Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp giúp cho học sinh lớp 5 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.55 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO TAM DƯƠNG
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯỚNG ĐẠO</b>


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp cho học sinh lớp 5
giải tốn có lời văn


Tác giả sáng kiến: Lê Thị Thu Hòa


Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hướng Đạo
Số Điện thoại: 0976 280 389


E-mail:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp cho học sinh lớp 5
giải tốn có lời văn


Vĩnh Phúc, năm 2017


<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Ở bậc tiểu học mơn Tốn là một trong những mơn học chiếm một vị trí
quan trọng. Vì vậy, để giúp học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản ban
đầu về Tốn học khơng phải là đơn giản.



Tốn học rất đa dạng, phong phú, có nhiều loại bài tốn ở nhiều dạng
khác nhau. Trong đó loại tốn có lời văn ln giữ một vị trí quan trọng, bởi
nó bộc lộ mối quan hệ qua lại với các môn học khác cũng như trong thực tiễn
cuộc sống.Nó góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh tiểu học ,giúp học sinh củng cố kiến thức ,kĩ năng giải toán .Đồng thời
giáo viên dễ dàng phát huy những ưu điểm ,khắc phục những khuyết điểm
cho học sinh .


Trong các bài tốn có lời văn có giá trị đặc biệt quan trọng và xuất hiện
ở các khâu của quá trình dạy học ở tiểu học,từ khâu hình thành khái niệm,
quy tắc tính tốn đến khâu hình thành trực tiếp các phép tính, vận dụng tổng
hợp các tri thức và kỹ năng của số học, đại số, hình học…Vì vây trong cấu
trúc nội dung mơn tốn có thể sắp xếp các bài tốn có lời văn gắn với nội
dung học khác nhau trong từng khâu của từng tiết học.


Rõ ràng qua sự phân bố chương trình, ta thấy rõ phần giaỉ tốn có lời văn
có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình mơn tốn tiểu học nói
chung và ở lớp 5 nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

từng trăn trở nhiều về vấn đề dạy học mơn Tốn nói chung và phần giải tốn
có lời văn nói riêng để đạt kết quả dạy học tốt nhất.Và với bài viết này tơi
khơng có tham vọng lớn bàn về vấn đề giải tốn ở Tiểu học .Tơi chỉ muốn
đưa ra “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải tốn có lời văn ”phần
nào đó sẽ giúp chúng ta tìm ra cách giảng dạy tốt nhất,đạt được u cầu của
bộ mơn nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay.Tôi rất mong nhận được sự bổ sung của các bạn đồng nghiệp.


<b>2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 giải tốn có lời văn</b>
Địa chỉ công tác: Trường Tiểu học Hướng Đạo-Tam Dương -Vĩnh Phúc


Điện thoại: 0976280389


Email:


<b>3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Thu Hòa</b>
<b>4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến</b>


Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy Tốn có lời văn cho học sinh
lớp 5B và áp dụng rộng rãi đối với học sinh khối 5 trong trường, đồng thời có
thể được áp dụng để bồi dưỡng cho học sinh năng khiếu.


<b>5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử</b>


Sáng kiến bắt đầu được áp dụng thử ngày 1 tháng 10 năm 2016.
<b>6. Mô tả bản chất của sáng kiến </b>


* Cơ sở lí luận:


Dạy Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức về
tốn vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề thường
gặp trong cuộc sống.


Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy, rèn luyện
phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới.
Vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập mối quan hệ
giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được
phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Các bài toán số học ở Tiểu học đợc phân chia thành các bài toán đơn và
khối các bài toán hợp. Để giải quyết được những bài toán này, giáo viên đã


biết kết hợp các phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, phương
pháp giảng giải - minh hoạ, phơng pháp thực hành - luyện tập…


*Cơ sở thực tiễn


Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang được áp dụng
phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết. Song học
sinh lại rất lúng túng với phương pháp này vì các em khơng biết tìm “khố”để
mở bài toán (đặc biệt là toán hợp). Nếu giáo viên giảng giải nhiều sẽ bị coi là
không đổi mới phương pháp và cũng đồng thời khơng phát huy được tính tích
cực trong học tập của học sinh. Bản thân học sinh khơng biết cách trình bày
bài giải thế nào hoặc khơng xác định đợc dạng tốn điển hình để có những
bước tính phù hợp. Đó chính là những khó khăn khi dạy giải toán ở Tiểu học.
<b>* Thực nghiệm</b>


- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 5B-Trường Tiểu học Hướng Đạo.
- Đối tượng đối chứng: Học sinh lớp 5A, 5C – cùng trường.


Sau khi dạy bài “ Giải toán về tỉ số phần trăm và diện tích hình thang” tôi đã
ra đề kiểm tra 15 phút để 3 lớp cũng làm với đề bài sau:


Câu 1: (4 điểm)


Một huyện có 320 ha đất trồng cây cà phê và 480 ha đất trồng cây cao su.
Hỏi:


a) Diện tích trồng cây cao su bằng bao nhiêu phần trăm diện tích trồng cây
cà phê?


b) Diện tích trồng cây cà phê bằng bao nhiêu phần trăm diện tích đất trồng


cây cao su?


Câu 2: (6 điểm)


Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn dài 120 m, đáy bé bằng <sub>3</sub>2 đáy
lớn và hơn chiều cao 5 m. Người ta cấy lúa trên thửa ruộng đó , cứ 100 m2<sub> thu</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Qua chấm bài kiểm tra cho học sinh ở 3 lớp tôi nhận thấy rằng:
Đối với lớp 5A, 5C


Câu 1 :


Với bài tập 1, có rất nhiều học sinh đã giải như sau:
Bài giải


a) Diện tích đất trồng cây cao su bằng phần trăm diện tích trồng cây cà phê
là:


480 : 320 = 1,5
1,5 = 150%.


b) Diện tích đất trồng cây cà phê bằng phần trăm diện tích trồng cây cao su
là:


320 : 480 = 0,66
0,66 = 66%
Đáp số: a) 150%


b) 66%



Ở bài tập 1, hầu hết các em biết làm bài nhưng câu trả lời chưa phù hợp với
phép tính.


Bài tập 2: Các em đã biết vận dụng đúng công thức để tính song có một số
bài rơi vào tình trạng sau:


+ Các em xác định tính độ dài đáy bé, chiều cao của hình thang.


+ Hoặc: sau khi tính được diện tích hình thang các em lấy diện tích nhân với
số kg thóc thu được từ 100m2.


Bài giải


Độ dài đáy bé của thửa ruộng hình thang là :
120 : 3 × 2 = 80 (m)


Chiều cao của thửa ruộng hình thang là :
80 – 5 = 75 (m)


Diện tích của thửa ruộng hình thang là:
(120 + 80) × 75 : 2 = 7500 (m2<sub>)</sub>


Số thóc thu được trên thửa ruộng đó là :
7500 × 64,5 = 483750 (kg) = 4837,5 (tạ thóc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Có những bài HS tính được số thóc thu hoạch được trên thửa ruộng thì các
em khơng chuyển đổi về đơn vị tạ mà lại để nguyên kết quả đó ghi đáp số.
Chẳng hạn, một số HS đã giải bài toán như sau:


Bài giải



Độ dài đáy bé của thửa ruộng hình thang là :
120 : 3 × 2 = 80 (m)


Chiều cao của thửa ruộng hình thang là :
80 – 5 = 75 (m)


Diện tích của thửa ruộng hình thang là:
(120 + 80) × 75 : 2 = 7500 (m2<sub>)</sub>


Số thóc thu được trên thửa ruộng đó là :
7500 : 100 × 64,5 = 4837,5 (kg)


Đáp số : 4837,5 kg thóc


Điều này chứng tỏ học sinh còn vội vàng, hấp tấp, khơng đọc kĩ bài tốn,
các em rất lúng túng trong việc xử lí dữ kiện của đề bài. Trong khi phân tích
đề chưa chú ý đến những “ thuật ngữ” tốn học để tìm ra “ chìa khố” mở bài
tốn. Trong q trình trình bày bài giải, học sinh cịn dập xố vì chưa xác định
kĩ câu lời giải hoặc câu lời giải chưa phù hợp với phép tính, chưa ngắn gọn để
đáp ứng được u cầu tốn học và nó cũng xuất phát từ việc trong phần giảng
bài hoặc dự kiến sai lầm giáo viên đưa ra chưa phù hợp.


Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:


Lớp Số lượng
học sinh


Nội dung
điều tra



Kết quả điều tra


Hoàn thành Chưa hoàn thành


SL % SL %


5A 34 Kiến thức,


Kĩ năng 28 82,3 6 17,7


5B 30 Kiến thức,


Kĩ năng 28 93,3 2 6,7


5C 35 Kiến thức,


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực
trạng việc giải tốn có lời văn của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp
5 nói riêng, tơi thấy cần thiết thực hiện giải pháp của mình với các nội dung
cụ thể như sau:


<b>6.1. Về nội dung:</b>


Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm chắc nội dung chương trình và
đặc trưng của mơn Tốn lớp 5 gồm:


- Yếu tố số học


- Yếu tố đại lượng và đo đại lượng.


- Yếu tố hình học.


- Yếu tố thống kê.


- Yếu tố giải tốn có lời văn.


Mặt khác giáo viên chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho
tiết học. Ln chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng dạng
toán, bài toán. Đặc biệt là phương pháp giải tốn có lời văn ở lớp 5.


<b>6.2. Giải pháp giúp học sinh lớp 5 giải tốn có lời văn.</b>
6.2.1. Chuẩn bị cho việc giải tốn.


Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải tốn có lời văn, giáo viên
khơng những hướng dẫn các em trong giờ học toán khi các em còn lung túng
mà còn luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở mơn Tiếng Việt.


Trước hết người giáo viên gần gũi với học sinh, khuyến khích các em
trong giao tiếp, tổ chức các trị chơi để các em luyện nói giúp các em có vốn
từ lưu thơng. Bên cạnh đó, người giáo viên phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc
và phần tìm hiểu bài của phân mơn Tiếng Việt để từ đó các em có kĩ năng
phán đốn u cầu cơ bản mà bài tập Toán đề ra.


6.2.2. Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài tốn có lời
văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

định với sự trợ giúp đúng mức của giáo viên, của sách giáo khoa và của đồ
dùng dạy học, để mỗi cá nhân học sinh” khám phá” tự phát hiện và giải
quyết bài tốn. Mục đích của dạy học giải toán ở Tiểu học là giúp học sinh
tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả


quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời
giải bài tốn.


Để đạt được mục đích trên, giáo viên phải thực hiện các yêu cầu sau:


a) Hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các
thuật ngữ:


- Bài tốn có lời văn nêu các vấn đề thường gặp trong đời sống, các vấn đề
đó gắn liền với nội dung (khái niệm, cấu trúc, thuật ngữ) toán học. Do vậy
giáo viên cần cho học sinh nắm vững khái niệm thuật ngữ toán học. Chẳng
hạn tổng của 2 số; hiệu của 2 số; số này hơn số kia,…


Hướng dẫn học sinh giải toán và nêu thành các bài tốn điển hình (bài tốn
có phương pháp giải thống nhất), chẳng hạn:


- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ.
- Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ số.
- Các bài toán về tỉ số phần trăm.


- Các bài toán về chuyển động đều.
- Các bài tốn có nội dung hình học…
b) Tổ chức thực hiện các bước giải toán.


*) Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài tốn bằng các thao tác:
- Đọc bài tốn (đọc thầm, đọc to).


- Tìm hiểu một số từ ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài tốn cho
biết cái gì, bài tốn u cầu phải tìm cái gì?



Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Khi áp dụng cơng thức để tính diện tích hoặc thể tích thì phép tính giải
trong mỗi bước tính thường là phải tính “giá trị của biểu thức chữ”, do đó
khi trình bày bài giải học sinh khơng phải viết kết quả của phép tính trung
gian mà ghi ngay kết quả của biểu thức.


Chẳng hạn: Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 12 cm,
chiều cao 10 cm. Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.


Bài giải


Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là:
(20 + 12) × 2 × 10 = 640 (cm2<sub>)</sub>


Đáp số: 640 cm2


Học sinh khơng phải viết kết quả phép tính:
20 + 12 = 32; 32 × 2 =64; 64 × 10 =640.


Khi viết bài giải các bài tốn có nội dung hình học, thơng thường HS khơng
phải vẽ hình đối với những bài mà khi tính (chu vi,diện tích, thể tích) chỉ áp
dụng cơng thức để tính. Đối với những bài tốn mà u cầu theo đề bài cần
phải vẽ hình thì HS cần phải vẽ hình khi làm bài.


Chẳng hạn: Bài 1(trang 104).


Tính diện tích của mảnh đất có kích thước
như hình vẽ bên. 3,5m



3,5m 3,5m


<i>6,5m</i>



4,2 m
*) Giáo viên cho học sinh tìm hiểu bài tốn qua hệ thống câu hỏi:
-Bài tốn cho biết gì?


- Bài tốn hỏi gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tóm tắt bài tốn (tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng cách vẽ hình).


Hình vẽ sẽ giúp HS minh hoạ lời giải của mình một cách rõ ràng và cụ thể
hơn.


- Lập kế hoạch giải toán:


Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch giải toán từ yêu cầu của bài. Học
sinh phải xác định được rằng:


+ Chia mảnh đất thành nhiều hình nhỏ, đánh số như hình vẽ cách giải 1, 2
khác nhau.


+Tính diện tích của mỗi hình sau khi đánh số.
+Cuối cùng tính diện tích mảnh đất.


*) Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác:
- Thực hiện các phép tính đã xác định.



- Viết câu trả lời.


- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.


Cách 1: Bài giải


Chia mảnh đất thành 1 hình chữ nhật và 2 hình vng bằng nhau (như hình
vẽ).


3,5m


3,5m 3,5m


6,5m


4,2 m
Diện tích của mảnh 1 và mảnh 2 là:


3,5 × 3,5 × 2 = 24,5 (m2<sub>)</sub>


Diện tích của mảnh 3 là:
(6,5 + 3,5 ) × 4,2 = 42 (m2<sub>)</sub>


Diện tích của mảnh đất là:
24,5 + 42 = 66,5 (m2<sub>)</sub>


Đáp số: 66,5 m2



Cách 2: Bài giải


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Chia mảnh đất thành 2 hình chữ nhật (như hình vẽ)
3,5cm




3,5 m
3,5m


6,5m
4,2m


Chiều dài của mảnh 1 là:
3,5 + 4,2 + 3,5 = 11,2 (m)


Diện tích mảnh 1 là:
11,2 × 3,5 + 39,2 (m2<sub>)</sub>


Diện tích mảnh 2 là:
6,5 × 4,2 = 27,3 (m2<sub>)</sub>


Diện tích của mảnh đất là:
39,2 + 27,3 = 66,5 (m2<sub>)</sub>


Đáp số: 66,5 m2


Ví dụ: Bài 4 trang 145.


Hai thành phố A và B cách nhau 135 km. Một xe máy đi từ A đến B với


vận tốc 42 km/ giờ. Hỏi sau khi khởi hành 2 giờ 30 phút xe máy đó cịn
cách B bao nhiêu ki-lơ-mét?


Giáo viên cho học sinh tìm hiểu bài tốn qua hệ thống câu hỏi:
-Bài tốn cho biết gì?


- Bài tốn hỏi gì?


*) Tìm cách giải bài tốn bằng các thao tác:


- Tóm tắt bài tốn (tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ
đồ).


Ví dụ: Bài 4 trang 145


Sau khi tìm hiểu nội dung bài tốn, giáo viên định hướng cho học sinh tóm
tắt bài tốn bằng sơ đồ:


Xe máy: 42 km/giờ. 2giờ 30 phút


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

A B
135 km


- Cho học sinh diễn đạt bài tốn thơng qua tóm tắt: Học sinh khơng nhìn vào
đề bài trong sách giáo khoa mà dựa vào sơ đồ để nêu lại bài toán. Để giúp học
sinh làm được điều này, giáo viên cho học sinh phân tích và nắm lại nội dung
bài tốn sau đó nêu lại bài tốn.



- Lập kế hoạch giải toán:


Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch giải toán từ yêu cầu của bài. Học
sinh phải xác định được rằng:


+ Tính khoảng cách cịn lại trên qng đường thì phải tính được gì?
(Tính được qng đường xe máy đã đi)


+ Tính quãng đường xe máy đã đi dựa vào đâu?
(Dựa vào vận tốc xe máy và thời gian xe máy đã đi).


*) Thực hiện cách giải và trình bày lời giải bằng các thao tác:
- Thực hiện các phép tính đã xác định.


- Viết câu trả lời.


- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.


Ví dụ: Bài 4 trang 145:


Bài giải


Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5giờ.
Quãng đường xe máy đã đi:


42 × 2,5 = 105 (km ).
Xe máy cịn cách B:
135 – 105 = 30 (km).



Đáp số: 30 km.
c) Hoạt động hình thành và rèn kĩ năng giải tốn.


Sau khi học sinh đã giải được bài tốn thì học sinh phải có khả năng khái
qt và rèn luyện năng lực giải tốn. Giáo viên có thể tiến hành hoạt động này
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Đưa một vài đề toán thiếu hoặc thừa dữ kiện hoặc điều kiện của bài toán
- Tổ chức cho học sinh lập đề toán tương tự với bài toán đã giải hoặc lập bài
toán ngược với bài toán đã giải.


- Rèn luyện cho học sinh có kĩ năng lập bài tốn dựa vào tóm tắt hoặc dựa vào
lời giải.


7.2.3. Rèn cho học sinh những thói quen cần thiết trong quá trình học
tập mơn Tốn.


Hình thành nề nếp học tập: Mọi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc
tích cực. Có thói quen tự giác, chủ động khi làm bài, khơng quay cóp bài bạn,
khơng đưa thẻ cứu trợ khi chưa suy nghĩ và chưa đọc đề toán. Học sinh biết huy
động các kiến thức của mình tham gia tích cực vào việc giải quyết nội dung, yêu
cầu bài toán.


Rèn cho học sinh tính cẩn thận chu đáo trong học tập như: Trước khi làm bài
phải nháp hay không hiểu thì nên chia sẻ với nhóm trưởng hoặc các bạn khác trong
nhóm.


Khi thấy đúng mới chép vào vở.


Yêu cầu học sinh ở từng nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ


ràng. Trình bày bài giải tốn có lời văn đúng, đẹp.


Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học sinh tính mạnh dạn
để trao đổi ý kiến trong nhóm hoặc tồn lớp vì sự hỗ trợ giữa các học sinh
trong nhóm, lớp, góp phần làm các em mạnh dạn hơn hiểu bài sâu bài hơn.
Giúp học sinh tự tin hơn vào khả năng của bản thân, tự rút kinh nghiệm về
cách học của mình bản thân mình.Sau khi làm xong bài tập cho các em tự
kiểm tra, đánh giá và sửa chữa


bài làm của mình trước khi nộp bài.


Cần rèn ý chí vượt khó cho các em khi làm bài. Khi giải tốn gặp các
bài tốn khó, giáo viên cần giúp các em có sự tự tin, khơng nên nản lịng.
Khuyến khích các em tự lực làm bài, tìm tịi hướng giải quyết để đạt được
kết quả cao trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Người giáo viên kết hợp nhiều phương pháp dạy học mới, tổ chức
nhiều trị chơi tốn học nhằm phát huy tính tự giác, tự tin trình bày trước
nhóm. Khi học tập, làm việc theo nhóm, giáo viên khuyến khích học sinh tìm
tịi, sáng tạo, biết đánh giá ý kiến của bạn. Chẳng hạn một bài tốn khó, nếu
như nhiều em cùng bàn bạc, phân tích thì nhất định sẽ tìm cách giải hay. Nhờ
nhờ vậy các em tự tin hơn trong khi làm bài.


Giáo viên quan tâm đồng đều tới các đối tượng học sinh trong lớp, chấm
chữa tay đôi với những học sinh kém và ln có những lời động viên, nhắc
nhở để các em tiến bộ hơn.


Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời khi đến từng nhóm kiểm
tra để học sinh có sự hứng thú trong học tập. Nhất là các học sinh nhận thức
chậm. Giáo viên phải theo dõi nhận xét, bổ sung khuyến khích, khen các em


khi các em trả lời đúng.


Việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm bài tập là việc làm rất quan
trọng, nên mỗi câu hỏi của giáo viên đều phải có nội dung chính xác phù hợp
với mục đích yêu cầu, nội dung bài học, câu hỏi rõ ràng. Cùng nội dung có
thể đặt câu hỏi dưới những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững
kiến thức và linh hoạt trong suy nghĩ.


Tổ chức học sinh nhận thức tốt trong nhóm thường xuyên giúp đỡ các
bạn nhận thức chậm nếu các bạn có yêu cầu về phương pháp vận dụng kiến
thức.Phân tích cụ thể bài làm sai và hướng dẫn phương pháp giải để các em nắm
chắc cách làm.


Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm. Giáo viên yêu cầu học
sinh trình bày cách giải hay câu trả lời bằng cách diễn đạt của mình, khơng
nhất thiết phải lắp nguyên văn theo sách.


Củng cố kiến thức dưới các hình thức tổ chức trị chơi, tạo sự vui vẻ,
hứng thú trong học tập và khắc sâu kiến thức đã học.


Bên cạnh đó người giáo viên cần phải:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Người giáo viên kiên trì uốn nắn học sinh trong mọi lúc trong giờ
học.


+ Trước khi lên lớp, giáo viên cần nghiên cứu kĩ tài liệu, lập kế hoạch cụ
thể cho từng tiết, tìm ra cách truyền thụ kiến thức cho học sinh bằng con
đường ngắn nhất và dự kiến các sai lầm để giúp học sinh tiếp nhận kiến thức
nhẹ nhàng, dễ hiểu và khơng có những sai lầm đáng tiếc.



Trong tiết dạy phải kiên trì giúp đỡ từng em, biết cách gợi mở và nâng
cao tri thức các em.


+ Người giáo viên lên lớp phải có tác phong nhẹ nhàng, giọng nói, lời
giảng rõ ràng dễ hiểu giúp cho học sinh tiếp thu nhanh và làm bài tốt hơn.


6.3. Về khả năng áp dụng sáng kiến.


Với việc thực hiện giải pháp thông qua các bước như trên, tôi thấy chất
lượng và hiệu quả của giải tốn có lời văn ở lớp 5B cũng như một số lớp khác
được thực nghiệm có hiệu quả rõ rệt. Học sinh khắc sâu được những kiến
thức cơ bản của bài tốn và rèn luyện được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi
gặp các bài toán khác nhau.


Sau khi vận dụng vào dạy tôi thấy học sinh biết đọc và tìm hiểu kĩ bài
tốn, biết tóm tắt, trình bày bài giải và kiểm tra bài giải một cách thành thạo
chắc chắn. Từ đó các em rèn được khả năng diễn đạt và giải thích cách làm
bài của mình một cách chính xác và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.


Qua những kết quả đạt được khi áp dụng sáng kiến vào trong thực tế
giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc áp dụng sáng kiến vào trong thực tế là hết sức
cần thiết để nâng cao chất lượng giảỉ tốn có lời văn ở lớp 5.


<b>7. Những thông tin cần được bảo mật: Không</b>


<b>8. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không</b>
<b>9. Đánh giá lợi ích thu được</b>


9.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

tôi dạy bài “Ơn tập về diện tích, thể tích một hình” và tiến hành kiểm tra đánh
giá về kiến thức kĩ năng của học sinh với đề kiểm tra 15 phút.


* Tồn tại trước khi áp dụng:


Học sinh tiếp cận với tốn có lời văn cịn bỡ ngỡ, gặp nhiều khó khăn.
Các em chưa nắm được phương pháp giải theo từng dạng bài khác nhau.


Học sinh chưa khắc sâu được những kiến thức cơ bản của bài toán và
chưa có được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi gặp các bài tốn khác nhau.
Trong q trình giải tốn học sinh còn nhầm lẫn giữa việc xác lập mối quan
hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài
tốn. Học sinh cịn lúng túng khi chọn phép tính thích hợp, trả lời chưa rõ
ràng câu hỏi của bài tốn. Học sinh trình bày lời giải bài tốn khơng chặt chẽ,
thiếu lơgic.


9.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.


Để đánh giá việc dạy học sinh lớp 5 các bài tốn có lời văn, trước khi
áp dụng sáng kiến tôi cho học sinh làm bài khảo sát. Tôi chọn học sinh khối 5
của trường Tiểu học Hướng Đạo cụ thể là lớp 5A, 5B, 5C để khảo sát. Sau khi
tôi dạy bài “Ơn tập về diện tích, thể tích một hình” và tiến hành kiểm tra đánh
giá về kiến thức kĩ năng của học sinh với đề kiểm tra 15 phút.


Đề kiểm tra có nội dung như sau:
Câu 1: (4 điểm)


Một hộp phấn dạng hình lập phương có diện tích một mặt là 36 dm2<sub>.</sub>



Tính diện tích xung quanh, diện tích tồn phần của hộp phấn.
Câu 2: (6 điểm)


Một bể cá dạng hình hộp chữ nhật, có chiều dài 1m, chiều rộng 0,6 m và


chiều cao 0,9m. Người ta đổ nước vào <sub>3</sub>2 thể tích của bể. Tính số lít nước
đổ vào bể (biết rằng 1 lít = 1dm2<sub>):</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

khảo sát chất lượng với học sinh khối 5 của trường Tiểu học Hướng Đạo cụ
thể là lớp 5A, 5B, 5C để khảo sát.


Với đề bài trên học sinh biết giải bài toán theo các bước như đã hướng dẫn :
Cách 1:


Bài giải


Diện tích xung quanh của hình lập phương là:
36 × 4 = 144 (m2<sub>)</sub>


Diện tích tồn phần của hình lập phương là:
36 × 6 = 216 (m2<sub>)</sub>


Đáp số: 144 m2<sub>, 216 m</sub>2


Cách 2:


Bài giải


Chiều cao của mức nước là:


0,9 × <sub>3</sub>2 = 0,6 (m)
Số lít nước đổ vào bể cá là:


1 × 0,6 × 0,6 = 0,36 (m3<sub> )</sub>


0,36m3<sub> = 360dm</sub>3<sub> = 360 lít.</sub>


Đáp số: 360 l nước


Qua khảo sát thực nghiệm, tôi nhận thấy rằng các em đã vận dụng làm bài
tốt, nắm bắt được vấn đề nhanh hơn. Các em đã biết huy động các kiến thức
liên quan đến việc giải quyết bài tập, cơng thức tính diện tích xung quanh và
diện tích tồn phần của hình lập phương (bài tập 1), biết tính thể tích của bể
cá hình hộp chữ nhật ở (bài tập 2), biết viết câu trả lời phù hợp với phép tính,
các em đã đọc kĩ đề bài và phân tích chính xác yêu cầu của đề bài, lập kế
hoạch giải bài tốn, trình bày bài giải. Từ đó giúp các em có kĩ năng giải tốn
tốt, đặc biệt đối với học sinh năng khiếu.


Từ đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:


Lớp Số lượng
học sinh


Nội dung
điều tra


Kết quả điều tra


Hoàn thành Chưa hoàn thành



SL % SL %


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Kĩ năng


5B 30 Kiến thức,


Kĩ năng 30 100 0 0


5C 35 Kiến thức,


Kĩ năng 34 97.1 1 2,9




Qua áp dụng thử sáng kiến tơi thấy lợi ích thu được là nâng cao chất lượng
mơn tốn của học sinh lớp 5. Đặc biệt là các bài tốn giải có lời văn.


Học sinh khắc sâu được những kiến thức cơ bản của bài tốn và rèn
luyện được kĩ năng phân tích, nhận dạng khi gặp các bài tốn khác nhau. Có
khả năng vận dụng các kiến thức cơ bản đó để giải tốt các bài tốn có lời văn
theo từng dạng bài học.


Học sinh thích thú với những tiết học tốn hơn vì các em đã biết tiếp
cận bài tốn một cách khoa học, tồn diện hơn.


Học sinh làm bài chất lượng của mơn Tốn tăng lên qua từng giai đoạn,
kể cả học sinh nhận thức chậm. Các em đã nắm được cách trình bày một bài
tốn có lời văn trong chương trình, tuy khơng địi hỏi mức độ cao ở các em
song cũng đủ đảm bảo để các em đạt các yêu cầu cơ bản của môn học. Nhờ
việc áp dụng một cách có hiệu quả trong q trình giảng dạy mà thành tích


học tập của các em học sinh trong năm học nhất là trong học kì I vừa qua
được nâng lên rõ rệt.


Qua việc nghiên cứu đề tài và làm bài thực nghiệm tơi thấy việc dạy “giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 5” là việc làm vơ cùng quan trọng. Nó khơng
những giúp cho học sinh có kĩ năng giải tốn mà cịn giúp học sinh có khả
năng lập luận chặt chẽ, lơ gic mọi vấn đề. Đây cũng chính là tiền đề để cho
học sinh phát triển khả năng diễn đạt, khả năng phân tích vấn đề trong các
mơn học khác cũng như trong thực tế cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Số</b>
<b>TT</b>


<b>Tên tổ chức/cá nhân</b> <b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực</b>
<b>áp dụng sáng kiến</b>
1 Nguyễn Thu Trang Giáo viên dạy lớp 5A,


trường TH Hướng Đạo


Môn Tốn 5


2 Lê Thị Thu Hịa Giáo viên dạy lớp 5B,
trường TH Hướng Đạo


Mơn Tốn 5


3 Nguyễn Thị Minh Loan Giáo viên dạy lớp 5C,
trường TH Hướng Đạo


Mơn Tốn 5



<i>Hướng Đạo, ngày tháng 2 năm</i>
<i>2017</i>


<b> THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ</b>


<b> </b>


<b> Hoàng Thị Kiều</b>


<i> </i>


<i>Hướng Đạo ngày 24 tháng 2 năm 2017</i>


TÁC GIẢ SÁNG KIẾN


<i> </i>


<b> </b>


<b>Lê Thị Thu Hòa</b>


</div>

<!--links-->

×