CÔNG TY MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM HUẾ
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI
TRẠI LỢN CÔNG TY MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tại cơ tại trại lợn của công ty TNHH Minh
Châu thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, học hỏi, rèn luyện nâng cao tay
nghề, em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo và bạn bè. Đến
nay em đã hồn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp của mình. Để
có kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ,
động viên giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà
trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo Tiến sĩ Ngô Nhật Thắng , người
đã trực tiếp hướng dân, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá
trình tiến hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: bác Hồng Văn Châu (chủ trại) và bác
Nguyễn Văn Nhật (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tại.
Tập thể lớp K48 - Thú y - N01 Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên kỹ thuật cùng tồn thể

cơng nhân viên tại trại lợn của công ty TNHH Minh Châu đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến già đình và bạn bè đã động
viên, tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt
cơng việc học tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Huế


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác,
lợn đực chờ khai thác ...................................................................... 18
Bảng 2.2. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai .............................................. 23
Bảng 3.1. Lịch làm việc hàng ngày ................................................................. 38
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn cho chuồng bầu ............................... 39
Bảng 3.3. Yêu cầu về chuồng trại ................................................................... 40
Bảng 3.4. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 41
Bảng 3.5. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại lợn Minh Châu ............................ 44
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Cơng ty TNHH Minh Châu qua
3 năm từ 2018 - T5/2020 ................................................................ 50
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ............... 51
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái trong
3 tháng tại trại ................................................................................. 51
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở .................................. 53
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn nái hậu bị tại cơ sở ............... 55
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở .. 56

Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc các bệnh sảy thai và đẻ non, viêm đường sinh dục,viêm
khớp, viêm móng ở đàn lợn nái mang thai theo dõi trong 3 tháng tại
trại ................................................................................................... 57
Bảng 4.8. Kết quả điều trị lợn nái mang thai bị sảy thai và đẻ non, viêm
đường sinh dục, bệnh viêm khớp, viêm móng trên đàn lợn nái theo
dõi trong 3 tháng tại trại .................................................................. 59
Bảng 4.9. Kết quả phối tinh cho lợn được theo dõi tại trại ............................. 62


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

CP


: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ...................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ......................................................... 11
2.2.3. Cơ chế động dục của lợn cái ................................................................. 14
2.3. Lợn nái trong giai đoạn mang thai ........................................................... 15
2.3.1. Sự mang thai.......................................................................................... 15
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai ........ 16
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ........................................................... 17
2.3.4. Quá trình đẻ ........................................................................................... 20
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.................... 21
2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai ...................................... 26
2.4.1. Bệnh sảy thai và đẻ non ........................................................................ 26
2.4.2. Bệnh viêm đường sinh dục.................................................................... 27


v

2.4.3. Bệnh đau móng, viêm khớp .................................................................. 31
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 34
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 34
2.5.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 49
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 49
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 50
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Công ty TNHH Minh Châu ............ 50
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 51
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phịng bệnh cho lợn nái tại trại ............ 52
4.3.1. Cơng tác phịng bệnh............................................................................. 52
4.3.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai theo dõi tại trại........... 56
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái trong giai đoạn mang thai bị sảy thai
và đẻ non, viêm đường sinh dục, bệnh viêm khớp, viêm móng trên đàn lợn nái
mang thai theo dõi trong 3 tháng tại trại Minh Châu ...................................... 58
4.4. Kết quả phối giống cho lợn nái ................................................................ 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
ni lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình

trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi
lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni
nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn ni và để hồn thành chương
trình học trong nhà trường, thực hiện phương châm - Học đi đôi với hành, Lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước
khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình
sự tự lập, lịng u nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu
của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo
khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chun mơn, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni
dưỡng phịng và điều trị bệnh cho lợn nái giai đoạn mang thai tại trại lợn
công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái ni con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.

- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc đàn

lợn náisinh sản tại trại.
- Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh

sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay sảy ra trên đàn lợn nái

sinh sản và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả.
1.2.3. u cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái giai đoạn mang

thai tại trại lợn công ty Minh Châu - Hạ Long - Quảng Ninh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Có nhưng biện pháp phịng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái

trong giai đoạn mang thai tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái tại
- Chăm chỉ, học hỏi tham gia vào các công việc của trại lợn để năng

cao kỹ thuật kinh nghiệm, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Được sự giới thiệu của nhà trường - Khoa Chăn nuôi Thú y, em được

giới thiệu về trang trại của công ty TNHH Minh Châu thực tập. Chủ trại là
ơng Hồng Văn Châu, quản lý trại là ơng Nguyễn Văn Nhật.
Địa điểm thực tập: Tại trại lợn của công ty TNHH Minh Châu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian thực tập: 18/11/2019 -18/05/2020
Quy mô trang trại: 1200 lợn nái và gấn 5000 lợn hậu bị.
Tổng diện tích là 150ha. Diện tích sử dụng là 8ha.
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại Minh Châu là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong
khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150ha, trong
đó diện tích sử dụng là 8ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Hạ Long có vị trí chiến lược về
chính trị, kinh tế, an ninh quốc phịng của khu vực quốc gia.
Phía Đơng Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.
Phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ.
Phía Nam là vịnh Hạ Long.


4

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hè. Do đó trại Minh Châu
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.

- Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đơng thường bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là
5°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là
28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C.
- Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa: Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85%
tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng
350mm; mùa đông là mùa khơ, ít mưa, khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả
năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
- Độ ẩm: Khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa
đơng và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: Mùa đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
Hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.


5

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm có:
- 1 chủ trại.

- 1 quản lý trại.
- 1 thủ kho.
- 3 kỹ sư trại của Công ty CP.
- 3 tổ trưởng (1 tổ trưởng chuồng đẻ, 1 tổ trưởng chuồng bầu, 1 tổ

trưởng hâu bị).
- 21 công nhân khu vực nái (8 công nhân, 13 công nhân chuồng đẻ).
- 8 công nhân khu vực hậu bị.
- 6 sinh viên.
- 2 thợ điện nước chịu trách nhiệm vận hành và khắc phục khi có sự cố.
- 2 cấp dưỡng phục vụ ăn uống.
- 1 bảo vệ.

Với đội ngũ như trên thì trang trại được chia ra làm hai khu vực: Khu
vực chăn nuôi lợn nái sinh sản (gồm chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng nái hậu
bị) và khu vực chăn nuôi lợn hậu bị. Các khu vực trên đều thực hiện nghiêm
túc các quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, gồm khu chăn ni, khu
nhà ở, các cơng trình phụ khác, đất trồng cây ăn quả, ao hồ và diện tích phần
lớn cịn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo mơi
trường khơng khí trong lành và điều hịa lượng nước ngầm.
- Khu chăn ni chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorkshire, Duroc được


6


nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, sức đề kháng tốt, tạo ra con
giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ
cung cấp lợn bố mẹ cho tồn bộ trang trại ni lợn thuộc chi nhánh Công ty
CP Việt Nam.
- Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ơ
chuồng số lợn mỗi ô chuồng từ 550 đến 700 con, ln duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.
- Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phịng khử trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của Công ty CP thiết kế
và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống
quạt thơng gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng cịn có hệ thống
máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực
và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thốt nước ngầm.
- Xung quanh trại cịn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi
trường thơng thống.
- Trang trại tự sản xuất vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên ln
chủ động trong sản xuất.


7


- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân
tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
- Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn
ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc
của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn GGP cung cấp giống
sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc, thuộc chi nhánh Công ty CP Việt
Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề
bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
- Nái kiểm định lợn nái được phối giống lần đầu có chửa cho đến khi
đẻ và chăm con 2 lứa đầu. Nếu tính đến khi đẻ xong lứa đầu tiên và cai sữa
lợn con lứa nhất thì gọi là nái kiểm định I, tính đến khi đẻ xong và cai sữa lứa
thứ 2 thì được gọi là nái kiểm định II. Trong khoảng thời gian nái kiểm định I,
nái kiểm định II lợn nái được đánh giá khả năng sản xuất thông qua nhiều chỉ
tiêu: Khả năng sinh sản, khả năng tiết sữa, tốc độ tăng khối lượngcủa lợn con
và tính mắn đẻ. Nếu chọn được nái kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ
bản có năng suất cơ bản và hiệu quả kinh tế cao.
- Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống
theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái



8

cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn
lọc rất kỹ.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thơng.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
2.1.2.2. Khó khăn
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong
và bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngồi: Âm mơn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [5] cho biết, đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:



9

* Bộ phận sinh dục bên ngồi
- Âm mơn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có 2 mơi. Nối liền 2 mơi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong
thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ
vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở
lại trạng thái bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm mơn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền
đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục
sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q
trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng
cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực
tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vịng phát triển mạnh
ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc

đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.


10

+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp
nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung khơng có
nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi
chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền:
Miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng
trứng một chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch
huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài
noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết
ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng
trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và

cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh


11

dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn
(FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nỗn nang theo chu kì.
Khi nỗn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ
liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang nỗn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở
màng treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: Ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã
rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp
nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong
ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời
gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung
cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển
ban đầu của phôi.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính

Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [17], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại
Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 - 70 kg và
lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg.


12

Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn.
Con vật được chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít
được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục
hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14] thì sự thành thục về
tính dục ngồi việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ
thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa
vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm
hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới.
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [6] sự thành thục về thể vóc là
sự phát triển hồn tồn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về
tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động
dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho
phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ khơng tốt cho lợnnái.
Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng
đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phất triển hoàn thiện, xương
chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh
sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên phối giống khi lợn chưa thành thục

về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7 - 8 tháng
tuổi, đạt 40 - 50 kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8 - 9 tháng
tuổi và đạt 100 -110 kg thể trọng.
 Chu kỳ động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [5]: Sau khi thành thục tính dục,


13

gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo q
trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện
bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Ở lợn thường động dục khơng theo mùa, chu kì động dục trung bình là
21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục
sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi
cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu khơng cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày
lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh.
Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục
kéo dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2
sau động dục.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn
chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục
có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng,
niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật
biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu,
rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn nàytế


14

bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ
dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
khơng xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hồn tồn. Cơ quan sinh dục khơng có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
2.2.3. Cơ chế động dục của lợn cái
Hoạt động sinh dục của lợn cái chịu ảnh hưởng của 2 cơ chế thần kinh
và thể dịch của vùng dưới đồi, của tuyến yên, của buồng trứng theo cơ chế
hòa ngược.
Dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác dộng đến vùng
dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng hormone sinh dục GnRH (Gonadotropin
Releasing Hormone). Hormone này kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất
ra các hormone như FSH, LH và Prolactin.
FSH (Follicle Stimulating Hormone): Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của noãn bao làm cho noãn bao phân chia qua các thời kì khác nhau.

LH (Luteinizing Hormone): Làm cho trứng chín và rụng, kích thích sự
hình thành thể vàng. FSH và LH kích thích sự tiết oestrogen buồng trứng,
hormone này gây động dục ở con cái, làm cho sừng tử cung xung huyết, làm
tăng cường sự phát triển.
Prolactin thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt dộng của thể vàng tiết
progesteron và thúc đẩy bản năng làm mẹ.
Thể vàng được hình thành sau khi rụng trứng và sẽ sản sinh ra hormone


15

progesteron. Hormone này cùng với oestrogen thúc đẩy sự tăng sinh lớp nội
mạc tử cung chuẩn bị đón hợp tử. Progesteron duy trì q trình mang thai,
kích thích tuyến vú phát triển và ức chế tuyến yên tiến FSH và LH.
Khi con cái động dục thì nồng độ oestrogen và LH tăng lên rất cao, còn
hormone progesteron lại giảm rất thấp. Sau khi kết thúc động dục thì trái lại
hormone progesteron lại tăng dần và hai loại hormone kia thì lại giảm dần đi.
Nồng độ progesteron đạt đỉnh tối đa sau dộng dục 13 - 14 ngày, sau giảm rất
nhanh do thể vàng tiêu biến, khi đó khơng
2.3. Lợn nái trong giai đoạn mang thai
2.3.1. Sự mang thai
Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [16] cho biết, sau khi phối
giống 21 ngày mà lợn nái khơng thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã
đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng
(nỗn hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển
xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi
nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong
10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm
xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai,
ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột.

Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có
chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng là 115 - 118 ngày.
Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian
mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian
mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh
sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trang sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của
cơ quan sinh sản.


16

Nguyễn Văn Trí (2008) [17] cho rằng: Thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến.
2.3.2. Cơng tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [11], cơng tác quan trọng nhất trong
chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phịng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác
bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động từ
ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II.
Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ
ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau,
đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột.
 Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thải thì đối với lợn nái mang thai
trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng
béo. Đối với những cơ sở chăn ni có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động
hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe

mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao
Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90
phút/lần. Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần
thì chỉ cho đi lại quanh sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả khơng bằng phẳng, có nhiều
rãnh thì khơng cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước
để lợn nái không uống nước bẩn bên ngoài.
 Tắm chải
Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp


17

tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm
ăn, phịng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc biệt
là trong mùa hè, kí sinh trung thì cịn chống nóng cho lợn nái.
 Chuồng trại
Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để nuôi lợn nái
mang thai. Có chế độ ni nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mơ
cơng nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi
con một ơ để có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang
thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang
thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng
mùa, khơ ráo thống mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì
cho lợn nái sang ơ đẻ.
Chuồng nuôi phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai
đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không
tốt tới lợn nái.
Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, và thẻ
ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số conđẻ

ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai,
khơng đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý.
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái
Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp rất
cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến khi phối cần có khối lượng cơ thể cân đối,
cùng với sức khỏe đảm bảo, không viêm nhiễm, quá gầy, ảnh hưởng đến thời
gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong thường giảm
khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc cung cấp khẩu
phần ăn là để bù đắp lại khối lượng cơ thể để chu kỳ độc dục xuất hiện nhanh
và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có khẩu phần ăn vừa đủ để khơng quá béo,


18

không quá gầy. Việc nuôi dưỡng, cũng cấp khẩu phần ăn phù hợp cho lợn đực
là rất quan trong, để đảm bảo chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có chế độ
khai thác phù hợp, khai thác khi lợn đực khhông quá non, không quá già, khai
thác không quá dày đặc khiến lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể hiện
khẩu phần ăn dành cho lợn nái hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn đực
chờ khai thác.
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực
khai thác, lợn đực chờ khai thác
Loại lợn

Tiêu chuẩn khẩu phần ăn (kg/con/ngày)

Nái hậu bị

2,4


Nái cai sữa

3,0

Lợn đực chờ khai thác

3,0

Lợn đực khi thác

2,5

Theo Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [15], cần cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển
của thai, nhu cầu duy trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn tiết sữa nuôi con
sau này. Đối với lợn nái hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng dinh dưỡng cần
cao hơn để lợn nái hậu bị tiếp tục phát triển hoàn thiện.
Trong giai đoạn chửa kỳ I khẩu phần ăn của lợn phải có tỷ lệ protein là
13 - 14%, năng lượng trao đổi từ 2.800 - 2.900 Kcal. Nhưng ở giai đoạn II tỷ
lệ protein trong khẩu phần ăn phải cao hơn từ 15 - 20%. Ở giai đoạn I bào thai
chưa phát triển mạnh, dinh dưỡng chủ yếu dành cho lợn nái để duy trì cơ thể,
một phần nhỏ là để nuôi bào thai. Giai đoạn II tốc độ phát triển của bào thai
rất nhanh, cần dinh dưỡng nhiều cho bào thai để lợn con khi sinh ra đạt yêu
cầu về khối lượng theo từng giống. Đối với lợn Larndrace thì khối lượng lợn
con sơ sinh trung bình đạt 1,4 kg/con, lợn Yorkshire khối lượng lợn con sơ
sinh là 1,3 kg/con.


×