Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung bột lá chè đại ( trichanthera gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà mía lai lương phượng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TRƯỜNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN ĂN BỔ SUNG BỘT LÁ
CHÈ ĐẠI (TRICHANTHERA GIGANTEA) ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ MÍA LAI LƯƠNG
PHƯỢNG TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG TRƯỜNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN ĂN BỔ SUNG BỘT LÁ
CHÈ ĐẠI (TRICHANTHERA GIGANTEA) ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA GÀ MÍA LAI LƯƠNG
PHƯỢNG TẠI THÁI NGUM
Chun ngành: Chăn ni
Mã số ngành: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Đặng Trường Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn trực tiếp là TS. Trần Thị Hoan đã nhiệt
tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun, Phịng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tới thầy cô trong trại chăn nuôi gia cầm của
khoa CNTY và sinh viên Nguyễn Phương Nam lớp 48TY NO7 đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn

Đặng Trường Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
CÁC CỤM VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 3
1.1.1. Phân loại thực vật, nguồn gốc và đặc điểm thực vật học của cây chè
đại (Trichanthera gigantea) ............................................................. 3

1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây chè đại
(Trichanthera gigantea) ................................................................... 5
1.1.3. Năng suất chất xanh và giá trị sử dụng của cây chè đại ................. 5
1.1.4. Chất kháng dinh dưỡng ................................................................... 7
1.1.5. Chế biến bột lá Trichanthera gigantea ............................................ 8
1.2. Sắc tố trong bột lá thực vật ................................................................ 9
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố ............................................................. 10
1.2.2. Sắc tố trong thức ăn chăn ni ...................................................... 11
1.2.3. Vai trị của sắc tố đối với vật nuôi ................................................ 12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sắc tố trong thức ăn và tích tụ sắc tố trong
cơ thể vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi ......................................... 14
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước......................................... 16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................ 16


iv

1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 20

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 20
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 20
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ...................................................................... 21
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 23
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................ 23
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 29

3.1. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong thức ăn hỗn hợp đến tỷ lệ ni
sống của gà thí nghiệm ............................................................... 29
3.2. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong thức ăn hỗn hợp đến khối lượng
cơ thể của gà thí nghiệm ............................................................. 30
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............ 30
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......... 33
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......... 35
3.3. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong khẩu phần ăn hỗn hợp đến khả
năng thu nhận và chủn hố thức ăn của gà thí nghiệm ............ 37
3.3.1. Thu nhận thức ăn của gà qua các tuần tuổi ................................... 37
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng ............................................ 39
3.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ........................ 41
3.5. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong khẩu phần ăn đến một số chỉ tiêu
giết mổ của gà thí nghiệm ............................................................. 44
3.6. Ảnh hưởng của bột lá chè đại trong khẩu phần ăn đến thành phần hóa
học của thịt gà thí nghiệm ............................................................. 46


v

3.6.1. Thành phần hóa học của thịt gà thí nghiệm .................................. 46
3.6.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt gà thí nghiệm ................ 47
3.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán ............................................. 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 51

1. Kết luận ............................................................................................... 51
2. Đề nghị ................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI .......................................................... Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC ................................................ Error! Bookmark not defined.


vi

CÁC CỤM VIẾT TẮT
BLCĐ

: Bột lá chè đại

DCP

: Dicanxi photphat

ĐC

: Đối chứng

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

TN

: Thí nghiệm

VTM

: Vitamin


VCK

: Vật chất khô

BLS

: Bột lá sắn


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 21

Bảng 2.2.

Công thức và thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp
cho gà thí nghiệm giai đoạn 4 - 12 tuần tuổi ...................... 22

Bảng 3.1.

Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi... 29

Bảng 3.2.

Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .. 31


Bảng 3.3.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm............................. 34

Bảng 3.4.

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ........................... 36

Bảng 3.5.

Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi (FI) ............................................................................... 38

Bảng 3.6.

Hệ số chuyển hoá thức ăn trong tuần.................................... 40

Bảng 3.7.

Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm 42

Bảng 3.8.

Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm tại 12 tuần tuổi..... 44

Bảng 3.9.

Thành phần hóa học của thịt của gà thí nghiệm lúc 12 tuần
tuổi ...................................................................................... 46


Bảng 3.10. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng
thịt ....................................................................................... 48
Bảng 3.11. Chi phí trực tiếp cho một kg gà xuất bán............................ 49


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà TN ở các tuần tuổi.................... 33
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................ 35
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ..........................36
Hình 3.4. Biểu đồ thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ..................................38
Hình 3.5. Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm ....................40
Hình 3.6. Biểu đồ chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm .....................................41
Hình 3.7. Biểu đồ chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ………………………...42


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn ni có xu hướng phát triển mạnh
mẽ đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm, ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một
vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: thịt, trứng…,
cho nhu cầu của người dân. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời
sống xã hội ngày càng nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon
hơn. Do đó, đã thúc đẩy chăn ni nói chung và ngành chăn ni gia cầm nói
riêng phát triển với tốc độ nhanh. Xu hướng phát triển chăn ni theo hình thức
cơng nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ.
Việc nghiên cứu tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương góp phần

giảm chi phí thức ăn chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển chăn nuôi, 2020).
Khai thác nguồn thức ăn mới không cạnh tranh với con người là một trong
những chiến lược góp phần tạo nên sự phát triển bền vững trong nông nghiệp
mà trong đó cây thức ăn là một trong những đại diện tiềm năng. Tiềm năng của
cây thức ăn gia súc gia cầm trong việc tạo ra một nguồn đạm rẻ và phong phú
nhất do lá cây là nơi tổng hợp các acid amin từ các nguyên liệu ban đầu sẵn có
trong tự nhiên như nước, CO2, nitơ trong khơng khí.
Cây chè đại (Trichanthera gigantea) là một trong những cây thức ăn gia
súc được nhập vào Việt Nam năm 1990 từ Colombia với năng suất chất xanh
53 tấn/ha/năm (CIPAV, 1996), hàm lượng protein thô trong VCK từ 22 -26%
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2018), gần tương đương hàm lượng CP trong khẩu phần
nuôi gia cầm. Một số nghiên cứu cho thấy đã được trồng và phát triển tốt ở 3
miền Bắc, Trung, Nam (Nguyễn Xuân Bả và Lê Đức Ngoan, 2003). Ở Việt
Nam cây chè đại (Trichanthera gigantea) được trồng rải rác cùng với các ăn
quả, lượng sinh khối từ lá cây thu về cũng đã góp phần giảm chi phí thức ăn
chăn nuôi tại nông hộ, tuy nhiên năng suất lá cây phần lớn không đồng đều do


2

điều kiện trồng tận thu chủ yếu bị tác động bởi diện tích đất trồng mà chưa coi
trọng nhân tố ánh sáng. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng lá cây (Trichanthera
gigantea) ở dạng bột và tươi trong khẩu phần vật nuôi như chim Cút, vịt Xiêm,
gà đẻ... (Văn Thị Ái Nguyên, 2017) đã cho kết quả và cho thấy đã góp phần
giảm chi phí thức ăn chăn ni mà không gây ảnh hưởng đến năng suất. Tuy
nhiên, việc sử dụng lá cây chè đại (Trichanthera gigantea) nói riêng chỉ đạt
được hiệu quả tốt tác động tích cực đến năng suất chăn ni của lồi, giống khi
ở một tỷ lệ sử dụng thích hợp.
Với các lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của khẩu phần ăn bổ sung Bột lá chè đại ( Trichanthera

gigantea) đến năng suất chất lượng thịt của gà Mía lai Lương Phượng tại
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của bột lá chè đại (BLCĐ) đến khả năng sinh
trưởng của gà Mía x Lương Phượng.
Xác định được ảnh hưởng của BLCĐ đến khả năng thu nhận và chủn
hóa thức ăn của gà Mía x Lương Phượng.
Xác định ảnh hưởng của BLCĐ đến chất lượng thịt gà Mía x Lương
Phượng
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và dinh
dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá chè đại trong
chăn nuôi gà thịt.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, phát triển kinh tế xã
hội bền vững tại địa phương.
Kết quả của đề tài cịn là những khuyến cáo hữu ích cho các trang trại
chăn ni, từ đó giảm chi phí thức ăn, tăng hiệu quả trong chăn nuôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Phân loại thực vật, nguồn gốc và đặc điểm thực vật học của cây chè
đại (Trichanthera gigantea)
1.1.1.1. Nguồn gốc
Cây chè đại (Trichanthera gigantea) thuộc họ Acanthaceae, họ phụ

Acanthoideae, bộ Trichanthereae, loài Trichanthera gigantea, tên khoa học là
Trichanthera gigantea có nguồn gốc ở chân đồi Andean của Colombia, nhưng
cũng được tìm thấy ở dọc bờ sơng và khu vực đầm lầy từ Costa Rica đến miền
Bắc nước Mỹ và các rừng mưa từ Trung Mỹ đến Peru và lưu vực Amazon,
vùng đồng cỏ trên các đảo ở vùng cửa sông Amazon. Mutis là người đầu tiên
mô tả về cây (Trichanthera gigantea). Vào năm 1801, Humboldt và Bonpland
cho rằng cây này là một loài trong giống Ruellia và được phân lớp Ruellia
gigantea (tất cả các loài thuộc giống Ruellia đều là cây thân thảo) trích theo
Văn Thị Ái Ngun (2017).

Hình 1.1. Chè đại (Trichanthera gigantea) được mô tả lần đầu với tên gọi
Ruellia gigantean
1.1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây (Trichanthera gigantea)
Theo mô tả của Leonard (1951) cây (Trichanthera gigantea) là cây thân
bụi hoặc có cây cao đến 5 m. Cây có tán trịn, nhánh bậc 2, lá hình cánh quạt
dài đến 26 cm và rộng 14 cm thuôn nhọn về chót lá, bản hẹp, cuống lá dài 1-5


4

cm, hoa nở theo chu kỳ. Mỗi quả của cây (Trichanthera gigantea) có 35-40
hạt, có 1.123 quả/kg và 4.050.000 hạt/kg (Acero, 1985). Tuy nhiên do hạt cây
thường khó hoặc hiếm khi nảy mầm, tỷ lệ trồng bằng hạt chỉ đạt 0-2% (CIPAV,
1996) nên người ta thường chọn cách nhân giống bằng hom. Theo McDade
(1983) nguyên nhân là do cây không tự thụ phấn khi nhụy hoa khơng có hạt
phấn. Rễ là một trong những bộ phận giúp cây (Trichanthera gigantea) có thể
nhân giống, phần thân trưởng thành tại vị trí gần đất sẽ hình thành rễ, các rễ
này khi tiếp xúc với đất sẽ hình thành cây mới (Gomez và Murgueitio, 1991)
(Từ Quang Hiển và cs (2002).
Bên cạnh rễ, người ta còn dùng hom để nhân giống cây Trichanthera

gigantea. Khi sử dụng các đoạn hom có đường kính 4 cm, dài 50 cm để nhân
giống thì tỷ lệ nảy mầm có thể đạt 95% (Acero, 1985). Nhưng khi sử dụng các
đoạn hom có đường kính lớn hơn (3,2-3,8 cm) và chiều dài ngắn hơn (20-30
cm) để nhân giống thì tỉ lệ mọc mầm có thể sẽ thấp hơn 50% (Jaramillo và
River, 1991).
Thích nghi sinh thái
Cây Trichanthera gigantea có khoảng thích nghi sinh thái rộng thích nghi
tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm và lượng mưa hàng năm từ 1.000 đến 2.800 mm
(Acero, 1985; Jaramillo và Corredor, 1989), nhưng nơi có lượng mưa hàng năm
khoảng từ 5.000 đến 8.000 mm/năm cây (Trichanthera gigantea) vẫn có thể
phát triển (Murgueitio, 1989). Cây phát triển tốt trên đất khơ kém màu mỡ và
có tính acid (pH là 4,5) nhưng cần phải thoát nước tốt (Acero, 1985). Ở Việt
Nam cây Trichanthera gigantea cho thấy khả năng phát triển tốt ở nơi có khí
hậu nóng ẩm của miền Bắc hay ở Miền Trung với lượng mưa hàng năm 3.415
mm, nhiệt độ 21-290C, ẩm độ 79-91% (Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan,
2003) và thích hợp cả với Miền Nam với lượng mưa hàng năm 1.600-1.700
mm, nhiệt độ trung bình 26-280C và ẩm độ 78- 88% .


5

1.1.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây chè đại
(Trichanthera gigantea)
Theo Preston (1992) cây Trichanthera gigantea là một trong số những
cây đa mục tiêu (multi-purpose tree) được trồng vì nhiều mục tiêu hữu dụng
cho con người như: cung cấp nguồn protein cho động vật, chống xói mòn, kho
chứa nguồn carbon dioxide (mà đại diện là sinh khối) và methane (sinh ra do
tiến trình phân hủy lá rụng trong đất). Trong khuôn khổ nghiên cứu chúng tôi
chủ yếu đề cập và kỳ vọng ở mục tiêu cung cấp nguồn đạm cho vật ni. Cây
T. gigantea có hàm lượng đạm 15-22% phần lớn là đạm thô hữu dụng (Rosales,

1997) và hàm lượng canxi đặc biệt cao hơn so với các loại cây thức ăn khác
(Rosales và Galino, 1987). Điều này được cho là do có sự hiện diện của
cystoliths trong lá, đặc trưng của họ Acanthaceae. Chất cystoliths là các khối
khoáng nhỏ (small mineral concretions) xuất hiện bên trong những đường nhỏ
nằm ở bề mặt trên của lá, phần bên trên của cọng, trên nhánh của phát hoa và
trên đài hoa (trích dẫn của Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh,
2012).
Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan (2003) cho biết: tùy thuộc vị trí địa
lý, đất đai và khí hậu mà thành phần hóa học cây Trichanthera gigantea có sự
biến động. Tại miền Bắc Việt Nam lá cây chè đại có hàm lượng DM: 12,8 16,5%; CP: 11,8 - 15,4%, miền Trung hàm lượng DM: 14%; CP: 12,4% và
miền Nam có hàm lượng DM và CP cao nhất 16,41% và 21,66%. Từ đó cho
thấy điều kiện khí hậu đã có tác động tích cực đến hàm lượng DM và CP tích
lũy lại trong lá cây T. gigantea.
1.1.3. Năng suất chất xanh và giá trị sử dụng của cây chè đại
Cây Trichanthera gigantea rất phù hợp với đất và khí hậu, thời tiết vùng
Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên cho thấy Trichanthera gigantea trồng tại Đắc Lắc sinh trưởng và
phát triển tốt, có khả năng chống chịu hạn trong điều kiện mùa khô không tưới


6

nước, năng suất sinh khối tương đối cao, từ 8 tấn - 13,5 tấn/ha/lứa cắt. Có thể
trồng xen Trichanthera gigantea trong vườn cây ăn quả và vườn điều, tiêu, cao
su,... cây vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời đây là loại cây thức ăn có
thể chế biến phơi khô, ủ xanh làm thức ăn dự trữ cho gia súc. Theo phân tích
tại Phịng Nơng hóa thổ nhưỡng thì lá cây Trichanthera gigantea có tỷ lệ VCK:
21,29%, trong vật chất khô, tỷ lệ protein thô rất cao lên tới 21,66%, lipit thô:
6,92%, xơ thô: 25,42%.
Lá tươi và bột lá Trichanthera gigantea bổ sung vào khẩu phần của gia

cầm, gia súc (bị sữa) đã góp phần giảm chi phí thức ăn nhưng không giảm năng
suất, chất lượng sản phẩm thịt, trứng, sữa. Lá cây T. gigantea có thể thay thế
từ 15 - 30% thức ăn hỗn hợp (khoảng 3-6 kg lá tươi/con/ngày) trong khẩu
phần bò vắt sữa giúp tăng lợi nhuận từ 5-10% do giảm chi phí thức ăn hỗn
hợp trong khi năng suất, chất lượng sữa và khối lượng cơ thể của bị khơng bị
giảm.
Năng suất chất xanh của Trichanthera gigantea trồng bằng hom thân với
mật độ hàng cách hàng 60cm, cây cách cây 60 cm, đạt từ 50 - 60 tấn/ha. Người
ta thường thu hoạch 3 lần/năm, đợt đầu tiên thu hoạch sau trồng 6 tháng và
năng suất đạt từ 18-20 tấn/ha, tái sinh đợt 1 thu hoạch sau đợt cắt đầu tiên là 3
tháng và năng suất đạt từ 17-18 tấn/ha, tái sinh đợt 2 thu hoạch sau đợt cắt 1 là
3 tháng và năng suất chỉ đạt từ 15-16 tấn/ha (Văn Thị Ái Nguyên, 2017)
Trichanthera gigantea là loại cây trồng mới sử dụng làm thức ăn cho gia
súc, được nhập vào Việt Nam năm 1990 từ nước Colombia, đây là loại cây thân
bụi, lá to, năng suất khá cao, rất giàu protein, khoáng và vitamin. Hiện nay, cây
Trichanthera gigantea được trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và
vùng núi phía Bắc nước ta để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thỏ và cá. Kết
quả cho thấy sử dụng loại cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn
nuôi.


7

Cây Trichanthera gigantea có hàm lượng nước trong lá cao, từ 80-85% khi
lá ở độ tuổi 30-45 ngày, vì vậy lá mềm mại nhưng lại khó phơi khơ; tỷ lệ protein
thô trong VCK của lá dao động từ 18-26% tùy thuộc vào tuổi của lá; trong
protein hầu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; tỷ lệ lipit thấp, khoảng 2-3% VCK;
tỷ lệ xơ thô thấp, khoảng 10-18% VCK tùy theo tuổi của lá; tỷ lệ khoáng rất
cao (20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiều so với các loại cây thức
ăn khác, do đó có thể sử dụng bột lá T. gigantea như một nguồn cung cấp can

xi cho vật ni. Tỷ lệ protein và khống trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ lệ
dẫn xuất không chứa nitơ (DXKN) thấp hơn so với một số loại lá khác, nó dao
động từ 30-40% VCK. Tỷ lệ lipit và DXKN trong VCK đều thấp dẫn đến năng
lượng của bột lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hợp bột lá vào khẩu phần
ăn của vật nuôi; bổ sung thêm dầu, mỡ để bù đắp năng lượng thiếu hụt là yêu
cầu bắt buộc khi bổ sung bột lá vào khẩu phần ăn của gia cầm. Bằng phương
pháp tiêu hóa dạ cỏ để xác định tỷ lệ tiêu hoá đối với lá cây Trichanthera
gigantea thấy rằng tỷ lệ phân giải chất khơ là 77%.
Cây Trichanthera gigantea có thể thu hoạch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng
sau khi trồng, năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân lá tươi) với mật độ
trồng 40.000 cây/ha (với khoảng cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khối (lá
tươi và thân) đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng với mật độ 17.690 cây/ha
(khoảng cách 0,75m x 0,75m) và khoảng cách cắt (KCC) 1,5 - 3 tháng một lần,
năng suất bình quân đạt 17 tấn/ha/lứa ở năm thứ 2 trở đi. Sản lượng sinh khối
(lá tươi và thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có khả năng tái
sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp
phân bón. Điều này cho thấy q trình tổng hợp nitơ có thể xảy ra ở phần rễ
thơng qua hoạt động của mycorrhiza hay những vi sinh vật khác.
1.1.4. Chất kháng dinh dưỡng
Nhân tố kháng dưỡng được định nghĩa là các cơ chất có trong thực liệu
thức ăn sinh ra từ q trình chủn hóa tự nhiên của lồi và một số cơ chế khác


8

(như: sự bất hoạt của một số dưỡng chất, làm giảm các tiến trình tiêu hóa hoặc
hiệu quả chủn hóa thức ăn) đưa đến những ảnh hưởng trái ngược với tiến
trình hấp thu dinh dưỡng. Nhân tố kháng dinh dưỡng khơng phải là đặc tính nội
tại của hợp chất mà tùy thuộc vào q trình tiêu hóa của vật ni ăn chúng vào.
Các nhân tố kháng trypsin (trypsin inhibitors) bị phân hủy trong dạ cỏ loài nhai

lại nên những ảnh hưởng mà chúng gây ra chủ yếu được nhận thấy trên gia súc
dạ dày đơn (Cheeke và Shull, 1985). Các chất kháng dưỡng được tìm thấy trong
các nguồn protein thực vật là: các acid amin độc, acid oxalic, glycosides,
phytohemagglutinins, polyphenolics và triterpenes (Kumar, 1991).
Theo Văn Thị Ái Nguyên (2017), trong thử nghiệm sơ bộ định tính các
hợp chất kháng dưỡng (bằng các thử nghiệm sinh hóa sơ bộ) cho thấy khơng
có các alkaloids và các tanins trong cây Trichanthera gigantea và hàm lượng
saponin và steroid thì rất thấp. Trong thử nghiệm khác chính xác hơn cho thấy
hàm lượng phenol tổng số là 450 ppm và steroids là 0,062%. Khoảng biến động
về hàm lượng phenol tổng số (từ 450 đến 50,288 ppm) kéo theo sự biến động
về giá trị dinh dưỡng trong cây chè đại
1.1.5. Chế biến bột lá Trichanthera gigantea
Căn cứ vào những đặc tính của lá cây chè đại, người ta có nhiều phương pháp
chế biến khác nhau, nhưng dù chế biến bằng phương pháp nào cũng phải làm
nguyên liệu càng nhanh khô càng tốt. Để sản xuất được bột cỏ có chất lượng tốt
nguyên liệu chế biến phải có tỷ lệ lá cao, lá nhanh khơ và khi khô vẫn giữ được màu
xanh; giàu protein, vitamin, caroten và xanthopyll, ít chất độc.
Có rất nhiều phương pháp làm khơ lá cây chè đại nói riêng và bột lá cây
thức ăn nói chug, trong đó sấy khơ cỏ sẽ là phương pháp ngắn nhất, tiếp sau đó
là phơi dưới ánh nắng mặt trời. Phơi dưới mái tôn cỏ sẽ lâu khô hơn so với hai
phương pháp trên. Tuy nhiên, băm nhỏ phơi dưới các hình thức đều làm cho cỏ
nhanh khô hơn so với phơi cả thân lá Đỗ Viết Minh và cs (2009) đã chứng
minh. Băm nhỏ phơi dưới mái che, thời gian rút ngắn hơn so với phơi cả thân
lá.


9

Băm nhỏ rồi phơi dưới ánh nắng mặt trời là một phương pháp phổ biến,
rẻ tiền và nhanh. Nhưng khi phơi cỏ dưới ánh nắng mặt trời thì hàm lượng

caroten bị mất đi nhiều hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện của các nước nhiệt đới
thì phơi khơ dưới ánh nắng mặt trời là biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
Vào mùa mưa hoặc tránh sự tổn hao caroten chúng ta có thể phơi dưới mái tơn,
nhưng chi phí sẽ cao. Ngồi phơi dưới mái tơn, có thể phơi dưới mái bạt bằng
cách tạo khung nhà di động theo khuyến cáo của (Đỗ Viết Minh và cs, 2009).
Theo Trần Thị Hoan (2012), các phương pháp chế biến khác nhau thì tỷ
lệ hao hụt các chất dinh dưỡng cũng khác nhau, đặc biệt là caroten giảm từ
37,49 - 45,39 %. Phơi cỏ dưới nắng hàm lượng caroten đạt 228,46 và dưới mái
tôn là 259,0 mg/kg. Bảo quản bột cỏ trong túi nilon buộc kín tránh được tổn
hao chất dinh dưỡng. Theo thời gian bảo quản thì hàm lượng một số chất, đặc
biệt hàm lượng caroten bị giảm sút lớn từ 228,46 mg/kg (bắt đầu bảo quản)
xuống 89,22 mg/kg (sau 9 tháng bảo quản). Chính vì thế, mà sử dụng bột cỏ
trong vòng khoảng 3 tháng.
Chế biến bột lá bằng phương pháp sấy: Lá Trichanthera gigantea được
sấy ở nhiệt độ 600C là 1-2 giờ sau khi phơi lá đã héo. Cứ khoảng 15-20 phút/lần
mở tủ sấy cho thoát nhiệt 1 lần để tránh mẫu bị hấp hơi làm đen lá. Sau khi phơi
hoặc sấy xong thì mang nghiền ở lưới 2mm. Các mẫu bột cỏ chế biến bằng 2
phương pháp trên có mùi thơm và màu xanh lục. Trung bình 4,2 - 4,6 kg lá tươi
cho 1 kg bột lá (Nguyễn Thị Hồng Nhân và Huỳnh Thị Ngọc Trinh, 2012).
Chế biến bột lá bằng phương pháp phơi: Lá cây Trichanthera gigantea
sau khi thu hoạch được phơi trong cùng mốc thời gian cho đến khi lá khơ giịn,
bóp vụn được (khoảng 10% ẩm độ), nghiền thành bột. Bột lá sau khi nghiền
được trải đều trên mặt nilon để tỏa hết nóng, sau đó mới được cho vào túi buộc
lại để bảo quản.
1.2. Sắc tố trong bột lá thực vật


10

1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố

* Nguồn gốc của sắc tố
Thực vật tươi là nguồn rất tốt để cung cấp chất chống oxy hóa như
vitamin, carotenoid, flavonoid và các phenolic phức tạp khác (Murcia và cs,
2010). Rất khó đánh giá vai trò sinh học của sắc chất ở trong thực vật, nhưng
người ta đã biết chlorophyll là sắc chất quan trọng nhất đối với thực vật.
Chlorophyll và carotenoid là những chất quan trọng cho chức năng quang
hợp. Một vài sắc chất quan trọng khác là flavonoid có vai trị chủ yếu trong
tương tác giữa thực vật và động vật như tín hiệu để thụ phấn và phát tán hạt.
Sắc chất tồn tại ở các bộ phận khác nhau của thực vật, flavonoid và
carotenoid tồn tại ở hầu hết các mô thực vật như lá, củ, hoa, quả và hạt nhưng
anthocyanin hay chlorophyll chỉ tồn tại ở một số bộ phận nhất định. Chlorophyll
ở thực vật có hai loại đó là chlorophyl a màu xanh nhạt và chlorophyl b màu vàng
xanh. Số lượng loại này phụ thuộc vào loài thực vật, điều kiện ánh sáng và điều
kiện dinh dưỡng khoáng magie. Hàm lượng chlorophyl a thường gấp từ 2-4 lần
so với chlorophyll b (Dzugan, 2006).
Carotenoid tồn tại ở sắc lạp và lục lạp ở màng tế bào thực vật. Chỉ có
một vài loại carotenoit là tiền vitamin A, cịn những chất khác khơng có
hoạt tính như vitamin A. Sắc chất trong carotenoid được chia thành 2 nhóm:
Caroten màu đỏ da cam và xanthophyll vàng da cam. Caroten (C40H56) là
một loại cacbua hydro chưa bão hịa, chỉ tan trong dung mơi hữu cơ. Trong
thực vật thường có 4 loại tiền vitamin A là: β, α, δ và γ caroten. Trong đó β
caroten chiếm trên 90 % trong tổng số các carotenoit ở thực vật. Các carotenoit
không chỉ cung cấp tiền vitamin A mà cịn có tiềm năng chống oxy hóa, chống
ung thư.
Carotenoid là sắc tố tự nhiên tạo ra màu vàng, da cam, đỏ của rất nhiều
các loại quả (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho...), rau (cà rốt, cà chua,...), nấm và


11


hoa. Chúng cũng có mặt trong các sản phẩm động vật như trứng, tôm hùm, cá...
Ngày nay, các hợp chất carotenoid rất được quan tâm nghiên cứu.
Carotenoit là chất màu tự nhiên, chúng được tìm thấy trong lục lạp của
thực vật bậc cao, mặc dù trong mô quang hợp những màu sắc này được che đậy
bởi chất diệp lục. Những chất này được tìm thấy trong tảo, vi khuẩn, nấm và
nấm men. Người ta ước tính rằng thiên nhiên sản xuất hằng năm khoảng 100
triệu tấn carotenoid.
1.2.2. Sắc tố trong thức ăn chăn ni
Sắc tố trong thực vật gồm có bốn nhóm (chlorophyll, carotenoid,
flavonoid và betalain). Trong thức ăn chăn ni chỉ đề cập đến một trong bốn
nhóm nói trên, đó là carotenoid. Khi nói đến hàm lượng sắc tố trong thức ăn,
có ý nghĩa là nói đến carotenoid tổng số. Nó gồm hai nhóm là xanthophyll và
caroten.
Caroten có đại diện là anpha (α), beta (β), gama (γ), caroten, lycopen và
phytofluen. Vì vậy, khi nói tới hàm lượng caroten trong thức ăn, có nghĩa là nói
đến carten tổng số chứ khơng phải là một sắc tố cụ thể.
Xanthophyll cịn có tên gọi là oxy - carotenoid. Nó cũng có hai nhóm là
carotenoid khơng màu và có màu. Carotenoid khơng màu có hai đại diện chính
là cryptoxanthin và violaxanthin, citranaxanthin, capxanthin (capsorubin),
astaxanthin. Chính vì vậy, khi nói đến hàm lượng xanthophyll trong thức ăn, có
nghĩa là nói đến xanthophyll tổng số, chứ khơng phải là sắc tố cụ thể nào trong
nhóm này.
Động vật hồn tồn khơng có khả năng tự tổng hợp carotenoid nên bắt
buộc phải được cung cấp từ thức ăn. Đối với khẩu phần ăn thơng thường thì
nguồn carotenoid sử dụng để tạo màu da và lòng đỏ trứng gia cầm là
xanthophyll hay oxycarotenoid của ngô, gluten ngô và bột lá thực vật. Ngày
nay, các oxycarotenoid được phân lập từ thực vật, tảo và nấm được sử dụng
nhiều trong khẩu phần ăn của gia cầm và được đánh giá là rất tốt (Lorenz,



12

2002), cịn các loại màu tổng hợp thì ít được sử dụng và thậm chí cịn bị cấm ở
một số nước.
1.2.3. Vai trị của sắc tớ đới với vật ni
* Đối với gia cầm nuôi thịt:
Hầu hết các nước châu Âu, các carotenoid không được sử dụng để làm
tăng sắc tố da ở gia cầm vỗ béo. Tuy nhiên, ở một số vùng, người tiêu dùng
quan tâm đến màu thịt gia cầm có da màu vàng. Do đó các thức ăn giàu
carotenoid tự nhiên như ngô và cúc vạn thọ, cũng như canthaxanthin, được sử
dụng trong khẩu phần ăn.
Đối với một số nước châu Á và châu Mỹ La Tinh, người ta cũng quan
tâm tới vấn đề về màu sắc trứng gia cầm và màu sắc da gà. Tuy nhiên, mức độ
thị hiếu của người tiêu dùng về màu sắc ít được công bố trên các tài liệu nghiên
cứu.
Đối với gà thịt, sắc chất apocarotenoic acid ethyl ester là một carophyll có
màu vàng khi bổ sung có tác dụng tăng màu sắc của da gà. Khi các carotenoid
tích lũy đầy đủ thì hương vị của thịt tăng, do đó làm tăng chất lượng của thịt gà,
cải thiện độ vàng da ngực và thành phần axit béo của thịt. Nhưng trong chăn nuôi
gà công nghiệp, gà bị nuôi nhốt và được ăn thức ăn hỗn hợp không đủ lượng sắc
chất nên đã làm giảm màu sắc da và thịt gà, làm mất đi hương vị thơm ngon của
thịt gà (Williams, 1992).
Để thịt của gà có màu vàng tươi, thì nồng độ của sắc tố trong thức ăn phải
cao hơn so với nồng độ sắc tố trong thức ăn của gà mái đẻ. Đó là bởi vì tỷ lệ lắng
đọng sắc tố trong da và mỡ dưới da gà thịt thấp hơn so với lòng đỏ trứng. Màu
tốt nhất sử dụng cho gà thịt là màu vàng. Vì thế sắc tố được sử dụng là lutein
(màu vàng) và zeaxanthin (màu da cam), xanthophylls. Bình thường gà broiler có
da màu vàng là do trong khẩu phần ăn có ngơ. Lutein và zeaxanthin thường có
nhiều trong ngơ, cỏ alfalfa, gluten, cúc vạn thọ. Để màu sắc thịt gà đỏ đậm, cần
có các thành phần nguyên liệu và mối quan hệ giữa các màu như sau: vàng - cam

- đỏ theo tỷ lệ 3 mg vàng (lutein) - 1,5 mg cam (zeaxanthin) - 1 mg đỏ


13

(canthaxnthin). Trong thực tế, canthaxanthin trong chế độ ăn uống bình thường
có thể là từ 2 đến 6 mg/kg thức ăn.
* Đối với gia cầm sinh sản: Đối với khẩu phần ăn thơng thường thì nguồn
cartenoid sử dụng để tạo màu da và lòng đỏ trứng gia cầm là xanthophyll hay
oxycarrotenoid của ngô, gluten ngô và bột lá thực vật. Khi cho gia cầm ăn thức
giàu xanthophyll thì có thể tìm thấy xanthophyll ở trong máu, cơ, da, gan, chất
béo, lơng của chúng. Ở gà đẻ, xanthophyll tích trữ ở cơ, da sẽ được huy động
vào buồng trứng khi thành thục và một phần chuyển vào lòng đỏ. Sau khi thu
nhận được sắc tố có từ thức ăn thì gà đẻ có thể huy động từ 20- 60 % tổng lượng
sắc tố thu nhận vào lịng đỏ. Do đó màu sắc của lịng đỏ chính là màu sắc của
xanthophyll (Siri và cs, 2007). Ngày nay các oxycarotenoid được phân lập từ
thực vật, tảo và nấm được sử dụng nhiều trong khẩu phần ăn của gia cầm và đã
được đánh giá rất tốt (Gierhart, 2002), còn các loại sắc tố tổng hợp thì ít được
sử dụng và thậm chí cịn bị cấm ở một số nước. Khi sử dụng ngô lên đến 50%
khẩu phần thì sắc tố có trong ngơ có thể cho màu sắc lòng đỏ đạt từ 5,6 - 7 điểm
và tương đương với lịng đỏ ở mức bình thường theo thang điểm màu của
Roche. Nhưng theo yêu cầu của một số nước châu Mỹ thì màu sắc lịng đỏ phải
đạt thang điểm từ 7 - 10, còn châu Âu và châu Á là 10 - 14 theo thang điểm của
Roche (1988). Như vậy, nếu chỉ sử dụng khẩu phần tự nhiên để cung cấp sắc
tố cho lòng đỏ thì sẽ khơng đáp ứng được u cầu nêu trên, ngồi ra
oxycarotenoid cịn dễ bị biến tính do tác động của một số tác nhân gây oxy hoá
như ánh sáng, nhiết độ hay quá trình đề hydrat và điều kiện bảo quản nên việc
thiếu hụt sắc tố trong thức ăn và trong sản phẩm chăn ni là khó tránh khỏi.
* Đối với màu lông của chim: Trong thực vật và các loại tảo, carotenoid
thực vật là một phần của quá trình quang hợp cùng với chất diệp lục. Một số động

vật có thể ăn một số carotenoid và sau đó chuyển đổi trong cơ thể của chúng
thành các loại carotenoid khác nhau nhưng ban đầu phải nhận được carotenoid
từ khẩu phần ăn của chúng. Một ví dụ cụ thể về lồi động vật có thể chủn


14

carotenoid từ thức ăn ăn vào là chim hồng hạc. Hồng hạc ăn thức ăn có chứa
carotenoid màu vàng zeaxanthin và beta carotene màu cam, sau đó cơ thể chuyển
đổi chúng thành carotenoid màu hồng đó là astaxanthin và canthaxanthin. Nếu
khơng có carotenoid trong chế độ ăn của chúng, chim hồng hạc sẽ khơng có màu
lơng đẹp như nó có; cịn nếu khơng có khả năng chủn đổi các carotenoid của
thức ăn ăn vào thành astaxanthin và canthaxanthin, thì lơng hồng hạc sẽ có màu
vàng da cam.
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt sắc chất trong thức ăn và cải thiện độ vàng
của lòng đỏ trứng, da, thịt, đồng thời làm tăng hương vị thịt của gia cầm, người
ta đã bổ sung sắc chất tổng hợp hoặc bột thực vật giàu sắc chất vào thức ăn.
Sắc chất tổng hợp tuy cải thiện được màu của lòng đỏ trứng và da gà nhưng
không cải thiện được hương vị thịt, bên cạnh đó một số sắc chất tổng hợp cịn
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Vì vậy, người ta hướng tới việc sản
xuất bột lá thực vật giàu sắc chất hoặc chiết xuất sắc chất từ thực vật, nấm bổ
sung vào thức ăn của gia cầm. Các loại bột lá cây thức ăn xanh thường được
sản xuất là bột hoa cúc, bột lá sắn, bột lá keo giậu, bột cỏ alfalfa, bột cỏ Stylo,
bột cỏ medicago, bột lá chè đại…
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sắc tố trong thức ăn và tích tụ sắc tớ trong
cơ thể vật ni và sản phẩm chăn ni
* Ảnh hưởng của q trình bảo quản tới hàm lượng sắc tố trong
thức ăn
Trong quá trình bảo quản, hàm lượng protein và chất xơ thay đổi ít cịn
caroten bị oxy hóa khá nhanh. Tốc độ oxy hóa caroten phụ thuộc vào ẩm độ, ẩm

độ càng thấp thì tốc độ oxy hóa càng nhanh. Nếu bột lá cây thức ăn xanh có độ
ẩm từ 4 % - 5 %, sau 6 tháng bảo quản caroten mất đi tới 67,00 % còn ở độ ẩm
8 % - 12,9 % thì caroten chỉ mất từ 37,00% - 48,00 %.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sắc tố trong thức ăn


15

Trong quy trình sản xuất và bảo quản thức ăn (hơi nước khi đóng
viên, sự giãn nở, phơi, sấy…) đều làm cho hàm lượng sắc tố giảm đi rất
nhanh. Nếu bảo quản ở nhiệt độ cao làm cho caroten bị oxy hóa mạnh. Ở 5
- 6 0C trong 6 - 7 tháng caroten mất đi khoảng 30 %, nhưng nhiệt độ 15 170C nó có thể bị mất đi tới 60 % - 70 %.
* Ảnh hưởng của nguyên liệu thức ăn
Trong thức ăn hỗn hợp. Ngơ, lúa mì và lúa mạch là những thành phần
thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ lệ lớn trong khẩu phần, vì thế chúng có thể gây
ra sự thay đổi đáng kể sắc tố lòng đỏ trứng. Thức ăn chủ yếu là ngô cho điểm
số lịng đỏ là 9 - 10, trong khi lúa mì và lúa mạch cho màu lòng đỏ nhạt là 4
theo thang điểm màu của Roche. Sự khác bệt này là do hàm lượng
oxycarotenoid khác nhau trong các nguyên liệu thô sử dụng.
* Ảnh hưởng của lượng thức ăn ăn vào đến lượng sắc tố thu nhận
được ở động vật
Hàm lượng năng lượng của khẩu phần ăn đóng một ý nghĩa đặc biệt ở
gà mái đẻ. Hàm lượng năng lượng tăng trong thức ăn bình thường dẫn đến
giảm lượng thức ăn thu nhận và trong trường hợp này tất cả các chất dinh
dưỡng có liên quan và chất hoạt động (kể cả sắc tố) phải được điều chỉnh nồng
độ tăng theo.
Chất lượng viên thức ăn cũng ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận
được, đặc biệt ở gà vỗ béo. Mùi và hương vị đóng vai trị thứ yếu trong thức
ăn gia cầm. Tuy nhiên, vẫn quan sát thấy một số các phản ứng của gia cầm
đối với mùi vị. Thức ăn và nước uống có liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu vật

nuôi uống nước nhiều sẽ dẫn đến hạn chế lượng thức ăn ăn vào. Ngoài ra, độc
tố nấm (chủ yếu là vomitoxin) cũng như các axit amin (tryptophan) và sự mất
cân bằng giữa các axit amin có thể ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn được của
vật nuôi. Khi lượng thức ăn được giảm thì gia cầm khơng thu nhận đủ lượng
sắc tố và dẫn đến màu da, lịng đỏ trứng khơng có mầu sắc đạt u cầu.


×