Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.36 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>II. Luyện tập: </b>
1. Dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
b. Thân bài:
Nêu xuất xứ của hồ, tên hồ, độ rộng hẹp, vị trí Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, miêu
tả quang cảnh chung quanh, cây cối,màu nước, rùa nổi lên.
c. Kết bài: Tình cảm của người Hà Nội đối với hai thắng cảnh này.
2. Sắp xếp theo thứ tự từ xa thấy: hồ rộng, có tháp rùa, giữa hồ có đền NS
Đến gần: có Tháp Bút, cầu Thê Húc…
3. Phần thân bài: Giới thiệu sự tích lịch sử hồ Gươm. Giới thiệu về hồ Gươm ngày nay:
diện tích, sinh vật, thực vật tiêu biểu. Tác dụng của hồ Gươm với môi trường: sinh thái,
du lịch.
1. Hồn cảnh ra đời:
- “Ngắm trăng” và “Đi đường” được sáng tác trong thời gian Bác Hồ bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giữ (từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943).
(Xem SGK)
<b>II. Đọc - Hiểu văn bản: </b>
<i><b>Bài 1: Ngắm trăng</b></i>
1. Hai câu đầu:
Bác ngắm trăng trong cảnh ngục tù bị đày đoạ, vô cùng cực khổ. Hai câu thơ nói rõ cảnh ngộ
và tâm trạng xúc động, bối rối của một người nghệ sĩ trước cảnh trăng đẹp dù đang trong cảnh
thân tù .Đó là tâm hồn của người yêu thiên nhiên một cách say mê.
2. Hai câu cuối:
Với phép đối “Người ngắm trăng/ trăng ngắm người” và nghệ thuật nhân hóa “nhịm, ngắm”
cho thấy giữa trăng và người có mối đồng cảm tha thiết, tri âm tri kỉ với nhau, bất chấp song sắt
tàn bạo của nhà tù, cùng chủ động tìm đến với nhau để giao hịa, gắn bó.
<i><b>Bài 2: Đi đường </b></i>
* Bài thơ có hai lớp nghĩa:
- Nghĩa đen nói về việc đi đường núi.
Học ghi nhớ SGK trang 38, 40
<b>I. Tìm hiểu chung:</b>
1. Tác giả, tác phẩm:
Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lý, là vị vua anh minh, có
chí lớn và lập được nhiều chiến công.
<i> </i>2. Chiếu: Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
<i> “Chiếu dời đô”</i> được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện lịch sử trọng đại: thành
Đại La (Hà Nội) trở thành kinh đô nước Đại Việt dưới triều Lý và nhiều triều đại phong kiến Việt
Nam.
3. Đọc văn bản và tìm hiểu từ khó:
(Xem SGK/48-50)
Mở đầu bài chiếu Lí Cơng Uẩn đã dẫn chứng về các lần dời đơ của các triều đại Trung Quốc
nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh tính kế lâu dài cho các thế
hệ. Vậy dời đơ là làm cho đất nước vững bền phát triển thịnh vượng.
2. Những thuận lợi của thành Đại La:
- Về vị trí địa lí: trung tâm trời đất.
- Về thế đất: quí hiếm, sang trọng, đẹp đẽ, rồng cuộn hổ ngồi…
- Về vị trí chính trị, giao thơng “Xem khắp đất Việt…đế vương mn đời ”
3. Ý nghĩa lịch sử: Chiếu dời đo phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự phát triển lớn mạnh của
dân tộc ta, của nước Đại Việt thế kỉ XI
<b>III. Tổng kết: </b>